Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phát huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của học sinh bằng phương pháp dạy học nêu vấn đề và thảo luận nhóm trong chương v tệp và thao tác tệp tin 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.82 KB, 18 trang )

I.MỞ ĐẦU
I.1 Lí do chon đề tài:
Phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường
có tầm quan trọng đặc biệt, nếu không muốn nói là có ý nghĩa quyết định, vì
người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu đi nữa
nếu không sử dụng đúng phương pháp giảng dạy thì chắc chắn sẽ làm cho khả
năng tiếp thu kiến thức của học trò bị hạn chế và kết quả sẽ không đạt được như
mục tiêu đề ra trong tiết học.
Vì thế để tạo cho học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc
học thì cần đẩy mạnh việc dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” thông qua
việc cho học sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức
rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm
lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình
chứa kiến thức” một cách thụ động. Giáo viên cần là người gợi mở ra các tri
thức mới cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề bên
cạnh sự quan sát của giáo viên. Ngoài ra, giáo viên còn sử dụng một số phương
pháp đặt vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp…Đối với môn tin học thì
điều đó lại càng cần thiết, vì có những kiến thức trừu tượng, khó hiểu, mà các
em lại không có nhiều thời gian cho môn học này, và cũng vì các em phải tập
trung cho các môn học chính, những môn mà các em sẽ thi quốc gia. Tin học 11
là rất khó so với học sinh của trường thpt 4 Thọ xuân vì đầu vào của các em là
rất thấp so với các trường trong huyện.Thực tế cho thấy học sinh gặp rất nhiều
khó khăn trong việc học Tin học, đặc biệt là chương tệp và thao tác với tệp.Tệp
là phần kiến thức không thể thiếu trong lập trình vì nó có thể lưu trữ dữ liệu lâu
dài và dung lượng lưu trữ là rất lớn. Để góp phần giải quyết phần nào những khó
khăn nói trên, tôi xin trình bày đề tài “Phát huy tối đa tính tich cực và sáng tạo
của học sinh bằng phương pháp dạy học nêu vấn đề và thảo luận nhóm
chương : Tệp và thao tác với tệp –tin học lớp 11 ”.
I.2 Mục đích nghiên cứu
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chương V-Tệp và thao tác với tệp


nhằm định hướng cho học sinh cách thức học tập để phát huy tính tích cực, tự
học, chủ động, sáng tạo của người học chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên
sang học sinh để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
I.3 Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học và các kiến thức về chương V-Tệp và thao tác với tệp tin học lớp 11
- Các hình thức tổ chức dạy và học được tổ chức theo chủ đề, nội dung
- Học sinh của các lớp 11 của trường THPT Thọ Xuân 4
I.4 Phương pháp nghiên cứu
- Chia bài toán thành các phần nhỏ, dưới sự quản lí của giáo viên học sinh tiếp
thu và lĩnh hội kiến thức.
- Vận dụng các phương pháp đổi mới giáo dục vào dạy học như: vấn đáp, nêu
vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm
1


- Nội dung kiến thức sách giáo khoa, bài tập, máy chiếu, máy tính, giấy khổ lớn,
phần mềm pascal.
II.NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:
A, Cơ sở lí luận:
Trong số các phương pháp dạy học đang sử dụng, phương pháp dạy học thảo
luận nhóm có nhiều ưu thế trong thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay tránh
được lối học thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích
thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá, liên
nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học
sinh tham gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức
cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn
việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hoá và xã hội, thời đại); phải tạo
ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích)như
câu tục ngữ “ một cây làm chẳng nên non ba cây chụm lai nên hòn núi cao”.

Có thể nói, mô hình thảo luận nhóm sẽ giúp cho học sinh cố gắng tìm hiểu
và phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp, đồng thời tinh thần
hợp tác trong nhóm sẽ được phát huy và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên
trong nhóm.
Như thế, khi một vấn đề được đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và
tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết
đúng hay sai trước khi có nhận xét của nhóm khác và sau cùng là của giáo viên,
vấn đề đó đương nhiên đã tạo sự chú ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và
việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt
hơn, tránh được học sinh chỉ biết ngồi nghe giáo viên một cách thụ động và dĩ
nhiên trong trường hợp như thế kết quả học tập sẽ không mang lại như ý muốn.
Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát của giáo viên, những thói
quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn,…ít nhiều sẽ bị loại
trừ. Động lực trong nhóm sẽ được phát huy và những động lực tiềm tàng ở mỗi
cá nhân có dịp được bộc lộ.
Trong khi thảo luận nhóm, việc giao lưu giữa các học sinh đương nhiên
diễn ra. Thông thường thì trong một nhóm trình độ học sinh không khi nào tuyệt
đối bằng nhau, trong nhóm chắc chắn sẽ có những học sinh khá hơn những học
sinh còn lại. Đây cũng chính là cơ hội để cho học sinh học tập lẫn nhau (học
thầy không tày học bạn) và khi được giáo viên tổng kết giải đáp học sinh sẽ hiểu
bài hơn, nhớ lâu hơn và vì vậy việc học tập mang lại kết quả tốt hơn.
Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy
tính tích cực cao, tính chủ động, sáng tạo của học sinh; mặt khác lại chú trọng sự
phối hợp, hợp tác giữa các học sinh trong quá trình học tập, cần kết hợp năng
lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở học sinh. Để sử dụng có hiệu quả phương
pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và
trong lớp, hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh.
2



Hình ảnh thảo luận nhóm:

Dạy nêu vấn đề là Phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình
huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản
của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy
chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho
học sinh những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng
vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua
quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có.
Quy trình của dạy học nêu vấn đề được mô tả qua sơ đồ sau:

3


B,Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong nhiều năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã và đang đẩy mạnh phong trào đổi
mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học. Phong trào này đã
mang lại nhiều thành tựu đáng kể. Song bên cạnh đó vẫn tồn tai nhiều vấn đề
cần quan tâm đó là: Việc thực hiện phong trào đôi khi chỉ là hình thức, một bộ
phận giáo viên lại quá lạm dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy hoặc áp
dụng không đúng, không phù hợp với thực tế nên không những không nâng cao
được chất lượng giảng dạy mà đôi khi không đạt được mục tiêu dạy học.. Đặc
biệt hầu hết các giáo viên đều chú trọng đổi mới phương pháp dạy học ở phần
nào đó thật “mới lạ”, “thật độc”, những nội dung thật khó mà quên đi đối tượng
mà ta đang hướng tới là ai. Tôi đã trao đổi với một số giáo viên ở nhiều môn

trong ngoài trường đều lại được nhận câu trả lời rằng: Đã đầu tư nghiên cứu sâu
thì phải chọn những phần đáng để làm chứ những nội dung trong sách giáo khoa
thì cứ thế mà dạy là được !
Là một giáo viên, bản thân tôi xét thấy, việc chuẩn bị, xây dựng tiến trình
cho một tiết học là rất quan trọng và cần thiết. Người thầy, cách dạy, cách soạn
giáo án, chuẩn bị bài dạy và làm chuyển biến nhận thức của học sinh về phương
pháp học tập tích cực là yếu tố hết sức quan trọng cho đổi mới phương pháp dạy
học
Do vậy tôi chọn phần chương V- Tệp và thao tác với tệp để báo cáo trong
chuyên đề này. Tôi muốn trình bày những cố gắng của bản thân trong việc đổi
mới phương pháp giảng dạy đến từng tiết học, bài học và từng phần kiến thức
nhỏ.
C, Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:

4


Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học đã
phát huy được tính tích cực, tự giác của người học. Phương pháp này đã tạo
được một môi trường học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy
cũng như vai trò hoạt động xã hội của cá nhân được trải nghiệm.
+ Đối với học sinh:
Hoạt động nhóm là một phương pháp rất tốt về tư duy logic, về cách đào
sâu và trau rồi kiến thức, giúp cho học sinh bước đầu biết nêu và giải quyết vấn
đề khoa học, biết phân tích, đánh giá, nhận xét những nhận định của người khác
và bảo vệ ý kiến của mình với những suy luận có căn cứ. Qua thảo luận nhóm
giúp học sinh hình thành giao tiếp, tổ chức lãnh đạo, khả năng tư duy, tinh thần
hợp tác, trao đổi, giúp đỡ, hoà nhập cộng đồng.
+ Đối với giáo viên:
Phương pháp hoạt động nhóm giúp giáo viên có điều kiện bổ sung và mở

rộng những kiến thức, giúp giáo viên đánh giá sự tiếp thu của học sinh và trình
độ tư duy của các em. Giáo viên có điều kiện trực tiếp uốn nắn những tri thức
sai lệch, không chuẩn xác và định hướng kiến thức cần thiết cho học sinh.
Thảo luận nhóm còn là nơi áp dụng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của những
phương pháp và phương thức giảng dạy và học tập có tính đặc thù của môn
học, cũng như đối với phần, chương, mục của bài giảng.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề : học sinh tích cực, chủ động, tự giác
tham gia hoạt động , tự mình tìm ra tri thức cần học chứ không phải được thầy
giảng một cách thụ động , học sinh là chủ thể sáng tạo ra hoạt động.
Học sinh không những học được nội dung học tập mà còn được học con
đường và cachs thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Học sinh được học cách
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Có rất nhiều cách thức khác nhau để giáo viên có thể nâng cao hiệu quả của
những tiết dạy, nếu như giáo viên là người có tâm huyết, được đào tạo tốt, nắm
chắc quy trình và có biện pháp tổ chức một tiết học theo phương pháp mới thì
người dạy có thể phát huy tối đa mặt tích cực của phương pháp thảo luận nhóm,
và giải quyết vấn đề nó là những phương pháp có nhiều ưu việt nó đã phát huy
được tính tích cực, tự giác của người học và khả năng thực thi tương đối cao so
với các phương pháp khác. Đồng thời giáo viên sau mỗi phần sẽ lồng ghép hai
phương pháp này chốt lại các vấn đề để tăng hiệu quả dạy học.
Các bước thực hiện

Tùy thuộc vào từng nội dung mà giáo viên có các phương pháp dạy học cụ thể,
phù hợp không quá rườm rà mà học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tối ưu nhất
* Hoạt động 1: Giúp học sinh hiểu rõ vai trò cần thiết của tệp
- Mục tiêu: Học sinh hiểu khái niệm tệp có cấu trúc và tệp văn bản, vai trò của
tệp
- Tiến trình:
Giáo viên đặt vấn đề bằng cách đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời
Câu 1: Dữ liệu trong máy tính khi chúng ta đang thực hiện chương trình được

lưu trữ o bộ nhớ nào?
Hs: Dữ liệu trong lúc máy dang thực hiện được lưu trữ trong RAM
Câu 2: Vì sao em biết điều đó?
5


Hs: Vì khi tắt máy học mất điện dữ liệu sẽ bị mất.
Gv: Để lưu trữ được dữ liệu ta phải lưu nó ở bộ nhớ ngoài thông qua kiểu dữ
liệu tệp. Mọi ngôn ngữ lập trình đều có thao tác khai báo, mở tệp, đọc/ghi dữ
liệu, đóng tệp.
Câu 3: Hs nghiên cứu sách giáo khoa và cho biết vai trò của kiểu tệp và có
mấy loại kiểu tệp?
Hs:
-Không mất thông tin khi tắt máy
- Dung lượng dữ liệu được lưu trữ lớn
- Có hai loại kiểu tệp: Tệp có cấu trúc và tệp văn bản
+Tệp có cấu trúc là tệp mà các thành phần của nó được tổ chức theo một cấu
trúc nhất định
+ Tệp văn bản: là tệp mà dữ liệu được ghi dưới dạng các kí tự theo mã ASCII
* Hoạt động 2: Tìm hiểu các thao tác cơ bản xử lí tệp văn bản trong ngôn ngữ
lập trình Pascal
- Mục tiêu:
+ Học sinh biết cách khai báo biến tệp
+Học sinh biết và sử dụng được các thủ tục xử lý với tệp
+ Học sinh biết xử lí đọc/ghi tệp văn bản
- Tiến trình:
Gv: Giới thiệu cấu trúc chung của khai báo biến tệp
Var <Tên biến tệp>:Text;
Gv: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ
Hs:

Var tep1,tep2:text;
Gv: Giới thiệu các thao tác gán tên tệp, mở tệp để đọc, đọc dữ liệu từ tệp ra,mở
tệp để ghi, ghi dữ liệu vào tệp, đóng tệp
Assign(<tên biến tệp>,<tên tệp>);
Reset(<tên biến tệp>);{mở tệp để đọc}
Read/readln(<tên biến tệp>,<danh sách biến>);{đọc dữ liệu ra từ tệp}
Rewrite(<tên biến tệp>);{mở tệp để ghi}
Write(<tên biến tệp>,<danh sách kết quả>);{ghi dữ liệu vào tệp}
Close(<tên biến tệp>);
Gv: Các em quan sát và đọc ví dụ sách giáo khoa.
Hs: Quan sát và đọc ví dụ sách giáo khoa
Gv: Chia học sinh làm hai nhóm lấy ví dụ
+ Nhóm 1:Nêu thao tác tương ứng với việc đọc dữ liệu từ tệp1 ra biến x
+ Nhóm 2: Nêu thao tác tương ứng với việc ghi dữ liệu biến y vào tệp.
Gv: Gợi ý cho học sinh làm
Học sinh quan sát cấu trúc và thảo luận nhóm để trình bày
Nhóm 1:
Assign(tep1,’doc’);
Reset(tep1);
Readln(tep1,x,y);
Close(tep1);
6


Nhóm 2:
Assign(tep2,’doc’);
Rewrite(tep2);
write(tep2,a);
Close(tep2);
Gv: Chỉnh sửa và giải thích thêm

Gv:Lấy thêm một số ví dụ cho học sinh
Vd: Assign(tep,’dulieu’){gắn tên tệp để tham chiếu khi lưu trữ trong máy tính}
Reset(tep){mở tệp để đọc}
Readln(,x,y){đọc từ tệp ra hai giá trị tương ứng với hai biến x,y}
Assign(tep2,’dulieu’){gắn tên tệp để tham chiếu khi lưu trữ trong máy tính}
Rewrite(tep2);{mở tệp để ghi}
Writeln(tep,x+y){ghi vào tệp tổng biến x,y}
Gv: Giới thiệu một số hàm chuẩn thường dùng trong đọc ghi tệp văn bản
+Hàm eof(<biến tệp>): trả về giá trị true nếu con trỏ tệp đang chỉ tới cuối tệp.
+Hàm eoln(<biến tệp>) trả về giá trị true nếu con trỏ tệp đang chỉ tới cuối dòng.
Hs: Ghi chép bài
Gv: Giới thiệu hàm eof hay sử dụng trong việc đọc dữ liệu từ tệp ra.
Vd: While not eof(f) do{trong khi tệp f chưa kết thúc thì thực hiện}
Redln(f,x,y){đọc từ tệp f ra hai biến x,y}
Để học sinh nhớ và hiểu rõ hơn nội dung của bài học giáo viên dùng máy chiếu
sơ đồ cho học sinh quan sát.

Hoạt động 3 : Lấy ví dụ chạy trên phần mềm pascal minh họa cho học sinh hiểu
rõ hơn về tệp.
- Mục tiêu:
7


+ Học sinh biết cách khai báo biến tệp
+Học sinh biết và sử dụng được các thủ tục xử lý với tệp
+ Học sinh biết xử lí đọc/ghi tệp văn bản
+Học sinh biết viết chương trình đối với kiểu dữ liệu tệp
- Tiến trình:
Ví dụ 1: Xét ví dụ sách giáo khoa.
Gv:Yêu cầu học sinh đọc sách và nêu yêu cầu của bài toán?

Hs: Bài toán yêu cầu tính và đưa ra màn hình khoảng cách từ trại mỗi giáo viên
đến trại của thầy hiệu trưởng
Gv: Yêu cầu học sinh nêu cách tính khoảng cách giữa hai điểm
Hs: D:=sqrt(x*x+y*y);
Gv: Yêu cầu học sinh viết lệnh gán tên tệp, mở tệp để đọc, đọc dữ liệu từ tệp
Hs: Assign(f,’trai.txt’);
Reset(f);
Readln(f,x,y);
Gv: Nhận xét các câu trả lời của học sinh
Gv: Chiếu chương trình lên bảng và giải thích ý nghĩa từng câu lệnh
Hs: Quan sát chương trình gợi ý và chú ý lắng nghe

Gv: chạy chương trình minh họa cho học sinh
8


Màn hình kết quả

Ví dụ 2: Giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với gợi mở
vấn đề
Nhóm 1: Viết chương trình đọc từ tệp ra hai biến x,y tính tổng đưa ra màn hình
Nhóm 2: Viết chương trình nhập từ bàn phím hai biến x,y tính tổng và ghi vào
tệp1
Hs: Nghiên cứu thảo luận nhóm và viết chương trình sau đó trình bày lên bảng
Gv: Nhận xét bài của học sinh
Gv:Trình chiếu
Program nhom1 ;
Var tep1:text;
X,y,t:integer;
Begin

Assign(tep1,’doc’);
Reset(tep1);
While not eof(tep1) do
Readln(tep1,x,y);
Write(‘ tong hai so la’,x+y);
Close(tep1);
9


Readln
End.
Program nhom2 ;
Var tep2:text;
X,y,t:integer;
Begin
Assign(tep2,’ghi’);
Rewrite(tep2);
Readln(x,y);
T:=x+y
Write(tep2,‘ tong hai so la’,T);
Close(tep2);
Readln
End.
Gv: Hỏi các thành viên khác có ý kiến nữa hay không?
Hs: Quan sát và nêu ý kiến của mình
Gv: Nhận xét bài và chạy thử chương trình cho họ sinh quan sát.
Hs: Quan sát ghi chép bài.
Ví dụ 3: Đọc 2 số từ tệp ‘so.txt’ , tính tổng 2 số và ghi vào tệp “Kqua.txt’
var f,f1:text;
a,b,s:integer;

Begin
Assign(f,'so.txt');
reset(f);
While not eof(tep1) do
read(f,a,b);
Assign(f1,’kqua.txt’);
rewrite(f1);
s:=a+b;
write(f1,'s=',s);
close(f); close(f1);
readln
end.
Ví dụ 4: Viết chương trình đọc mảng 1 chiều gồm 5 phần tử có tên tệp
‘mang.txt’, tính tổng các giá trị trong mảng chia hết cho 2 và đưa ra màn hình
Gv: Các đưa ra câu lệnh tính tổng phần tử trong mảng chia hết cho 2?
Hs: For i:=1 to 5 do
If a[i] mod 2=0 then T:=T+a[i];
Gv:Hướng dẫn học sinh xây dựng và viết chương trình
Hs: Lên bảng viết chương trình
Gv: Chỉnh sửa và chiếu chương trình mẫu cho học sinh tham khảo
Program vd4;
var f:text;
10


i,s:integer;
a:array[1..5]of integer;
begin
assign(f,'so.txt'); reset(f);
For i:=1 to 5 do

read(f,a[i]);
S:=0;
for i:=1 to 5 do
if a[i] mod 2 =o then
s:=s+a[i];
Write(‘s= ‘,s);
close(f);
readln
end.
Gv:Chạy thử chương trình trên pascal cho học sinh quan sát
Ví dụ 5: viết chương trình đọc mảng 1 chiều gồm 5 phần tử có tên tệp
‘mang.txt’
, tính tổng các giá trị mảng chia hết cho 2 và ghi vào tệp ‘kqua.txt’.
Gv: Dùng phương pháp nêu vấn đề để giảng dạy
Gv: Trình chiếu chương trình cho học sinh quan sát và tham khảo
var f,f1:text; i,s:integer;
a:array[1..5]of integer;
begin
assign(f,'so.txt');
reset(f);
For i:=1 to 5 do
read(f,a[i]);
Assign(f1,’mang.txt’);
rewrite(f1);
S:=0;
for i:=1 to 5 do
if a[i] mod 2 =o then
s:=s+a[i];
write(f1,'s=',s);
close(f); close(f1);

end.
Ví dụ 6 : Xét ví dụ sách giáo khoa tính điện trở tương đương
Gv: Dùng phương pháp gợi mở nêu vấn đề để dạy học sinh
Gv: Yêu cầu học sinh đọc đề sách giáo khoa trả lời câu hỏi
Câu 1:Nêu cách tính điện trở của các sơ đồ
Hs:
Sơ đồ 1: R:=r1*r2*r3/(r1*r1+r2*r3+r3*r1);
Sơ đồ 2:R:=r1*r2/(r1+r2)+r3;
Sơ đồ 3: R:=r1*r3/(r1+r3)+r2;
Sơ đồ 4: R:=r2*r3/(r2+r3)+r1;
11


Sơ đồ 5: R:=r1+r2+r3;
Gv: chiếu chương trình mẫu và giải thích cho học sinh
Program Dien_tro;
Var a: array[1..5] of real;
R1, R2, R3: real; f1,f2 :text; i: integer;
Begin
Assign(f1,‘RESIST.DAT’);
Reset(f1);
Assign(f2,‘RESIST.EQU’);
Rewrite(f2);
While not eof(f1) do
Begin
Readln(f1,R1,R2,R3);
a[1]:=R1*R2*R3/(R1*R2+R1*R3+R2*R3);
a[2]:=R1*R2/(R1+R2)+R3;
a[3]:=R1*R3/(R1+R3)+R2;
a[4]:=R2*R3/(R2+R3)+R1;

a[5]:=R1+R2+R3;
For i:=1 to 5 do write(f2, a[i]:9:3,’ ‘);
Writeln(f2);
End;
Close(f1); Close(f2);
End.
Hs: Chú ý lắng nghe quan sát nắm bắt bài

12


Gv hỏi: Mảng a dùng để lưu giữ giá trị nào?
Hs: Mảng a dùng để lưu giá trị của 5 điện trở tương đương với 5tổng điện trở
của 5 sơ đồ trên
Gv: Chay chương trình bằng các giá trị cụ thể
Hs: Quan sát ghi chép bài

13


Hs: quan sát kết quả và so sánh với cách tính hay dùng nhận xét về độ chính xác
và thời gian thực hiện để thấy tiện lợi của chương trình.
Ví dụ 7: Cho 5 điểm trên mặt phẳng, điểm thứ i có toạ độ nguyên (x i,yi) được
ghi trong tệp văn bản DIEM.TXT (chứa liên tiếp các cặp số nguyên, các số cách
nhau bởi dấu cách và không kết thúc bằng kí tự xuống dòng). Viết chương trình
đọc các toạ độ từ tệp DIEM.TXT, tính và ghi kết quả vào tệp KETQUA.TXT
khoảng cách giữa điểm thứ 1 với 4 điểm còn lại. Mỗi khoảng cách ghi trên 1
dòng.
Gv: gợi mở vấn đề yêu cầu học sinh tính khoảng cách của điểm thứ 1 với 4 điểm
còn lại

Hs: đưa ra công thức tính
D1:=sqrt(sqr(x1-xi)+sqr(y1-yi));
D2:=sqrt(sqr(x2-xi)+sqr(y2-yi));
D3:=sqrt(sqr(x3-xi)+sqr(y3-yi));
D4:=sqrt(sqr(x4-xi)+sqr(y4-yi));
Gv: Yêu cầu học sinh viết lệnh đọc từ tệp ra 5 cặp số nguyên
Hs: read(f,xi,yi,x1,y1,x2,y2,x3,y3,x4,y4);
Gv: yêu cầu học sinh ghi 4 khoảng cách vào têp
Hs: write(f1,d1,d2,d3,d4);
Gv: Trình chiếu chương trình mẫu và giảng giải cho học sinh
Program kh_cach;
Var f,f1:text;
Xi,x1,x2,x3,x4,yi,y1,y2,y3,y4:integer;
D1,d2,d3,d4:real;
Begin
Assign(f,‘DIEM.TXT’);
Reset(f);
Assign(f1,‘KETQUA.TXT’);
Rewrite(f1);
14


While not eof(f) do
Begin
read (f,xi,yi,x1,y1,x2,y2,x3,y3,x4,y4);
D1:=sqrt(sqr(x1-xi)+sqr(y1-yi));
D2:=sqrt(sqr(x2-xi)+sqr(y2-yi));
D3:=sqrt(sqr(x3-xi)+sqr(y3-yi));
D4:=sqrt(sqr(x4-xi)+sqr(y4-yi));
End;

write(f1,d1,d2,d3,d4);
close(f);close(f1);
readln
end.
Hs: Quan sát chương trình và tiếp thu bài
Gv: trình chạy chương trình trên pascal cho học sinh thấy kết quả

15


Hs: Sau khi nghe hướng dẫn và giảng giải của giáo viên tự xây dựng cho mình
chương trình. Xem xét có sai sót chỗ nào sử chữa và bổ sung
Gv: Sau khi đã lấy một số ví dụ minh họa cho học sinh yêu cầu học sinh về nhà
học bài.
Gv: Yêu cầu học sinh nêu lại cách khai báo và các thao tác làm việc với tệp
Hs: chú ý lắng nghe và ôn tập
D,Hiệu quả của đề tài :
Tuy có rất nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có tính ưu việt nhất định
song phương pháp hoạt động nhóm tôi thấy có nhiều hiệu quả trong việc giảng
dạy bộ môn tin học 11 vì nó đã phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
từng học sinh trong tiết học đồng thời cũng khắc phục được tính rụt rè, nhút
nhát, ngại đám đông. Phương pháp này giúp học sinh mổ xẻ được chi tiết của
bài học rồi cùng nhau rút ra được các quan điểm chung và ý nghĩa của bài học
nên học sinh sẽ khắc sâu và nhớ lâu hơn. Phương pháp này này đã được tôi áp
dụng đối với 4 lớp 11 của trường THPT4 Thọ Xuân trong năm học 2016 – 2017
này. Tôi căn cứ vào kết quả học tập trong năm học 2016 - 2017 của học sinh 2
lớp và một số tiết kiểm tra khảo sát để nắm được tình hình cụ thể của học sinh 2
lớp. So sánh kết quả tương đối giữa 2 năm ta thấy:
Khi chưa thực hiện SKKN thì:
Mức điểm yếu, kém là: 25,1%.

Mức điểm trung bình, khá là: 60,1%.
Mức điểm giỏi là: 14,8%

Sau khi thực hiện SKKN thì:
Mức điểm yếu, kém giảm còn: 7,0%.
Mức điểm trung bình, khá tăng: 70,3%.
Mức điểm giỏi tăng:
22,7%

Từ kết quả thu được sau khi áp dụng SKKN ta nhận thấy có sự chuyển biến rõ
rệt về chất lượng học tập của học
III.KẾT LUẬN:
16


Đổi mới Phương pháp dạy học là những phương pháp giảng dạy có hiệu
quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo của học sinh,
khuyến khích học sinh tham gia thảo luận nhóm và học sinh theo đó cũng có cơ
hội trao đổi, học tập lẫn nhau. Đồng thời, học sinh cũng dần dần làm quen với
những tình huống phức tạp và có thật trong cuộc sống sau này. Xây dựng cho
học sinh có được lối sống hòa nhập với cộng đồng, tinh thần hợp tác, kĩ năng
giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết về tinh thần trách nhiệm và
hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Từ đó, tạo ra những giải pháp mới cho mọi
vấn đề khó khăn. Kiến thức của học sinh giảm tính chủ quan, phiến diện, và làm
tăng tính khách quan khoa học. Thu được kết quả học tập cao hơn. Kiến thức trở
nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn. Giúp học sinh thoải mái, tự
tin hơn trong việc trình học tập và tiếp thu kiến thức và xây dựng tốt một lớp
học thân thiện, học sinh tích cực.
Trên đây là “Phát huy tối đa tính tich cực và sáng tạo của học sinh bằng
phương pháp dạy học nêu vấn đề và thảo luận nhóm chương : Tệp và thao

tác với tệp –tin học lớp 11 ” mà tôi đã nghiên cứu vận dụng trong quá trình
giảng dạy thực tế các lớp mình dạy. Với kết quả bước đầu có khả quan cùng với
sự nhiệt tình và nỗ lực theo khả năng, tôi cũng đã tích lũy được một số bài học
thực tiễn, nhưng chắc chắn trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sẽ không tránh
khỏi những sơ sót. Để đề tài của tôi được tốt hơn và việc sử dụng đạt hiệu quả
cao hơn, tôi rất mong các cấp đóng góp ý kiến giúp đề tài của tôi đạt chất lượng,
việc giảng dạy trong nhà trường ngày càng nâng cao hơn, giúp học sinh học tốt
hơn.

XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa ,ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan không copy
Người viết SKKN
Hà Thị Ngà

MỤC LỤC
17


I.MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................1
I.1 LÍ DO CHON ĐỀ TÀI:...........................................................................................................................................1
I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................................................1
I.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................................................................1
I.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................................................1
II.NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:.......................................................................................................................................2
A, CƠ SỞ LÍ LUẬN:.....................................................................................................................................................2
B,THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:...................................4
C, CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:.......................................................................4
D,HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI :....................................................................................................................................16
III.KẾT LUẬN:...........................................................................................................................................................16
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................................17


18



×