Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn luyện kĩ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.41 KB, 22 trang )

Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Bài tập hóa học có tác dụng rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, đào sâu
và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Qua đó ôn tập củng cô
hệ thông hóa kiến thức một cách thuận lợi nhất, rèn luyện kĩ năng giải bài tập, phát
triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, rèn trí thông minh, sáng tạo cho học
sinh, nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Có thể nói rằng bài tập hóa học vừa là mục
đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học rất có hiệu quả.
Nếu trước đây giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp chỉ hướng dẫn học sinh
ôn tập, luyện tập theo các bài, chương như cấu trúc sách giáo khoa, thì các em có
thể nắm được kiến thức lý thuyết của bài hoặc chương đó nhưng khả năng vận dụng
kiến thức lý thuyết để giải các dạng toán còn nhiều hạn chế, học sinh chậm đạt được
kĩ năng giải bài toán hóa học. Với những thực trạng về tình hình học và luyện tập
giải bài tập hóa học như trên của học sinh và với thời lượng trên lớp chưa nhiều, tôi
cho rằng việc cải tiến nội dung để hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập hóa học
theo chuyên đề là việc làm cần thiết và có vai trò quan trọng.
Bài tập hóa học còn là con đường đầu tiên và quan trọng để áp dụng
chính xác kiến thức khoa học vào cuộc sông. Song thực tế cho thấy nhiều học
sinh phổ thông rất sợ giải bài tập hóa học hoặc còn rất lúng túng trong việc xác
định các dạng toán, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập. Hơn nữa
sô tiết bài tập hóa học ở trên lớp lại rất ít nên việc củng cô, đào sâu và vận dụng
kiến thức hóa học còn hạn chế.
Với cương vị là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi cho rằng việc xây
dựng hệ thông bài tập với từng chuyên đề từ dễ đến khó, từ nhỏ đến lớn là việc
làm cần thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, phương pháp giải các bài tập
hóa học, từ đó có niềm say mê, tự tin khi làm bài tập và đạt kết quả cao trong
các kì thi.
Một trong những giải pháp có thể thực hiện, tôi thường xuyên hệ thông,


phân dạng các bài tập cho học sinh, góp phần nâng cao khả năng giải bài tập của
học sinh, khắc sâu kiến thức phục vụ hiệu quả cho ôn thi vào các trường đại học,
cao đẳng, ôn thi THPT Quôc gia trước đây và ôn học sinh giỏi.
Với lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về
phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác dụng với dung dịch axit
cho học sinh THPT”.

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

1


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

Mục đích nghiên cứu.
Trước đây, trong quá trình ôn tập cho học sinh thông thường giáo viên
hướng dẫn học sinh củng cô kiến thức trong chương trình theo bô cục của một
chương hoặc có thể phân dạng bài tập trong phạm vi kiến thức của một hay
nhiều chương. Những năm gần đây thực hiện yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá
của Bộ giáo dục & đào tạo, kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh bằng hình
thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan đòi hỏi học sinh phải nắm được khôi lượng
kiến thức lớn, phạm vi rộng, kỹ năng làm bài tập phải thành thạo, nhiều giáo
viên đã hướng dẫn học sinh kỹ năng giải bài toán bằng các phương pháp giải
nhanh: phương pháp bảo toàn khôi lượng, bảo toàn mol nguyên tô, bảo toàn mol
electron, bảo toàn điện tích, phương pháp quy đổi…và vận dụng các phương
pháp đó để ôn tập theo các chương, bài hay chuyên đề. Trong các năm học trước
trở lại đây tôi đã kết hợp việc hướng dẫn học sinh vận dụng các phương pháp
giải nhanh bài toán trắc nghiệm với việc hệ thông phân dạng bài tập nhằm giúp
học sinh hệ thông kiến thức và vận dụng có hiệu quả, trong đó có sáng kiến kinh

nghiệm “Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim
loại và muối tác dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT”.
Đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm “Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng
giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác dụng với dung dịch axit cho học sinh
THPT” có thể được áp dụng rộng rãi trong quá trình ôn tập kiến thức theo
chuyên đề, ôn tập học kỳ, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPT Quôc gia cho học
sinh ở các khôi lớp 10, 11, 12. Có thể lựa chọn những nội dung trong sáng kiến
với các mức độ, dung lượng thích hợp để áp dụng ở nhiều thời điểm truyền tải
kiến thức cho đôi tượng học sinh và phù hợp với thời lượng lên lớp, phù hợp với
năng lực nhận thức của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, các công trình nghiên cứu về
phương pháp dạy học, đặc biệt là các phương pháp dạy học tích cực, các phương
pháp giải nhanh.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (hoạt động dạy, học của GV và HS)
- Phương pháp điều tra (điều tra bằng phiếu).
- Phương pháp đàm thoại.
+ Phương pháp thông kê, xử lí sô liệu.
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

2


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Bài tập hóa học là con đường đầu tiên và quan trọng để áp dụng chính xác
kiến thức khoa học vào cuộc sông. Song thực tế cho thấy nhiều học sinh phổ
thông rất sợ giải bài tập hóa học hoặc còn rất lúng túng trong việc xác định các
dạng toán, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập. Hơn nữa sô tiết bài
tập hóa học ở trên lớp lại rất ít nên việc củng cô, đào sâu và vận dụng kiến thức
hóa học còn hạn chế.
Với cương vị là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi cho rằng việc xây dựng
hệ thông bài tập với từng chuyên đề từ dễ đến khó, từ nhỏ đến lớn là việc làm cần
thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, phương pháp giải các bài tập hóa học,
từ đó có niềm say mê, tự tin khi làm bài tập và đạt kết quả cao trong các kì thi.
Một trong những giải pháp có thể thực hiện, tôi thường xuyên hệ thông,
phân dạng các bài tập cho học sinh, góp phần nâng cao khả năng giải bài tập của
học sinh, khắc sâu kiến thức phục vụ hiệu quả cho ôn thi vào các trường đại học,
cao đẳng, ôn thi THPT Quôc gia trước đây và ôn học sinh giỏi.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trước đây nhiều học sinh phổ thông rất sợ giải bài tập hóa học hoặc còn rất
lúng túng trong việc xác định các dạng toán, do đó gặp nhiều khó khăn trong
việc giải bài tập. Hơn nữa sô tiết bài tập hóa học ở trên lớp lại rất ít nên việc
củng cô, đào sâu và vận dụng kiến thức hóa học còn hạn chế. Đề tài: Rèn luyện
kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT, giúp học sinh rèn luyện thao tác
tính toán, kĩ năng giải bài tập, đề tài có khả năng áp dụng vào thực tế rất cao vì
nhiệm vụ giảng dạy và nâng cao được chất lượng dạy và học.
2.3. Nội dung cụ thể của sáng kiến kinh nghiệm.
2.3.1. Một số lưu ý liên quan đến phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại,
muối tác dụng với dung dịch axit.
2.3.1.1. Tính khử của kim loại giảm dần theo thứ tự sau (căn cứ vào giá
trị thế điện cực chuẩn của kim loại ) :
K > Na > Mg > Al > Mn > Zn > Fe > Cd > Co > Ni > Sn > Pb > H 2 > Cu

> Ag > Au. [1]
2.3.1.2. Kim loại tác dụng với dung dịch axit:
- Với axit HCl, H2SO4 loãng: chỉ có kim loại đứng trước H trong dãy hoạt
động hoá học mới khử được ion H+ trong hai dung dịch axit trên thành khí H2.
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

3


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

Kim loại M

+

HCl, H2SO4 loãng → muối Mn+ + H2↑





(Đứng trước H)

Kim loại có mức oxi hoá thấp.

- Với axit H2SO4 đặc, HNO3: trừ Au, Pt; hầu hết kim loại khử được các ion
N hoặc S+6 xuông các mức oxi hoá thấp hơn, tuỳ thuộc vào nồng độ của dung
dịch và mức độ khử mạnh hay yếu của kim loại.
+5


NO2
Kim loại M + HNO3, H2SO4 đặc → muôi Mn+ +

NO
N2O





(Trừ Au, Pt)

kim loại có

SO2
S

+ H2O

H2S

N2
NH4NO3

mức oxi hoá cao
- Một sô sản phẩm khử có tính chất vật lí đặc trưng khí NO 2 có màu nâu
đỏ; khí NO không màu, hoá thành màu nâu trong không khí; khí N 2O, N2 không
màu, không hoá thành màu nâu trong không khí; khí SO2 không màu, mùi hắc;
khí H2S không màu, mùi trứng thôi...

- Các kim loại Fe, Cr, Al bị thụ động hoá trong dung dịch HNO 3 đặc nguội
và H2SO4 đặc nguội.
2.3.1.3. Kim loại tan trong nước (K, Na, Ca, Ba) tác dụng với axit thì :
- Nếu dung dịch axit dùng dư: có một phản ứng giữa kim loại với axit.
- Nếu dùng dư kim loại: ngoài phản ứng giữa kim loại và axit còn có phản
ứng của kim loại còn dư tác dụng với nước trong dung dịch.
2.3.1.4. Phản ứng giữa oxit kim loại với axit: đặc biệt lưu ý các oxit của
kim loại có nhiều mức oxi hóa như Fe, Cr..
- Tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng: trong phản ứng không có sự
thay đổi sô oxi hóa. Khi làm bài tập nên quan tâm tới quan hệ thay thế giữa ion
O2- trong oxit bằng ion gôc axit (theo định luật bảo toàn điện tích).
- Tác dụng với axit H2SO4 đặc, HNO3: nếu có sự thay đổi sô oxi hóa của các
nguyên tô ta có thể áp dụng phương pháp bảo toàn mol electron hoặc phương
pháp quy đổi...Nếu không có sự thay đổi sô oxi hóa, có thể dựa vào định luật
bảo toàn điện tích (môi quan hệ giữa các ion) để giải quyết yêu cầu của đề bài.
2.3.1.5. Phản ứng giữa muối của kim loại với axit: cũng tương tự như trên,
cần xác định xem phản ứng xảy ra thuộc loại phản ứng trao đổi hay phản ứng
oxi hóa – khử để lựa chọn phương pháp giải hợp lý.
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

4


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

2.3.2. Một số phương pháp giải nhanh thường sử dụng khi giải bài toán
về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại, muối với dung dịch axit.
2.3.2.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng
- Bảo toàn khối lượng theo phản ứng: “Tổng khôi lượng các chất tham gia

vào phản ứng bằng tổng khôi lượng các chất tạo thành sau phản ứng”
Ví dụ: trong phản ứng A + B
Ta có:

→ C + D

mA + m B = m C + m D

- Bảo toàn khối lượng về chất: “Khôi lượng của một hợp chất bằng tổng khôi
lượng các ion có trong chất đó, hoặc bằng tổng khôi lượng các nguyên tô trong
chất đó “
Ví dụ: khôi lượng muôi = khôi lượng kim loại + khôi lượng gôc axit;
khôi lượng oxit kim loại = khôi lượng kim loại + khôi lượng oxi...
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp Mg và Fe vào dung dịch axit HCl
dư thấy có 11,2 lít khí thoát ra (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì
khôi lượng muôi khan thu được là:
A. 35,5 gam.

B. 45,5 gam.

C. 55,5 gam.

D. 65,5 gam.

Hướng dẫn giải:
nHCl = 2nH2 = 0,5.2 = 1 mol

nH2= 11,2/22,4 = 0,5 (mol)


Áp dụng định luật bảo toàn khôi lượng: mkim loại + mHCl = mmuôi + mHiđro
mmuôi = mkim loại + mHCl – mHiđro = 20 + 1.36,5 – 2.0,5 = 55,5 gam
Đáp án C.
Ví dụ 2: Cho 2,81 gam hỗn hợp A gồm 3 oxit Fe 2O3, MgO, ZnO tan vừa đủ
trong 300 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khôi
lượng hỗn hợp các muôi sunfat khan tạo ra là:
A. 3,81 gam.

B. 4,81 gam.

C. 5,21 gam.

D. 4,8 gam.

Hướng dẫn giải:
Áp dụng định luật bảo toàn khôi lượng:
moxit + mH SO = mmuôi + mH2O
2

4

mmuôi = moxit + mH SO – mH O
2

4

2

Trong đó: nH O = nH SO = 0,3.0,1= 0,03(mol)
2


2

4

mmuôi = 2,81+ 0.03.98 – 0,03.18 = 5,21gam
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

5


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

Đáp án C.
2.3.2.2. Phương pháp bảo toàn nguyên tố.
Tổng sô mol nguyên tử của một nguyên tô trong hỗn hợp trước phản ứng
bằng tổng sô mol nguyên tử nguyên tô đó trong hỗn hợp sau phản ứng.
(ΣnX)trước phản ứng = (ΣnX)sau phản ứng
Ví dụ minh họa: Hoà tan hoàn toàn 30,4g hỗn hợp X gồm Cu,CuS, Cu 2S và S
bằng dung dịch HNO3 dư thu được 20,16 lit (đktc) khí NO duy nhất và dung
dịch Y.Thêm Ba(OH)2 vào dung dịch Y thu được m gam kết tủa.Tính giá trị m ?
Hướng dẫn giải:
Quy đổi thành Cu (x mol) và CuS (y mol)
Ta có

64x + 96y = 30,4

Mà


Cu →Cu2+ sô mol nhường 3x

và

CuS → Cu2+ + S+6 sô mol nhường 8y

Sô mol e nhận: 0,9.3 = 2,7 → 3x + 8y = 2,7
giải ra: x = 0,05 và y = 0,35
Áp dụng bảo toàn nguyờn tô cho Cu : nCu (OH ) =
2

∑n

Cu

= 0,35 – 0,05 = 0,3 mol

cho S: n BaSO = nS = 0,35 mol
4

giá trị m = 98.0,3 + 233.0,35 = 110,95 g
2.3.2.3. Phương pháp bảo toàn electron.
Định luật bảo toàn electron: “Trong phản ứng oxi hóa – khử, sô mol electron
mà chất khử cho bằng sô mol electron mà chất oxi hóa nhận”
Σne cho = Σne nhận
Sử dụng tính chất này để thiết lập các phương trình liên hệ, giải các bài toán
theo phương pháp bảo toàn electron.
Nguyên tắc giải
- Viết 2 sơ đồ: sơ đồ chất khử nhường e và sơ đồ chất oxi hoá nhận e.
- Ở mỗi sơ đồ, sô lượng nguyên tử của mỗi nguyên tô ở hai vế phải bằng

nhau và điện tích hai vế phải bằng nhau.
Chú ý: Nếu là phản ứng trong dung dịch nên viết nửa phản ứng theo phương
pháp ion electron
Ví dụ minh họa: Hòa tan hoàn toàn 2,7 gam Al bằng dung dịch HNO3 (loãng,
dư), thu được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 2,24.
B. 4,48.
C. 3,36.
D. 1,12. [2]
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

6


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

Hướng dẫn giải:
Quá trình nhường e:
0

Quá trình nhận e :
+5

+3

Al         →  Al + 3e

0,1 mol


+2

N    +3e     →  N

0,3 mol

0,3 mol 0,1 mol

V NO = 2,24 lít.
Đáp án A.
2.3.2.4. Phương pháp bảo toàn điện tích.
Xem xét trong phân tử của chất gồm những ion nào và sô lượng của mỗi loại
ion. Nếu là dung dịch chất điện li cũng phải xem xét trong dung dịch có chứa
những chất điện li nào và sô cation và sô anion có trong dung dịch. Để từ đó
thiết lập phương trình tổng điện tích dương bằng tổng điện tích âm.
Ví dụ minh họa:
Oxi hoá 13,6 gam hỗn hợp 2 kim loại thu được m gam hỗn hợp 2 oxit. Để
hoà tan hoàn toàn m gam oxit này cần 500 ml dd H2SO4 1 M. Giá trị của m :
A. 18,4 g

B. 21,6 g

C. 23,45 g

D. Kết quả khác

Hướng dẫn giải:
Dựa vào môi quan hệ thay thế : O2-  SO42Theo định luật bảo toàn điện tích: nO 2- = nSO4 2-

= 0,5 . 1 = 0,5 mol


Theo định luật bảo toàn khôi lượng, khôi lượng hỗn hợp 2 oxit
m = 13,6 + 0,5 . 16 = 21,6 g
Đáp án B
2.3.2.5. Phương pháp tăng giảm khối lượng.
- Nguyên tắc giải: Khi chuyển từ chất A thành chất B (không nhất thiết trực
tiếp, có thể bỏ qua nhiều giai đoạn trung gian) khôi lượng tăng hay giảm bao
nhiêu gam (thường tính theo 1 mol) và dựa vào khôi lượng thay đổi ta dễ dàng
tính được sô mol các chất tham gia phản ứng hoặc ngược lại.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Hòa tan 5,94 gam hỗn hợp 2 muôi clorua của 2 kim loại A, B (đều có
hoá trị II) vào nước được dung dịch X. Để làm kết tủa hết ion Cl – có trong dung
dịch X người ta cho dung dịch X tác dụng với dung dịch AgNO 3 thu được 17,22
gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y được m gam hỗn
hợp muôi khan. Giá trị m là
A. 6,36 g

B. 63,6 g

C. 9,12 g

D. 91,2 g

Hướng dẫn giải
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

7


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác

dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

Áp dụng phương pháp tăng giảm khôi lượng:
Cứ 1 mol MCl2 → 1 mol M(NO3)2
và 2 mol AgCl thì m tăng 2.62 – 2.35,5 = 53 gam
0,12 mol AgCl khôi lượng tăng 3,18 gam
mmuôi nitrat = mmuôi clorua + mtăng = 5,94 + 3,18 = 9,12 (gam)
Đáp án C
Ví dụ 2 : Cho 1,26 gam một kim loại tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng tạo ra
3,42 gam muôi sunfat. Kim loại đó là
A. Mg

B. Fe

C. Ca

D. Al

Hướng dẫn giải
Áp dụng phương pháp tăng giảm khôi lượng.
Cứ 1 mol kim loại tác dụng tạo thành muôi SO42– khôi lượng tăng lên 96 gam.
Theo đề khôi lượng tăng 3,42 – 1,26 = 2,16 g.
Vậy sô mol kim loại M là 0,0225 mol. Vậy M = 1,26/0,0225 = 56. M là Fe
Đáp án B.
2.3.3. Các dạng bài cụ thể
2.3.3.1. Dạng bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại, muối với
dung dịch axit: HCl, H2SO4 loãng.
Khi hướng dẫn học sinh luyện tập dạng bài tập này cần hướng cho các
em tích cực vận dụng các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học, tuy nhiên
chúng ta cần lưu ý cho học sinh một sô vấn đề sau:

- Một bài toán có thể kết hợp hai hoặc nhiều phương pháp hoặc nhiều định
luật để giải quyết yêu cầu của đề bài.
- Trong các phản ứng của kim loại, oxit… với axit thì:
nHCl = 2n H2 hoặc nHCl = 2n H 2O

n H2SO 4 = n H2 = n H2O
nOH- = 2 n H2 (trong phản ứng của kim loại với H2O)
Khôi lượng muôi = m kim loại + m gôc axit
Kim loại + HCl → H2
Kim loại + H2SO4 loãng:

m muôi = m kim loại + n H2 x 71
m muôi = m kim loại + n H2 x 96

- Khi cho axit HCl tác dụng với muôi cacbonat (CO32-) cần chú ý:
+ Khi cho từ từ HCl vào CO32- thỡ thứ tự phản ứng là:
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

8


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

CO32- + H+ → HCO3- sau đó khi HCl dư thì:
HCO3- + H+ → CO2 + H2O
+ Khi cho từ từ CO32- hoặc HCO3- vào dung dịch HCl thì xảy ra phản ứng
CO32- + 2H+ → H2O + CO2
Hoặc: HCO3- + H+ → CO2 + H2O
+ Khi cho từ từ dung dịch chứa hỗn hợp: CO 32- và HCO3- vào dung dịch HCl

thì xảy ra đồng thời cả 2 phản ứng
CO32- + 2H+ → H2O + CO2
HCO3- + H+ → CO2 + H2O
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 3,22g hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Zn bằng một lượng
vừa đủ H2SO4 loãng thấy thoát 1,344 lít H2 ở đktc và dung dịch chứa m gam
muôi. Giá trị của m là:
A. 10,27g

B.8,98g

C.7,25g

D. 9,52g

Hướng dẫn giải:
Khôi lượng muôi = m kim loại + m gôc axit
= 3,22 + 0,06 . 96 = 8,98g.
Đáp án B
Ví dụ 2: Hòa tan hết 6,3 gam hỗn hợp gồm Mg và Al trong vừa đủ 150 ml dung
dịch gồm HCl 1M và H2SO4 1,5M thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X
thì thu được bao nhiêu gam muôi khan?
A. 30,225 g

B. 33,225g

C. 35,25g

D. 37,25g


Hướng dẫn giải:
Theo đề bài, nCl- = 0,15 . 1 = 0,15 mol
nSO42- = 1,5 . 0,15 = 0,225 mol
Khôi lượng muôi = m kim loại + m gôc axit
= 6,3 + 0,15 . 35,5 + 0,225 . 96 = 33,225 g.
Đáp án B
Ví dụ 3 : Cho m gam hỗn hợp Cu và Fe2O3 trong dung dịch H2SO4 loãng dư thu
được dung dịch X và 0,328 m gam chất rắn không tan. Dung dịch X làm mất
màu vừa hết 48ml dung dịch KMnO4 1M. Giá trị của m là
A. 40 gam

B. 43,2 gam

C. 56 gam

D. 48 gam

Hướng dẫn giải:
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

9


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.
→ Fe2(SO4)3 + 3 H2O
Các PTHH:
Fe2O3 + 3H2SO4 




0,12 mol
Fe2(SO4)3 +

Cu

0,12 mol


→

2FeSO4 + CuSO4

 0,12 mol ←
 0,24 mol
0,12 mol ←
→ 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8 H2O
10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 
 0,048 mol
0,24 mol ←

=> Khôi lượng chất rắn ban đầu :
m = mCu + mFe2O3 = 0,12. 64 + 0,328 m + 0,12 . 160 = 40 g.
Đáp án A
Ví dụ 4: Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 30 ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung
dịch chứa Na2CO3 0,2M và NaHCO3 0,2M, sau phản ứng thu được sô mol CO2 là
A. 0,03.

B. 0,01.


C. 0,02.

D. 0,015. [3]

Hướng dẫn giải
2−
→ HCO3−
H+ + CO3 

0,02 ← 0,02 mol

→ CO2 + H2O
H+ + HCO3 

0,01 →

0,01 mol
Đáp án B

Ví dụ 5: Cho 2,7 gam hỗn hợp bột X gồm Fe và Zn tác dụng với dung dịch
CuSO4. Sau một thời gian, thu được dung dịch Y và 2,84 gam chất rắn Z. Cho
toàn bộ Z vào dung dịch H 2SO4 (loãng, dư). sau khi các phản ứng kết thúc thì
khôi lượng chất rắn giảm 0,28 gam và dung dịch thu được chỉ chứa một muôi
duy nhất. Phần trăm khôi lượng của Fe trong X là:
A. 58,52%

B. 51,85%

C. 48,15%


D. 41,48%. [4]

Hướng dẫn giải:
Z pứ với dung dịch H2SO4 loãng thu được một muôi duy nhất → Z có Fe dư và
Cu tạo ra.
Vậy trong Z có 0,28 gam Fe dư và 2,84 – 0,28 = 2,56 gam Cu
Nên khôi lượng hỗn hợp X phản ứng với Cu2+ = 2,7 – 0,28 = 2,42 gam
Vậy

56x + 65y = 2,42 (1) và
64x + 64y = 2,56 (2)

Giải hệ (1) và (2) → x = 0,02

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

10


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

→ mFe(pứ với Cu2+) = 0,02.56 = 1,12 → m Fe ban đầu = 1,12 + 0,28 = 1,4g →
%mFe = 1,4/2,7 = 51,85%.
Đáp án B
Bài tập vận dụng :
Bài 1. Hoà tan 10g hỗn hợp bột Fe và Fe 2O3 bằng một lượng dung dịch HCl vừa
đủ, thu được 1,12 lít hiđro (đktc) và dung dịch A cho NaOH dư vào thu được kết
tủa, nung kết tủa trong không khí đến khôi lượng không đổi được m gam chất
rắn thì giá trị của m là:

A. 12g

B. 11,2g

C. 12,2g

D. 16g

Bài 2: Cho 11,9 gam hỗn hợp gồm Zn, Al tan hoàn toàn trong dung dịch H 2SO4
loãng dư thấy có 8,96 lit khí (đktc) thoát ra. Khôi lượng hỗn hợp muôi sunfat
khan thu được là:
A. 44,9 gam.

B. 74,1 gam.

C. 50,3 gam

D. 38,4 gam

Bài 3. Cho 24,12 gam hỗn hợp X gồm CuO, Fe2O3, Al2O3 tác dụng vừa đủ với
350ml dung dịch HNO3 4M rồi đun đến khan dung dịch sau phản ứng thì thu
được m gam hỗn hợp muôi khan. Tính m.
A. 77,92 gam

B. 86,8 gam

C. 76,34 gam

D. 99,72 gam


Bài 4. Hòa tan 9,14 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch
HCl thu được 7,84 lít khí X (đktc) và 2,54 gam chất rắn Y và dung dịch Z. Lọc
bỏ chất rắn Y, cô cạn cẩn thận dung dịch Z thu được lượng muôi khan là
A. 31,45 gam.

B. 33,99 gam

C. 19,025 gam.

D. 56,3 gam

Bài 5. Cho 40 gam hỗn hợp vàng, bạc, đồng, sắt, kẽm tác dụng với O 2 dư
nung nóng thu được 46,4 gam hỗn hợp X. Cho hỗn hợp X này tác dụng vừa đủ
dung dịch HCl cần V lít dung dịch HCl 2M.Tính V.
A. 400 ml

B. 200ml

C. 800 ml

D. Giá trị khác.

Bài 6. Hòa tan m gam hỗn hợp gồm Cu và Fe 3O4 trong dung dịch HCl dư sau
phản ứng còn lại 8,32 gam chất rắn không tan và dung dịch X. Cô cạn dung dịch
X thu được 61,92 gam chất rắn khan. Giá trị của m:
A. 31,04 gam

B. 40,10 gam

C. 43,84 gam


D. 46,16 gam

Bài 7. Hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B thuộc nhóm IIA, ở 2 chu kỳ liên tiếp.
Cho 1,76 gam X tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 1,344 lít khí H 2
(đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khôi lượng muôi khan thu được là
A. 6,02 gam.

B. 3,98 gam.

C. 5,68 gam.

D. 5,99 gam.

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

11


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

Bài 8. Cho 3,68 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ
dung dịch H2SO4 10% thu được 2,24 lít khí H2 (ở đktc). Khôi lượng dung dịch
thu được sau phản ứng là
A. 101,68 gam.

B. 88,20 gam.

C. 101,48 gam.


D. 97,80 gam.

Bài 9. Cho hỗn hợp gồm Fe và FeS tác dụng với dung dịch HCl dư thu được
2,24 lít hỗn hợp khí ở điều kiện tiêu chuẩn. Hỗn hợp khí này có tỉ khôi so với
hiđro là 9. Thành phần % theo sô mol của hỗn hợp Fe và FeS ban đầu lần lượt là
A. 40% và 60%.

B. 50% và 50%.

C. 35% và 65%.

D. 45% và 55%.

Bài 10. Cho 3,87 gam Mg và Al vào 200ml dung dịch X gồm HCl 1M và H 2SO4
0,5M thu được dung dịch B và 4,368 lít H 2 ở đktc. Phần trăm khôi lượng của Mg
và Al trong hỗn hợp lần lượt là
A. 72,09% và 27,91%.

B. 62,79% và 37,21%.

C. 27,91% và 72,09%.

D. 37,21% và 62,79%.

Bài 11. Cho 40 gam hỗn hợp vàng, bạc, đồng, sắt, kẽm tác dụng với O 2 dư nung
nóng thu được m gam hỗn hợp X. Cho hỗn hợp X này tác dụng vừa đủ dung dịch
HCl cần 400 ml dung dịch HCl 2M (không có H2 bay ra). Tính khôi lượng m.
A. 46,4 gam


B. 44,6 gam

C. 52,8 gam

D.58,2 gam

Bài 12. Cho 20 gam hỗn hợp một sô muôi cacbonat tác dụng hết với dung dịch
HCl dư thu được 1,344 lít khí CO 2 (đktc) và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A
thu được m gam muôi khan. Giá trị của m là
A. 10,33 gam

B. 20,66 gam

C. 25,32 gam

D. 30 gam

Bài 13. Cho 23,8 gam hỗn hợp hai muôi cacbonat của hai kim loại A, B tác
dụng hết với dung dịch HCl dư thu được V lít khí CO 2 (đktc) và dung dịch A.
Dẫn toàn bộ CO2 vào dung dịch nước vôi trong dư thì thu được 20 gam kết tủa.
Cô cạn dung dịch A thu được m gam muôi khan. Giá trị của m là
A. 26 gam

B. 30 gam

C. 23 gam

D. 27 gam

Bài 14. Cho m gam hỗn hợp hai muôi cacbonat của hai kim loại A, B tác dụng

hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí CO 2 (đktc) và dung dịch A. Cô
cạn dung dịch A thu được 26 gam muôi khan. Giá trị của m là
A. 23,8 gam

B. 25,2 gam

C. 23,8 gam

D. 27,4 gam

Bài 15. Hoà tan hoàn toàn 3,34 gam hỗn hợp hai muôi cacbonat trung hòa của
hai kim loại hóa trị II và III bằng dung dịch HCl dư thì thu được dung dịch A và
0,896 lít bay ra (đktc). Khôi lượng muôi có trong dung dịch A là
A. 31,8 gam

B. 3,78 gam

C. 4,15 gam

D. 4,23 gam

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

12


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

2.3.3.2. Dạng bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại, muối với

dung dịch axit có tính oxi hóa mạnh: HNO3 , H2SO4 đặc
Phương pháp giải chung:
Phương pháp chủ yếu là sử dụng định luật bảo toàn electron, kết hợp
với các phương pháp khác như bảo toàn khôi lượng, bảo toàn nguyên tô, bảo
toàn điện tích.
Khi làm dạng này cần chú ý một sô vấn đề sau:
+ Khi cho kim loại tác dụng với các axit H2SO4 đặc và HNO3 thì:
- Tổng sô mol H 2SO4 phản ứng bằng = nSO42- trong muôi + n của sản
phẩm khử (SO2, S, H2S). Mà sô mol SO42- trong muôi = tổng sô mol e nhường
chia 2= Tổng sô mol e nhận chia 2.
- Tổng sô mol HNO 3 phản ứng = nNO3- trong muôi + n của sản phẩm
khử (NO2, NO, N2O, N2, NH3)
Lưu ý: nếu sản phẩm khử là N2, N2O thì phải nhân thêm 2
Mà sô mol NO3- trong muôi bằng tổng sô mol e nhường = tổng sô mol e
nhận
+ Tất cả các chất khi tác dụng với 2 axit trên đều đưa kim loại, phi kim có sô oxi
hóa thấp lên mức oxi hóa cao nhất
+ Ion NO3- trong môi trường axit có tính oxi hóa như HNO3 loãng
+ Khi phản ứng hóa học có HNO3 đặc thì khí thoát ra thông thường là NO 2,
HNO3 loãng là NO. Tuy nhiên với các kim loại mạnh như Mg, Al, Zn thì khi tác
dụng với HNO3 loãng thì HNO3 có thể bị khử thành N2O, N2 hoặc NH3 (trong
dung dịch HNO3 là NH4NO3)
+ Đôi với oxit sắt: nếu trong một hỗn hợp nFeO= nFe2O3 thì coi hỗn hợp FeO,
Fe2O3 là Fe3O4
+ Nếu một bài toán có nhiều qúa trình oxi húa khử chúng ta chỉ cần để ý đến sô
oxi hóa của nguyên tô đó trước và sau phản ứng, sau đó dùng định luật bảo toàn
electron áp dụng chung cho cả bài toán.
+ Chú ý: Fe bị thụ động bởi H2SO4 đặc, nguội , HNO3 đặc, nguội
→ Fe(NO3)3 + sản phẩm khử + H2O
Fe + HNO3 dư, H2SO4 đặc,dư 

→ Fe(NO3)2 + sản phẩm khử + H2O
Fe dư + HNO3, H2SO4 đặc 

Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Cho 6,72 gam Fe vào 400 ml dung dịch HNO 3 1M, đến khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X.
Dung dịch X có thể hoà tan tôi đa m gam Cu. Giá trị của m là
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

13


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

A. 1,92.

B. 3,20.

C. 0,64.

D. 3,84. [5]

Hướng dẫn giải:
Sô mol Fe = 0,12 mol, sô mol HNO3 = 0,4 mol
Fe

+



0,1mol ←

→ Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O
4 HNO3 

→

0,4 mol

0,1 mol

Còn 0,02 mol Fe dư, sẽ khử Fe3+
Fe

+

→ 3Fe(NO3)2
2Fe(NO3)3 

→ 0,04 mol
0,02 mol 

Còn 0,06 mol Fe3+ dư, sẽ oxi hóa Cu:
Cu

+

→ 2Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2
3Fe(NO3)3 


 0,06 mol
0,03 mol ←

=> mCu = 0,03 . 64 = 1,92 g
Đáp án A
Ví dụ 2: Cho 0,87 gam hỗn hợp gồm Fe, Cu và Al vào bình đựng 300 ml dung
dịch H2SO4 0,1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,32 gam
chất rắn và có 448 ml khí (đktc) thoát ra. Thêm tiếp vào bình 0,425 gam NaNO 3,
khi các phản ứng kết thúc thì thể tích khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất) tạo
thành và khôi lượng muôi trong dung dịch là
A. 0,224 lít và 3,750 gam.

B. 0,112 lít và 3,750 gam.

C. 0,112 lít và 3,865 gam.

D. 0,224 lít và 3,865 gam. [4]

Hướng dẫn giải:
n H2SO4 = 0,03 → nH+ = 0,06

n H2 = 0,448/22,4 = 0,02 mol

n Cu = 0,32/64 = 0,005

n NaNO3 = 0,005 mol
Fe + 2H+ → Fe2+ + H2

x-----2x--------x--------x
Al + 3H+ → Al3+ + 3/2H2

y-----3y---------y--------3/2y
Ta cú : x + 3/2y = 0,02 (1) và 56x + 27y = 0,87 – 0,32 = 0,55 (2)
(1)và(2) → x = 0,005 , y = 0,01 mol
Dung dịch sau pứ có : nFe2+ = 0,005 và
nH+ còn lại = 0,06 – 2x – 3y = 0,06 – 2.0,005 – 3.0,01 = 0,02 mol
3Fe2+ + 4H+ + NO3- → 3Fe3+ + NO + 2H2O
0,005---1/150---0,005/3-------------0,005/3
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

14


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

→ n H+ còn = 0,02 – 1/150 = 1/75 ; n NO3- = 0,005 – 0,005/3 = 1/300 mol
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
0,005---1/75----1/300 ---------------1/300
Sau phản ứng H+ và NO3- hết
→ n NO = 0,005/3 + 1/300 = 0,005 mol → V NO = 0,005.22,4 = 0,112 lít
M muôi = m các kim loại ban đầu + m SO42- + m Na+ = 0,87 + 0,03.96 +
0,005.23 = 3,865gam.
Đáp án C
Ví dụ 3 : Cho 6,3 g hỗn hợp Al, Mg vào 500 ml dung dịch HNO 3 (loãng) 2M
thấy có 4,48 lít khí NO, (duy nhất) ở đktc và thu được dung dịch A.
a. Chứng minh rằng trong dung dịch còn dư axít .
b. Tính nồng độ các chất trong dung dịch A .
Hướng dẫn giải:
a. Phương trình phản ứng:
+ 4 HNO3




3Mg + 8HNO3



Al

Al(NO3)3 + NO + 2H2O

(1)

3 Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O (2)

Ta có nNO = 4.48/22.4 = 0,2 mol
n HNO = 0,5 .2 = 1 mol
3

Ta có các quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhường e:
Quá trình nhận e :
+2

Mg   → Mg + 2e
+3

Al

→ Al + 3e


+5

+2

N   +3e     →  N

+5

Sô mol electron N    nhận là: 3.0,2 = 0,6 mol

Kim loại cho bao nhiêu electron thì nhận về bấy nhiêu gôc NO3
Sô mol HNO3 tham ra phản ứng là: 0,2+0,6=0,8<1 Vậy axit dư.
b. Tính sô mol Al ,Mg
Gọi sô mol Al ,Mg lần lượt bằng a,b mol.
Ta có phương trình :
 27a + 24b = 6,3 ( g )

3a  +   2b  = 0, 6  ( mol )

a = 0,1 mol
→ 
 b = 0,15 mol

Dung dịch A có : Mg(NO)2 0,15 mol
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

15



Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

HNO3 dư

0,2 mol

Al(NO3)3 0,1 mol
0,1

[Al(NO3)3] = 0,5 = 0,2 (M)

[HNO3]

0,2

= 0,5 = 0,4 (M)

0,15

[Mg(NO3)2 ] = 0,5 = 0,3 (M)
Ví dụ 4 : Hoà tan 8,1 gam kim loại M trong dung dịch HNO 3 thu được 0,3 mol
NO2 và 0,2 mol NO. Xác định kim loại M?
Hướng dẫn giải:
Ta có các quá trình trao đổi electron :
Quá trình nhường e:
Quá trình nhận e :
+n

M   → M + ne

+5

Sô mol e do N    nhận :
nM =

+5

+4

+5

+2

N    +1e     →  N
N  +   3e  → N

3.nNO + nNO 2 = 3.0,2 + 0,3 = 0,9 mol

0,9
m 8,1n
→M = =
= 9n => mà n biến thiên từ 1-3.
n
n 0,9

N

1

2


3

M

9 ( loại)

18 (loại)

27 (Al)

Vậy M là Al.
Ví dụ 5 : Để 16,8 gam Fe trong không khí một thời gian thu được 18,4 g hỗn
hợp chất rắn A, hòa tan hoàn toàn A trong dung dịch H 2SO4 đặc, nóng thu được
V lít SO2 ở đktc. Tính V?
Hướng dẫn giải:

16,8
18, 4 − 16,8
= 0,3(mol ), nO2 =
= 0, 05(mol )
Sô mol các chất: nFe =
56
32

Sự oxi hóa :



Fe


Fe3+ +3e

0,3mol
Sự khử:

O2

0,9mol
+

0,05mol
S+6

2.2e → 2O20,2mol

+ 2.1e
0,7mol

→ S+4
0,35mol

V= 0,35.22,4 = 7,84( lit)
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

16


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.


Một số bài tập vận dụng:
Bài 1. Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hh chất rắn X. Hòa tan
hết hh X trong dd HNO3 (dư), thoát ra 0,56 lít (ở đktc) NO (là sản phẩm khử duy
nhất). Giá trị của m là (cho O = 16, Fe = 56)
A. 2,52.

B. 2,22.

C. 2,62.

D. 2,32.

Bài 2. Hoà tan hết m gam hỗn hợp gồm FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 bằng HNO3 đặc,
nóng thu được 4,48 lít khí NO 2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng được
145,2 gam muôi khan. Giá trị của m là:
A. 35,7 gam.

B. 46,4 gam.

C. 15,8 gam.

D.77,7 gam

Bài 3. Để khử hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y (gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3) thì cần
0,05 mol H2. Mặt khác hoà tan hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y trong dung dịch
H2SO4 đặc thì thu được thể tích khí SO 2 (sản phẩm khử duy nhất) ở điều kiện
tiêu chuẩn là:
A. 224 ml.


B. 448 ml.

C. 336 ml.

D. 112 ml.

Bài 4. Nung 8,4 gam Fe trong không khí sau phản ứng thu được m gam chất rắn
X gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO. Hòa tan hết m gam X vào dung dịch HNO 3 dư thu
được 2,24 lít khí NO2 (ở đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giỏ trị của m là:
A. 11,2 gam.

B. 10,2 gam.

C. 7,2 gam.

D. 6,9 gam

Bài 5. Hòa tan hết 5,6 gam Fe bằng một lượng vừa đủ dung dịch HNO 3 đặc
nóng thu được V lít NO 2 là sản phẩm khử duy nhất (tại đktc). V nhận giá trị nhỏ
nhất là:
A. 1,12 lít.

B. 2,24 lít.

C. 4,48 lít.

D. 6,72 lít.

Bài 6. Hỗn hợp A gồm ba oxit sắt (FeO, Fe3O4, Fe2O3) có sô mol bằng nhau. Hòa
tan hết m gam hỗn hợpA này bằng dung dịch HNO3 thì thu được hỗn hợp K gồm

hai khí NO2 và NO có thể tích 1,12 lít (đktc) và tỉ khôi hỗn hợp K so với hiđro
bằng 19,8. Trị sô của m là:
A. 20,88 gam

B. 46,4 gam

C. 23,2 gam

D. 16,24 gam

Bài 7.Cho 18,5 gam hỗn hợp Z gồm Fe, Fe 3O4 tỏc dụng với 200 ml dung dịch
HNO3 loãng đun nóng và khuấy đều. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu
được 2,24 lít khí NO duy nhất (đo ở điều kiện tiêu chuẩn), dung dịch Z 1 và
còn lại 1,46 gam kim loại. Khôi lượng Fe3O4 trong 18,5 gam hỗn hợp ban đầu
là: A. 6,69
B. 6,96
C. 9,69
D. 9,7
Bài 8. Để m gam phoi bào sắt (A) ngoài không khí, sau một thời gian biến thành
hỗn hợp (B) có khôi lượng 12 gam gồm Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3. Cho B tác dụng
hoàn toàn với dung dịch HNO3 thấy giải phóng ra 2,24 lít khí NO duy nhất
(đktc). Giá trị của m là bao nhiêu?
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

17


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.


A. 11,8 gam.

B. 10,08 gam.

C. 9,8 gam.

D. 8,8 gam.

Bài 9. Cho m gam Fe tan hết trong 400 ml dung dịch FeCl 3 1M thu được dung
dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 71,72 gam chất rắn khan. Để hòa tan m
gam Fe cần tôi thiểu bao nhiêu ml dung dịch HNO 3 1M (sản phẩm khử duy nhất
là NO) A. 540 ml
B. 480 ml
C. 160ml
D. 320 ml
Bài 10. Cho 11,0 gam hỗn hợp X gồm Al và Fe vào dung dịch HNO 3 loãng dư,
thu được dung dịch Y và 6,72 lít khí NO ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). Cô
cạn cẩn thận dung dịch Y thì lượng muôi khan thu được là:
A. 33,4 gam.

B. 66,8 gam.

C. 29,6 gam.

D. 60,6 gam.

2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại
và muối tác dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT, có khả năng áp dụng

vào thực tế rất cao vì nhiệm vụ giảng dạy và nâng cao được chất lượng dạy và
học.
Thực tế, khi giải quyết một bài tập thì việc xác định dạng bài tập là một
bước làm rất quan trọng, nếu học sinh xác định đúng dạng bài thì mới có thể vận
dụng kiến thức lý thuyết đã học một cách chính xác và sử dụng phương pháp
giải bài toán đó phù hợp. Chính vì vậy việc hệ thông và phân dạng bài tập hoá
học là việc làm có ý nghĩa. Trong quá trình giảng dạy, ôn luyện, với kinh nghiệm
của bản thân và thông qua việc tham khảo các tài liệu, các đề thi tôt nghiệp
THPT, đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng các năm trước, học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp, tôi đã hướng dẫn cho học sinh ôn tập kiến thức, luyện kỹ năng
giải bài toán hoá học theo các dạng bài tập tuỳ thuộc vào nội dung chương trình.
Trong phạm vi sáng kiến này tôi xin giới thiệu về việc “Rèn luyện kỹ năng giải
bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại, muối với dung dịch axit cho
học sinh THPT trong quá trình học, ôn tập trên lớp cũng như ôn luyện thi đại
học, cao đẳng và ôn thi HSG.
Khi áp dụng đề tài để hướng dẫn, ôn luyện cho học sinh trong quá trình
bồi dưỡng ôn thi tôt nghiệp, ôn thi đại học, tôi nhận thấy khi đó được ôn theo sự
phân dạng bài tập thì học sinh sẽ dễ dàng nhận dạng bài trong quá trình luyện đề
thi trắc nghiệm, từ đó các em đưa ra hướng giải quyết đôi với một bài toán
nhanh hơn, chính xác hơn, có thể giải quyết được sô lượng bài tập nhiều hơn
trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Như vậy có thể nhận thấy, đề tài "
Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và
muối với dung dịch axit" đã góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy
khoa học, hình thành và rèn luyện sự nhạy bén, rèn trí thông minh, phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tạo ra hứng thú học tập bộ môn hóa
GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.
18


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác

dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

học nói riêng, nâng cao khả năng tư duy của các em giúp ích cho quá trình
nghiên cứu các môn khoa học tự nhiên nói chung.
Sau khi áp dụng đề tài này tôi thấy đạt được kết quả khả quan :
Tôi đã làm thí điểm với 3 lớp 12A 5, 12A8 và 12A2 năm học 2015-2016. Ở lớp
12A2 tôi sử dụng phương pháp cũ, chưa áp dụng các phương pháp giải nhanh.
Lớp 12A5 và 12A8 tôi sử dụng phương pháp kết hợp nhiều phương pháp giải
nhanh như đã nêu trong đề tài thì tôi có sự so sánh như sau:
-Ở lớp 12A5, 12A8, trong tiết học học sinh sôi nổi hơn, tiếp thu kiến thức một
cách chủ động, thao tác và kĩ năng giải bài tập nhanh hơn.
-Ở lớp 12A5, 12A8 sô học sinh có thể vận dụng làm tôt các bài tập củng cô
nhiều hơn.
Bằng phiếu điều tra thái độ, hiệu quả tiết dạy và chấm điểm bài kiểm tra
cuôi tiết của học sinh, thu được kết quả như sau:

Sĩ


Lớp

Thái độ với tiết dạy

Đánh giá kết quả học tập của HS sau tiết
học (lượng điểm bài kiểm tra cuôi tiết)

Bình
thường

Rất thích


Điểm dưới 5 Từ 5 đến 7.5 Từ 8 trở lờn

12A5

45

5(=11,1%)

40(=88,9%)

2(=4,4%)

23 (=51,1%)

20 (=44,4%)

12A8

47

0

47(=100%)

0

20 (=42,6%)

27 (=57,4%)


12A2

42

27(=64,3%)

15 (35,7%)

15(35,7%)

20 (47,6%)

7(=16,7)

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

19


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Sáng kiến kinh nghiệm " Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng
giữa kim loại, oxit kim loại và muối với dung dịch axit" có thể áp dụng toàn bộ
hoặc từng phần, từng nội dung phù hợp trong quá trình bồi dưỡng cho các đôi
tượng học sinh, ôn luyện thi tôt nghiệp, ôn thi đại học, bồi dưỡng học sinh khá
giỏi.
Qua kiểm nghiệm thực tế, những học sinh đó được hướng dẫn ôn tập, rèn

luyện kỹ năng giải bài tập theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm này thì khả
năng nhận dạng bài toán của các em nhanh nhạy hơn, đưa ra hướng giải quyết
bài toán nhanh và chính xác hơn so với những học sinh chưa được hướng dẫn.
Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của quá trình ôn luyện cho học
sinh.
Với rất nhiều mong muôn ở học sinh qua việc thực thi sáng kiến, nhưng có
lẽ kết quả đạt được cũng mới chỉ là tương đôi, vì phạm vi nghiên cứu chưa rộng.
Tôi mong muôn rằng tác dụng giáo dục của nội dung sáng kiến sẽ mãi được đồng
nghiệp tiếp bước, giúp các em học sinh thực sự trở thành những con người hiểu biết
nhằm đạt được mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục: Đào tạo những con người
phát triển toàn diện, tư duy năng động, sáng tạo…cho xã hội.

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

20


Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

MỤC LỤC
NỘI DUNG
Phần 1: Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Đôi tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phần 2: Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:


TRANG
1
1
2
2
2
3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.3. Nội dung cụ thể của sáng kiến kinh nghiệm.

3

2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Phần 3: Kết luận
Mục lục
Tài liệu tham khảo

18
19
21
22

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

21



Đề tài: Rèn luyện kỹ năng giải bài toán về phản ứng giữa kim loại, oxit kim loại và muối tác
dụng với dung dịch axit cho học sinh THPT.

TÀI LỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực hiện để đạt được hiệu quả vừa mang tính pháp lí, vừa
mang tính thực tế tôi đã sử dụng các tài liệu sau đây:
1.

Sách giáo khoa hóa học 12- Cơ bản-Nguyễn Xuân Trường chủ
biên- Nhà xuất bản giáo dục, 2007.

2.

Đề thi tôt nghiệp THPT – 2010.

3.

Đề thi ĐH khôi A – 2010.

4.

Đề thi ĐH khôi A – 2011.

5.

Đề thi ĐH khôi A – 2009.

II. Danh mục chú thích chữ viết tắt

Danh mục

Chữ viết tắt

Chú thích

1

THPT

Trung học phổ thông

2

N

Sô mol

3

G

Gam

4

Dd

Dung dịch


5

V

Thể tích

6

ΣnX

Tổng mol chất tham gia phản ứng

7

Σne

Tổng sô mol electron

8

Đktc

Điều kiện tiêu chuẩn

9

m kim loại + m gôc axit

Khôi lượng kim loại và m gôc axit


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm
2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.

Tống Thị Nguyệt Minh

GV: Tống Thị Nguyệt Minh - Trường THPT Bỉm Sơn - Năm học 2016-2017.

22



×