Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng hiđro vào hiđrocacbon không no

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.84 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP VỀ
PHẢN ỨNG CỘNG HIĐRO
VÀO HIĐROCACBON KHÔNG NO"

Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Hương
Tổ: Hóa học

Năm học 2015 – 2016
1


A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay với hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu,
rộng thì mới hoàn thành bài kiểm tra trong một thời gian ngắn. Do đó ngoài việc giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách tiếp cận các
phương pháp giải quyết các dạng bài tập một cách nhanh chóng, chính xác.
Trong hệ thống kiến thức hóa học phổ thông thì hóa học hữu cơ là nội dung kiến
thức khó đối với hầu hết học sinh vì vậy việc giải các bài tập luôn là thách thức đối với
các em. Qua thực tế giảng dạy hóa học 11, tôi nhận thấy khi giải các bài tập hữu cơ học
sinh thường gặp những khó khăn vì mỗi bài toán thường có nhiều phản ứng và chiều
hướng của các phản ứng phụ thuộc vào các điều kiện khác nhau của bài toán. Do đó học
sinh thường giải rất dài dòng, nặng về mặt thuật toán, thậm chí không giải được vì quá
nhiều ẩn số. Vì vậy khi dạy phần kiến thức hiđrocacbon không no, tôi đã hệ thống các bài
tập về phản ứng cộng H2 vào liên kết pi và đưa ra phương pháp giải chúng để rèn luyện kĩ


năng giải bài tập, nâng cao tính sáng tạo và tạo hứng thú học tập cho các em. Xuất phát từ
thực tế đó, tôi nghiên cứu đề tài "Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng
hiđro vào hiđrocacbon không no".
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Học sinh THPT lớp 11, học sinh ôn thi đại học, cao đẳng.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Làm rõ tầm quan trọng của việc giải các bài tập hóa học trong việc dạy học Hóa học.
- Tìm ra phương pháp giải nhanh một số bài toán cộng H2 vào liên kết pi của hiđrocacbon
không no và các bài toán liên quan.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phản ứng cộng hiđro vào hiđrocacbon không
no (phản ứng hiđro hóa) và các phản ứng có liên quan.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phản ứng hóa học của các loại hiđrocacbon.
- Sắp xếp, phân dạng hệ thống câu hỏi, bài tập TNKQ về phản ứng cộng hiđro vào
hiđrocacbon không no và các phản ứng liên quan .
2


B. PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
Trong phân tử của các hiđrocacbon không no có chứa liên kết đôi C = C (trong đó có
1 liên kết σ và một liên kết π ) hoặc liên kết ba C ≡ C (1 σ và 2 π ). Liên kết π là liên kết
kém bền vững nên khi tham gia phản ứng, chúng dễ bị đứt ra để tạo thành sản phẩm chứa
các liên kết σ bền vững hơn. Trong giới hạn của đề tài tôi chỉ đề cập đến phản ứng cộng
hiđro vào liên kết π của hiđrocacbon không no, mạch hở và dạng bài tập chủ yếu là hỗn
hợp hiđrocacbon không no và hiđro (hỗn hợp X) qua xúc tác Ni nung nóng thu được hỗn
hợp Y.
Khi có mặt chất xúc tác như Ni, Pt, ... ở nhiệt độ thích hợp, hiđrocacbon không no cộng
hiđro vào liên kết pi.
Ta có sơ đồ:

Cn H 2 n +2−2 k
Hỗn hợp khí X gồm 
H 2

0

 Ni,t →

Cn H 2 n + 2

Hỗn hợp Y gồm Cn H 2 n + 2− 2 k dư

,
 H 2 du

Phương trình hoá học tổng quát:
xuc tac
→ CnH2n+2 (k là số liên kết π trong phân tử)
CnH2n+2-2k + kH2 
t
0

Tuỳ vào hiệu suất của phản ứng mà hỗn hợp Y có chứa hiđrocacbon không no dư hoặc
hiđro dư hoặc cả hai còn dư.
Dựa vào phương trình phản ứng tổng quát trên ta thấy:
- 1 liên kết pi phản ứng với 1 phân tử H 2. Vậy 1 mol liên kết pi sẽ phản ứng với 1mol
phân tử H2.
- Trong phản ứng cộng H2, số mol khí sau phản ứng luôn giảm (nX > nY) và số mol khí
giảm chính bằng số mol khí H2 phản ứng:


nH 2 phản ứng = n X - nY (1)
Thật vậy, đặt

nCn H 2 n+2−2 k

= a mol; nH 2 ban đầu = b mol

xuc tac
→ CnH2n+2
CnH2n+2-2k + kH2 
t
0

Ban đầu:
a
Phản ứng:
x
Sau phản ứng: a - x

b
kx
b - kx

x
x
3


nX


= a + b;

nY = a + b - kx

=>

nX - nY = kx = nH 2

phản ứng

=> Số mol hỗn hợp giảm bằng số mol H2 phản ứng.
Mặt khác, theo định luật bảo toàn khối lượng thì tổng khối lượng các chất trước phản
ứng bằng tổng khối lượng các chất sau phản ứng. Tức khối lượng hỗn hợp X bằng khối
lượng hỗn hợp Y (mX = mY).
m
m
MY = Y ; MX = X
Ta có:
nY
nX
mX
n
m n
n
M
d X/Y = X = X = X × Y = Y <1 (do n X > n Y )
M Y mY n X mY n X
nY
Từ đó ta có : d X/Y =


M X nY
=
MY nX

(2)

- Theo bảo toàn nguyên tố: Hai hỗn hợp X và Y chứa cùng số mol C và H nên:
+ Khi đốt cháy hỗn hợp X hay hỗn hợp Y đều cho ta các kết quả sau:

nO2 (dùng để đốt cháy X) = nO2 (dùng để đốt cháy Y)
nCO2 (đốt cháy X) = nCO2 (đốt cháy Y)

(3)

nH 2O (đốt cháy X) = nH 2O (đốt cháy Y)
Do đó khi làm toán, nếu gặp hỗn hợp sau khi đi qua Ni/t o đem đốt cháy (hỗn hợp
Y) thì thay vì tính toán trên hỗn hợp Y (thường phức tạp hơn trên hỗn hợp X) ta có thể
dùng phản ứng đốt cháy hỗn hợp X để tính số mol các chất như: n O2 pư, n CO2 , n H2O .
+ Số mol hiđrocacbon trong X bằng số mol hiđrocacbon trong Y:
nhiđrocacbon(X) = nhiđrocacbon(Y)
(4)
1) Xét trường hợp hiđrocacbon trong X là anken
Ta có sơ đồ:

4


CnH2n+2

CnH2n


xóc t¸c, t0

Hçn hîp khÝ X gåm
H2

Hçn hîp Y gåm

CnH2n d
H2 d

Phương trình hoá học của phản ứng:
xuc tac
→ CnH2n+2
CnH2n + H2 
t
0

Đặt n Cn H 2n = a;

n H2 = b

- Nếu phản ứng cộng H2 hoàn toàn thì:
+ TH1: Hết anken, dư H2
n H2 pu = n Cn H 2n = n Cn H 2n +2 = a mol 
 ⇒ n Y = n Cn H 2n +2 + n H2 du = b
n H2 du = b - a

Vậy: n H 2 (X) = n Y
(5)

+ TH2: Hết H2, dư anken
n H2 = n Cn H 2n pu = n Cn H 2n +2 = bmol 
 ⇒ n Y = n Cn H 2n +2 + n Cn H2n du = a
n Cn H 2n du = a - b

Vậy: n anken (X) = n(Y)
(6)
+ TH3: Cả 2 đều hết
n H2 = n Cn H 2n = n Cn H 2n +2 = a = bmol ⇒ n Y = n Cn H 2n +2 = a = b
Vậy: n H2 (X) = nanken (X) = n Y

(7)

- Nếu phản ứng cộng H2 không hoàn toàn thì còn lại cả hai:
xuc tac
→ CnH2n+2
CnH2n + H2 
t
0

Ban đầu:
a
b
Phản ứng:
x
x
x
Sau phản ứng:
(a-x)
(b-x)

x
nX = a + b
nY = a – x + b – x + x = a + b – x = nX – x ⇒ x = nX – nY .
Kết luận: Dù phản ứng xảy ra trong trường hợp nào đi nữa thì ta luôn có:
n H2 phản ứng = nanken phản ứng = nankan = nX – nY (8)
5


Hoặc : VH2 phản ứng = Vanken phản ứng = VX – VY
Do đó khi bài toán cho số mol hỗn hợp trước phản ứng là n X và số mol sau phản ứng
là nY thì ta sử dụng kết quả này để tính số mol anken phản ứng.
Nếu 2 anken có số mol a, b cộng hiđro với cùng hiệu suất h, ta có thể thay thế hỗn hợp
hai anken bằng công thức tương đương:
Ni
Cn H 2n + H 2 
→ C n H 2n+2 .
t0

Víi: nanken ph¶n øng = n H

2 ph¶n øng

(a+b).h

Lưu ý: Không thể dùng phương pháp này nếu 2 anken cộng H2 không cùng hiệu suất.
2) Xét trường hợp hiđrocacbon trong X là ankin
Phương trình phản ứng:
xt
→ CnH2n
CnH2n-2 + H2 

t
0

xt
→ CnH2n+2
CnH2n-2 + 2H2 
t
0

Nếu phản ứng không hoàn toàn, hỗn hợp thu được gồm 4 chất: anken, ankan, ankin dư và
hiđro dư.
Ta có sơ đồ :
Cn H 2 n −2  xt ,t 0
 
→ Hỗn hợp Y gồm
H 2


Hỗn hợp khí X gồm 

Cn H 2 n + 2 
C H

 n 2n




Cn H 2 n − 2 du 
 H 2 du′



Đặt nankin ban đầu = a, nH 2 = b và nanken = x, nankan = y thì nankin phản ứng = x + y;

nH 2 phản ứng = x + 2y => nankin dư = a - (x + y); nH 2 dư = b - (x + 2y)
nX = a + b; nY = nanken + nankan + nankin dư + nH 2 dư = (a + b) - (x + 2y) = nX - (x + 2y)
Lưu ý: Trong trường hợp này, nH 2 phản ứng = x + 2y =

nX - nY

≠ nankin phản ứng.

Đồng thời với việc dựa vào điểm đặc biệt của phản ứng trên, khi giải dạng này ta
thường kết hợp thêm phương pháp tự chọn lượng chất để bài toán trở nên đơn giản hơn
khi tính toán nếu bài toán không cho lượng của các chất hoặc cho ở dưới dạng giá trị tổng
quát.

6


II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN ÁP DỤNG:
Dạng 1: Bài tập về phản ứng hiđro hóa:
Sơ đồ bài toán có dạng:
ˆ no
 C n H 2 n + 2− 2 k Ni,t o
Cn H 2 n + 2− 2 k d , hidrocacbon khong

→Y
 H2
 Cn H 2 n + 2 , H 2 d


X

Cách giải: Gồm các bước:
- Nếu bài toán cho giá trị ở dưới dạng tổng quát như a (gam), V (lít), n (mol) hoặc cho tỉ
lệ thể tích hay tỉ lệ số mol hoặc tưởng như cho thiếu dữ kiện thì khi giải ta có thể tự chọn
lượng chất và ta thường chọn 1 mol chất hoặc 1 mol hỗn hợp các chất phản ứng. Kết qủa
giải bài toán không phụ thuộc vào lượng chất đã cho.
- Áp dụng các công thức: + mX = mY
+

nH 2 phản ứng = số mol hỗn hợp giảm = nX - nY.

+ d X/Y =

M X nY
=
MY nX

+ Vhiđrocacbon (Y) = Vhiđrocacbon (X) hoặc nhiđrocacbon (X) = nhiđrocacbon (Y).
Nếu hiđrocacbon không no trong X là anken thì tùy vào từng bài toán mà có thể áp dụng
các công thức (5), (6), (7), (8).
- Tính theo phương trình phản ứng nếu cần.
Ví dụ 1: Trộn hiđrocacbon A với H2 có dư thu được hỗn hợp X có tỉ khối so với H 2 bằng
4,8. Cho X đi qua Ni nung nóng đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối
so với H2 bằng 8. Công thức phân tử của hiđrocacbon A là
A. C3H6.
B. C3H4.
C. C4H6.
D. C2H4.

Hướng dẫn giải:
M X = 4,8.2 = 9,6;
M Y = 8.2 = 16
Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn mà hiđro dư nên hiđrocacbon phản ứng hết.
Tự chọn lượng chất, ta chọn 1 mol hỗn hợp X (nX = 1 mol) ⇒ mX = mY = 9,6 (g)
Từ công thức (2) ta có

9, 6
=
16

nY
=>
1

nY

= 0,6 mol

nH 2 phản ứng = n X - nY = 1 - 0,6 = 0,4 mol
Phương trình phản ứng:

7


xuc tac
→ CnH2n+2
CnH2n+2-2k + kH2 
t
0


0, 4
¬
 0,4
k
0, 4
m
=
m
=
9,6
2(1
)
X
H
hidrocacbon
2
k




0, 4
k

m

nhidrocacbon

=


0, 4
k

=> 14n = 21k

=> Mhidrocacbon =
=>

n
3
=
k
2

mhidrocacbon
= 19k + 2 = 14n +2 - 2k
nhidrocacbon

=> Hiđrocacbon là C3H4. Đáp án: B.

Ví dụ 2 (tương tự ví dụ 1): Trộn hỗn hợp gồm 1 hiđrocacbon khí A và H 2 (dư) thu được
hỗn hợp X có tỉ khối so với H 2 bằng 6,1818. Cho X qua Ni đun nóng đến khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 13,6. Xác định công thức
phân tử của hiđrocacbon A? (Đáp án: C3H4).
Ví dụ 3: Hỗn hợp khí X chứa H2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Tỉ khối
của X đối với H2 là 8,3. Đun nóng X có mặt xúc tác Ni thu được hỗn hợp Y không làm
mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H 2 là

83

. Công thức phân tử của hai anken và
6

phần trăm thể tích của H2 trong X là
A. C2H4 và C3H6; 60%
B. C3H6 và C4H8; 40%
C. C2H4 và C3H6; 40%
D. C3H6 và C4H8; 60%
Hướng dẫn giải:
83
83
.2 =
M X = 8,3.2 = 16,6;
MY =
6
3
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br2 nên trong Y không có anken
Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol) ⇒ mX = 16,6 (g)
16,6 n Y
16,6.3
=
⇒ n Y = n H2 (X) =
= 0,6(mol)
Dựa vào công thức (2) ta có: 83
1
83
3
⇒ n2 anken = 1- 0,6=0,4 mol
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X:
Ta có: m2 anken = mX - m H2 = 16,6 – 0,6.2 = 15,4 (g).


8


Suy ra M 2anken =

15, 4
= 38, 5 ⇒ 14 n = 38,5 ⇒ 2 < n = 2,75 < 3
0, 4

0,6
× 100% = 60% . Chọn đáp án: A.
1
Ví dụ 4: (Đề TSĐH KB năm 2009) Hỗn hợp khí X gồm H2 và một anken có khả năng
cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H 2 bằng 9,1. Đun nóng X
có xúc tác Ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y không làm mất
màu nước brom; tỉ khối của Y so với H2 bằng 13. Công thức cấu tạo của anken là
A. CH3-CH=CH-CH3.
B. CH2=CH-CH2-CH3.
C. CH2=C(CH3)2.
D. CH2=CH2.
Hướng dẫn giải:
CTPT: C2H4 và C3H6; %VH 2 (X) =

M X = 9,1.2 = 18,2;
M Y = 13.2 = 26
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br2 nên trong Y không có anken.
Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol ⇒ mX = 18,2 gam = mY.
18,2 n Y
18,2

=
⇒ n Y = n H2 (X) =
= 0,7mol
ta có:
26
1
26
⇒ nanken = 1- 0,7=0,3 mol
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X: 14n x 0,3 + 2 x 0,7 = 18,2 => n = 4
CTPT: C4H8. Vì khi cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất nên chọn đáp án A.
Ví dụ 5: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một ankin. Tỉ khối của X đối với H 2 là 3,4. Đun nóng
X có mặt xúc tác Ni thu được hỗn hợp Y không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối
với H2 là
A. C2H2

34
. Công thức phân tử của ankin là
6

B. C3H4

C. C4H6
D. C4H8
Hướng dẫn giải:
34
34
.2 =
M X = 3,4.2 = 6,8;
MY =
6

3
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br 2 nên trong Y không có hiđrocacbon không
no.Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol) ⇒ mX = 6,8 (g)
6,8 n Y
6,8.3
=
⇒ nY =
= 0,6 (mol)
Dựa vào công thức ta có: 34
;
1
34
3
⇒ n phản ứng = 1 - 0,6 = 0,4 mol
H2

9


xt
→ CnH2n+2
CnH2n-2 + 2H2 
t
0

1
1
n H 2 phản ứng = x 0,4 = 0,2
2
2

Dựa vào khối lượng hỗn hợp X: (14n - 2) × 0,2 + 2× (1- 0,2) = 6,8 .
⇒ n = 2. CTPT: C2H2. Chọn đáp án: A.
Ví dụ 6: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một hiđrocacbon A mạch hở. Tỉ khối của X đối với
H2 là 4,6. Đun nóng X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất màu
nước brom và có tỉ khối đối với H2 là 11,5. Công thức phân tử của hiđrocacbon là
A. C2H2
B. C3H4
C. C3H6
D. C2H4
Hướng dẫn giải:
Theo phương trình phản ứng: nankin (X) =

M X = 4,6.2 = 9,2;
M Y = 11,5.2 = 23
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br2 nên trong Y không có hiđrocacbon không no.
Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol) ⇒ mX = 9,2 (g) .
9,2 n Y
9,2
=
⇒ nY =
= 0,4mol ;
Dựa vào (2) ta có:
23
1
23
Dựa vào (1) ⇒

nH 2 phản ứng = 1 - 0,4 = 0,6 mol.

Vậy A không thể là anken vì nanken = n hiđro pư = 0,6 mol (vô lý vì nX = 1 mol) ⇒ loại C, D.

Ta thấy phương án A, B đều có CTPT dạng CnH2n-2.
Với công thức này thì
1
1
nA (X) = n H 2 phản ứng = x 0,6 = 0,3 mol ⇒ n H2(A) = 1- 0,3 = 0,7 mol
2
2
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X: (14n - 2) × 0,3 + 2× 0,7 = 9,2 .
=> n = 2. CTPT: C2H2. Chọn đáp án: B
Ví dụ 7: (Đề TSCĐ năm 2009) Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là
3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu
suất của phản ứng hiđro hoá là
A. 25%
B. 20%
C. 50%
D. 40%
Hướng dẫn giải:
M X = 3,75.4 = 15;
M Y = 5.4 = 20
Tự chọn lượng chất, chọn nX = 1 mol

10


Dựa vào (2) ta có:

15 n Y
15
=
⇒ nY =

= 0,75mol ;
20 1
20

nH 2 phản ứng = nanken phản ứng = n X - nY = 1 - 0,75 = 0,25 mol
Áp dụng sơ đồ đường chéo :
15-2=13

a mol C2H4 (28)
M=15
b mol H2 (2)

H=

a

13

b

13

a=b=0,5 mol

28-15=13

0,25
×100% = 50% . Đáp án: C.
0,5


Ví dụ 8: Trong một bình kín dung tích không đổi ở điều kiện tiêu chuẩn chứa etilen và H2
có bột Ni xúc tác. Đun nóng bình một thời gian sau đó đưa bình về nhiệt độ ban đầu. Cho
biết tỉ khối hơi của hỗn hợp đầu và hỗn hợp sau phản ứng so với H 2 lần lượt là 7,5 và 9.
Phần trăm thể tích của khí C2H6 trong hỗn hợp khí sau phản ứng là
A. 40%
B. 20%
C. 60%
D. 50%
Hướng dẫn giải:
M X = 7,5.2 = 15;
M Y = 9.2 = 18
Tự chọn lượng chất, ta chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol) ⇒ mX = mY = 15 (g)
15 n Y
15 5
=
⇒ n Y = n H2 (X) = = (mol)
Từ công thức (2) ta có:
18 1
18 6
5 1
⇒ n C2H6 = 1 − = (mol)
6 6
⇒ %VC2H6 = (1/6 : 5/6) .100% = 20%. Chọn đáp án B.
Ví dụ 9: Hỗn hợp X gồm 3 khí C3H4, C2H2 và H2 cho vào bình kín dung tích 8,96 lít ở
điều kiện tiêu chuẩn, chứa một ít bột Ni. Nung nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp
khí Y. Biết tỉ khối của X so với Y là 0,75. Số mol H2 tham gia phản ứng là
A. 0,75 mol
B. 0,30 mol
C. 0,10 mol
D. 0,60 mol

Hướng dẫn giải:
8,96
nX =
= 0,4 (mol)
22,4

11


Dựa vào (2) ta có: d X/Y =
=>

MX nY nY
=
=
= 0,75 ⇒ n Y = 0,3 (mol)
M Y n X 0,4

nH 2 phản ứng = 0,4 - 0,3 = 0,1 mol. Đáp án: C

Ví dụ 10: Cho 4,48 lít hỗn hợp khí X gồm CH4, C2H2, C2H4, C3H6, C3H8 và V lít khí H2
qua xúc tác Ni nung nóng đến phản ứng hoàn toàn. Sau phản ứng ta thu được 5,2 lít hỗn
hợp khí Y. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. Thể tích khí H2 trong Y là
A. 0,72 lít
B. 4,48 lít
C. 9,68 lít
D. 5,20 lít
Hướng dẫn giải:
Ta có : Vhiđrocacbon (Y) = Vhiđrocacbon (X) = 4,48 lít
⇒ Thể tích H2 trong Y là: 5,2 - 4,48 = 0,72 lít. Chọn đáp án: A.

Dạng 2: Bài tập kết hợp phản ứng hiđro hóa với các phản ứng khác (phản ứng cộng
brom, phản ứng cháy, ...)
* Trường hợp kết hợp phản ứng hiđro hóa với phản ứng cộng brom:
- Sơ đồ dạng bài toán tổng quát thứ nhất:
ˆ no Br ,d
a mol Cn H 2 n + 2− 2 k Ni,t o
Cn H 2 n + 2−2 k d , hidrocacbon khong
2

→Y


b
mol
H
C
H
,
H
d

2
 n 2n+ 2 2

X

ˆ pu ,brom
 Z : H 2 d , Cn H 2 n + 2 (V lit ′, d) khong

mbinh↑ = m Cn H2 n+2−2 k d + m hidrocacbon khoˆ ng no



(k là số liên kết π )

Biết a, b trong X, biết VZ, dZ. Hỏi khối lượng bình dung dịch brom tăng bao nhiêu gam?
Cách giải:
Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng: mX = mY = mtăng + mZ. Từ đó suy ra
mtăng = mX - mZ
- Sơ đồ dạng bài toán tổng quát thứ hai:
ˆ no Br ,d
a mol Cn H 2 n + 2− 2 k Ni,t o
Cn H 2 n + 2−2 k d , hidrocacbon khong
2

→Y


b
mol
H
C
H
,
H
d

2
 n 2n+ 2 2

X


Tính lượng brom tham gia phản ứng?
Cách giải:
- Tính số mol liên kết π trong hiđrocacbon không no ban đầu.
- Tính số mol liên kết π phản ứng dựa vào số mol H2 phản ứng (theo công thức

nH 2 phản ứng = nX - nY và 1 mol liên kết π phản ứng với 1 mol H2).
12


- Tính số mol liên kết π dư sẽ phản ứng với Br2 (1 mol liên kết π phản ứng 1 mol Br2).
Ví dụ 1: (Đề TSĐH khối A – 2008) Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04
mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ hỗn hợp Y
lội từ từ qua bình đựng dung dịch brom (dư) thì còn lại 0,448 lít hỗn hợp khí Z (ở đktc)
có tỉ khối so với O2 là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom tăng là
A. 1,04 gam.
B. 1,64 gam.
C. 1,20 gam.
D. 1,32 gam.
Hướng dẫn giải:
* Cách thông thường: Viết phương trình phản ứng và tính theo phương trình phản ứng:
xt ,t
C2H2 + H2 
→ C2H4 (1)
→ 0,01
0,01 ¬ 
 0,01 
0

xt ,t

C2H2 + 2H2 
→ C2H6 (2)
0,01
0,02 ¬ 
 0,01
Z gồm H2 dư và C2H6 có thể tích 0,448 lít (đktc) có d/O 2 = 0,5.
0

M Z = 0,5× 32 = 16; n Z =

0,448
= 0,02 (mol) .
22,4

Từ đó tính được: nH 2 dư = 0,01 mol; nC2 H 6 = 0,01 mol
Từ (2) tính được nH 2 phản ứng = 0,02 => nH 2 phản ứng ở (1) = 0,04 - (0,02 + 0,01) = 0,01

nC2 H 2 dư = 0,06 - (0,01 + 0,01) = 0,04 mol
Khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng chính là khối lượng của 2 hiđrocacbon không
no trong Y (C2H4 và C2H2 dư)
mtăng = mC2 H 4 + mC2 H 2 dư = 0,01. 28 + 0,04.26 = 1,32 gam. Đáp án: D.
* Cách giải nhanh: Ta có sơ đồ:

Z : H 2 d , C2 H6

0, 06 mol C2 H 2 Ni,t o
C 2 H 4 , C 2 H 2 d
Br2 ,d

→Y

→ (0, 448 lit, d Z/ O2 = 0,5)
X
0, 04 mol H 2
 C2H6 , H 2 d

 m = m C2 H 2d +m C2H4

Khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng m gam chính là khối lượng của 2
hiđrocacbon không no trong Y (C2H4 và C2H2 dư)
Theo định luật bảo toàn khối lượng: mX = mY = mtăng + mZ

13


0,448
= 0,02 (mol)
22,4
⇒ m Z = 0,02×16 = 0,32 (gam)
M Z = 0,5× 32 = 16; n Z =

Ta có: 0,06.26 + 0,04.2 = mtăng + 0,32 ⇒ mtăng = 1,64 – 0,32= 1,32 gam. Đáp án: D.
Ví dụ 2: (tương tự ví dụ 1) (Đề TSĐH khối A – 2010) Đun nóng hỗn hợp khí X gồm
0,02 mol C2H2 và 0,03 mol H2 trong một bình kín (xúc tác Ni), thu được hỗn hợp khí Y.
Cho Y lội từ từ vào bình nước brom (dư), sau khi kết thúc các phản ứng, khối lượng bình
tăng m gam và có 280 ml hỗn hợp khí Z (đktc) thoát ra. Tỉ khối của Z so với H2 là 10,08.
Giá trị của m là
A. 0,205
B. 0,585
C. 0,328
D. 0,620

Đáp án: C.
Ví dụ 3: (Đề TSCĐ năm 2009) Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H 2 và 0,1 mol vinylaxetilen.
Nung X một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với không khí
là 1. Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia
phản ứng. Giá trị của m là
A. 32,0
B. 8,0
C. 3,2
D. 16,0
Hướng dẫn giải:
Vinylaxetilen có CTCT: CH 2 = CH - C ≡ CH . Một phân tử vinylaxetilen có 3 liên kết π .
1 mol vinylaxetilen có 3 mol liên kết π => 0,1 mol vinylaxetilen có 0,3 mol liên kết π
nX = 0,3 + 0,1 = 0,4 mol; mX = 0,3.2 + 0,1.52 = 5,8 gam ⇒ mY = 5,8 gam
5,8
= 0,2 mol .
M Y =29 ⇒ n Y =
29
Dựa vào (1)

nH 2 phản ứng = nX - nY = 0,4 - 0,2 = 0,2 mol.

1 mol liên kết π phản ứng với 1 mol H2
0,2 mol H2 phản ứng 0,2 mol liên kết π , còn lại 0,3 – 0,2 = 0,1 mol liên kết π sẽ phản
ứng với 0,1 mol Br2. ⇒ m Br2 = 0,1×160 = 16 gam . Chọn đáp án D.
Ví dụ 4: (tương tự ví dụ 3) (Đề TSĐH khối B năm 2012) Hỗn hợp X gồm 0,15 mol
vinylaxetilen và 0,6 mol H2. Nung nóng hỗn hợp X (xúc tác Ni) một thời gian, thu được
hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 10. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là
14



A. 0 gam.
B. 24 gam.
C. 8 gam.
D. 16 gam.
Giải tương tự ví dụ 3 ta được đáp án: B.
Nếu bài này giải theo cách thông thường là viết phương trình phản ứng thì phải
viết nhiều phương trình phản ứng nên việc giải rất phức tạp, tính toán khó khăn do bài ra
không cho hiệu suất phản ứng (hoàn toàn hay không hoàn toàn).
Vì vậy nếu biết được điểm đặc biệt của phản ứng thì việc giải bài toán sẽ trở nên
đơn giản hơn rất nhiều.
* Trường hợp kết hợp phản ứng hiđro hóa với phản ứng cháy:
- Sơ đồ:
ˆ no
 C n H 2 n + 2− 2 k Ni,t o
Cn H 2 n + 2− 2 k d , hidrocacbon khong

→Y
 H2
 Cn H 2 n + 2 , H 2 d

X

Cách giải dạng bài này là áp dụng bảo toàn nguyên tố: Bảo toàn nguyên tố C và H
+ Đốt cháy Y cũng như đốt cháy X

nO2 dùng đốt cháy X = nO2 dùng đốt cháy Y
nCO2 sinh ra do X cháy = nCO2 sinh ra do Y cháy

nH 2O sinh ra do X cháy = nH 2O sinh ra do Y cháy

+

nhidrocacbon trong X = nhidrocacbon trong Y

Ví dụ 1: (Đề TSĐH khối A năm 2011) Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 có cùng số mol. Lấy
một lượng hỗn hợp X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu được hỗn hợp Y gồm C 2H4,
C2H6, C2H2 và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dư) thì khối lượng bình brom tăng 10,8
gam và thoát ra 4,48 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với H2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần
để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y là
A. 22,4 lít.
B. 26,88 lít.
C. 44,8 lít.
D. 33,6 lít.
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ:

Z : H 2 d , C2 H6

a mol C2 H 2 Ni,t o
C 2 H 4 , C 2 H 2 d
Br2 ,d

→ Y

→ 
(4, 48 lit, d Z/ H 2 = 8)
X
a
mol
H

C
H
,
H
d

2
 2 6 2

 m C2 H2d +m C2 H4 = 10,8 g

nC2 H2 = nH 2 = a
mX = mY = 10,8 + 0,2.16 = 14 gam
15


→ 28a = 14 → a =

14
= 0,5
28

Áp dụng bảo toàn nguyên tố C và H => Đốt cháy Y cũng như đốt cháy X
C2H2 +

5
t0
O2 
→ 2CO2 + H2O
2


t
2H2 + O2 
→ 2H2O
0

=> nO2 =

5
1
.0,5 + . 0,5 = 1,5 mol
2
2

=>

VO2 = 1,5.22,4 = 33,6 lít. Đáp án: D.

Ví dụ 2: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,06 mol C2H2, 0,05 mol C3H6 và 0,07 mol H2 với
xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y gồm C 2H6, C2H4, C3H8, C2H2 dư,
C3H6 dư và H2 dư. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi cho sản phẩm hấp thụ hết vào dung
dịch nước vôi trong dư. Khối lượng bình dung dịch tăng thêm là
A. 5,04 gam.
B. 11,88 gam.
C. 16,92 gam.
D. 6,84 gam.
Hướng dẫn giải:
Bảo toàn nguyên tố C và H => Đốt cháy Y cũng như đốt cháy X
C2H2 + 2,5O2 → 2CO2 +
H2O

0,06 mol →
0,12
0,06
C3H6 + 4,5O2 → 3CO2 +
3H2O
0,05 →
0,15
0,15
→ 2H2O
2H2 + O2
0,07 →
0,07
Σn CO2 = 0,12 + 0,15 = 0,27 mol;
Σn H2O = 0,06 + 0,15 + 0,07 = 0,28mol
Khối lượng bình tăng bằng khối lượng CO2 và khối lượng H2O
Δm = 0,27× 44 + 0,28×18 = 16,92 gam . Chọn đáp án: C.
Ví dụ 3: Cho 9,52 lít hỗn hợp khí A (đktc) gồm H 2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng đi qua bột Ni, nung nóng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí B, giả sử tốc độ của
hai anken phản ứng là như nhau. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp B thu được 43,56
gam CO2 và 20,43 gam H2O. Công thức phân tử của hai anken là
A. C2H4 và C3H6
B. C4H8 và C5H10
C. C5H10 và C6H12
D. C3H6 và C4H8
Hướng dẫn giải:
16


nA = 9,52 : 22,4 = 0,425 (mol); n CO2 = 43,56 : 44 = 0,99 (mol)


n H2O = 20,43 : 18 = 1,135 (mol)
Vì hàm lượng của C, H trong A và B là như nhau nên để đơn giản khi tính toán thay vì
đốt B bằng đốt A.
Đặt công thức chung cho 2 anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng là Cn H 2 n

3n
O 2 → nCO 2 + nH 2O
2
nx
nx
+ O2 → 2H2O
y

Cn H 2n +
x
2H2
y

Suy ra

y = n H 2O - n CO2 = 1,135 – 0,99 = 0,145 (mol)

⇒ x = nA -

n H2 = 0,425 – 0,145 = 0,28 (mol)



n = 0,99 : 0,28 = 3,53
⇒ 3 < n = 3,53 < 4 ⇒ C3H6 và C4H8. Chọn đáp án D.

Ví dụ 4: (Bài 6.32 trang 52 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
Trong bình kín chứa hiđrocacbon X và hiđro. Nung nóng bình đến khi phản ứng hoàn
toàn thu được ankan Y duy nhất. Ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung gấp
3 lần áp suất trong bình sau khi nung. Đốt cháy một lượng Y thu được 8,8 gam CO 2 và
5,4 gam H2O. Công thức phân tử của X là
A. C2H2.
B. C2H4.
C. C4H6.
D. C3H4.
Hướng dẫn giải:
n CO2 = 8,8 : 44 = 0,2 (mol); n H2O = 5,4 : 18 = 0,3 (mol)
xuc tac
→ CnH2n+2 (k là số liên kết π )
CnH2n+2-2k + kH2 
t
0

x

kx

CnH2n+2 +

x

3n
t0
O2 
→ nCO2 + (n+1)H2O.
2


x
2H2 dư

nx
+

O2



(n+1)x

2H2O
17


y

y

Suy ra

nY = x + y = n H 2O - n CO2 = 0,3 – 0,2 = 0,1 (mol) = > số mol khí trước phản ứng

là 0,3 mol. Ta có x + kx + y =0,3 => kx = 0,2
Mặt khác số mol CO2 sinh ra do Y cháy cũng bằng số mol CO 2 do hiđrocacbon X cháy
nên n =

nCO2

x

0, 2
. Từ đó suy ra: n = k. Chọn đáp án: A.
x

=

Ví dụ 5: (Kết hợp 2 dạng trên) Một hỗn hợp A gồm 0,12 mol C 2H2 và 0,18 mol H2. Cho
A qua Ni nung nóng, phản ứng không hoàn toàn và thu được hỗn hợp B. Cho B qua bình
dung dịch Br2 dư, thu được hỗn hợp khí X thoát ra. Đốt cháy hoàn toàn X rồi cho toàn bộ
sản phẩm cháy vào bình chứa dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 12 gam kết tủa và khối
lượng bình tăng lên 8,88 gam. Tính độ tăng khối lượng của bình dung dịch Br2?
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ:
0,12 mol C 2 H 2 Ni,t o
C H , C H d
Br2 ,d

→ B 2 4 2 2


0,18 mol H 2
 C2 H 6 , H 2 d

A

12
= 0,12 mol; bảo toàn khối lượng mA = mB
100

8,88 − 0,12.44
+ mH 2O = m bình dd Ca(OH) 2 tăng = 8,88 gam
= 0, 2mol
=> nH 2O =
18

nCO2 = n↓CaCO

3

mCO2

X { H 2 d , C2 H 6


 m ↑= mC2 H 4 + mC2 H 2 d

=

mX = mC + mH = 0,12.12 + 0,2.2 = 1,84 gam.
mbình dd brom tăng = mB - mX = mA - mX = 0,12.26 + 0,18.2 - 1,84 = 1,64 gam.

III. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ:
18


Bài 1: Hỗn hợp X gồm một anken A và H 2 có khối lượng mol phân tử trung bình 10,67 đi
qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 8. Biết A phản ứng hết.
Công thức phân tử của A là
A. C3H6

B. C5H10
C. C4H8
D. C2H4
Bài 2: (Đề thi thử ĐH, CĐ -2011 của THPT Chuyên Hà Tĩnh)Hỗn hợp X gồm một
hiđrocacbon A và H2 có tỉ khối so với H2 là 4,8. Đun nóng X (có xúc tác Ni) đến khi phản
ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 là 8. Hiđrocacbon A là
A. C4H8.
B. C3H6.
C. C3H4.
D. C2H2.
Bài 3: Một hỗn hợp X gồm một hiđrocacbon mạch hở A có 2 liên kết π trong phân tử và
H2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,8. Nung nóng X với xúc tác Ni để phản ứng xảy ra hoàn
toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 8. Công thức và thành phần % theo
thể tích của A trong X là
A. C3H4, 80%.
B. C3H4, 20%.
C. C2H2, 20%.
D. C2H2, 80%.
Bài 4: Một hỗn hợp X gồm một ankin và H 2 có thể tích bằng 8,96 lít (đktc) và có khối
lượng bằng 4,6 gam. Cho hỗn hợp X qua Ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn cho hỗn hợp
khí Y có tỉ khối so với hỗn hợp X bằng 2. Số mol H 2 phản ứng, khối lượng và công thức
phân tử của ankin là
A. 0,2 mol H2; 4g C3H4
B. 0,16 mol H2; 3,6g C2H2
C. 0,2 mol H2; 4g C2H2
D. 0,3 mol H2; 2g C3H4
Bài 5: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một anken. Tỉ khối của X đối với H 2 là 9. Đun nóng X
có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất màu nước brom và có tỉ
khối đối với H2 là 15. Công thức phân tử của anken là
A. C2H4

B. C3H6
C. C4H8
D. C4H6
Bài 6: (Bài 6.10 trang 43 sách bài tập Hoá 11)
Hỗn hợp khí A chứa H2 và một anken. Tỉ khối của A đối với H 2 là 6,0. Đun nóng nhẹ A
có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp B không làm mất màu nước brom và có tỉ
khối đối với H2 là 8,0. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong
hỗn hợp A và hỗn hợp B.
Đáp số: Hỗn hợp A: C3H6 (25%); H2 (75%)
Hỗn hợp B: C3H8 (33%); H2 (67%)
Bài 7: (Bài 6.11 trang 43 sách bài tập Hoá 11)

19


Hỗn hợp khí A chứa H2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Tỉ khối của A đối
với H2 là 8,26. Đun nóng nhẹ A có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp B không làm
mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H 2 là 11,80. Xác định công thức phân tử và
phần trăm thể tích của từng chất trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
Đáp số: Hỗn hợp A: C3H6 (12%); C4H8 (18%); H2 (70%)
Hỗn hợp B: C3H8 (17%); C4H10 (26%); H2 (57%)
Bài 8: (Bài 6.11 trang 48 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
Cho hỗn hợp X gồm etilen và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,25. Dẫn X qua bột Ni nung
nóng (hiệu suất phản ứng hiđro hoá anken bằng 75%), thu được hỗn hợp Y. Tính tỉ khối
của Y so với H2. Các thể tích khí đo ở đktc.
d Y/H2 = 5,23
Đáp số:
Bài 9: Cho 8,96 lít hỗn hợp khí X gồm C3H8, C2H2, C3H6, CH4 và H2 đi qua bột Ni xúc tác
nung nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau phản ứng thu được 6,72 lít hỗn hợp khí Y
không chứa H2. Thể tích hỗn hợp các hiđrocacbon có trong X là

A. 5,6 lít
B. 4,48 lít
C. 6,72 lít
D. 8,96 lít.
Bài 10: Trong bình kín chứa 1 mol hỗn hợp khí X gồm H 2, C2H4 và C3H6 và một ít bột
xúc tác. Đun nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Tỉ khối so với H 2 của X là
7,6 và của Y là 8,445. Số mol H2 đã tham gia phản ứng là
A. 0,05 mol.
B. 0,08 mol.
C. 0,1 mol.
D. 0,12 mol.
Bài 11: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH 4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ khối đối với
H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng ta thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối
đối với H2 là

73
. Số mol H2 đã tham gia phản ứng là
6

A. 0,5 mol
B. 0,4 mol
C. 0,2 mol
D. 0,6 mol
Bài 12: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH 4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ khối đối với
H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng ta thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối
đối với H2 là

73
. Cho hỗn hợp khí Y lội chậm qua bình nước brom dư thấy có 10,08 lít
6


(đktc) khí Z thoát ra và có tỉ khối đối với H 2 bằng 12. Khối lượng bình đựng nước brom
tăng thêm là
A. 3,8 gam
B. 2,0 gam
C. 7,2 gam
D. 1,9 gam

20


Bài 13: Một hỗn hợp khí X gồm ankin A và H 2 có thể tích 15,68 lít. Cho X qua Ni nung
nóng, phản ứng hoàn toàn cho ra hỗn hợp khí Y có thể tích 6,72 lít (trong Y có H 2 dư).
Thể tích của A trong X và thể tích của H2 dư lần lượt là (các thể tích đo ở đktc)
A. 2,24 lít và 4,48 lít
B. 3,36 lít và 3,36 lít
C. 1,12 lít và 5,60 lít
D. 4,48 lít và 2,24 lít.
Bài 14: (Bài 7.23 trang 58 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
Trong một bình kín chứa hỗn hợp gồm hiđrocacbon X mạch hở và khí hiđro có Ni làm
xúc tác (thể tích Ni không đáng kể). Nung nóng bình một thời gian, thu được một khí B
duy nhất. ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung nóng gấp 3 lần áp suất sau
khi nung nóng. Đốt cháy một lượng B thu được 4,4 gam CO 2 và 2,7 gam H2O. Công thức
phân tử của X là
A. C2H6.
B. C2H2.
C. C3H4.
D. C4H6.
Bài 15: (Đề khảo sát chất lượng đầu năm 2011 của THPT ChuyênHà Tĩnh)Nung nóng
0,4 mol hỗn hợp C2H2, H2 trong bình kín có bột Ni làm xúc tác thu được hỗn hợp X bao

gồm C2H2 (dư), C2H4, C2H6, H2 (dư). Đốt cháy hoàn toàn X, cho toàn bộ sản phẩm hấp
thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Thành phần % theo thể
tích của H2 trong hỗn hợp ban đầu là
A. 20%.
B. 25%.
C. 75%.
D. 80%.
Bài 16: (Đề TSCĐ năm 2007) Dẫn V lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm axetilen và hiđro đi
qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng, thu được khí Y. Dẫn Y vào lượng dư AgNO 3 (hoặc
Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 12 gam kết tủa. Khí đi ra khỏi dung dịch phản ứng
vừa đủ với 16 gam brom và còn lại khí Z. Đốt cháy hoàn toàn khí Z thu được 2,24 lít khí
CO2 (ở đktc) và 4,5 gam nước. Giá trị của V bằng
A. 11,2.
B. 13,44.
C. 5,60.
D. 8,96.

21


C. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA:
Qua giảng dạy cụ thể trên các đối tượng học sinh, trong chương trình sách giáo khoa
hiện nay tôi thấy dạng bài tập này đã áp dụng có hiệu quả trong các bài của chương
" Hiđrocacbon không no"; dạy ôn tập, định hướng cho học sinh lớp 11.
Ở các tiết dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh tái hiện lý thuyết cơ bản ở sách giáo
khoa, khắc sâu những kiến thức lý thuyết trọng tâm từ đó giúp học sinh nhận dạng bài tập
qua các ví dụ minh họa và hệ thống bài tập trắc nghiệm tương ứng.
Qua kiểm tra trên các lớp có sử dụng phương pháp (kiểm tra 10 câu trắc nghiệm dạng
này trong thời gian 20 phút). Tôi thu được kết quả như sau:
Loại


Giỏi (8 - 10đ)

Khá (6.5 - 7.5đ) Trung bình (5 - 6đ) Yếu (dưới 5đ)

Lớp

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

(Tổng số HS)
11A1 (41HS) 14

34,14%

20


48,78%

6

14,63%

1

2,45%

11A2 (46HS) 6

13,04%

13

28,26%

20

43,47%

7

15,23%

Lớp 11A2 (không thực hiện theo đề tài)

22



D. PHẦN KẾT LUẬN:
Qua thực tế giảng dạy lớp 11 phần hóa học hữu cơ, việc vận dụng phương pháp đã
đưa lại một số hiệu quả nhất định. Tôi nhận thấy học sinh nhớ và nắm vững lí thuyết tốt hơn,
thích giải bài tập hóa học hơn. Ngoài ra phương pháp còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng
tính toán, vận dụng kết hợp các phương pháp giải bài tập (đặc biệt là kết hợp phương pháp
bảo toàn nguyên tố, tự chọn lượng chất), cách làm bài thi trắc nghiệm. Rèn luyện cho học
sinh sự linh hoạt, sáng tạo khi giải bài tập hóa học.
Vận dụng được phương pháp này đối với dạng bài toán cộng hiđro vào liên kết pi của
hiđrocacbon nói riêng và hợp chất hữu cơ nói chung sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học
tập môn hóa học được thuận lợi hơn rất nhiều. Trong quá trình giải toán ta không cần phải
viết nhiều phương trình phản ứng cũng như không cần phải lập nhiều phương trình toán học
mà vẫn nhanh chóng tìm ra kết quả đúng. Đây chính là điều giúp cho học sinh trong quá
trình tự học, tự tìm tòi phát hiện được nhiều phương pháp giải khác nhau trong giải bài
tập hóa học, tạo sự hứng thú, say mê trong học tập của học sinh.
Vì vậy việc nắm vững tính chất hóa học của các chất, điểm đặc biệt của các phản
ứng hóa học hữu cơ là mấu chốt quan trọng để đưa đến phương pháp giải nhanh chóng
nhưng chính xác. Dạng bài tập này có gặp trong các đề thi tuy không nhiều nhưng thông
qua dạng bài tập này khi học đến phần anđêhit học sinh sẽ liên hệ đến dạng bài tập về
phản ứng cộng hiđro vào anđêhit cũng như các loại hợp chất không no khác.
Do phạm vi của đề tài chưa rộng, thời gian có hạn nên đề tài có thể chưa bao quát
hết được các loại, các dạng của phương pháp; các ví dụ đưa ra trong đề tài có thể chưa
thật sự điển hình.
Rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến bổ sung của quý thầy cô để cho đề tài
thực sự góp phần giúp cho việc giảng dạy và học tập môn hoá học ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hà Tĩnh, tháng 4 năm 2013

23



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Trường và các tác giả - Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 11 cơ
bản , NXB giáo dục.
2. Lê Xuân Trọng và các tác giả - Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 11 nâng cao,
NXB giáo dục.
3. Cao Cự Giác - Tuyển tập bài giảng hóa học hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Ngô Ngọc An - Hóa học 11 nâng cao, NXB thành phố Hồ Chí Minh.
5. PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến - Phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm Hoá
học hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2006.
6. PGS.TS Đào Hữu Vinh - Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm môn hóa học.
7. Một số tài liệu khác: - Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng các năm 2007 đến 2012.
- Đề thi thử đại học, cao đẳng của một số trường.

24



×