Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Biên soạn hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển nawvng lực học sinh vào giảng dạy học phần sinh học tế bào sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
I. MỞ ĐẦU ..............................................................................................
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................
1. Cở sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm .............................................
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...............
3. Các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm ............................................
a. Phân loại các câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực...................
b. Quy trình biên soạn câu hỏi theo hướng phát triển năng lực ................
c. Hệ thống câu hỏi theo chủ đề (chương) ................................................
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ....................................................
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .................................................................................................
2. Kiến nghị ...............................................................................................

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3


3
19
20
20
20

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam ngày càng có nhu cầu rất lớn về những con người năng
động, sáng tạo, biết làm việc, biết thích ứng và chủ động đưa ra những cách giải
quyết hợp lí trong mọi tình huống. Để đáp ứng những con người như vậy Nhà nước
và ngành Giáo dục đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với phương châm:
Lấy người học làm trung tâm, thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, người học chủ động
tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu thập thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển
năng lực cá nhân, tăng cường tính chủ động của học sinh trong quá trình học tập.
Đứng trước những yêu giáo dục trên thì việc đổi mới phương pháp dạy học của mìh
nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh là rất cần thiết đối với mỗi giáo viên.
Môn Sinh học ở trường THPT được xem là một trong những môn học khó, là
một môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Những năm
gần đây, sinh học ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển của công
nghệ sinh học và ứng dụng công nghệ sinh học vào trong thực tiễn. Vì vậy, để học
sinh tiếp cận nhanh với tri thức khoa học thì việc tìm ra phương pháp giảng dạy và
công cụ đánh giá góp phần kích thích và phát huy tinh thần tự lực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong học tập, rèn luyện và phát triển kĩ năng. Với lí do trên tôi đã
lựa chọn đề tài: “Biên soạn hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng
lực học sinh vào dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10”

2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh có hứng thú học tập môn Sinh học 10.
- Kích thích và góp phần nâng cao khả năng tự học, tự giáo dục của học sinh. Từ
đó, học sinh có thể chủ động, sáng tạo trong việc chuẩn bị, trình bày nội dung cũng
như những hiểu biết của mình trong các giờ học.
- Giúp học sinh tiếp cận với phương pháp học mới, những dạng câu hỏi mở, câu hỏi
gắn với thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành cho các em niềm đam mê khám phá
khoa học và ứng dụng những kiến thức khoa học vào thực tiễn đời sống.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương I, II, III - phần hai: Sinh học tế bào - Sinh học 10 cơ bản.
- Học sinh lớp 10A1, 10A2 của Trường THPT Trần Khát Chân.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan.
- Tìm hiểu kĩ mục tiêu theo từng chương, từng bài bao gồm các kiến thức, kĩ năng,
thái độ và năng lực mà học sinh cần đạt được qua bài học.
- Tìm hiểu các kiến thức thực tế liên quan đến chủ đề bài học qua báo chí, tập san,
mạng internet…
- Phương pháp thực nghiệm: thông qua các tiết dạy thực nghiệm trên lớp theo từng
chương hoặc chủ đề.
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua các bài kiểm tra ở các lớp theo từng
chương hoặc chủ đề.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cở sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Năng lực là gì? Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm giải quyết hiệu

quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá,
mà chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng
khác nhau. Nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và
thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
Mỗi cá nhân để thành công trong học tập và cuộc sống cần phải sở hữu các
loại năng lực khác nhau. Người ta phân năng lực ra 2 hình thức: năng lực chung và
năng lực chuyên biệt.
Năng lực chung là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu
quả trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Nhóm
năng lực chung, gồm:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
+ Năng lực tự học (là năng lực quan trọng nhất)
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tư duy, sáng tạo.
+ Năng lực tự quản lí.
- Nhóm năng lực quan hệ xã hội, gồm:
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
- Nhóm năng lực sử dụng công cụ hiệu quả, gồm:
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính toán.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, thường liên quan đến một
số môn học. Cụ thể như trong môn Sinh học các năng lực chuyên biệt bao gồm:
- Năng lực kiến thức sinh học (kiến thức về: cấu tạo cơ thể và các hoạt động
sống của TV, ĐV, con người; các quy luật di truyền và sinh thái học …
- Năng lực nghiên cứu khoa học (quan sát, đo đạc, phân loại, đề xuất dự

đoán, giả thuyết, thiết kế TN…)
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm (sử dụng kính hiển vi, làm tiêu
bản, giải phẫu…)
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Môn Sinh học ở trường THPT nói chung và Sinh học 10 nói riêng là môn
khoa học thực nghiệm, nó có sự gắn bó chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và những
ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Trong quá trình dạy học hơn 10 năm tại trường
THPT, tôi nhận thấy nếu tách kiến thức khoa học trong chương trình phổ thông ra
khỏi các ứng dụng thực tiễn đời sống thì việc chiếm lĩnh tri thức với học sinh chỉ là
những ghi nhớ khó hiểu. Các em nhớ kiến thức nhưng lại không biết kiến thức đó
3


để làm gì, hay chỉ với mục tiêu duy nhất là để đi thi và đỗ vào một trường đại học,
cao đẳng nào đó. Vì vậy, dạy học định hướng năng lực đòi hỏi việc đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm
và cách xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi có vai trò quan trọng.
Đối với giáo viên, câu hỏi là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với
học sinh, câu hỏi là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập.
Trong việc giảng dạy môn Sinh học tại các trường THPT hiện nay, câu hỏi mở gắn
với thực tiễn còn ít được quan tâm. Tuy nhiên, câu hỏi mở có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển năng lực học sinh. Giáo viên cần kết hợp một cách thích hợp
các loại câu hỏi nhàm giúp học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ bản đồng thời
hình thành cho các em năng lực vận dụng tình huống phức hợp gắn với thực tiễn.
3. Các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm
a. Phân loại các câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực
Câu hỏi theo hướng phát triển năng lực có thể chia thành các dạng:
- Các câu hỏi dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu biết và tái hiện tri thức. Dạng
câu hỏi này không phải là trọng tâm của câu hỏi phát triển năng lực.
- Các câu hỏi vận dụng: Dạng câu hỏi này nhằm củng cố kiến thức và rèn kĩ

năng cơ bản chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các câu hỏi giải quyết vấn đề: Các câu hỏi này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi. Dạng câu hỏi
này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các câu hỏi gắn với bối cảnh, tình huống thực tế: là các câu hỏi vận dụng
và giải quyết vấn đề gắn với các bối cảnh và tình huống thực tế. Câu hỏi dạng này
là những câu hỏi mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải
quyết khác nhau.
b. Quy trình biên soạn câu hỏi theo hướng phát triển năng lực
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ tập trung biên soạn hệ thống các
câu hỏi từ dạng câu hỏi tái hiện đến dạng câu hỏi gắn với các tình huống thực tiễn
trong từng chương hoặc theo từng chủ đề. Dựa vào hệ thống câu hỏi đó giáo viên
có thể sử dụng một cách linh hoạt trong việc giảng dạy cũng như kiểm tra, đánh giá
sao cho đạt hiệu quả cao nhất theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Cấu trúc của câu hỏi gồm:
- Tiêu đề: Tiêu đề tình huống.
- Phần dẫn: Mô tả tình huống cần giải quyết.
- Câu hỏi: Có thể là 1 hoặc nhiều câu hỏi.
c. Hệ thống câu hỏi theo chủ đề (chương)
Chủ đề 1: Thành phần hóa học của tế bào
Tiêu đề 1: Sắt và Canxi đối với phụ nữ có thai và trẻ em
Sắt và canxi là hai loại khoáng chất rất cần thiết cho phụ nữ khi mang thai.
Vì thế, các nhà sản xuất đua nhau cho ra đời đủ loại sản phẩm: sữa cho bà bầu,
vitamin tổng hợp, thực phẩm chức năng, kẹo, bánh cho bà bầu… Thế là, ngoài việc
bổ sung sắt và canxi theo chỉ định của bác sĩ, các bà bầu còn tự ý xài thêm đủ thứ
thuốc bổ, sữa, thực phẩm chức năng… với suy nghĩ “càng bổ càng tốt” mà không
4


biết rằng thừa hay thiếu đều có thể dẫn tới kết quả đáng buồn.

(Trích: Bác sĩ Lương Thanh Bình, Trưởng khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội)
Câu hỏi 1: Tại sao trong quá trình mang thai, người mẹ cần thường xuyên bổ sung
thêm sắt và canxi?
Câu hỏi 2: Tại sao khi bổ sung sắt và canxi qua đường thuốc uống thì cần phải
tuân theo chỉ định của bác sĩ?
Câu hỏi 3: Những loại thực phẩm nào có thể bổ sung sắt và canxi?
Câu hỏi 4: Bé Ngọc Anh 2 tuổi nhưng cân nặng chỉ được có 9 kg, và có chiều cao
chỉ bằng bé 1 tuổi. Mẹ đưa bé đi khám thì bác sĩ chuẩn đoán là do bé thiếu canxi,
nghe vậy mẹ bé liền nói: “ Thưa bác sĩ, con em không thể nào thiếu canxi được vì
cháu ăn rất tốt, em thường xuyên cho cháu uống sữa và cũng uống bổ sung canxi”
Theo em bác sĩ sẽ giải thích thế nào cho mẹ bé Ngọc Anh hiểu và sẽ đưa lời
khuyên gì để khắc phục hiện tượng còi xương ở bé Ngọc Anh?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
- Năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Vì: Trong quá trình phát triển, thai nhi thường sử dụng sắt và canxi từ
người mẹ để tạo máu và xương cho sự lớn lên. Vì vậy, thai phụ thường bị thiếu sắt
và canxi.
Câu hỏi 2: Dạng câu hỏi này để học sinh có thể trả lời đầy đủ thì học sinh có sự
chuẩn bị trước ở nhà.
Nếu tự bổ sung sắt và canxi qua đường thuốc uống không theo chỉ định của
bác sĩ sẽ không kiểm soát được cơ thể đang thừa hay thiếu chất, dẫn đến:
- Thiếu sắt: Thai nhi có nguy cơ bị suy dinh dưỡng, nhẹ cân, có thể bị sảy thai, sinh
non, ảnh hưởng đến thể chất và trí tuệ sau này. Còn người mẹ thì có thể bị thiếu
máu, mệt mỏi và tăng nguy cơ nhiễm trùng.

- Thừa sắt: có thể làm tăng nồng độ sắt tự do trong máu thai nhi, tăng nồng độ
huyết sắc tố trong máu người mẹ. Điều này gây cản trở quá trình tạo máu của thai
nhi, dẫn đến bị sinh non, thiếu cân và tăng nguy cơ tử vong cho sản phụ...
- Thiếu canxi: Thai nhi có thể bị còi xương, kém phát triển, biến dạng cấu tạo
xương. Người mẹ có thể bị đau mỏi xương khớp, chuột rút...
- Thừa canxi: Thai nhi có thể bị tăng canxi trong máu, khi ra đời thóp bị kín quá
sớm, xương hàm có thể bị biến dạng, rộng và nhô ra trước. Khi thừa canxi, bánh
nhau sẽ bị tăng độ canxi hóa, làm giảm trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi, làm thai
kém phát triển. Người mẹ sẽ bị táo bón, khô miệng, tăng nguy cơ bị sỏi đường tiết
niệu, đặc biệt là sỏi thận.
Câu hỏi 3: Ăn hoa quả tươi và hải sản sẽ giúp bạn bổ sung sắt và canxi.
Câu hỏi 4: Chế độ ăn của bé Ngọc Anh không thiếu canxi, nhưng bé không hấp
thu được do thiếu vitamin D. Vì vậy, bác sĩ sẽ kê cho bé uống bổ sung vitamin D
5


và khuyên mẹ nên cho bé thường xuyên tắm nắng để cơ thể tự tổng hợp vitamin D.
Tiêu đề 2: Kẽm và bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em
Chị Tường Vân có con trai năm nay mới 2 tuổi nhưng rất hay bị rối loạn
tiêu hóa. Chị lo lắng đưa con đi khám thì được bác sĩ tư vấn và kê thuốc uống gồm:
men tiêu hóa và 1 lọ kẽm. Sau đợt điều trị đó con chị khỏi hẳn.
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết tại sao trong đơn thuốc của bác sĩ kê cho con trai chị
Tường Vân lại phải bổ sung thêm kẽm?
Câu hỏi 2: Ngoài bổ sung kẽm qua con đường uống ra thì trong bữa ăn hằng ngày
có những loại thực phẩm nào có thể bổ sung kẽm một cách tự nhiên?
Câu hỏi 3: Những nguyên tố nào sau đây được xếp vào cùng nhóm với kẽm:
A. C, H, O, N
B. Ca, Mg, Cu, Fe
C. Cu, Fe, Mn, B
D. C, N, Ca, Fe

Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Kẽm là một nguyên tố vi lượng, trong nhu cầu của con người thì chỉ
cần 1 lượng kẽm rất nhỏ nhưng thiếu nó lại gây ra những rối loạn bệnh lí như: kém
ăn, tiêu hóa kém (rối loạn tiêu hóa, hoặc phân sống). Do kẽm là thành phần không
thể thiếu của 1 số loại enzim tiêu hóa và có vai trò hoạt hóa các enzim. Vì vậy, để
chữa bệnh rối loạn tiêu hóa kéo dài ở trẻ em ngoài uống men tiêu hóa để bổ sung
các vi sinh vật có lợi thì cần phải bổ sung thêm cả kẽm.
Câu hỏi 2: Các loại thực phẩm có thể bổ sung kẽm trong bữa ăn hàng ngày như:
Thịt bò, thịt lợn, tôm hùm, hàu...
Câu hỏi 3: Đáp án C
Tiêu đề 3: Nước và cuộc sống của con người

Hình ảnh: Nước
Nước là khởi nguồn của sự sống trên Trái đất, đồng thời cũng là nguồn để
duy trì sự sống tiếp tục tồn tại nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống
6


nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không tồn tại. Nước là vô cùng quan trọng
và hãy lưu ý tới vai trò của nó đối với sức khỏe của bạn. Con người cần một lượng
nước nhất định để duy trì cuộc sống nếu không sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng.
Em hãy cho biết:
Câu hỏi 1: Nước có những vai trò gì đối với đời sống của con người?
Câu hỏi 2: Những nguyên nhân nào làm ô nhiễm nguồn nước?
Câu hỏi 3: Nguồn nước bị ô nhiễm ảnh hưởng như thể nào đến đời sống và sức

khỏe của con người?
Câu hỏi 4: Em hãy đưa ra một thông điệp để hạn chế các nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: - Nước là dung môi hòa tan các chất, giúp quá trình trao đổi chất diễn ra
bình thường.
- Là môi trường để các phản ứng sinh hóa xảy ra.
- Điều hòa nhiệt độ cơ thể
- Giúp cơ thể bài tiết, thải độc
- Tham gia vào các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
Câu hỏi 2: Nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước:
- Ô nhiễm do tự nhiên là do sự bào mòn hay sự sụt lở núi đồi, đất ven bờ sông làm
dòng nuớc cuốn theo các chất cơ học như bùn, đất, cát, chất mùn… hoặc do sự
phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nước mưa rơi xuống đất...
- Ô nhiễm do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra nhiều vấn đề sức khỏe và cuộc
sống con người như: chất thải con người (phân, nước, rác); chất thải nhà máy và
khu chế xuất và việc khai thác các khoáng sản, mỏ dầu khí; chất thải khu chăn nuôi
gia súc, gia cầm; chất thải khu giết mổ, chế biến thực phẩm; và họat động lưu thông
với khí thải; sau cùng và cũng là nguy hại nhất là chất thải phóng xạ.
Câu hỏi 3: Gây ra các bệnh về đường ruột; các bệnh về da, các bệnh ung thư, các
dị tật bẩm sinh; các bệnh hô hấp và các bệnh tim mạch, cao huyết áp do ô nhiễm vi
sinh vật, hóa chất bảo vệ thực vật và trong chất thải công nghiệp, khói, bụi, tiếng ồn
liên tục trong đất, nước, không khí và môi trường.
Câu hỏi 4: Thông điệp có thể là: “Hãy giữ gìn sức khỏe nguồn nước”

Tiêu đề 4: Nước đá trong những ngày hè
Vào những ngày hè nóng nực Hưng rất thích uống nước đá, vì vậy trong gia
đình, Hưng là người chăm chỉ cho nước vào ngăn đá tủ lạnh nhất. Nhưng lần nào
lấy đá ra Hưng cũng rất ngạc nhiên thấy lượng đá trong khay nhiều hơn lượng nước
mà Hưng đã cho vào khay trước đó. Còn lí thú hơn nữa đó là khi thả các viên đá
vào nước nó lại nổi lềnh bềnh.
Em hãy giúp Hưng giải thích các hiện tượng trên.
7


Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Hướng dẫn trả lời:
Khi đưa nước vào trong ngăn đá, Hưng thấy lượng đá trong khay nhiều hơn
lượng nước mà Hưng đã cho vào khay trước đó là do: Ở trạng thái rắn, mật độ các
phân tử nước thấp hơn ở trạng thái lỏng và ở thể rắn thì khoảng cách các phân tử
nước tăng lên trong khi số phân tử nước thì không thay đổi. Ngoài ra liên kết hiđrô
trong nước đá thì bền, còn trong nước thường liên kết hiđrô liên tục bị bẻ gãy và tái
tạo, đó cũng là nguyên nhân giải thích tại sao nước đá lại nổi trong nước thường.
Tiêu đề 5: Thực phẩm và ngăn đá tủ lạnh
Để chuẩn bị thực phẩm cho mấy ngày tết, sáng 30 mẹ tôi mang về đủ các
loại thịt, rau, củ, quả. Sau đó, mẹ tôi rửa sạch, phân loại và để vào ngăn mát tủ lạnh,
nhưng vì mua quá nhiều nên mẹ tôi huy động cả ngăn đá. Mẹ để vào ngăn đá cả thịt
và cả hoa quả.
Theo bạn, mẹ để vào ngăn đá cả thịt và cả hoa quả có đúng không? Và bạn
hãy giải thích cho mẹ tôi hiểu.
Các năng lực hướng tới:

- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Hướng dẫn trả lời:
Nhiệt độ thấp trong ngăn đá sẽ làm nước trong rau quả đông thành đá, phá vỡ
hết các tế bào của rau quả. Ở ngăn đá nước đóng băng, tỷ trọng giảm và tăng thể
tích, tế bào thực vật (rau, trái cây) có thành Xenlulôzơ rất khó co giãn, cho nên khi
nước trong tế bào thực vật đông cứng, giãn nở làm vỡ thành tế bào; gây ra sự bầm
dập và bị nhũn. Còn tế bào động vật (thịt, cá...) thì không có thành Xenlulôzơ nên
tế bào co giãn rất tốt do đó không có hiện tượng bầm dập như thực vật. Vì vậy chỉ
nên để thịt vào ngăn đá còn rau quả thì không mà chỉ để ở ngăn mát của tủ lạnh.
Tiêu đề 6: Vai trò của rau xanh trong bữa ăn hàng ngày
Mặc dù cơ thể người không tiêu hóa được Xenlulôzơ nhưng vẫn nhận được
lời khuyên là nên ăn nhiều rau xanh hàng ngày. Theo em lời khuyên đó có đúng
không? Tại sao?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Hướng dẫn trả lời:
Đúng, vì các chất xơ giúp cho quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn, tránh bị táo
bón. Đồng thời trong rau xanh có rất nhiều vitamin và các khoáng chất cần thiết
cho cơ thể.
8


Tiêu đề 7: Dạng dự trữ năng lượng trong cơ thể động vật
Một bạn thắc mắc tại sao động vật không dự trữ năng lượng dưới dạng tinh
bột như thực vật mà lại dưới dạng mỡ. Em hãy giải thích giúp bạn ấy nhé!

Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hướng dẫn trả lời:
Động vật hoạt động nhiều → cần nhiều năng lượng. Lipit là chất dự trữ
nhiên liệu cho nhiều năng lượng hơn so với cacbohiđrat. (1g cacbohiđrat cho 4,2
kcal; 1g lipit cho 9,3 kcal).
Tiêu đề 8: Canh riêu cua
Sau khi giã cua và lọc bỏ bã, ta đặt nồi nước cua lên bếp đun. Khi nhiệt độ
nồi nước tăng cao và gần sôi ta thấy có một lớp váng màu vàng nổi lên bề mặt nồi
canh - gọi là gạch cua.

Hình ảnh: Canh riêu cua
Em hãy cho biết:
Câu hỏi 1: Gạch cua có bản chất là gì?
A. Xenlulozơ
B. prôtêin
C. Cacbohidrat
D. Axit nucleic
Câu hỏi 2: Tại sao khi đun gần sôi ta lại thấy gạch cua nổi lên?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án B
Câu hỏi 2: Vì ở nhiệt độ cao các phân tử prôtein chuyển động hỗn loạn làm cho
các phần kị nước bộc lộ ra ngoài, nhưng do bản chất kị nước nên các phần kị nước

của phân tử này lập tức liên kết với phần kị nước của phân tử khác làm cho các
phân tử kết dính với nhau gây ra hiện tượng vón cục và đóng thành từng mảng nổi
trên mặt nước mà ta vẫn quen gọi là gạch cua.
9


Tiêu đề 9: Sự kì diệu của tơ nhện
Lưới của siêu nhân Người nhện thực sự có thể chặn đứng một đoàn tàu đang
chạy như trong phim nếu nó tái tạo được những gì có sẵn trong tự nhiên.
Trong bộ phim “SpiderMan 2”, siêu anh hùng người nhện đã bắn ra các dải
vật liệu bám vào những tòa nhà xung quanh để ngăn đoàn tàu đang lao như tên bắn
gặp họa.

Hình ảnh: Người nhện Peter Parker chăng tơ làm dừng đoàn tàu
đang chạy để tránh tai nạn - Trong bộ phim “SpiderMan 2”
Cảnh tượng trên dường như chỉ là sản phẩm khoa học viễn tưởng của
Hollywood, nhưng nó có thể là sự thực đối với một nhóm nhà khoa học trẻ ở Anh
đang nghiên cứu về những tính năng đáng kinh ngạc của tơ nhện. Theo tính toán
của 3 sinh viên vật lý thuộc trường Đại học Leicester, lực cần có để cản được đà
của đoàn tàu lên tới 300.000 Newton. Để tránh bị đứt gãy, mỗi mét khối lưới của
Người nhện sẽ phải hấp thụ gần 500 triệu Jun năng lượng. Nhóm nghiên cứu đã
phát hiện tơ của một loài nhện trong tự nhiên có khả năng kỳ diệu này.

Hình ảnh: Nhện Darwin's Bark nhả tơ

10


Loài nhện Darwin's Bark (tên khoa học là Caerostris darwini), sinh trưởng tự
nhiên ở Madagascar, sản sinh ra tơ dai chắc hơn tơ của bất kỳ loài nhện nào khác.

Nhện Darwin's Bark nhả tơ thậm chí còn dai chắc hơn gấp 10 lần sợi Kevlar - loại
vật liệu đang được con người sử dụng để làm áo chống đạn.
Câu hỏi 1: Tơ nhện có bản chất là gì?
A. Xenlulozơ
B. protein
C. Cacbohidrat
D. Axit nucleic
Câu hỏi 2: Loại chất cấu tạo nên tơ nhện có đặc điểm cấu trúc nào nổi bật mà làm
cho tơ nhện có độ dai chắc như vậy?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án B
Câu hỏi 2: Do cấu trúc bậc 2 của prôtêin có dạng xoắn hoặc dạng gấp khúc, để giữ
được cấu trúc không gian này thì giữa các axit amin đứng đối diện nhau hình thành
thêm 1 loại liên kết yếu - liên kết hiđrô. Tuy nhiên, tổ hợp với nhiều liên kết yếu đã
tạo cho sợi prôtêin có độ bền chắc cao.
Tiêu đề 10: Có cần thiết cấu trúc mạch kép của phân tử ADN
Có bạn phát biểu rằng: Cấu trúc mạch kép của ADN là không cần thiết vì chỉ
có một trong hai mạch của ADN có nghĩa trong di truyền.
Theo em ý kiến của bạn là đúng hay sai? Em hãy giải thích để bạn đó hiểu rõ
hơn vấn đề này?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn trả lời:

Sai. Vì ADN có chức năng là lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di
truyền. Để lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào
và thế hệ cơ thể thì cấu trúc mạch kép có vai trò rất quan trọng.
Cụ thể: - Các nuclêôtit đứng đối diện nhau trên 2 mạch liên kết với nhau
bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung. Số lượng liên kết hiđrô càng nhiều thì
cấu trúc của ADN càng bền vững, thông tin di truyền được bảo vệ càng tốt tránh
các tác nhân có thể làm thay đổi thông tin di truyền.
- Trong quá trình tự nhân đôi hay phiên mã, nguyên tắc bổ sung còn
đảm bảo các nuclêôtit tự do đến liên kết với các nuclêôtit trên mạch khuôn một
cách chính xác.
Tiêu đề 11: Tỉ lệ các loại ARN trong tế bào
Khi nghiên cứu về tỉ lệ 3 loại ARN trong tế bào các nhà khoa học đã xác
định được: rARN = 70 - 80%, tARN = 10 - 20%, mARN = 5 - 10%. Một bạn học
sinh đã giải thích sự khác nhau về tỉ lệ các loại ARN như sau:
11


- rARN nhiều để tổng hợp nên nhiều ribôxôm tham gia tổng hợp prôtêin.
- tARN, mARN ít vì có thể được sử dụng nhiều lần.
Theo em việc giải thích như vậy đã chính xác chưa? Có cần bổ sung gì thêm
không?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn trả lời:
Chính xác: Trong tế bào nhân thực, gen ribôxôm thường được lặp lại rất
nhiều lần, hơn nữa số lượng ribôxôm lại rất lớn và ribôxôm được dùng để tổng hợp
nên tất cả các loại prôtêin của tế bào nên rARN có số lượng nhiều nhất.
Chủ đề 2: Cấu trúc tế bào

Tiêu đề 1: Tế bào thực vật và động vật
Một bạn chú thích các thành phần cấu tạo của tế bào ở 2 hình dưới đây
nhưng còn lúng túng.

Hình ảnh 1: Tế bào …………….

12


Hình ảnh 2: Tế bào ……………….
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết hình vẽ thể hiện cấu trúc của loại tế bào nào? Và
giúp bạn chú thích đúng các thành phần cấu tạo của tế bào tương ứng với các con
số ở hình bên.
Câu hỏi 2: Từ sự chú thích trên em hãy nêu điểm giống và khác nhau của 2 loại tế
bào này?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: - Hình ảnh 1: Tế bào động vật, Hình ảnh 2: Tế bào thực vật.
- Các thành phần cấu tạo của tế bào tương ứng với các con số ở hình

Câu hỏi 2: Điểm giống và khác nhau của tế bào thực vật và động vật:
- Giống nhau: Đều mang các đặc điểm chung của tế bào nhân thực như:
+ Có màng nhân. Tế bào chất có hệ thống nội màng.
+ Có các bào quan có màng bao bọc, gồm: Nhân, lưới nội chất, ribôxôm, bộ
máy Gôngi, ti thể, lizôxôm.
- Khác nhau:
Điểm so sánh
Tế bào thực vật

Tế bào động vật
Thành tế bào
- Có thành xenlulôxơ. - Không có thành xenlulôxơ
Không bào
- Lớn.
- Nhỏ hoặc không có.
Lục lạp
- Có.
- Không có.
Trung thể
- Không có
- Có
Tiêu đề 2: Nhận biết tế bào
Một nhà sinh học chụp ảnh hiển vi điện tử trong đó có 2 tấm ảnh tế bào
chuột, 2 tấm ảnh tế bào lá đậu, 2 tấm ảnh tế bào vi khuẩn E.Coli nhưng ông quên
đánh dấu và để lôn xộn. Nếu chỉ có các ghi chú sau đây thì em có thể phát hiện ảnh
thuộc đối tượng nào không? Giải thích?
- A: Lục lạp, ribôxôm, nhân.
- B: Vách tế bào, màng sinh chất.
- C: Ti thể, vách tế bào, màng sinh chất.
- D: Các vi ống, bộ máy gôngi.
13


- E: Màng sinh chất, ribôxôm.
- F: Nhân, lưới nội chất hạt.
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.

Hướng dẫn trả lời:
Ảnh đó là tế bào lá đậu, vì chỉ tế bào thực vật mới có lục lạp.
Tiêu đề 3: Ti thể - nhà máy năng lượng của tế bào
Người ta ví ti thể như một “nhà máy điện” chuyên cung cấp năng lượng cho
tế bào dưới dạng ATP.
Câu hỏi 1: Theo em nhận định trên là đúng hay sai? Giải thích?
Câu hỏi 2: Một bạn đang băn khoăn không biết chú thích thế nào cho đúng về cấu
trúc của ti thể ở hình dưới đây, em hãy giúp bạn đó nhé!

Hình ảnh: Cấu trúc của ti thể
Câu hỏi 3: Trong các tế bào dưới đây loại tế bào nào có nhiều ti thể nhất? Em hãy
chọn phương án trả lời đúng nhất và giải thích?
A. Tế bào biểu bì
B. Tế bào hồng cầu
C. Tế bào cơ tim
D. Tế bào xương
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đúng, vì ti thể là nơi xảy ra quá trình hô hấp giải phóng ra năng lượng
ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Câu hỏi 2: 1 - màng trong, 2 - màng ngoài, 3 - mào , 4 - chất nền.
Câu hỏi 3: Đáp án C, vì tế bào cơ tim hoạt động mạnh và liên tục nên cần nhiều
năng lượng. Vì vậy, loại tế bào nào cần nhiều năng lượng thì loại tế bào đó có nhiều
ti thể.
Tiêu đề 4: Nòng nọc đứt đuôi
14



Trước khi trở thành con cóc sống trên cạn, nòng nọc phải "cắt" chiếc đuôi
của mình. Để "cắt" đuôi, nòng nọc sử dụng lizôxôm trong các tế bào cuống đuôi
của mình như chiếc kéo tự động. Trong quá trình phát triển, hệ gen của cóc đã được
lập trình để đến cuối giai đoạn nòng nọc, lizôxôm ở các tế bào cuống đuôi tự nổ
tung hi sinh các tế bào này khiến cho đuôi được tiêu biến.

Hình ảnh: Sự đứt đuôi của nòng nọc
Câu hỏi 1: Tại sao lizôxôm ở tế bào cuống đuôi tự nổ tung thì đuôi của nòng nọc
lại tiêu biến?
Câu hỏi 2: Khi ở trong bụng mẹ, mỗi người cũng có một chiếc đuôi. Giống như
nòng nọc, đuôi của chúng ta được lập trình để tự rụng nhờ các enzim của lizôxôm.
Điều gì sẽ xảy ra nếu không may “quá trình rụng đuôi” của chúng ta bị trục trặc?
Câu hỏi 3: Tại sao các enzim trong lizôxôm lại không phá vỡ lizôxôm của tế bào?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Vì trong lizôxôm có chứa nhiều enzim thủy phân, khi lizôxôm bị vỡ các
enzim thủy phân được giải phóng ra tế bào sẽ phân hủy các thành phần của tế bào
làm cho tế bào bị chết → Đuôi của nòng nọng bị “cắt”.
Câu hỏi 2: Khi đó các em bé sinh ra đều có đuôi và được gọi là hiện tượng lại tổ.
Câu hỏi 3: Vì tế bào là 1 hệ thống tự bảo vệ, bình thường các enzim trong lizôxôm
được giữa ở trạng thái bất hoạt, chỉ khi dùng đến chúng mới được hoạt hóa bằng
cách thay đổi độ pH trong lizôxôm.
Chủ đề 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
Tiêu đề 1: Bí quyết làm cho rau tươi lâu
Các bác bán rau ngoài chợ thường vẩy nước vào rau cho rau tươi lâu. Em
hãy cho biết cơ sở khoa học của thao tác này là gì?

Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
15


- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
Hướng dẫn trả lời:
Muốn cho rau tươi ta phải vẩy nước vào rau vì nước sẽ thẩm thấu vào tế bào
làm cho tế bào trương lên khiến cho rau tươi không bị héo.
Tiêu đề 2: Sự chăm sóc quá mức
Minh Anh được bạn tặng một khóm hồng rất đẹp, nên chăm sóc cho hoa rất
chu đáo, ngày nào Minh Anh cũng tưới nước có pha phân NPK cho hoa với mong
muốn khóm hồng nhanh ra hoa, khoe sắc. Nhưng khóm hồng của bạn không những
không ra hoa mà dần héo rủ. Minh Anh đang hoang mang không biết tai sao, em
hãy giải thích và cứu lấy khóm hồng giúp bạn nhé!
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn trả lời:
Vì Minh Anh tưới quá nhiều phân NPK nên đã tạo cho môi trường đất xung
quanh gốc khóm hồng trở thành môi trường ưu trương hơn môi trường trong tế bào
rễ cây. Khi đó nước từ trong cây sẽ đi ra ngoài làm cho cây mất nước - hiện tượng
này còn gọi là hiện tượng cây bị sót. Để cây không bị chết thì nên đánh cây ra trồng
ở vị trí khác và tưới nước thường xuyên. Khi nào cây tươi trở lại và đã bén rễ thì có
thể tưới phân NPK nhưng phải pha thật loãng.
Tiêu đề 3: Bí quyết hầm xương, thịt nhanh nhừ
Lúc nấu các món hầm (hầm thịt lợn, thịt bò…), mẹ Ngọc thường bỏ vào nồi
một ít quả đu đủ xanh. Ngọc băn khoăn không hiểu tại sao mẹ lại làm như vậy.

Em có biết tại sao mẹ Ngọc lại làm như thế không? Hãy giải thích giúp Ngọc nhé!
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
Hướng dẫn trả lời:
Trong đu đủ có chứa emzim papain. Đây là loại enzim có tác dụng thủy phân
prôtêin thành các axit amin rất tốt trong tiêu hóa. Chúng có tác dụng giống pepsin
của dạ dày hoặc trypsin của dịch tụy. Vì vậy, khi nấu các món hầm các bà nội trợ
thường cho vào nồi 1 quả đu đủ xanh vào ninh cùng sẽ giúp thịt nhanh nhừ hơn.
Tiêu đề 4: "Sát thủ vô hình" từ bếp than tổ ong
Bếp than tổ ong được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống hiện nay: quán phở,
bún, gia đình... Tuy nhiên, khí than tổ ong ảnh hưởng tới sức khỏe con ngưòi và tác
động xấu đến môi trường. Nhiều gia đình đang tồn tại một “sát thủ vô hình”, đó
chính là bếp than tổ ong. Khói bếp là thủ phạm đứng hàng thứ tư trong việc làm
tăng tỷ lệ tử vong, bệnh tật. Mỗi lần đun bếp, một người sẽ hít vào lượng khói độc
tương đương với hút 40 điếu thuốc lá. Tác hại của khói bếp đứng trên cả sốt rét, sởi
và AIDS trong danh sách tác nhân gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi.
16


Trong khói bếp có rất nhiều hóa chất độc hại đối với hệ miễn dịch và hệ hô
hấp như: CO2, CO, lưu huỳnh, benzen, muội khói... khi hít vào dễ có cảm giác mệt
mỏi, khó thở, tức ngực nặng hơn có thể bị hôn mê sâu và dẫn tới tử vong. Vì thế,
những trẻ thường xuyên hít phải khói bếp có nguy cơ mắc bệnh viêm đường hô hấp
cấp cao gấp 2 - 3 lần so với trẻ được sống trong môi trường không khí trong lành.
Khi đọc được đoạn thông tin trên Quyên vô rất bức xúc, vì theo Quyên hiểu
quá trình đốt cháy than bản chất là phản ứng cháy hoàn toàn thì sản phẩm tạo ra sẽ
là CO2, hơi nước và tỏa nhiệt có khác gì hô hấp đâu mà người ta cứ nói quá lên như
thế.


Hình ảnh: Bếp than tổ ong
Câu hỏi 1: Theo em Quyên hiểu như thế là đúng hay sai? Bằng kiến thức của mình
em hãy giải thích?
Câu hỏi 2: Lượng khí CO2, CO, lưu huỳnh… khi thải ra bầu khí quyển quá nhiều
sẽ gây ra những hậu quả gì?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Sai, vì quá trình đốt cháy nhiên liệu là một phản ứng, năng lượng tạo ra
dưới dạng nhiệt không có vai trò duy trì sự sống.
Trong khi, hô hấp là một chuỗi các phản ứng kế tiếp nhau, phân giải hoàn
toàn chất hữu cơ cũng tạo thành CO 2 và nước nhưng giải phóng ra năng lượng dưới
dạng ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào, duy trì sự sống.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất than tổ ong, để than cháy đượm và lâu
người ta đã trộn vào than những loại vật liệu bẩn như: dầu bẩn…đây mới chính là
thủ phạm tạo ra các loại khí độc ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường.
Câu hỏi 2: Gây ra hiệu ứng nhà kính → làm cho Trái đất nóng lên → gây biến đổi
khí hậu.
Tiêu đề 5: Quang hợp
17


Một bạn viết phương trình tổng quát của quá trình quang hợp như sau:
AS
6CO2 + 6H2O + 647 kcal
C6H12O6 + 6O2
sángs

Diệp
lục
áng
Và phát biểu: 1. CO2 là nguyên liệu của quá trình quang hợp vì vậy hàm
lượng CO2 càng lớn thì cường độ quang hợp càng tăng.
2. O2 thải ra trong quang hợp có nguồn gốc từ CO2.
Câu hỏi 1: Bạn phát biểu như vậy có đúng không? Tại sao? Nếu chưa đúng em sửa
lại như thế nào?
Câu hỏi 2: Có bạn phát biểu rằng: Quá trình quang hợp gồm hai pha, pha sáng diễn
ra ngoài sáng, pha tối diễn ra trong tối và hoàn toàn không phụ thuộc vào ánh sáng.
Ý kiến của bạn có chính xác không? Tại sao?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: 1. CO2 đúng là nguyên liệu của quang hợp, nhưng nồng độ CO2 chỉ tăng
đến điểm bão hòa tại đó cường độ quang hợp đạt cao nhất, vượt qua điểm bão hòa
CO2 cường độ quang hợp sẽ giảm do nồng độ CO 2 quá cao sẽ ức chế quá trình
quang hợp.
2. Sai. Vì O2 thải ra trong quang hợp có nguồn gốc từ quá trình quang
phân li nước.
Câu hỏi 2: Sai. Mặc dù pha tối xảy ra không cần ánh sáng, nhưng nó là chuỗi phản
ứng xảy ra kế tiếp pha sáng và sử dụng các sản phẩm pha sáng làm nguyên liệu.
Tiêu đề 6: Xin đừng thờ ơ với rừng!

Hình ảnh: Rừng
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối
quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối
với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều

18


hòa, tạo ra ôxi, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn
gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo sự sống,
bảo vệ sức khỏe của con người… Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc
gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay diện tích
rừng đang bị thu hẹp với tốc độ chóng mặt không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các
quốc gia trên Thế giới. (Trích: www.baomoi.com)
Câu hỏi 1: Diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một quốc gia tối
ưu chiếm bao nhiêu % tổng diện tích?
A. 45%
B. 55%
C. 35%
C. 25%
Câu hỏi 2: Tại sao người ta lại ví “rừng là lá phổi xanh” của Trái Đất?
Câu hỏi 3: Từ những vai trò quan trọng của rừng, nếu em là một người lãnh đạo
Đất nước em hãy đưa ra 2 thông điệp mà em muốn nói với mọi người dân, đặc biệt
là với thế hệ trẻ về rừng?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực quản lý.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án A
Câu hỏi 2: Do chức năng quang hợp của cây xanh, rừng là một nhà máy sinh học
tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2 và cung cấp O2. Đặc biệt ngày nay khi hiện
tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà kính, vai trò của rừng trong việc
giảm lượng khí CO2 là rất quan trọng.

Câu hỏi 3: Đây là dạng câu hỏi mở, đưa học sinh vào một vị trí quan trọng cần
phải đưa ra được những quyết sách chiến lược nên các em có thể thoải mái thể hiện
quan điểm của mình.
Các thông điệp các em có thể đưa ra như: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống
của chúng ta”,“Hãy chung tay bảo vệ rừng”.
Tiêu đề 7: Khu đô thị Ecopark, không gian xanh kiểu mẫu

19


Hình ảnh: Khu đô thị Ecopark
Chỉ sau 3 năm khởi công xây dựng, khu đô thị Xanh Ecopark đã là một hình
mẫu nổi bật với quy hoạch và phát triển hiện đại, theo tiêu chuẩn quốc tế về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc hiện đại hài hòa với thiên nhiên.
Ecopark, những năm gần đây, được nhiều người nhắc tới như một địa điểm “đổi
gió” cuối tuần đầy hấp dẫn. Ecopark còn được ví như lá phổi khổng lồ nằm ở cửa
ngõ Đông Nam Thủ đô Hà Nội - nơi cuộc sống được bao phủ bởi một màu xanh
thiên nhiên. Đến với Ecopark du khách có thể picnic, nghỉ ngơi và vui chơi vừa an
toàn, tiết kiệm, mà vẫn vui, mới lạ… (Trích: />Câu hỏi 1: Tại sao khi quy hoạch đô thị, người ta cần dành một khoảng không
gian thích hợp để trồng cây xanh? Vì:
1. Cây xanh có vai trò điều hòa khí hậu, hấp thụ bớt khí CO2 và thải ra khí
oxi nhờ quá trình quang hợp.
2. Các khoảng không gian xanh có vai trò giảm ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm
môi trường.
3. Cây xanh có vai trò bảo vệ sức khỏe con người.
4. Cây xanh cung cấp một lượng gỗ lớn cho con người.
Trong các phương án trên có bao nhiêu phương án đúng với mục đích của
các không gian xanh trong các khu đô thị?
A. 1
B. 2

C. 3
D. 4
Câu hỏi 2: Hiện nay tốc độ đô thị hóa lan rộng đến tận các làng quê, diện tích đất ở
của mỗi gia đình chỉ đủ để xây nhà và có một mảnh sân nhỏ. Với vai trò quan trọng
của cây xanh em sẽ làm gì để biến ngôi nhà của em thành một không gian xanh?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực đưa ra các ý tưởng nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án C
Câu hỏi 2: Là dạng câu hỏi mở, nên không có đáp án cố định, học sinh hoàn toàn
có thể trả lời theo ý hiểu và những mong muốn của các em, cũng như đưa ra các ý
tưởng mới, những ý tưởng khoa học.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình kiểm định đề tài, với cách dạy bằng phương pháp lồng ghép
các câu hỏi được tôi biên soạn trong đề tài vào từng phần nhỏ của bài học trên lớp
hoặc trong bài kiểm tra, tôi thấy học sinh thích được tham gia vào các hoạt động
học tập của tiết học, học sinh nắm vững kiến thức một cách chắc chắn và dễ dàng
hơn, khi làm bài kiểm tra đạt kết quả cao.
Năm học 2015 - 2016, tôi đã thử nghiệm đề tài này ở 2 lớp 10 có mức học
lực hoàn toàn như nhau, với hai phương pháp dạy khác nhau. Cụ thể:
- Lớp 10 A1 tôi dạy theo phương pháp của đề tài này
- Lớp 10 A2 tôi dạy theo phương pháp khác
20


Kết quả thu được rất khả quan sau khi kiểm tra khảo sát ở hai lớp này. Số liệu
thống kê như sau:

Lớp

Sĩ số

10A1
10A2

42
40

Giỏi
SL
9
2

%
21,4
5,0

Khá
SL
15
10

%
35,7
25,0

Trung bình
SL

18
25

%
42,9
62,5

Yếu
SL
0
3

%
0
7,5

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp biên soạn
hệ thống câu hỏi theo định hướng hướng phát triển năng lực học sinh được tôi đề
cập trong đề tài này nếu được áp dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông sẽ giúp
ích cho học sinh:
- Chuyển mục đích của các em vào mạng internet để chơi, để giải trí sang
việc tìm kiếm các kiến thức khoa học phục vụ cho quá trình học tập của mình.
- Chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học, hình thành cho
các em năng lực phân tích và tổng hợp thông tin, năng lực ngôn ngữ, năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
- Tạo cho các em hứng thú trong quá trình học tập, chuyển từ quan niệm học
để có được kiến thức gì, kĩ năng gì để đi thi sang học để chiếm lĩnh được kiến thức
khoa học đó vào giải quyết vấn đề gì trong thực tế cuộc sống.

2. Kiến nghị
Là một người giáo viên để giảng dạy ngày càng có kết quả cao hơn thì đầu tư
hơn nữa đến việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực học sinh; phải thường xuyên học hỏi đúc rút kinh nghiệm
cho bản thân để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về lĩnh vực
khoa học nhằm phục vụ cho việc giảng dạy của mình.
Đề tài không chỉ áp dụng trong chương trình Sinh học 10 mà còn có thể áp
dụng với chương trình Sinh học 11 và 12, không chỉ trong môn Sinh học mà còn có
thể áp dụng sang các môn học khác.
Hệ thống câu hỏi được tôi biên soạn trong đề tài này là một nguồn tư liệu để
giáo viên có thể sử dụng linh hoạt trong trong các tiết học trên lớp với các tình
huống có vấn đề gắn với đời sống thực tiễn hoặc có thể sử dụng trong các tiết kiểm
tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi không thể tránh khỏi những sai sót.
Do vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý, nhận xét của Ban giám khảo và các
bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

21


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Vũ Thị Bảo


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 10 - Cơ bản, Chủ biên Nguyễn Thành Đạt, NXB Giáo
dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 10 - Cơ bản, Chủ biên Nguyễn Thành Đạt, NXB Giáo
dục.
3. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp THPT.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình sinh học 10,
Chủ biên Ngô Văn Hưng.
5. Trang web http//.www.google.com
6. Trang web http//.www.dantri.com.vn/.
7. Trang web http//.www.baomoi.com.vn.
8. Trang web http//.www.ecopark.com.vn/.

22



×