Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Kinh nghiệm giúp học sinh giải nhanh một số dạng bài tập di truyền hoán vị gen, tương tác gen hay và khó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.59 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH GIẢI NHANH
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN HOÁN VỊ GEN,
TƯƠNG TÁC GEN HAY VÀ KHÓ

Người thực hiện: Từ Văn Hùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Thạch Thành 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2016
1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. Mở đầu

2

II. Nội dung

3



1. Cơ sở lý luận

3

2. Thực trạng của vấn đề

3

3. Giải pháp

4

- Nhận dạng, tính tần số hoán vị gen, xác định kiểu gen, kiểu hình
trong bài tập hoán vị gen
- Nhận dạng, xác định kiểu gen, bài tập tương tác gen trong trường
hợp 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường liên kết hoàn
toàn
- Giới thiệu mộ số bài tập vận dụng và nâng cao

4

11

- Bài tập tự luyện

14

4. Kết quả


17

III. Kết luận và kiến nghị

18

- Tài liệu tham khảo

19

9

2


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học nói chung và dạy môn
sinh học nói riêng là phát triển tư duy sáng tạo và khả năng phân tích suy của
học sinh. Vì vậy giáo viên không những hướng dẫn cho học sinh giải quyết được
những bài tập cơ bản mà còn vận dụng kiến thức để giải quyết được những dạng
bài tập khó và nâng cao.
Xong việc giải nhanh, chính xác những dạng bài tập khó là điều không
phải dễ dàng đối với tất cả học sinh cũng như giáo viên nếu không có sự chủ
động tìm tòi, học hỏi nghiên cứu. Mặt khác từ năm 2015 Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo đã đổi mới kì thi tốt nghiệp và thi đại học - cao đẳng, với việc ra đề cũng
đòi hỏi yêu cầu cao hơn, có nhiều dạng bài tập khó hơn gây khó khăn cho học
sinh cũng như các thầy cô giáo trong việc tiếp cận thay đổi cách học và cách
dạy. Với thời gian của môn thi không thay đổi mà kiến thức đòi hỏi nâng cao
hơn khiến học sinh còn phải chạy đua với thời gian trong quá trình làm bài. Vì

vậy việc đưa ra phương pháp nhận dạng và giải nhanh một số dạng bài tập khó
thường gặp đóng vai trò rất quan trọng.
Qua nhiều năm đứng lớp và tham gia ôn thi học sinh giỏi, ôn thi đại học cao đẳng cho học sinh, trước thực tiễn yêu cầu mới đã thôi thúc tôi nghiên cứu
đề tài "Kinh nghiệm giúp học sinh giải nhanh một số dạng bài tập di truyền
hoán vị gen, tương tác gen hay và khó" làm sáng kiến kinh nghiệm của mình
trong năm học này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, khoa học từ đó giúp
cho học sinh có kĩ năng nhận dạng và giải quyết nhanh được một số bài tập phần
hoán vị gen và tương tác gen thường gặp trong các đề thi một cách chính xác,
khoa học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu:
- Nhận dạng, xác định tần số hoán vị gen, xác định kiểu gen, kiểu hình
phần bài tập về hoán vị gen trong trường hợp 2 cặp gen nằm trên một cặp nhiễm
sắc thể thường liên kết không hoàn toàn.
- Nhận dạng, xác định nhanh kiểu gen phần bài tập tương tác gen trường
hợp 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường liên kết hoàn toàn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý thuyết phương pháp nhận dạng, cách giải quyết vấn đề.
- Biên soạn các dạng bài tập phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
- Tiến hành giảng dạy thực tiễn trên 2 lớp 12A1, 12A2.
- Kiểm tra khảo sát, thống kê và đánh giá hiệu quả đạt được từ đó rút ra nhận
xét hiệu quả áp dụng của đề tài.
3


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Hoán vị gen

- Trường hợp: hai cặp gen cùng nẳm trên một cặp nhiễm sắc thể thường, tương
tác với nhau theo kiểu trội - lặn hoàn toàn.
- Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, tại kỳ đầu của giảm phân I có hiện
tượng các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tiếp hợp với nhau, nên có thể
xảy ra hiện tượng đứt và trao đổi đoạn tương ứng giữa hai crômatit không cùng
nguồn gốc dẫn đến sự chuyển vị của các gen nằm trên nhiễm sắc thể tương ướng
gây nên hiện tượng hoán vị gen.
- Các gen trên nhiễm sắc thể có xu hướng liên kết với nhau là chủ yếu, không
phải bất kì tế bào nào giảm phân cũng xảy ra hoán vị, ở tế bào xảy ra hoán vị thì
vẫn cho giao 1/2 tử liên kết, nên tần số hoán vị gen (f) không vượt quá 50%.
- Tần số hoán vị gen thể hiện thể hiện lực liên kết giữa các gen trên nhiễm sắc
thể, khoảng cách tương đối giữa các gen càng xa nhau lực liên kết càng yếu tần
số hoán vị gen càng lớn và ngược lại.
- Tần số hoán vị gen f(%) được tính bằng tổng tỉ lệ các loại giao tử mang gen
hoán vị.
1.2. Tương tác gen
- Tương tác gen: Là sự tác động qua lại giữa các không alen gen trong việc hình
thành một tính trạng. Thực chất là sự tác động gữa các sản phẩm của gen.
- Các gen không alen tương tác với nhau lên sự hình thành một tính tạng theo
kiểu tương tác bổ sung, tương tác át chế, tương tác cộng gộp.
2. Thực trạng của vấn đề
- Thực tiễn cho thấy đây là những dạng bài tập khó và thường gặp trong
các đề thi học sinh giỏi và đề thi đại học - cao đẳng trong những năm gần đây,
với thời gian để giải quyết một bài tập như vậy rất hạn chế khiến cho không ít
giáo viên lúng túng trong việc giảng dạy, học sinh khó khăn và mất nhiều thời
gian để có thể làm được.
- Khảo sát thực tiễn trên tổng số 82 học sinh khối 12 thuộc 2 lớp A1, A2
trường THPT Thạch Thành 2 với 20 bài tập, thời gian 30 phút (10 câu thuộc
dạng bài tập hoán vị gen, 10 câu thuộc dạng bài tập tương tác gen) cho thấy:
Lớp


12A1
12A2

Điểm
8 -10
Số
Tỉ lệ
lượn
%
g
5
11,9
%
2
5,0

Điểm
5 - 7,5
Số
Tỉ lệ
lượn
%
g
3
7,1
%
4
10


Điểm
3,0 - 4,5
Số
Tỉ lệ
lượn
%
g
6
14,3
%
4
10

Điểm
0,5 - 2,5
Số
Tỉ lệ
lượn
%
g
12
28,6
%
9
22,5

Điểm
0
Số
Tỉ lệ

lượn
%
g
16
38,1
%
21
52,5
4


%

%

%

%

%

3. Giải pháp
3.1. Nhận dạng, tính tần số hoán vị gen, xác định kiểu gen, kiểu hình trong
bài tập hoán vị gen
* Trường hợp:
+ Hai cặp gen dị hợp nằm trên một cặp nhiễm sắc thường liên kết không
hoàn toàn.
+ Mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội trội hoàn toàn.
3.1.1. Phép lai phân tích
a) Nhận dạng

Kết quả lai phân tích cơ thể dị hợp tử 2 cặp gen (Aa,Bb) ở Fb cho 4 loại
kiểu hình với tỉ lệ khác tỉ lệ kiểu hình của phân li độc lập (1:1:1:1) chi thành 2
phân lớp, một phân lớp chiếm tỉ lệ lớn và một phân lớp chếm tỉ lệ nhỏ.
b) Tính tần số hoán vị gen
f(%) = tổng tỉ lệ % 2 kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ
c) Xác định kiểu gen
- Nếu Fb xuất hiện kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (
hơn 25% thì kiểu gen của (P) là liên kết thuận (

ab
) chiếm tỉ lệ lớn
ab

AB
).
ab

- Nếu Fb không xuất hiện kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (
nhỏ hơn 25% thì kiểu gen của (P) là liên kết nghịch (

ab
) chiếm tỉ lệ
ab

Ab
).
aB

Ví dụ 1: Cho ruồi giấm cái thân xám, cánh dài dị hợp tử 2 cặp gen lai với ruồi
giấm đực thân đen, cánh cụt ở đời sau thu được: 950 ruồi thân xám, cánh dài :

945 ruồi thân đen, cánh cụt: 206 ruồi thân xám, cánh cụt: 185 ruồi thân đen,
cánh dài. Biết mỗi gen quy định một tính trạng, các tính trạng thân xám, cánh
dài là tính trạng trội. Xác định kiểu gen và tính tần số hoán vị gen (nếu có).
Giải:
- Phép lai phân tích -> Fb cho 4 kiểu hình tỉ lệ khác 1:1:1:1 của phân i độc lập
-> là tỉ lệ quy luật hoán vị gen.
- Tần số hoán vị gen: f(%) = x 100 = 17,1%
- Mặt khác ruồi thân đen, cánh cụt () chiếm tỉ lệ cao -> ruồi giấm cái có kiểu
gen liên kết thuận ().
Ví dụ 2: Ở ruồi giấm, gen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với gen a quy
định thân đen, gen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với gen b quy định
cánh cụt. Cho ruồi giấm cái dị hợp tử 2 cặp gen lai phân tích, thu được F2 có tỉ lệ
kiểu hình 41% ruồi thân xám, cánh cụt: 41% ruồi thân đen, cánh dài: 9% ruồi
thân xám, cánh dài: 9% ruồi thân đen, cánh cụt. Tính tần số hoán vị gen và xác
định kiểu gen của ruồi giấm cái trong phép lai trên?
5


Giải:
- Nhận thấy trong phép lai phân tích, tỉ lệ kiểu hình khác bố mẹ chiếm 9% là tổ
hợp giao tử hoán vị.
- Tần số hoán vị gen: f(%) = 9% + 9% = 18%.
- Mặt khác ruồi thân đen, cánh cụt () chiếm tỉ lệ thấp 9% < 25% -> ruồi giấm
cái có kiểu gen liên kết nghịch ().
3.1.2. Phép lai giữa 2 cơ thể dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb)
a) Nhận dạng
Trong phép lai giữa 2 cá thể dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb), ta dựa vào tỉ lệ
phân li kiểu hình ở đời sau:
- Cho 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác 9:3:3:1 của phân li độc lập.
- Cho 4 loại kiểu hình trong đó tỉ lệ kiểu hình mang một tính trạng trội và

một tính trạng lặn (AA-bb; aaB-) khác 18,75% của phân li độc lập.
- Cho 4 loại kiểu hình trong đó tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn khác
6,25% của phân li độc lập.
b) Tính tần số hoán vị gen và suy ra kiểu liên kết
Trường hợp 1: Dựa vào tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn
* Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn = x% không phải là một số
chính phương thì hoán vị gen xảy ra 1 bên.
Ta có: = x% <=> ab x ab = x% <=> ab x 50% = x% => ab =

x%
50%

Nếu tỉ lệ giao tử ab < 25% là tỉ lệ của giao tử hoán vị => kiểu gen của
phép lai là: x và tần số hoán vị gen: f = 2 x % ab
Nếu tỉ lệ giao tử ab > 25% là tỉ lệ của giao tử liên kết => kiểu gen của
phép lai là: x và tần số hoán vị gen: f = 100% - 2 x % ab
Ví dụ 1: Ở ruồi giấm Drosophila, cho lai giữa các cá thể có kiểu hình mắt đỏ,
không bị liệt ở nhiệt độ cao với nhau thu được F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ
53,75% mắt đỏ, không bị liệt ở nhiệt độ cao: 21,25% mắt đỏ, liệt ở nhiệt độ cao :
21,25% mắt nâu, không bị liệt ở nhiệt độ cao: 3,57% mắt nâu, liệt ở nhiệt độ
cao. Giải thích kết quả của phép lai. Biết rằng 1 gen quy định 1 tính trạng.
Giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng
Mắt đỏ/mắt nâu = = 3/1 -> P: Aa x Aa -> màu mắt đỏ (A) trội hoàn toàn so
với màu mắt nâu (a).
Không bị liệt ở nhiệt độ cao/bị liệt ở nhiệt độ cao = = 3/1
-> P: Bb x Bb -> Không bị liệt ở nhiệt độ cao (B) trội hoàn toàn so với tính
trạng bị liệt ở nhiệt độ cao (b).
- Xét chung 2 cặp tính trạng -> F1 cho 4 kiểu hình không bằng nhau 53,75% mắt
đỏ, không bị liệt ở nhiệt độ cao : 21,25% mắt đỏ, liệt ở nhiệt độ cao : 21,25%

mắt nâu, không bị liệt ở nhiệt độ cao: 3,75% mắt nâu, liệt ở nhiệt độ cao khác tỉ
lệ 9:3:3:1 của phân li độc lập -> tỉ lệ này phù hợp với quy luật hoán vị gen.
- F1 xuất hiện ruồi mắt nâu, bị liệt ở nhiệt độ cao: ab/ab = 3,75% <=> ab x 50%
= 3,75% <=> ab = 7,5% < 0,25 là giao tử hoán vị.
6


- Tần số hoán vị gen: f(%) = 7,5% x 2 = 15%
- Kiểu gen của P: ♀ x ♂
Ví dụ 2: Ở một loài thực vật, cho cây thân cao, hoa đỏ lai với cây thân thấp, hoa
trắng được F1 toàn cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn ở F2 thu được 72,5%
cây thân cao, hoa đỏ : 22,5% cây thân thấp, hoa trắng : 2,5% cây thân thấp, hoa
đỏ : 2,5% cây thân cao, hoa trắng. Hãy biện luận và xác định quy luật di truyền
chi phối trong phép lai trên. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng.
Giải:
- F1100% cây cao, hoa đỏ -> Tính trạng cây thân cao (A) trội hoàn toàn so với
cây thân thấp (a); Hoa đỏ (B) trội hoàn toàn so với hoa trắng (b)
- F1 dị hợp 2 cặp gen, F2 cho 4 loại kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 72,5% : 22,5% :
2,5% : 2,5% khác với tỉ lệ 9:3:3:1 của quy luật phân li độc lập -> tỉ lệ này phù
hợp với quy luật hoán vị gen.
- F2 cây thấp, trắng (ab/ab) = 22,5% không phải là số chính phương.
ab
= 22,5 % => ab x 50% = 22,5% => ab = 0,225/0,5 = 0,45 = 45% > 25% =>
ab
AB
ab
đây là tổ hợp giao tử liên kết => kiểu gen F1:
=> kiểu gen của P: x
ab
ab


- Tần số hoán vị gen: f = 100% – 2. 45% =10%
* Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn = x% là một số chính phương
thì hoán vị gen xảy ra 1 bên hoặc 2 bên:
- Hoán vị gen xảy ra 1 bên thì ta áp dụng giống với trường hợp x% không
phải là một số chính phương.
- Hoán vị gen xảy ra cả 2 bên với tần số bằng nhau, kiểu gen của bố mẹ
giống nhau ta có: = x% <=> ab x ab = x% => ab = x%
Nếu tỉ lệ giao tử ab < 25% là tỉ lệ của giao tử hoán vị => kiểu gen của
phép lai là: x và tần số hoán vị gen: f = 2 x % ab
Nếu tỉ lệ giao tử ab > 25% là tỉ lệ của giao tử liên kết => kiểu gen của
phép lai là: x và tần số hoán vị gen: f = 100% - 2 x % ab
- Hoán vị gen xảy ra cả 2 bên với tần số bằng nhau, kiểu gen của bố mẹ
khác nhau ta gọi m, n lần lượ là tỉ lệ giao tử ab của giới đực và giới cái ta có:
m+n = 50%
m.n = x%
Giải hệ phương trình trên ta tìm được m, n từ đó ta tính tần số hoán vị gen
và xác định kiểu gen:
Nếu m > 25% -> là giao tử liên kết -> cơ thể bố có kiểu gen và tần số
hoán vị: f = 100% - 2 x m%
n < 25% -> là giao tử hoán vị -> cơ thể mẹ có kiểu gen và tần số
hoán vị: f = 2 x m%
Ví dụ 1: Cho giao phấn giữa 2 cây cùng loài (P) khác nhau về 2 cặp tính trạng
tương phản thuần chủng, thu được F1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho
giao phấn giữa các cây F1, thu được F2 phân li theo tỉ lệ 50,16% thân cao, quả
tròn : 24,84% thân cao, quả dài : 24,84% cây thân thấp, quả tròn : 0,16% cây
7


thân thấp, quả dài. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên và tính tần

số hoán vị gen (nếu có). Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng
trội trội hoàn toàn.
Giải:
- F1 100% cây thân cao, quả tròn -> Tính trạng thân cao (A) trội hoàn toàn so
với thân thấp (a); quả tròn (B) trội hoàn toàn so với quả dài(b).
- F1 dị hợp 2 cặp gen, F2 cho 4 loại kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 50,16% : 4,84% :
24,84% : 0,16% khác với tỉ lệ 9:3:3:1 của quy luật phân li độc lập -> tỉ lệ này
phù hợp với quy luật hoán vị gen.
- Kiểu hình thân tấp, quả dài: ab/ab = 0,16% <=> ab x ab = 0,16%
<=> ab = 0,0016 = 0,04 = 4% < 25% => là giao tử hoán vị.
- Kiểu gen của F1:
- Hoán vị gen ở 2 bên với tần số: f = 2 x 4% = 8%
Ví dụ 2: Cho 2 cây cao, hoa trắng đều dị hợp tử 2 cặp gen (Aa, Bb) lai với nhau
ở thế hệ sau thu được 4 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình cây thấp, hoa trắng
chiếm tỉ lệ 4%. Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, mọi diễn biến nhiễm sắc thể
trong quá trình giảm phân tạo giao tử ở 2 giới là như nhau. Biện luận xác định
kiểu gen và tần số hóan vị gen trong phép lai trên?
Giải:
- F1 xuất hiện 4 kiểu hình, trong đó cây thân thấp, hoa trắng: ab/ab = 4% khác
6,25% của quy luật phân li độc lập -> là tỉ lệ quy luật hoán vị gen.
- F2 xuất hiện cây thấp, hoa trắng:

ab
= 4% <=> ab x ab = 4%.
ab

Gọi m, n lần lượt là tỉ lệ giao tử ab của giới đực và giới cái ta có:
m + n = 50%
m . n = 4% => m = 10% %, n = 40%
=> Cơ thể cho giao tử: ab = 10% là giao tử hoán vị -> kiểu gen: và tần số hoán

vị gen: f = 2 x 10% = 20%.
Cơ thể cho giao tử: ab = 40% là giao tử liên kết -> kiểu gen: và tần số hoán
vị gen: f = 100% - 2 x 40% = 20%.
=> Phép lai: ♀ x ♂
Trường hợp 2: Dựa vào tỉ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 1 tính
trạng lặn (A-bb; aaB-)
- Trường hợp bó mẹ đều dị hợp tử 2 cặp gen, mỗi gen quy định một tính
trạng, trội lặn hoàn toàn. Dù liên kết thuận hay liên kết nghịch, hoán vị gen 1
bên hay 2 bên với tần số bất kì nhỏ hơn 50%. Ta đều có tỉ lệ phân li kiểu hình ở
F1 theo hệ quả sau:
% (A-bb) = % (aaB-)
% (A-bb) +% (aabb) = 25%
% (aaB-) +% (aabb) = 25%
%(A-B-) = 50% + %(aabb)
8


- Như vậy dựa vào tỉ lệ kiểu hình của (A-bb) và (aaB-) ta suy ra tỉ lệ kiểu
hình (aabb) = 25% - (A-bb) hoặc (aabb) = 25% - (aaB-), sau đó áp dụng theo
trường hợp 1 để tính tần số hoán vị gen và xác định kiểu gen của phép lai.
Ví dụ 1: Cho bướm tằm đều có kiểu hình kén trắng, dài dị hợp 2 cặp gen (Aa,
Bb) giao phối với nhau thu được F 1 có 4 kiểu hình trong đó kiểu hình kén vàng,
dài chiếm 7,5%. Xác định kiểu gen và tỉ lệ giao tử của bướm tằm đực (P).
Giải:
- F1 có 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình kén vàng, dài (aaB-) = 7,5% khác
18,75% của phân li độc lập -> tỉ lệ này phù hợp với quy luật hoán vị gen.
- Ta có: aaB- = 7,5% <=> aabb = 25% - 7,5% = 17,5% <=> ab x 50% = 17,5%
=> ab = 35% >25% là tỉ lệ giao tử liên kết => kiểu gen tằm đực: và tần số hoán
vị gen: f = 100% - 2 x 35% = 30%
- Tỉ lệ các loại giao tử: AB = ab = 35%

Ab = aB = 15%
Ví dụ 2: Một loài hoa, khi lai giữa cây hoa kép, màu đỏ với cây hoa đơn, màu
vàng được F1 toàn hoa kép, màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 với 4 loại
kiểu hình. Trong 5000 cây có 450 cây hoa kép, màu vàng. Biết mỗi gen quy định
một tính trạng.
a) Xác định tỉ lệ giao tử của F1?
b) Xác định số cây hoa kép, màu đỏ ở F2.
Giải:
a)
- F1 100% hoa kép, màu đỏ -> Hoa kép (A) trội hoàn toàn so với hoa đơn (a)
Màu hoa đỏ (B) trội hoàn toàn so với màu vàng (b)
- F1 dị hợp tử 2 cặp gen.
- F2 cho 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình hoa kép, màu vàng: A-bb = 450/5000 =
9% khác 18,75% của quy luật phân li độc lập -> phù hợp với tỉ lệ của quy luật
hoán vị gen.
- Ta có: % (A-bb) +% (aabb) = 25% => ab/ab = 16% <=> ab = 0,16 = 40%
là giao tử liên kết => kiểu gen của F1: và hoán vị gen xảy ra 2 bên với tần số: f
= 100% - 2x 40% = 20%
Tỉ lệ giao tử của F1: AB = ab = 40%; Ab = aB = 10%
b) Số cây hoa kép, màu đỏ ở F2:
%(A-B-) = 50% + %(aabb) = 50% + 16% = 66% x 5000 = 3960 (cây)
3.2. Nhận dạng, xác định kiểu gen, bài tập tương tác gen trong trường hợp
3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường liên kết hoàn toàn
Để làm được các dạng bài tập này ta cần tiến hành theo các bước sau đây:
Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng
- Xét cặp tính trạng 1 -> kết luận quy luật tương tác gen -> Quy ước gen
phù hợp với kiểu tương tác.
- Xét cặp tính trạng còn lại -> xác định quy luật chi phối -> Xác định tính
trạng trội, lặn -> quy ước gen phù hợp.
9



Bước 2: Xét chung 2 cặp tính trạng -> dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình thu được ở
đời con để kết luận 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể liên kết hoàn toàn.
Bước 3: Xác định kiểu liên kết và xác định kiểu gen của (P)
* Xác định kiểu liên kết
- Đời sau có tỉ lệ kiểu hình nguyên chuẩn => (P) có liên kết thuận
- Đời sau có tỉ lệ kiểu hình không nguyên chuẩn => (P) có liên kết nghịch
* Xác định kiểu gen
Trường hợp 1: (P) có liên kết thuận
- Nếu kiểu gen (A-bb, aaB-) cùng quy định 1 kiểu hình -> trường hợp các
tỉ lệ (9:6:1; 9:7) thì cặp Aa liên kết với Dd hoặc Bb liên kết với Dd đều phù hợp.
=> Kiểu gen của (P):

AD
BD
Bb hoặc Aa
ad
bd

- Nếu kiểu gen (A-bb, aaB-) quy định kiểu hình khác nhau -> các tỉ lệ
(9:3:3:1; 12:3:1; 13:3; 9:3:4) thì ta xét sự xuất hiện của kiểu gen A-bbdd và
aaB-dd.
+ Xuất hiện 1 kiểu hình chỉ quy định bằng kiểu gen A-bbdd (không xuất
hiện kiểu hình aaB-dd) -> cặp Bb liên kết Dd -> Kiểu gen của (P): Aa

BD
bd

+ Xuất hiện 1 kiểu hình chỉ quy định bằng kiểu gen aaB-dd (không xuất

hiện kiểu hình A-bbdd) -> cặp Aa liên kết Dd -> Kiểu gen: Aa

BD
bd

Trường hợp 2: (P) có liên kết nghịch
- Nếu kiểu gen (A-bb, aaB-) cùng quy định 1 kiểu hình -> các tỉ lệ (9:6:1;
9:7; 15:1) thì cặp Aa liên kết với Dd hoặc Bb liên kết với Dd đều phù hợp.
=> Kiểu gen:

Ad
Bd
Bb hoặc Aa
aD
bD

- Nếu kiểu gen (A-bb, aaB-) quy định kiểu hình khác nhau -> các tỉ lệ
(9:3:3:1; 12:3:1; 13:3; 9:3:4) thì ta xét sự xuất hiện của kiểu gen A-bbdd và aaBdd
+ Xuất hiện 1 kiểu hình chỉ quy định bằng kiểu gen A-bbdd (không xuất
hiện kiểu hình aaB-dd) -> cặp Aa liên kết Dd -> Kiểu gen:

Ad
Bb
aD

+ Xuất hiện 1 kiểu hình chỉ quy định bằng kiểu gen aaB-dd (không xuất
hiện kiểu hình A-bbdd) -> cặp Bb liên kết Dd -> Kiểu gen: Aa

Bd
bD


Ví dụ 1: Cho cây F1 có kiểu hình cây cao, hoa tím lai với nhau được F2 37,5 cây
cao, hoa tím: 18,75% cây thấp, hoa tím: 18,75% cây cao, hoa đỏ: 12,5% cây cao,
hoa vàng: 6,25% cây thấp, hoa vàng: 6,25% cây thấp, hoa trắng. Biết rằng tính
trạng chiều cao cây do một cặp gen quy định. Biện luận sự di truyền của tính
trạng màu hoa và tính trạng chiều cao cây và xác định kiểu gen của phép lai.
Giải nhanh:
- Xét riêng từng cặp tính trạng:
10


+ Hoa tím : hoa đỏ : hoa vàng : hoa trắng = 9:3:3:1 = 16 tổ hợp = 4 giao
tử x 4 giao tử -> F1 dị tử 2 cặp gen (Aa,Bb) nhưng chỉ quy định một tính trạng ->
tương tác gen kiểu bổ sung:
Quy ước: A-B- -> tím; A-bb - đỏ ,aaB- -> vàng ,aabb -> trắng
+ Cây cao/cây thấp = 3:1 -> Dd xdd (D: cây cao, d: cây thấp)
- Xét chung 2 cặp tính trạng ở F2 tỉ lệ phân li kiểu hình: 37,5%: 18,75%:
18,75%:12,5%: 6,25%: 6,25% = 6:3:3:2:1:1 khác (9:3:3:1)(3:1) của tỉ lệ phân li
độc lập của Menđen => 1 trong 2 cặp quy định chiều cao liên kết hoàn toàn với
cặp quy định màu sắc.
- Xác định kiểu gen của F1:
+ Tỉ lệ phân li F2 không nguyên chuẩn -> kiểu gen F1 có liên kết nghịch.
+ F2 xuất hiện kiểu hình vàng, thấp (aaB-dd) => Cặp Bb liên kết với Dd
(nói cách khác không xuất hiện kiểu hình A-bbdd)
=> Kiểu gen phép lai: Aa

Bd
bD

x Aa


Bd
bD

Ví dụ 2: Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được thế hệ F2 có tỉ lệ kiểu hình 37,5% cây
thân cao, hoa vàng: 37,5% cây thấp, hoa vàng: 18,75% cây cao, hoa trắng:
62,5% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen
quy định. Biện luận xác định kiểu gen của phép lai.
Giải nhanh:
- Xét riêng từng cặp tính trạng:
+ Cây cao/cây thấp = 9:7 = 16 tổ hợp = 4 giao tử x 4 giao tử -> F1 dị hợp
2 cặp gen (Aa,Bb) mà chỉ quy định 1 tính tạng -> tương tác gen kiểu bổ sung
Quy ước: A-B- -> cao; A-bb,aaB-,aabb -> thấp
+ Hoa vàng/hoa trắng = 3:1 -> Dd xdd (D: vàng, d: trắng)
- Xét chung 2 cặp tính trạng ở F2 phân li kiểu hình: 37,5%: 37,5%:18,75%:
6,25% = 6:6:3:1 khác (9:7)(3:1) => 1 trong 2 cặp quy định chiều cao liên kết
hoàn toàn với cặp quy định màu sắc.
- Xác định kiểu gen của F1:
+ Tỉ lệ phân li F2 không nguyên chuẩn -> F1 liên kết nghịch.
+ Cặp Aa hoặc Bb liên kết với cặp Dd đều thõa mãn (vì hai kiểu gen Abb,aaB- cùng quy định 1 kiểu hình).
=> Kiểu gen phép lai:

Ad
Bb
aD

x

Ad
Bd

Bb hoặc Aa
aD
bD

x Aa

Bd
bD

GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG VÀ NÂNG CAO
Bài tập 1: Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám là trội so với alen b quy định
thân đen. Gen V quy định cánh dài là trội so với alen v quy định cánh cụt. Cho
ruồi giấm cái dị hợp tử về 2 cặp gen lai phân tích, thu được Fa có tỉ lệ kiểu hình
41% thân xám, cánh cụt : 41% thân đen, cánh dài : 9% thân xám, cánh dài: 9%
thân đen, cánh cụt.
a) Các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên liên kết trên cùng một cặp
nhiễm sắc thể hay phân li độc lập với nhau?
11


b) Nếu chúng cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thì hãy tính tần số hoán
vị gen.
(Trích đề thi HSG tỉnh năm 2010)
Giải nhanh:
a) Fa cho 4 kiểu hình khác 1:1:1:1 của phân li độc lập -> là tỉ lệ quy luật
hoán vị gen -> Các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên liên kết trên cùng
một cặp nhiễm sắc thể.
b) Fa kiểu hình mang 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ nhỏ -> kiểu gen của (P) là
Bv
và tần số hoán vị gen: f = 9%+9% = 18%

bV

Bài tập 2: Ở ruồi giấm, xét hai cặp gen nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể
thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối với nhau thu được F 1. Trong tổng số
cá thể thu được ở F1, số cá thể có hình trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử
lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến,
theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ
A. 4%
B. 8%
C. 2%
D. 26%
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2012)
Giải nhanh:
- Ta nhận thấy kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (aabb) = 4% khác 6,25% -> tỉ lệ
quy luật hoán vị gen ở Ruồi giấm cái.
- Theo bài ra: ab/ab = 4% => ab = 4%:50% = 8% => f = 16%
=> Kiểu gen của (P): x
- Tỉ lệ kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen: Aa-Bb = (50%.8%) 2 = 8%
Bài tập 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp, alen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b
quy định quả vàng. Cho cây thân cao, quả đỏ giao phấn với cây thân cao, quả đỏ
(P), trong tổng số các cây thu được ở F1, số cây có kiểu hình thân thấp, quả vàng
chiếm tỉ lệ 1%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu
hình thân cao, quả đỏ có kiểu gen đồng hợp tử về cả hai cặp gen nói trên ở F1 là:
A.1%
B. 66%
C. 59%
D. 51%
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2011)
Giải nhanh:

- Ta nhận thấy kiểu hình mang 2 tính trạng lặn (aabb) = 1% khác 6,25% -> tỉ lệ
quy luật hoán vị gen 2 bên.
- Theo bài ra: ab/ab = 1% => ab = 10% => f = 20%
=> Kiểu gen của F1: x
- Tỉ lệ kiểu hình thân cao, quả đỏ có kiểu gen đồng hợp tử về cả hai cặp gen:
AABB = 10%x10% = 1%
Bài tập 4: Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
gen a quy định thân thấp, gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen b
quy định hoa trắng. Lai cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng
thu được F1 phân li theo tỉ lệ : 37,5% cây thân cao, hoa trắng : 37,5% cây
thân thấp, hoa đỏ : 12,5% cây thân cao, hoa đỏ : 12,5% cây thân thấp, hoa
12


trắng. Cho biết không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây bố, mẹ trong phép
lai trên là
A. x
B. AaBB x aabb
C. AaBb x aabb
D. x
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2008)
Giải nhanh:
- Phép lai phân tích cơ thể dị hợp 2 cặp gen -> Fb cho 4 kiểu hình khác 1:1:1:1
-> phù hợp với tỉ lệ quy luật hoán vị gen.
- Fb xuất hiện kiểu hình thân thấp hoa trắng (ab/ab) chiếm tỉ lệ thấp -> kiểu gen
của P: x
Bài tập 5: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b
quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d quy định
quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài.

Tính theo lí thuyết, phép lai (P)

AB DE
AB DE
x
trong trường hợp giảm phân
ab de
ab de

bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị
gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e có tần số 40%,
cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ:
A.38,94%
B.18,75%
C. 56,25 %
D. 30,25%
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2011)
Giải nhanh:
AB DE
ab de
AB
(
x
ab

(P)

x
AB
DE

)(
ab
de

AB DE
ab de
DE
x
)
de

f = 20%
f = 20% f = 40% f = 40%
- Kiểu hình thân cao, hoa tím: A-B- = 50% + (aabb) = 50% + 40%x 40% = 66%
- Kiểu hình quả đỏ, tròn: D-E- = 50% + (ddee) = 50% + 30%x30% = 59%
=> Kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn: 66% x 50% = 38,94%
Bài tập 6: Cho phép lai P: XDXd x XdY, thu được F1. Trong tổng số cá thể F1,
số cá thể không mang alen trội của các gen trên chiếm 3%. Biết rằng không xảy
ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở 2 giới với tần số bằng nhau. Theo lí
thuyết ở F1 số cá thể mang alen trội của cả 3 gen trên chiếm tỉ lệ
A. 46%
B. 28%
C. 32%
D. 22%
(Trích đề thi THPT quốc gia năm 2015)
Giải nhanh:
P: XDXd
x
XdY
(

x
) (XDXd
x
XdY)
- Theo bài ra: ab/ab (XdXd + XdY) = 3% <=> ab/ab = 6%
Kiểu hình : A-B- = 50% +6% = 56%; XDXd +XDY = 50%
=> Số cá thể mang alen trội của cả 3 gen trên: 56% x 50% = 28%
Bài tập 7: Ở một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do 2 cặp gen không
alen (Aa, Bb) phân li độc lập cùng quy định. Khi có mặt của 2 alen trội (A-B-)
13


quy định quả tròn; A-bb quy định quả bầu dục; aaB- và aabb: quả dài. Tính trạng
màu sắc hoa do một gen có 2 alen (D và d) quy định. Cho cây (P) tự thụ phấn,
thu được F1 phân li kiểu hìnhtheo tỉ lệ 56,25% cây quả tròn, hoa đỏ: 18,75% cây
quả bầu dục, hoa đỏ: 25% cây quả dài, hao trắng. Biết không xảy ra đột biến,
kiểu gen nào của (P) sau đây phù hợp với kết quả trên?
Ad
Ad
Bb x
Bb
aD
aD
BD
BD
C. Aa
x Aa
bd
bd


AD
AD
Bb x
Bb
ad
ad
bD
bD
D. Aa
x Aa
Bd
Bd

A.

B.

Giải nhanh:
- Nhận thấy tính trạng hình dạng quả được chi phối bởi quy luật tương tác gen
theo kiểu át chế gen lặn tỉ lệ 9:3:4 -> một trong 2 cặp gen quy định hình dạng
quả liên kết hoàn toàn với cặp gen quy định màu sắc hoa.
- Tỉ lệ kiểu hình thu được F1 không nguyên chuẩn -> kiểu gen (P) liên kết thuận
Mặt khác kiểu gen A-bb và aaB- quy định kiểu hình khác nhau; ở F1 xuất hiện
kiểu hình aaB- (không xuất hiện kiểu hình A-bb) => cặp Aa liên kết với cặp Dd
vậy kiểu gen của phép lai:

AD
AD
Bb x
Bb

ad
ad

Bài tập 8: Ở ruồi giấm, giẳ gen thứ nhất gồm 2 alen A, a nằm trên cặp nhiễm
sắc thể số 1; cặp gen thứ hai gồm 2 alen B, b và cặp gen thứ ba gồm 2 alen D và
d cùng nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 2 và cách nhau 40cM; cặp gen thứ tư gồm
2 alen E, e nằm trên cặp nhiễm sắc thể giới tính. Biết rằng mỗi gen quy định một
tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn. Nếu lai giữa cặp bố mẹ
(P): Aa

BD E
BD E e
X Y x aa
X X thì ở đời con, kiểu hình gồm 3 tính tạng trội và 1
bd
bd

tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là:
A. 12,5%
B. 41,5%
C. 25%
D. 40%
(Trích đề thi khảo sát chất lượng lớp 12 THPT tỉnh Thanh Hóa năm 2016)
Giải nhanh:
(P): Aa

BD E
XY
bd


(Aa x aa)(
F1: Aa =1/2
aa = 1/2

x
BD
bd

x

aa

BD E e
XX
bd

BD
)(XEY x XEXe)
bd

B-D- = 59% XEX- + XEY = 75%
B-dd = 16% XeY = 25%
bbD- = 16%
bbdd = 9%

- Ta có:
A-B-D-XeY = 50% x 59% x 25% = 7,375%
A-B-dd(XEX- + XEY) = 50% x 16% x 75% = 6%
A-bbD-(XEX- + XEY) = 50% x 16% x 75% = 6%
aaB-D-(XEX- + XEY) = 50% x 59% x 75% = 22,125%

=> Kiểu hình 3 tính trạng trội 1 tính trạng lặn: 41,5%
14


MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài tập 1: Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao, alen a quy định thân
thấp; gen B quy định quả màu đỏ, alen b quy định quả màu vàng; gen D quy
định quả tròn, alen d quy định quả dài. Biết rằng các gen trội là trội hoàn toàn.
Cho giao phấn cây thân cao, quả màu đỏ, tròn với cây thân thấp, quả màu
vàng, dài thu được F1 gồm 81 cay thân cao, quả màu đỏ, dài; 80 cây thân
cao, quả màu vàng, dài; 79 cây thân thấp, quả màu đỏ, tròn; 80 cây thân thấp,
quả màu vàng, tròn. Trong trường hợp không xảy ra hoán vị gen, sơ đồ lai nào
dưới đây cho kết quả phù hợp với phép lai trên ?
A. Dd x dd
B. Bb x
bb
C. Aa x aa
D. Bb x bb
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2009)
Bài tập 2: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b
quy định hoa trắng; alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy
định quả dài. Cho cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn, thu được F1
gồm 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài ; 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài; 600
cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 199 cây thân cao, hoa trắng , quả tròn; 301 cây
thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp,hoa trắng, quả tròn. Biết rằng
không xảy ra đột biến, kiểu gen của (P) là:
A.

AB

Dd
ab

B

Ad
Bb
aD

C.

AD
Bb
ad

D.

Bd
Aa
bD

(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2011)
Bài tập 3: Ở một loài thực vật, tình trạng hình dạng quả do hai gen không alen
phân li độc lập cùng quy định. Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả hai alen
trội A và B cho quả dẹt, khi chỉ có một trong hai alen cho quả tròn và khi không
có alen trội nào cho quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2 alen quy
định, alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng.
Cho cây quả dẹt. hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F 1 có kiểu hình phân li theo tỉ
lệ 6 cây quả dẹt, hoa đỏ : 5 cây quả tròn, hoa trắng : 3 cây quả dẹt, hoa trắng :1
cây quả tròn hoa trắng : 1 cây quả dài, hoa đỏ.

Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen nào của (P) sau đây phù hợp với kết
quả trên?
A.

Ad
Bb
aD

B.

BD
Aa
bd

C.

Ad
BB
AD

D.

AD
Bb
ad

(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2012)
Bài tập 4: Ở ruồi giấm, gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen
a quy định thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b
quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể

thường. Gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d quy định mắc
trắng.Gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen
tương ứng trên Y. Phép lai
15


XDXd x XDY cho F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ
lệ 15%. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi đực F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt,
mắt đỏ là
A. 5%.
B. 7,5%.
C. 15%.
D. 2,5%.
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2009)
Bài tập 5: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy
định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một
nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy
định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X.
Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh
dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F 1, ruồi có kiểu hình thân đen,
cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy đột biến, tính theo lí
thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:
A.7,5%
B. 45,0%
C.30,0%
D. 60,0%
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2011)
Bài tập 6: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy

định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng. Thực hiện phép lai P:

AB D d
AB D
X X ×
X Y thu được F1. Trong tổng số
ab
ab

các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ là 52,5%. Biết rằng
không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F 1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt
đỏ là
A. 3,75%
B. 1,25%
C. 2,5%
D. 7,5%
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2012)
Bài tập 7: Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do một số gen có 2 alen quy định,
alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng; Chiều
cao cây, do hai cặp gen B,b và D,d cùng quy định. Cho cây thân cao, hoa đỏ dị
hợp về cả ba cặp gen ( ký hiệu là cây M ) lai với cây đồng hợp lặn về cả ba cặp
gen trên, thu được đời con gồm: 140 cây thân cao, hoa đỏ; 360 cây thân cao, hoa
trắng; 640 cây thân thấp, hoa trắng; 860 cây thân thấp, hoa đỏ. Kiểu gen của cây
M có thể là :
A. AaBbDd

B. Aa

Bd

bD

C.

Ab
Dd
aB

D.

AB
Dd
ab

(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2013)
Bài tập 8: Ở một loài động vật, alen A quy định lông xám trội hoàn toàn so với
alen a quy định lông hung; alen
B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp; alen D
quy định mắt nâu trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt đen. Phép lai
P: ♀

AB D d
Ab
X X x ♂ XdY thu được F. Trong tổng số cá thể F1, số cá thể cái
ab
aB

16



có lông hung, chân thấp, mắt đen chiếm tỉ lệ 1%. Biết quá trình giảm phân
không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số như
nhau. Theo lí thuyết, số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu ở F1
chiếm tỉ lệ
A. 8,5%.
B. 2%.
C. 10%.
D. 17%.
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2013)
Bài tập 9: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn
toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai
giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai P:

AB
AB
Dd ×
Dd trong tổng số
ab
ab

cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trạng trên chiếm tỉ
lệ 50,73%. Theo lí thuyết, số cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong ba tính
trạng trên chiếm tỉ lệ
A. 11,04%.
B. 22,43%.
C. 27,95%.
D. 16,91%.
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2013)
Bài tập 10: Ở một loài sinh vật, hai cặp gen A,a và B,b cùng nằm trên một cặp
nhiễm sắc thể và cách nhau 20cM. Hai cặp gen D,d và E, e cùng nằm trên một

cặp nhiễm sắc thể khác và cách nhau 10cM. Cho phép lai:

AB DE AB DE
×
.
ab de
ab de

Biết rằng không phát sinh đột biến mới và hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với
tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể thu được ở đời con, số cá
thể có kiểu gen đồng hợp lặn về tất cả các gen trên chiếm tỉ lệ
A. 0,8%
B. 8%
C. 2%
D. 7,2%
(Trích đề thi ĐH-CĐ năm 2012)
4. Kết quả
Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu và sự ủng hộ của các
thầy, cô giáo trong tổ chuyên môn, đề tài đã được triển khai giảng dạy trên 2 lớp
của khối 12 (12A1, 12A2) trong năm học 2015 - 2016, với sự nỗ lực của bản thân
và sự tích cực học tập của các em học sinh, việc thực hiện đề tài đã diễn ra thuận
lợi. Sau khi triển khai đề tài tôi tiến hành lặp lại khảo sát lại bằng việc ra đề
kiểm tra với 20 bài tập, thời gian 30 phút (10 câu thuộc dạng bài tập hoán vị
gen, 10 câu thuộc dạng bài tập tương tác gen), tiến hành chấm và thống kê kết
quả trên tổng số 82 học sinh thuộc 2 lớp 12A1, A2 kết quả đạt được như sau:
Lớp

12A1
12A2


Điểm
8 -10
Số
Tỉ
lượn
lệ
g
%
26
61,9
%
21
52,5
%

Điểm
5 - 7,5
Số
Tỉ
lượn lệ
g
%
4
9,5
%
8
20
%

Điểm

3,0 - 4,5
Số
Tỉ
lượn
lệ
g
%
6
14,3
%
4
10
%

Điểm
0,5 - 2,5
Số
Tỉ
lượn lệ
g
%
4
9,5
%
3
7,5
%

Điểm
0

Số
Tỉ
lượn lệ
g
%
2
4,8
%
4
10
%
17


Như vậy sau khi đề tài được triển khai áp dụng, tôi nhận thấy kết quả đã
có sự chuyển biến tích cực, đa số các học sinh đã làm nhanh, chính xác các dạng
bài tập này. Ngoài ra tôi còn theo dõi và so sánh kết quả của các lần thi thi khảo
sát chất lượng lớp khối và thi khảo sát THPT quốc gia, kết quả nhận thấy số học
sinh được áp dụng phương pháp này làm rất tốt những dạng bài tập di truyền
này còn rất nhiều học sinh không được áp dụng không thể làm được.
Như vậy đề tài: "Kinh nghiệm giúp học sinh giải nhanh một số dạng
bài tập di truyền hoán vị gen, tương tác gen hay và khó" là một tài liệu bổ ích.
Áp dụng đề tài này trong giảng dạy và học tập sẽ giúp cho quý thầy cô và các
em học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức giải nhanh và chính xác
một số dạng bài tập di truyền phần hoán vị gen và tương tác gen thường gặp
trong trong các đề thi đại học - cao đẳng cũng như các đề thi học sinh giỏi.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu nhiều tài liệu và qua thực tiễn giảng dạy trên
lớp, luyện thi học sinh giỏi, luyện thi ĐH-CĐ bản thân tôi đã rút ra được những
kinh nghiệm từ đó xây dựng nên đề tài "Kinh nghiệm giúp học sinh giải

nhanh một số dạng bài tập di truyền hoán vị gen, tương tác gen hay và khó",
đề tài đã được áp dụng thành công tại THPT Thạch Thành 2 năm học 2015 2016. Với bản thân tôi đề tài có ý nghĩa to lớn vì đó là những kinh nghiệm được
quý báu được đúc rút sau những năm làm công tác giảng dạy tại trường THPT
Thạch Thành 2.
Tôi hi vọng đề tài sẽ được áp dụng rộng rãi trong nhà trường THPT Thạch
Thành 2 nói riêng và cũng như các nhà trường THPT nói chung. Khi áp dụng đề
tài này trong quá trình giảng dạy chắc chắn quý thầy cô giáo và các em học sinh
sẽ cảm thấy hài lòng và nhanh chóng thu được kết quả tốt.
Trong quá trình xây dựng đề tài, mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng,
nhưng chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự đóng góp
ý kiến chân thành của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Từ Văn Hùng

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sách giáo khoa sinh học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008
2) Sách Bài tập sinh học lớp 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008
3) Sách giáo viên sinh học 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008
4) Phương pháp giải các dạng bài tập sinh học có lôgic toán - NXB ĐHSP 2010
5) Phương pháp giải các dạng toán khó - NXB ĐH quốc gia hà nội 2013
6) Bồi dưỡng học sinh giỏi NXB ĐH quốc gia Hà Nội 2013
7) Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học - cao đẳng qua các năm 2008 - 2015

8) Đề thi chọn học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay và các đề thi chọn
học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa môn sinh học qua các năm 2007 - 2015
9) Đề thi chọn học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay và các đề thi chọn
học sinh giỏi quốc gia môn sinh học qua các năm 2009 - 2015
10) Nguồn tư liệu trên mạng Internet

19



×