Phần I : MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Chương trình sinh học lớp 11 gồm 52 tiết đề cập tới sinh học cơ thể đa bào
( thực vật và động vật ) được tích hợp trong 4 chương. Mục tiêu của chương trình
là củng cố, bổ sung, hồn thiện và nâng cao các tri thức mang tính tổng hợp về
sinh học cơ thể mà ở THCS đã được đề cập một cách riêng lẻ theo từng nhóm cơ
thể. Học xong chương trình sinh học 11, mỗi học sinh phải nâng cao hơn nữa về
kĩ năng thực hành, kĩ năng tư duy, kĩ năng học tập... Không những vậy, học sinh
cịn phải có ý thức vận dụng các tri thức và kĩ năng học được vào thực tiễn cuộc
sống học tập và lao động; có ý thức tự giác, có thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo
vệ mơi trường sống...
Trên thực tế, do rất nhiều nguyên nhân mà đa số học sinh cịn thờ ơ với
chương trình sinh 11. Một phần vì tâm lí học để thi là chính mà chương trình lại
khơng nằm trong nội dung thi THPT QG, một phần vì nội dung kiến thức trong
chương trình mang tính lí thuyết, trừu tượng và khái quát khá cao, đi sâu vào bản
chất cơ chế của các hiện tượng và quá trình sinh học nên học sinh ngại học.
Với mục đích nâng cao hứng thú của học sinh với chương trình sinh học
11, đồng thời phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, rèn luyện kĩ năng
thực hành thành thạo cho các em, tôi xin chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng
dẫn học sinh khai thác và tiến hành thí nghiệm ở nhà tạo cơ sở để tiếp thu
kiến thức mới trong chương trình sinh học 11 ( cơ bản ) phần thực vật”
II. Mục đích nghiên cứu
Tăng cường kĩ năng thực hành, quan sát cho học sinh. Khơi dậy niềm đam mê,
chủ động thu nhận kiến thức của học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng một số thí nghiệm sinh học vào mục đích học tập.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và điều tra khảo sát thực tế.
1
Phần II : NỘI DUNG
I. Thực trạng
Trong chương trình sinh học 11, hầu hết các thí nghiệm đều được đặt ở cuối
chương và mang tính chất củng cố hoặc minh họa cho kiến thức lí thuyết đã được
trình bày trong các bài học của chương. Vì vậy, khi làm các thí nghiệm này, học
sinh thực hiện theo sự chỉ dẫn cách tiến hành nên chỉ có tác dụng chủ yếu là rèn
luyện kĩ năng thực hành cho học sinh. Hầu hết các kết quả thực hành học sinh
đều đã biết trước do đã được học cơ sở lí thuyết trước đó. Việc thực hành như vậy
khơng kích thích được sự tị mị, ham thích khám phá cũng như hạn chế tư duy
sáng tạo của học sinh.
II. Cơ sở lí luận:
Một trong các đặc trưng của phương pháp dạy học mới là dạy học tăng
cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực
hiện các hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy cần thiết phải lựa chọn phương
pháp dạy học phù hợp với từng bài, từng nội dung nhằm tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh.
Nội dung sinh học 11 rất gần gũi với thực tiễn đời sống nhất là phần thực
vật nên học sinh dễ dàng tiến hành các thí nghiệm ở nhà. Mặt khác, ở lứa tuổi này
các học sinh rất tị mị, thích khám phá, nếu kích thích đúng chỗ sẽ giúp các em
phát triển một cách tồn diện hơn.
Phương pháp sử dụng thí nghiệm với mục đích học tập về bản chất là thay
vì cho học sinh làm thí nghiệm thực hành sau khi đã học lí thuyết thì hướng dẫn
học sinh làm thí nghiệm trước khi tiếp thu kiến thức mới. Khi đó học sinh sẽ
khơng biết trước kết quả thí nghiệm, có sự hứng thú tò mò về kết quả và tạo niềm
đam mê khám phá tri thức mới.
III. Phương pháp:
Phương pháp sử dụng thí nghiệm với mục đích học tập có thể chia thành
những bước sau :
Bước 1 : Về phía giáo viên
- GV định hướng trước nội dung học sinh cần lĩnh hội trong mỗi bài giảng.
- Tìm tịi các thí nghiệm học sinh có thể làm để hình thành kiến thức mới,
lựa chọn một hoặc một số thí nghiệm tiêu biểu.
- Xác định thời gian HS cần làm thí nghiệm trước khi học bài mới.
- Tùy thuộc vào từng loại thí nghiệm mà chia học sinh thành từng nhóm một
cách khoa học.
2
- Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm tại nhà, cách ghi chép số liệu cần
quan sát.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi liên quan đến thí nghiệm với mục đích phát huy
năng lực tư duy, dẫn dắt học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức mới.
Bước 2 : Về phía học sinh
- Làm thí nghiệm tại nhà theo hướng dẫn của giáo viên.
- Quan sát, ghi lại những gì quan sát được ( có thể sử dụng máy quay phim )
- Xử lí, nhận xét về những số liệu đã quan sát được.
- Rút ra kết luận theo quan điểm của cá nhân hoặc của nhóm.
Bước 3 : Tổ chức học tập trên lớp
- Học sinh trình bày thí nghiệm đã làm thông qua máy chiếu, hoặc mẫu vật,
những nhận xét, kinh nghiệm được rút ra sau khi làm thí nghiệm.
- Các nhóm khác có quyền tranh luận, bổ sung.
- Gv khéo léo định hướng để rút ra kết luận đúng đắn cuối cùng hình thành
kiến thức mới.
IV. Một số ví dụ về các thí nghiệm có thể sử dụng:
Ví dụ 1: Cho HS làm thí nghiệm hướng sáng, hướng trọng lực và
hướng tiếp xúc để tiếp nhận kiến thức về hướng động ( tiết 22 – bài 23 :
Hướng động ).
Trước khi học bài hướng động 1 đến 2 tuần, GV chia HS trong lớp thành
các nhóm khác nhau sau đó hướng dẫn các nhóm làm thí nghiệm ( mỗi nhóm đều
làm 3 thí nghiệm ). Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm HS đều có thể tự làm, có sẵn
hoặc sưu tầm.
* Thí nghiệm 1 : Ảnh hưởng của ánh sáng đối với sự vận động của thân cây.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm : 1 chậu đất; 10 - 15 hạt đậu đã
nảy mầm 2-3 ngày; hộp giấy kín chỉ có một lỗ trịn.
- Cách tiến hành : Đặt chậu có cây đậu đã mọc thân, lá vào trong hộp.
- Yêu cầu :
+ Nhận xét hướng kích thích của ánh sáng.
+ Quan sát sự vận động của chồi ngọn cây.
+ Quan sát sự dãn dài của 2 phía thân cây phía có ánh sáng và phía tối.
+ Sự vận động như vậy có tác dụng gì đối với cây?
* Thí nghiệm 2 : Ảnh hưởng của trọng lực đối với sự vận động của thân cây
và rễ cây.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm : ống trụ bằng giấy dài 2cm; 5 hạt
đậu đã nảy mầm 2-3 ngày; dây treo.
3
- Cách tiến hành : Cho các hạt đậu đã nảy mầm nằm trong ống trụ treo
nằm ngang.
- Yêu cầu :
+ Nhận xét hướng kích thích của trọng lực.
+ Quan sát sự vận động của chồi ngọn cây và rễ cây khi mọc dài ra khỏi
ống trụ.
+ Quan sát sự dãn dài của 2 phía trên và dưới của thân cây và rễ cây.
+ Sự vận động như vậy có tác dụng gì đối với cây?
* Thí nghiệm 3 : Ảnh hưởng của giá thể đối với sự vận động của thân cây.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm : một que dài tròn làm giá thể; 2
hạt đậu cô ve đã nảy mầm 2-3 ngày; chậu đất.
- Cách tiến hành : Cắm que trịn vào chậu có cây đậu cô ve đã mọc thân,
lá.
- Yêu cầu :
+ Nhận xét hướng của tác nhân kích thích.
+ Quan sát sự vận động của thân cây khi mọc dài ra cạnh que tròn.
+ Quan sát sự dãn dài của 2 phía trong và ngồi của thân cây đối với giá
thể.
+ Sự vận động như vậy có tác dụng gì đối với cây?
Lưu ý : HS có thể ghi lại các quan sát của mình và mang thí nghiệm đến
lớp khi học bài mới hoặc ghi lại bằng hình ảnh video.
Khi dạy bài hướng động, GV phân cơng từng nhóm HS lên trình bày các
thí nghiệm của mình, nêu ra những quan sát được và hướng giải thích của mình,
từ đó hình thành nên kiến thức mới. Có thể cho HS trình bày tất cả các thí
nghiệm đồng thời để rút ra những điểm chung nhất về hướng động hoặc trình bày
từng thí nghiệm để nghiên cứu từng loại hướng động.
Hoạt động của thầy và trị
Nội dung
- GV: Cho các nhóm học sinh lên trình
bày thí nghiệm và những quan sát
được của nhóm mình.
( Mỗi nhóm chỉ trình bày một thí
nghiệm )
- GV hỏi : Như vậy trong các thí
nghiệm mà ta đã tiến hành có những
đặc điểm chung gì ?
I. Khái niệm hướng động:
- HS thông qua các câu hỏi dẫn dắt
4
của giáo viên hình thành khái niệm
hướng động.
- GV gợi ý :
+ Nguồn kích thích là những yếu tố
nào ?
+ Hướng của tác nhân kích thích như
thế nào ?
- Là hình thức phản ứng của cơ quan
thực vật đối với tác nhân kích thích từ
một hướng xác định.
+ So với hướng của nguồn kích thích
sự vận động của thân và rễ diễn ra
theo những hướng nào?
- Có hai loại hướng động chính:
+ Hướng động dương: Sinh trưởng
hướng tới nguồn kích thích.
+ Hướng động âm: Sinh trưởng tránh
xa nguồn kích thích.
+ Cơ chế chính tạo nên sự uốn cong
của các cơ quan, bộ phận của cây là
gì ?
- Cơ chế hướng động ở mức tế bào: Do
tốc độ sinh trưởng không đồng đều của
các tế bào tại 2 phía đối diện nhau của
cơ quan gây nên sự uốn cong của
hướng động.
+ Hướng động dương: Các tế bào ở
phía khơng được kích thích sinh trưởng
nhanh hơn so với các tế bào ở phía
được kích thích, vì vậy phía khơng
được kích thích của cơ quan sinh
trưởng dài ra làm cho cơ quan uốn cong
về phía nguồn kích thích.
+ Hướng động âm: Các tế bào ở
phía được kích thích sinh trưởng nhanh
hơn so với các tế bào ở phía khơng
được kích thích, vì vậy phía được kích
thích của cơ quan sinh trưởng dài ra
làm cho cơ quan uốn cong về phía
khơng có nguồn kích thích.
+ Ngun nhân nào gây nên sự sinh
trưởng khơng đồng đều như vậy ?
- Nguyên nhân : Do nồng độ khác nhau
5
( Gv gợi ý về tác dụng của hoocmon của chất điều hòa sinh trưởng auxin ở 2
auxin đối với sự sinh trưởng của tế phía đối diện của các cơ quan, bộ phận
bào)
trong cây.
II. Các kiểu hướng động
Phần này HS có thể nghiên cứu nhanh
dựa vào các thí nghiệm đã làm và một
số phần lí thuyết tương tự trong sách
giáo khoa. Vì vậy GV chỉ cần u cầu
HS hồn thành bảng sau là có thể tóm
lược cơ bản kiến thức phần II :
Kiểu
hướng
động
Hướng
sáng
Hướng
trọng
lực
Hướng
hóa
Hướng
nước
Hướng
tiếp
xúc
Nguồn
kích
thích
Sự vận động
của cơ quan
thân rễ
Cơ
chế
1. Hướng sáng: Thân cây có hướng
sáng dương, rễ cây có hướng sáng âm.
2. Hướng trọng lực : Đỉnh rễ cây hướng
trọng lực dương, đỉnh thân cây hướng
trọng lực âm.
3. Hướng hóa:
Rễ cây hướng về phía nguồn phân bón
trong đất là hướng hóa dương, rễ cây
sinh trưởng uốn cong theo hướng tránh
xa nguồn chất độc là hướng hóa âm.
4. Hướng nước : Rễ cây sinh trưởng
mạnh về phía có nguồn nước.
5. Hướng tiếp xúc: Thân cây, tua cuốn
của cây vương tới và quấn quanh giá
thể.
III. Vai trò của hướng động trong đời
sống thực vật.
Phần này GV có thể dùng phương
pháp vấn đáp với một số câu hỏi như:
1. Tác dụng của ánh sáng đối với cây ?
Vai trò của hướng sáng dương của
- Hướng sáng giúp thân cây, cành cây
thân cây, hướng tiếp xúc của cây.
tìm đến nguồn sáng để quang hợp.
6
Hướng tiếp xúc giúp cây vươn lên cao
để lấy ánh sáng.
2. Hướng sáng âm và hướng trọng lực
dương của rễ có tác dụng gì?
- Hướng sáng âm và hướng trọng lực
dương của rễ đảm bảo cho rễ mọc vào
trong đất để giữ cây, để hút nước và các
chất dinh dưỡng có trong đất.
3. Nêu vai trị của hướng hóa đối với
sự dinh dưỡng khống và nước
- Nhờ tính hướng hóa, rễ cây sinh
trưởng tới nguồn nước và phân bón để
dinh dưỡng.
Ví dụ 2: Cho HS làm thí nghiệm ảnh hưởng của các loại phân bón
chính ( ure, lân, kali ) để tiếp nhận kiến thức về vai trò của các ngun tố
dinh dưỡng khống và vai trị sinh lí của nguyên tố ni tơ ( tiết 4, 5 – bài vai
trị của các ngun tố khống và dinh dưỡng ni tơ ở thực vật ).
Trước khi học bài vai trò của các nguyên tố khoáng 3 tuần, GV chia HS
trong lớp thành các nhóm khác nhau sau đó hướng dẫn các nhóm làm thí nghiệm.
Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm HS đều có thể tự làm, có sẵn hoặc sưu tầm.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm :
+ 60 hạt ngô đã nảy mầm được 2 – 3 ngày.
+ 5 chậu nhỏ.
+ 5 tấm xốp trịn có kích thước nhỏ hơn lịng chậu một chút. Mỗi tấm xốp
được khoanh khoảng 10 lỗ nhỏ.
+ Ba loại phân hóa học : ure, lân, kali.
+ Nước sạch.
- Cách tiến hành :
+ Pha thành các chai phân chứa đầy đủ N, P, K ( số 1 ); chỉ chứa N, P ( số 2
); chỉ chứa N, K ( số 3 ); chỉ chứa K, P ( số 4 ).
+ Rót dung dịch này vào 4 chậu thí nghiệm có đánh số ( từ 1 đến 4 ) và
chậu số 5 chỉ đổ nước sạch.
+ Đặt tấm xốp vào chậu trồng cây đã có chứa mơi trường ni cấy.
+ Xếp các hạt ngô mầm tương đương nhau vào các lỗ trong tấm xốp. Mỗi
lỗ xếp một hạt sao cho rễ mầm chui vào lỗ hướng xuống dung dịch dinh dưỡng
trong chậu.
+ Đặt các chậu cây vào nơi có đủ ánh nắng.
- Yêu cầu :
Quan sát và ghi lại sự khác biệt của các chậu thí nghiệm qua thời gian
( bằng mẫu vật hoặc video ) về :
7
+ Chiều cao cây.
+ Số lá.
+ Kích thước lá.
+ Màu sắc lá.
+ Khối lượng tươi trung bình của mỗi cây ( mỗi chậu thí nghiệm nhổ
khoảng 3 cây để cân )
Rút ra nhận xét về ảnh hưởng của các loại nguyên tố N, K, P đối với cây.
Ghi lại các số liệu quan sát được vào bảng sau :
Chiều cao cây
Số lá
Kích thước lá
Màu sắc lá
Khối lượng
tươi trung
bình
Chậu đối
chứng
Chậu đủ N,
P, K
Chậu chỉ có
N, P
Chậu chỉ có
K, P
Chậu chỉ có
N, K
Khi dạy bài Vai trị của các ngun tố khống ( phần II ), GV phân cơng
từng nhóm HS lên trình bày các thí nghiệm của mình, nêu ra những quan sát
được và nhận xét của mình, từ đó rút ra kiến thức mới ( từ việc ảnh hưởng đến
hình thái suy ra vai trò của các nhân tố này trong cơ thể thực vật )
Khi dạy phần vai trò sinh lí của nguyên tố ni tơ, HS chỉ cần sử dụng kết
quả của 2 chậu thí nghiệm là chỉ có K, P ( số 4 ) và chứa đầy đủ N, P, K ( số 1 )
để so sánh.
Ví dụ 3: Cho HS làm 2 thí nghiệm về thốt hơi nước để tiếp nhận kiến
thức về sự thoát hơi nước qua lá ( tiết 3 – bài 3 : Thoát hơi nước ).
Trước khi học bài thoát hơi nước 1 ngày, GV chia HS trong lớp thành các
nhóm khác nhau sau đó hướng dẫn các nhóm làm thí nghiệm. Một số loại dụng
cụ thí nghiệm như cân tiểu li hay bình hút ẩm HS phải mượn ở phịng thí nghiệm,
các dụng cụ và mẫu vật khác HS có thể tự làm, có sẵn hoặc sưu tầm.
* Thí nghiệm 1 : Đo cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm :
8
+ 1 lá của cây sống ở nơi đất ẩm và 1 lá của cây sống ở nơi khô hạn ( cắm
vào nước )
+ Cân tiểu li.
+ Đồng hồ bấm giây.
+ Giấy kẻ ôli.
- Cách tiến hành :
Với từng loại lá cây đều làm các bước sau:
+ Cân khối lượng ban đầu của lá ( P1 g ).
+ Để lá cây thốt hơi nước trong vịng 15 phút.
+ Cân lại khối lượng của lá ( P2 g ).
+ Đem lá đặt lên giấy ơli, vẽ chu vi và tính diện tích S ( dm2 ).
+ Tính cường độ thốt hơi nước theo công thức:
I=
( P1 − P 2).60
g/dm2/giờ
15.S
- Yêu cầu :
+ Nhận xét về tốc độ thoát hơi nước của mỗi lá.
+ So sánh tốc độ thoát hơi nước của 2 loại lá.
+ Giải thích sự khác nhau về tốc độ thốt hơi nước ở 2 loại lá.
* Thí nghiệm 2 : So sánh tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt lá.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm :
+ 2 chậu cây có lá: 1 chậu thuộc loại cây ưa bóng và một chậu thuộc loại
cây ưa sáng
+ Cặp gỗ.
+ Giấy lọc.
+ Đồng hồ bấm giây.
+ Dung dịch cơban clorua 5%.
+ Bình hút ẩm để giữ giấy tẩm côban clorua.
- Cách tiến hành :
Với mỗi chậu cây đều tiến hành:
+ Dùng 2 miếng giấy lọc đã tẩm cơban clorua đã sấy khơ ( có màu xanh da
trời ) đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá.
+ Dùng kẹp gỗ ép 2 bản kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2 mặt của lá tạo
thành hệ thống kín.
- Yêu cầu :
Bấm giây đồng hồ để:
+ So sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng ở mặt
trên và mặt dưới của lá.
9
+ So sánh diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới của lá trong
cùng thời gian.
+ Giải thích ngun nhân dẫn đến sự khác nhau đó.
+ Ghi lại kết quả quan sát được vào bảng sau :
Thời
gian
Tên cây
Vị trí của lá
Thời gian chuyển màu của
giấy cơban clorua
Mặt trên
Mặt dưới
Diện tích giấy có màu hồng
Mặt trên
Mặt dưới
Khi dạy bài thốt hơi nước, GV phân cơng từng nhóm HS lên trình bày các
thí nghiệm của mình, nêu ra những quan sát được và nhận xét của mình, từ đó rút
ra kiến thức mới:
+ Dùng thí nghiệm 1 để rút ra kết luận lượng nước mà cây bị mất đi qua
con đường thoát hơi nước là rất lớn. Cây sống ở nơi đất ẩm có cường độ thốt hơi
nước cao hơn so với cây sống ở nơi khô hạn. Tốc độ thoát hơi nước tùy thuộc vào
từng loại cây và vị trí của cây.
+ Dùng thí nghiệm 2 để rút ra kết luận tốc độ thoát hơi nước ở mặt trên và
mặt dưới của lá là khác nhau.
Ví dụ 4: Cho HS làm 3 thí nghiệm với hạt nảy mầm để tiếp nhận kiến
thức khái quát về hô hấp ở thực vật ( tiết 10 – bài 12 : Hô hấp ở thực vật ).
Trước khi học bài hô hấp ở thực vật 4 - 5 ngày, GV chia HS trong lớp
thành các nhóm khác nhau sau đó hướng dẫn các nhóm làm thí nghiệm. Một số
loại dụng cụ thí nghiệm HS phải mượn ở phịng thí nghiệm, các dụng cụ và mẫu
vật khác HS có thể tự làm, có sẵn hoặc sưu tầm.
* Thí nghiệm 1 : Xác định chất khí được tạo ra khi hơ hấp.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm :
+ Hạt lúa mới nhú mầm.
+ Bình thủy tinh có dung tích 1 lít, nút cao su có khoan 2 lỗ vừa khít với
ống thủy tinh hình chữ U và phễu thủy tinh, ống nghiệm, cốc có mỏ.
+ Nước vơi trong.
10
- Cách tiến hành :
+ Bình 1 : Cho 50g hạt lúa mới nhú mầm vào bình thủy tinh. Nút chặt bình
bằng ống cao su đã gắn ống thủy tinh hình chữ U và phễu thủy tinh. Cho đầu
ngồi của ống hình chữ U vào ống nghiệm có chứa nước vơi trong. Rót nước từ
từ qua phễu vào bình chứa hạt.
+ Bình 2 : Làm tương tự như bình 1 nhưng cho vào 50g hạt lúa đã bị đổ
nước sôi để giết chế hạt.
- Yêu cầu :
+ Quan sát về sự đổi màu của nước vơi trong ở 2 bình thí nghiệm.
+ Xác định chất khí được tạo ra do hơ hấp.
* Thí nghiệm 2 : Xác định chất khí bị hấp thụ khi hô hấp.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm :
+ Hạt lúa mới nhú mầm.
+ Bình thủy tinh có dung tích 1 lít, nút cao su khơng khoan lỗ.
+ Nến.
- Cách tiến hành :
+ Bình 1 : Cho 50g hạt lúa mới nhú mầm vào bình thủy tinh. Nút chặt bình
bằng nút cao su khơng khoan lỗ trong vịng 2 giờ. Sau đó mở nút bình và nhanh
chóng đưa nến đang cháy vào bình.
+ Bình 2 : Làm tương tự như bình 1 nhưng cho vào 50g hạt lúa đã bị đổ
nước sôi để giết chế hạt.
- Yêu cầu :
+ Quan sát xem nến ở 2 bình thí nghiệm bị tắt hay vẫn tiếp tục cháy.
+ Xác định chất khí bị hấp thụ khi hơ hấp.
* Thí nghiệm 3 : Xác định sự tăng hay giảm nhiệt độ khi hô hấp.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm :
+ Hạt lúa mới nhú mầm.
+ Bình thủy tinh có dung tích 1 lít, nút cao su không khoan lỗ, nhiệt kế,
hộp xốp to cách nhiệt tốt để đựng bình.
- Cách tiến hành :
+ Cho 50g hạt lúa mới nhú mầm vào bình thủy tinh. Nút chặt bình bằng
nút cao su khơng khoan lỗ và cắm nhiệt kế trực tiếp vào khối hạt.
- Yêu cầu :
+ Theo dõi nhiệt độ lúc bắt đầu cắm nhiệt kế và sau 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ.
11
Khi dạy bài hô hấp ở thực vật phần khái qt về hơ hấp, GV phân cơng
từng nhóm HS lên trình bày các thí nghiệm của mình, nêu ra những quan sát
được và nhận xét của mình, từ đó rút ra kiến thức mới:
+ Dùng thí nghiệm 1 để rút ra kết luận q trình hơ hấp thải ra khí CO2
+ Dùng thí nghiệm 2 để rút ra kết luận q trình hơ hấp hấp thụ khí O2
+ Dùng thí nghiệm 3 để rút ra kết luận q trình hơ hấp tỏa nhiệt.
Ví dụ 5: Cho HS làm 2 thí nghiệm với hoa mười giờ và cây trinh nữ để
tiếp nhận kiến thức về ứng động ( tiết 23 – bài 24 : Ứng động ).
Trước khi học bài ứng động 1 - 2 ngày, GV chia HS trong lớp thành các
nhóm khác nhau sau đó hướng dẫn các nhóm làm thí nghiệm. Các dụng cụ và
mẫu vật HS có thể tự làm, có sẵn hoặc sưu tầm.
* Thí nghiệm 1 : Quan sát hiện tượng nở của hoa mười giờ.
- Yêu cầu :
+ Nhận xét về thời gian hoa mười giờ nở.
+ Giải thích cơ chế làm cho hoa nở ra.
* Thí nghiệm 2 : Quan sát hiện tượng cụp lá và xòe lá của cây trinh nữ.
- Dụng cụ và mẫu vật thí nghiệm gồm :
+ Cây trinh nữ.
+ Que.
+ Đồng hồ bấm giây.
- Cách tiến hành : Dùng que đụng vào cây trinh nữ.
- Yêu cầu :
+ Quan sát xem hiện tượng xảy ra khi dùng que đụng vào lá của cây trinh
nữ.
+ Xác định thời gian lá cây trở lại trạng thái bình thường.
+ Giải thích cơ chế của hiện tượng đã xảy ra.
Khi dạy bài ứng động, GV phân cơng từng nhóm HS lên trình bày các thí
nghiệm của mình, nêu ra những quan sát được và nhận xét của mình, từ đó rút ra
kiến thức mới:
+ Dùng thí nghiệm 1 để dạy phần ứng động sinh trưởng
+ Dùng thí nghiệm 2 để dạy phần ứng động không sinh trưởng.
12
IV.Ưu điểm của sáng kiến.
Qua nghe, lượng thông tin lưu giữ chỉ đạt khoảng 20%, nhưng qua quan sát
kết hợp với nghe, lượng thơng tin lưu giữ có thể lên tới 50%, cịn tự làm và trình
bày thì có thể nhớ ( lưu giữ thông tin ) tới 90%. Sáng kiến này địi hỏi học sinh tự
mình tiến hành thí nghiệm, tự quan sát, rút ra kết luận và chủ động tìm kiếm sự
giải thích hợp lí nên khả năng nhớ và vận dụng kiến thức khá cao.
Với phương pháp này, bài học được xây dựng từ những đóng góp của HS
thông qua những hoạt động do giáo viên tổ chức, khai thác được tối đa khả năng
quan sát và tư duy của học sinh, tăng cường mối liên hệ ngược từ trò đến thầy.
So với việc làm thực hành sau mỗi bài học, thí nghiệm tiến hành trước khi
hình thành kiến thức mới tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ
tự tin trong học tập của học sinh.
13
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Mang tính chất là một SKKN, những gì tơi đưa ra trên đây được đúc rút từ
kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân, cộng với niềm đam mê khám phá ra
những phương pháp dạy học tối ưu, phát huy hết năng lực học tập của học sinh.
Kiến thức là vơ hạn, những gì ta có chỉ là hữu hạn và rất nhỏ bé . SKKN này mới
đề cập tới một trong rất nhiều cách khác nhau để giảng dạy một số phần trong
chương trình sinh học 11. Người viết mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân thành của các đồng nghiệp.
II. Kiến nghị
Kiến thức sinh học phát triển quá nhanh, mỗi ngày lại có những thành tựu
và phát hiện mới. Nếu giáo viên không theo kịp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc truyền thụ kiến thức và tình yêu sinh học đến với học sinh. Vì vậy tôi mong
muốn nhà trường bổ sung thường xuyên hơn và nhiều hơn nữa những đầu sách
phục vụ chuyên môn trong đó có sách tham khảo bộ mơn Sinh học vào nhà
trường, sưu tầm những SKKN đạt giải cấp tỉnh ( đặc biệt là những SKKN về môn
Sinh học ), đề và đáp án các cuộc thi học sinh giỏi để giáo viên có thể học hỏi và
rút kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 5 năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác
Nguyễn Thị Nhung
14