Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ, xác suất phả hệ ở sinh học 12 và ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.94 KB, 20 trang )

Mục lục:
1. Mở đầu…………………………………………………………………….trang 3.
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………trang 3.
1.2.Mục đích nghiên cứu.……………………………………………………trang 3.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.…………………………………………………..trang 3.
1.4. Phương pháo nghiên cứu..……………………………………………….trang 3.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm..………………………………………...trang 4.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..………………………..…….trang 4.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..…………trang 4.
2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm..……………………………………………..trang 4.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường..……………………………………….……….trang 20.
3. Kết luận và kiến nghị..…………………………………………..……….trang 21.
3.1.Kết luận..…………………………………………………….………….trang 21.
3.2. Kiến nghị..…………………………………………………..………….trang 21.

1


1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Chương “ Di truyền học người ”đây là chương khó dạy nhất và với học sinh đây
là chương khó học, khó hiểu và cả khó nhớ nhất. Di truyền học người là gì? Có
những qui luật di truyền nào? Cơ sở khoa học của mỗi qui luật di truyền đó? Điểm
khác nhau để phân biệt các qui luật di truyền đó là gì? Trả lời các câu hỏi đó đã là
cả vấn đề. Đi sâu về mặt bản chất cơ chế của mỗi qui luật, nhận dạng và giải được
thành thạo các bài tập qui luật di truyền học người , đặc biệt là các bài tập thuộc qui
luật di truyền quần thể liên kết với giới tính, bài tập xác suất và bài tập tổng hợp
các qui luận di truyền? Để cho học sinh hiểu được và làm được thì không dễ dàng
chút nào. Với thời gian trên lớp thì quá ít mà nội dung kiến thức nhiều khó mang
tính lí thuyết đơn thuần, do đó giáo viên khó truyền đạt hết cho học sinh nếu không


có những nghiên cứu để đưa ra phương pháp cụ thể.
Chương di truyền học người trong sinh học 12 là một phần quan trọng và chiếm
một số lương lớn các câu hỏi trong chương trình thi tốt nghiệp trung học phổ thông
quốc gia, đặc biệt là bài tập phả hệ và bài tập xác suất phả hệ. Để học tốt và thi tốt
các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương
pháp học tập và làm quen với hình thức thi cử. Nếu trước đây học và thi môn sinh
học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đồi với bài toán học
sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Nay học sinh lưu ý trước hết đến sự hiểu bài,
hiểu thấu đáo các kiến thức cơ bản đã học vận dụng những hiểu biết đó vào việc
phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đó là
câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần
xây dựng cách dạy riêng của mình. Tôi đã thành lập công thức và đưa ra “Phương
pháp giải bài tập di truyền phả hệ, xác suất phả hệ ở sinh học 12 và ôn thi tốt
nghiệp THPT quốc gia”.
Với tôi khi dạy phần này tôi thường xây dựng phương pháp và công thức giải riêng
cho từng dạng bài tập đó. Tôi hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công
thức và cách giải nhanh để các em hiểu bài sâu hơn và làm bài trong các lần kiểm
tra cũng như thi cử đạt hiệu quả. Sau đây là một số phương pháp và một số công
thức giải các dạng bài tập di truyền phả hệ và toán xác suất tôi đã nghiên cức để
dạy trên lớp.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Với phương pháp nghiên cứu trên mục đích của tôi là giúp học sinh:
- Nắm được từng dạng toán.
-Thuộc một số công thức nếu có.
- Đặc biệt là rèn luyện làm nhiều để tăng kĩ năng nhận dạng nhanh,
giải và giải toán nhanh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia, ban khoa học tự
nhiên của trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

2


- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
- phương pháp lập phả hệ.
- Phương pháp nhận dạng và giải các bài tập phả hệ.
- Phương pháp tính xác suất trong phả hệ.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Chương di truyền học người ở sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản của bộ giáo dục
và đào tạo gồm các cơ sở lí thuyết sau:
- Bài 21: Di truyền y học gồm các bệnh di truyền phân tử, đặc điểm, cơ chế gây
bệnh và hậu quả của từng bệnh.
- Bài 22: Bảo vệ vốn gen loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học gồm
nội dung: bảo vệ vốn gen loài người tư vấn hôn nhân và sàng lọc trước sinh.
Với những nội dung kiến thức lí thuyết trên để học sinh hiểu thấu đáo và áp dụng
trong thực tiễn thì cần phải làm nhiều bài tập về phả hệ và xác suất phả hệ.
- Luật hôn nhân gia đình cấm kết hôn gần nhằm bảo vệ vốn gen loài người và xuất
hiện kiểu hình xấu.
2.2. Thực trạng vấn đề:
Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản chỉ đề cập suông về mặt lí thuyết, sách bài tập
có rất ít bài tập về phần này và không đưa ra phương pháp giải cụ thể.
Ngược lại với thời gian dành cho phần này, thực tế trong hầu hết các đề thi nội
dung phần này lại chiếm tỉ lệ không nhiều, nhưng đều dưới dạng bài tập là chính,
nhiều bài tập thậm chí rất khó. Nếu ở lớp giáo viên không có cách dạy riêng cho
học sinh của mình thì khó mà học sinh có được điểm của phần thi này.
Với những thực tiễn ở trên để làm đúng và nhanh nhất những câu hỏi và bài tập
phần di truyền học người, di truyền liên kết, bài tập xác suất với giới tính học sinh

cần phải:
- Nắm được từng dạng toán.
-Thuộc một số công thức nếu có.
-Rèn luyện làm nhiều để thành kĩ năng nhận dạng nhanh, giải nhanh.
Để học sinh có được kỹ năng ở trên. Trừ những học sinh có khả năng tự học tự
nghiên cứu còn đa số các học sinh phải nhờ thầy cô giáo mới có được kỹ năng đó.
Với nhũng thực trạng đó đòi hỏi giáo viên có những phương pháp nghiên cứu nhất
định. Tôi đã thành lập công thức và đưa ra “Phương pháp giải bài tập di truyền
phả hệ, xác suất phả hệ ở sinh học 12 và ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia” để
giúp các em dễ dàng làm được các câu tự luận và trắc nghiệm phần di truyền phả
hệ và xác suất phả hệ.
2.3.Sáng kiến kinh nghiệm:
Dạng 1: BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN PHẢ HỆ.
* Phương pháp giải:
3


- Bước 1: Xây dựng phả hệ (nếu bài ra chưa cho phả hệ): Dựa vào các kí hiệu đã
học và các mối quan hệ trong phả hệ đã cho.
- Bước 2: Xác định gen gây bệnh do gen trội hay gen lặn qui định, nằm trên NST
thường hay giới tính.
+ Nếu bố mẹ bình thường nhưng sinh con bị bệnh chứng tỏ gen bị bệnh do
gen lặn qui định hoặc ngược lại.
+ Nếu tính trạng bị bệnh có tỷ lệ mắc đồng đều ở cả 2 giới hoặc mẹ mắc bệnh,
con trai lại không bị bệnh thì gen qui định nằm trên NST thường.
+ Nếu tính trạng bị bệnh biểu hiện ở cả nam và nữ, có sự di truyền chéo thì
gen quy định nằm trên NST giới tính X ở vùng không tương đồng với Y.
+ Nếu tính trạng bị bệnh chỉ xuất hiện ở mình giới XY thì gen qui định nằm
trên NST Y ở vùng không tương đồng với X.
+ Nếu tính trạng bị bệnh phân đều cho hai giới, thì gen qui định nằm trên vùng

tương đồng của cả X,Y.
- Bước 3: Tìm kiểu gen của các cá thể hoặc một số cá thể liên quan trong phả hệ.
- Bước 4: Tính xác suất xuất hiện bệnh ở đời con = xác suất của bố x xác suất của
mẹ x xác suất của con.
- Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ cần tính bằng phương pháp nhân
hoặc cộng xác suất (xác suất và thì nhân, xác suất hoặc thì cộng).
(Lưu ý với những bài xác định khả năng xuất hiện ở đời con nhưng là con trai hoặc
con gái đầu lòng (thứ 2,3..) thì phải nhân với ½ vì Con trai/Con gái=1/1)
* ÁP DỤNG:
Câu 1: Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của
gen quy định.

Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai,
gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ
thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?
A. 5,56%
B. 12,50%
C. 8,33%
D. 3,13%
Giải: Qua sơ đồ phả hệ --> gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường
--> Xác suất để cá thể (1) có kiểu gen Aa là: 2/3
- Xác suất cá thể (2) có kiểu gen aa là: 1
4


- Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là: C12 . 1/2. 1/2 = 1/2
- Xác suất cả 2 con bình thường: 1/2 . 1/2 = 1/4
--> xác suất cần tìm là: (2/3.1)(1/2)(1/4) = 1/12 = 8.33% --> Đáp án C
Câu 2: (ĐH 2011) Cho sơ đổ phả hệ sau:


Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở ngừoi do một trong hai alen của
một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính
xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là:
A. 8 và 13
B. 1 và 4
C. 17 và 20
D. 15 và 16
HD: + Căn cứ theo các thể hệ I, II, III, và IV ta có thể khằng định: alen trội A mới
là alen gây bệnh ở người và nằm trên NST thường trong sơ đồ phả hệ này.
+ Lập luận logic ta có thể điền thông tin về KG của các cá thể có mặt trong sơ đồ
phả hệ (Sơ đồ trên)
+ Căn cứ vào sơ đồ KG của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luận đáp án
cần chọn theo yêu cầu của đề bài: Trong những người thuộc phả hệ trên, những
người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là: cá thể
số 17 và 20. → Đáp án C. 17 và 20
C©u 3. (§H 2010) Cho s¬ ®å ph¶ hÖ sau:
I

II
III

?

5


Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở ngời do
một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra
đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ

chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái mắc
bệnh trên là
A. 1/8.
B. 1/3.
C. 1/4.
D. 1/6.
Cõu 4: Cho s ph h sau:

Bnh P c quy nh bi gen tri (P) nm NST thng; bnh Q c quy nh
bi gen ln (q) nm trờn nhim sc th gii tớnh X, khụng cú alen tng ng trờn Y.
Bit rng khụng cú t bin mi xy ra. Xỏc sut cp v chng th h th III
trong s ph h trờn sinh con u lũng l con trai v mc c hai bnh P, Q l
A. 6,25%.
B. 3,125%.
C. 12,5%.
D. 25%.
HD: Da vo s ph h ta rỳt ra c mt s nhn xột sau:
Gen quy inh tớnh trang nm trờn NST thng.
Gen gõy bờnh l gen tri (da vo III 12 v 13 nu gen gõy bnh l gen ln thỡ con
phi 100% bnh).
Gi s A: gen gõy bnh
a: bỡnh thng
Vy ngi b bnh cú KG A- . Ngi bỡnh thng cú KG aa,
Da vo ph h suy lun ỏp ỏn ỳng
Cõu 5. C 2011 Cho s ph h sau
Quy c : : nam bỡnh thng
: nam b bnh
: n bỡnh thng
: n b bnh


S ph h trờn mụ t s di truyn ca mt bnh ngi do mt trong hai alen
ca mt gen quy nh. Bit rng khụng xy ra t bin tt c cỏc cỏ th trong ph
h. Xỏc sut cp v chng th h III trong ph h ny sinh ra a con trai bỡnh
thng trờn l
A. 1/8
B. 7/8
C. 1/6
D. 5/6
Cõu 6: Nghiờn cu ph h sau v mt bnh di truyn ngi.
6


I
II
III
IV
Nữ bị bệnh
Nữ bình thường

Nam bị bệnh
Nam bình thường

Hãy cho biết điều nào dưới đây giải thích đúng cơ sở di truyền của bệnh trên phả
hệ:
A. Bệnh do gen trội nằm trên NST giới tính X không có alen trên NST Y qui định.
B. Bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X không có alen trên NST Y qui định.
C. Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường qui định.
D. Bệnh do gen trội nằm trên NST thường qui định
Câu 7. Quan sát phả hệ mô tả sự di truyền của một bệnh qua bốn thế hệ


A. Đột biến gen lặn trên NST thường
B.Đột biến gen trên NST giới tính Y
C. Đột biến gen trội trên NST thường
D. Đột biến gen trội trên NST giới tính X
Câu 8: Khảo sát sự di truyền một bệnh (viết tắt là M) ở người qua 3 thế hệ như sau:
I

1

2

3

4

Nam bình
thường
II
2
3
1
4
Nam bị bệnh
III
1
2
nữ bình
a. Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chithường
phối bệnh trên.
nữ bị bệnh


7


b. Xỏc sut ngi III2 mang gen bnh l bao nhiờu?
GII a. Bnh trờn do gen ln qui nh (vỡ II 2 v II3 khụng b bnh). Gen ny nm
trờn NST thng (khụng th nm trờn X hay Y), vỡ II 2 bỡnh thng m III1 b bnh
di truyn theo qui lut phõn li.
b.Vỡ III1 b bnh II2 v II3 d hp t Xỏc sut ngi III2 mang gen bnh l
2/3 0,667
Cõu 9: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh (kí hiệu là a) là
lặn so với alen bình thờng (A) và không có đột biến xẩy ra trong
phả hệ này.
Thế hệ
I
1
2
II
1

2

3

4

III.
1
2
3

4
Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác
suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu?
A.25%
B.12.5%
C.75%
D.100%
Cõu 10: Kho sỏt s di truyn bnh M ngi qua ba th h nh sau :
I
II
III

1

2

1

3

2

1

3

4

4


2

Nam bỡnh thng
Nam b bnh M
N bỡnh thng
N b bnh M

Xỏc sut ngi III2 mang gen bnh l bao nhiờu:
A. 0,335.
B. 0,75.
C. 0,67.
D. 0,5.
Cõu 11: Bnh bch tng ngi do mt gen ln (a) nm trờn nhim sc th thng
quy nh, alen tri (A) quy nh tớnh trng bỡnh thng v di truyn tuõn theo quy
lut Men en. Mt ngi n ụng cú cụ em gỏi b bnh, ly mt ngi v cú ngi
anh trai b bnh. Cp v chng ny sinh c 3 ngi con, ngi con gỏi u b
bnh, ngi con trai th hai v ngi con trai th ba u bỡnh thng.
a) Hóy v s ph h bnh bch tng ca gia ỡnh trờn qua 3 th h.
b) Xỏc nh kiu gen ca 3 ngi con ó sinh ra t cp v chng trờn.
Bit rng, ngoi ngi em chng, anh v v ngi con gỏi b bnh ra, c bờn
v v bờn chng khụng cũn ai khỏc b bnh.
Hng dn:
8


a) Sơ đồ phả hệ:
4

2
1


3

I:

Nam bình thường
Nam bị bệnh

II:
5

7

6

Nữ bình thường

8

Nữ bị bệnh

III:
9

10

11

b) Xác định kiểu gen của ba người con của cặp vợ chồng trên:
- Nhận thấy người con số 9 bị bệnh nên có kiểu gen aa à Cặp vợ chồng 6 và 7 đều

dị hợp tử Aa.
- Vậy người con trai 10 và 11 có kiểu gen AA hoặc Aa.
Câu 12: Gen b gây chứng Phenylketoniệu về phương diện di truyền đây là bệnh
gây ra do rối loạn sự chuyển hóa phenyalanin. Alen B quy định sự chuyển hóa bình
thường, sơ đồ dưới đây, vòng tròn biểu thị giới nữ, hình vuông biểu thị giới nam,
còn tô đen biểu thị người mắc chứng Phenylketoniệu .
1

2

3
5
4
a.Xác suất mang gen bệnh của người thứ gái (3) là bao nhiêu?
A. 1/2
B. 1/3
C. 2/3
D. 3/4
b.Xác suất những đứa trẻ mắc chứng Phenylketoniệu sinh ra từ cặp vợ chồng là
anh, chị em họ lấy nhau (người số 4 và 5) ?
A. 1/3
B. 1/6
C. 3/16
D. 2/9
Câu 13: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh (kí hiệu là a) là lặn so với alen
bình thường (A) và không có đột biến xẩy ra trong phả hệ này.
9


Thế hệ:

I
1

2

II
1

2

3

4

5

III.
1
2
3
4
a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.
b. Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác suất sinh
con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính.
GIẢI:
a. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ
gen quy định bệnh nằm trên NST thường (không nằm trên NST giới tính).
Kiểu gen của các cá thể: I1 là aa
I2 là Aa (vì sinh con II3 bị bệnh.
III1 và III3 có thẻ là AA hoặc aa.

III2 và III4 là aa.
b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa (vì họ là những người bình thường và
bố của họ bị bệnh)
- Xác suất để sinh con bị bệnh là

1 1 1
x = .
2 2 4

- Xác suất để sinh con trai là 1/2.
Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là

1 1
1
x = .
4 2
8

Câu 14: Bệnh máu khó đông ở người di truyền do đột biến gen lặn trên NST X.
Khi khảo sát tính trạng này trong 1 gia đình người ta lập được phả hệ sau:
I
1
2

II
1
2
3
4
1. Nếu người con gái II3 lấy chồng bình thường thì xác suất sinh con trai đầu lòng

biểu hiện bệnh là bao nhiêu?
A, 1/2
B, ¼
C, 1/8
D, 1/16
2. Nếu người con gái II3 lấy chồng bị bệnh thì xác suất sinh con không bị bệnh là
bao nhiêu?
A, 1/2
B, ¼
C, 1/8
D, 3/4
10


Cõu 15. Quan sỏt ph h mụ t s di truyn ca mt bnh qua ba th h:

A. t bin gen ln trờn NST thng
B.t bin gen ln trờn NST thũng
C. t bin gen ln trờn NST gii tớnh X D. t bin gen tri trờn NST gii tớnh X
Dng 2: BI TP XC NH KIU GEN CC I:
Câu 1. (ĐH 2010) ở ngời, alen A quy đinh mắt nhìn màu bình
thờng trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh mù màu đỏ - xanh
lục. Gen này nằm trên đoạn không tơng đồng của NST giới tính X.
Trong một gia đình, ngời bố có mắt nhìn màu bình thờng, ngời
mẹ bị mù màu, sinh ra ngời con trai thứ nhất có mắt nhìn màu
bình thờng, ngời con trai thứ hai bị mù màu. Biết rằng không có
đột biến gen và đột biến cấu trúc NST, quá trình giảm phân ở
mẹ diễn ra bình thờng. Kiểu gen của hai ngời con trai này lần lợt
là những kiểu gen nào sau đây?
A. XaY, XAY.

B. XAXAY và XaXaY.
C. XAXAY và XaY.
D. XAXaY và XaY.
Cõu 2. Bnh mự mu - lc v bnh
mỏu khú ụng do hai gen ln nm trờn I
Mự mu
1
2
Mỏu khú ụng
nhim sc th X quy nh, cỏch nhau 12 II
2
1
cM. Theo s ph h bờn, hóy cho
bit:
III
5
1 2 3 4
a) Trong cỏc ngi con th h th III (1
- 5), ngi con no l kt qu ca tỏi t
hp (trao i chộo) gia hai gen, ngi con no thỡ khụng? Gii thớch.
b) Hin nay, ngi ph n II-1 li ang mang thai, xỏc sut ngi ph n ny sinh
mt bộ trai bỡnh thng (khụng mc c hai bnh di truyn trờn) l bao nhiờu? Gii
thớch.
Gii:
Gi gen a qui nh bnh mự mu v A - bỡnh thng; gen b qui nh mỏu khú ụng
v B - bỡnh thng.
a) T s ph h suy ra kiu gen ca I.1 l XabY, II.1 l XabXAB v II.2 l XAbY
11



Kiểu gen của III.1 là X abY, III.2 là XAbXAB / XAbXaB, III.3 là XABY, III.4 là XAbXAb
/ XAbXab, III.5 là XAbY
Cá thể III.5 là do tái tổ hợp, cá thể III.1 và III.3 là do không tái tổ hợp; với các cá
thể III.2 và III.4 không xác định được (nếu không có các phân tích kiểu gen tiếp
theo).
b) Kiểu gen thế hệ II sẽ là:
XabXAB
x XAbY
Tỉ lệ giao tử: 0,44Xab, 0,44XAB, 0,06XAb, 0,06XaB
0,5XAb , 0,5Y
Xác suất con trai bình thường (không mắc cả 2 bệnh) là: 0,44X AB x 0,5Y =
0,22XABY, hay 22%.
Câu 3: Có hai chi em gái mang nhóm máu khác nhau là AB và O. Các cô gái này
biết rõ ông bà ngoại họ đều là nhóm máu A. Kiểu gen tương ứng của bố và mẹ của
các cô gái này là:
A. IBIO và IAIO
B. IAIO và IAIO
C. IBIO và IBIO
D. IOIO và IAIO
Dạng 3: BÀI TẬP ÁP DỤNG TOÁN XÁC XUẤT:
A. Bài Tập Tự luận:
Câu 1: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường,alen trội
tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng đều mang gen gây bệnh
ở thể dị hợp. Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất các khả năng có thể xảy ra về giới
tính và tính trạng trên nếu họ có dự kiến sinh 2 người con?
GIẢI
Theo gỉa thuyết à con của họ:
3/4: bình thường
1/4 : bệnh
Gọi xác suất sinh con trai bình thường là (A): A =3/4.1/2= 3/8

Gọi xác suất sinh con trai bệnh là (a):
a =1/4.1/2= 1/8
Gọi xác suất sinh con gái bình thường là (B):
B =3/4.1/2= 3/8
Gọi xác suất sinh con gái bệnh là (b):
b =1/4.1/2= 1/8
Xác suất sinh 2 là kết quả khai triển của (A+a+B+b)2 =
A2 + a2 +B2 + b2 + 2Aa + 2AB + 2Ab + 2aB + 2ab + 2Bb ( 16 tổ hợp gồm 10 loại )
Vậy xác suất để sinh:
1/ 2 trai bình thường
= A2 = 9/64
2/ 2 trai bệnh
= a2 = 1/64
3/ 2gái bình thường
= B2 = 9/64
4/ 2 gái bệnh
= b2 = 1/64
5/ 1 trai bình thường + 1 trai bệnh
= 2Aa = 6/64
6/ 1 trai bình thường + 1 gái bthường
= 2AB = 18/64
7/ 1 trai bình thường + 1 gái bệnh
= 2Ab = 6/64
8/ 1 trai bệnh + 1 gái bình thường
= 2aB = 6/64
9/ 1 trai bệnh + 1 gái bệnh
= 2ab = 2/64
10/ 1 gái bình thường + 1 gái bệnh
= 2Bb = 6/64


12


Câu 2: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường,alen trội
tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường nhưng sinh
đứa con đầu lòng bị bạch tạng.Về mặt lý thuyết,hãy tính xác suất để họ:
a. Sinh người con thứ 2 khác giới tính với người con đầu và không bị bệnh bạch
tạng
b. Sinh người con thứ hai là trai và người con thứ 3 là gái đều bình thường
c. Sinh 2 người con đều bình thường
d. Sinh 2 người con khác giới tính và đều bình thường
e. Sinh 2 người con cùng giới tính và đều bình thường
g. Sinh 3 người con trong đó có cả trai lẫn gái và ít nhất có được một người không
bị bệnh
GIẢI
Theo gỉa thuyết à Bố mẹ đều phải dị hợp về gen gây bệnh àxác suất sinh :
- con bình thường (không phân biệt trai hay gái) = 3/4
- con bệnh (không phân biệt trai hay gái)
= 1/4
- con trai bình thường = 3/4.1/2
= 3/8
- con gái bình thường = 3/4.1/2
= 3/8
- con trai bệnh = 1/4.1/2
= 1/8
- con trai bệnh = 1/4.1/2
= 1/8
a) – Xác suất sinh người con thứ 2 bình thường
= 3/4
- Xác suất sinh người con thứ 2 khác giới với người con đầu = 1/2

àXác suất chung theo yêu cầu = 3/4.1/2 = 3/8
b) Xác sinh người con thứ 2 là trai và thứ 3 là gái đều bình thường = 3/8.3/8 = 9/64
c) Xác suất sinh 2 người con đều bình thường = 3/4. 3/4 = 9/16
d) Xác suất sinh 2 người con khác giới (1trai,1 gái) đều bình thường = 3/8.3/8.C12
= 9/32
e) Xác suất sinh 2 người cùng giới = 1/4 + 1/4 = 1/2
- Xác suất để 2 người đều bình thường = 3/4.3/4 = 9/16
àXác suất sinh 2 người con cùng giới(cùng trai hoặc cùng gái) đều bình thường
=1/2.9/16 = 9/32
g) Xác suất sinh 3 có cả trai và gái (trừ trường hợp cùng giới) = 1 – 2(1/2.1/2.1/2) =
3/4
- Xác suất trong 3 người ít nhất có 1 người bình thường(trừ trường hợp cả 3
bệnh) = 1 – (1/4)3 = 63/64 à Xác suất chung theo yêu cầu = 3/4.63/64 = 189/256
Câu 3. Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X
quy định. Một người phụ nữ bình thường có em gái bị máu khó đông, người phụ nữ
này lấy một người chồng bình thường. Hãy cho biết:
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng là con trai bị bệnh là bao
nhiêu?
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con đều là trai bị bệnh là bao nhiêu?
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra đứa con bình thường là bao nhiêu?
13


GIẢI
- Người phụ nữ bình thường có em gái bị máu khó đông => người phụ nữ này chắc
chắn có mang gen bệnh .
- Xác suất sinh con đầu lòng là con trai bị bệnh là: 1/4 = 0,25.
- Xác suất sinh 2 đứa con đều là trai bị bệnh là: 1/4 x 1/4 = 1/16=0,0625.
- Xác suất sinh con bình thường là: 3/4 = 0,75.
Câu 4. Một cặp vợ chồng cả 2 đều không biểu hiện bệnh mù màu và teo cơ. Họ

sinh đc 5 người con trong đó có 1 gái, 1 trai bt.1 trai mắc bệnh teo cơ, 1 trai mắc
bệnh mù màu. 1 trai mắc cả hai bệnh. Gen quy định các tính trạng nằm trên NST X.
a. Tìm kiểu gen của cặp vợ chồng.
b. Viết sơ đồ lai giải thích sự di truyền của những đứa con đó.
Bài làm:
Quy ước:
M không mù màu, m mù màu
N không teo cơ,
n teo cơ
con trai mắc bệnh teo cơ có kiểu gen XMnY.
Câu 5: Bệnh máu khó đông được di truyền như một tính trạng lặn liên kết với NST
X.
a. Một người đàn ông bị bệnh máu khó đông lấy 1 phụ nữ ko có bệnh này. Họ sinh
con trai và con gái bình thường. những người này kết hôn với người ko mắc
bệnh.cháu của họ có khả năng mắc bệnh này không? Và khả năng những con trai,
con gái bị bệnh trong các gia đình này như thế nào?
b. Một người đàn ông mắc chứng bệnh máu khó đông kết hôn với 1 phụ nữ bình
thường mà cha của cô ta mắc bệnh. Xác định tỷ lệ sinh con khoẻ mạnh trong gia
đình.
Bài giải
Quy ước gen: M máu bình thường, m máu khó đông.
a. Người đàn ông mắc bệnh có kiểu gen X mY, người đàn bà ko có bệnh có kiểu gen
XMXM hoặc XMXm. Xét 2 trường hợp người phụ nữ có kiểu gen XMXM và XMXm
Câu 6 : Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn a nằm trên NST giới tính X quy
định (không có alen tương ứng trên Y). Người bệnh có kiểu gen X aXa ở nữ và XaY
ở nam. Có sơ đồ phả hệ sau đây:
Thế hệ I
Thế hệ II

1

□1

2

□2

3

 : nữ bình thường

4

□ : nam bình thường
 : nam bị bệnh

Hãy cho biết :
a. Kiểu gen ở I1, II2 và II3, căn cứ vào đâu để biết được điều đó?
14


b. Nếu người con gái II2 lấy chồng bình thường thì xác suất để con đầu lòng của họ
bị bệnh máu khó đông là bao nhiêu?
Giải: a. Kiểu gen I1, II2 và II3 :
- Kiểu gen I1 là XAXa, do có con trai II4 bị bệnh kiểu gen XaY nhận Xa của mẹ.
- Kiểu gen của II 2 và II3 có thể là XAXA khi nhận XA của mẹ và XA của cha hay
XAXa khi nhận XA của cha và Xa của mẹ.
b. Xác suất sinh con trai đầu lòng bị bệnh :
Chồng bình thường có kiểu gen là XAY.
Xác suất II2 mang gen dị hợp XAXa là 1/2
=> Xác suất họ sinh con trai bị bệnh XaY là:

1/2 x 1/4 = 1/8 = 0,125 = 12,5%
Câu 7 : Ở người, gen a nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra bệnh bạch tạng,
những người bình thường đều có gen A. Trong một quần thể, cứ 100 người bình
thường thì có một người mang gen bệnh.
a. Hai người bình thường trong quần thể này kết hôn. Theo lí thuyết thì xác
suất họ sinh hai người con đều bình thường là bao nhiêu phần trăm?
b. Nếu một người bình thường trong quần thể này kết hôn với một người
bình thường có mang gen bệnh thì theo lí thuyết, xác suất họ sinh hai người con
đều bình thường chiếm bao nhiêu phần trăm?
Giải :
a. Xác suất họ sinh 1 con đều bình thường = 100% – ¼ .1%.1% = 0,999975
Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,9999752 = 0.99995.
b. Xác suất họ sinh 1 con đều bình thường = 100% – ¼ .1%. = 0,9975
Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,99752 = 0.99500625 ≈ 0.995006
Câu 8. Nhóm máu MN ở người được quy định bởi cặp alen đồng hợp trội M, N.
Người có nhóm máu M có kiểu gen MM, nhóm máu N có kiểu gen NN, nhóm máu
MN có kiểu gen MN. Trong một gia đình bố và mẹ đều có nhóm máu MN. Xác
suất để họ có 6 con gồm 3 con có nhóm máu M, 2 con có nhóm máu MN và 1 con
có nhóm máu N là bao nhiêu?
A.

1
1024

B.

3
16

n

Áp dụng: ( p1 + p 2 + p3) =

C.

33
64

D.

15
256

n!
p1k 1. p 2 k 2. p3 k 3
k1!k 2!k 3!

Biết: p1: XS sinh con có nhóm máu M p2-MN, p3-N (tỷ lệ khi viết SĐL thế hệ bố
mẹ) k2,k2,k3 số con có nhóm máu M,MN,N
n số con muốn có
Câu 9: Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn (a) nằm trên NST thường quy định,
bệnh mù màu do gen lặn (m) nằm trên NST X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người
vợ có bố bị mù màu, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có
bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp
15


vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả
hai bệnh là bao nhiêu?
Giải: Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn (a) nằm trên NST thường quy định, bệnh
mù màu do gen lặn (m) nằm trên NST X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ

có bố bị mù màu, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố
bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ
chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả hai
bệnh là bao nhiêu?
Giải: Xét tính trạng bệnh bạch tạng:
Bà ngoại của vợ bị bệnh bạch tạng nên mẹ vợ có kiểu gen Aa; Ông nội của vợ
bị bệnh bạch tạng nên bố vợ có kiểu gen Aa.
Bố mẹ vợ đều có kiểu gen Aa x Aa nên người vợ sẽ có kiểu gen Aa với xác suất

2
3

Bố của chồng bị bạch tạng nên kiểu gen của chồng là Aa.
2
(Aa x Aa) nên khả năng sinh ra đứa con bị bệnh
3
2 1
1
bạch tạng với xác suất: x =
3 4
6
1
5
àXác suất sinh con không bị bệnh bạch tạng là: 1 - =
6
6

Cặp vợ chồng này có kiểu gen

- Xét tính trạng bệnh mù màu:

Người chồng không bị bệnh mù màu nên kiểu gen là XMY.
Bố của người vợ bị bệnh mù màu nên kiểu gen của vợ là XMXm.
Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: XMY x XMXm nên sẽ sinh con bị bênh mù màu
với xác suất

1
3
và con không bị bệnh với xác suất
4
4

- Hai bệnh này do gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau quy định cho nên chúng di
truyền phân li độc lập với nhau à Xác suất sinh con không bị bệnh nào bằng tích
xác suất sinh con không bị mỗi bệnh =

5
3
5
x =
6
4
8

Câu 10: Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen có 3 alen I A, IB, IO qui
định. Trong một quần thể cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O;
39% số người mang nhóm máu B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh một
người con, xác suất để người con này mang nhóm máu giống bố mẹ là bao nhiêu?
A. 3/4.
B. 119/144.
C. 25/144.

D. 19/24.
o
B
A
Giải : Tần số I =0,5 ;
I = 0,3 ; I = 0,2
Tỉ lệ IAIA trong quần thể là : 0,04 ; IAIO = 2.0,5.0,2=0,2
→ Tỉ lệ IAIA trong số người nhóm máu A = 0,04/(0,04+0,20) = 1/6
→ Tỉ lệ IAIo trong số người nhóm máu A = 5/6
1

5

1

5

→ ( 6 I A I A : 6 I A I O ) x ( 6 I A I A : 6 I A I O ). Con máu O chỉ tạo ra từ bố mẹ IAIo .
16


Con máu O có tỉ lệ =

5
 
6

2

x


1
4

=→ Con giống bố mẹ = 1 -

25
144

=

119
144

.Đáp án B

Câu 11: Ở người, bệnh phêninkêto niệu, bệnh galactôzơ huyết và bệnh bạch tạng
là ba bệnh di truyền do đột biến gen lặn nằm trên NST thường, không liên kết với
nhau (các gen quy định ba bệnh trên nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau).
Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả ba bệnh trên.
1. Cặp vợ chồng trên, nếu muốn sinh con thứ hai thì:
a. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc cả ba bệnh của đứa con thứ hai là bao nhiêu?
b. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc một bệnh (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ
huyết hoặc bạch tạng) của đứa con thứ hai là bao nhiêu?
2. Nếu cặp vợ chồng trên có ba người con. Tính theo lí thuyết, xác suất họ sinh
được hai người con trai bình thường và một người con gái mắc cả ba bệnh trên là
bao nhiêu?
Biết rằng không xảy ra đột biến trong các lần sinh con của cặp vợ chồng ở các
trường hợp trên.
Giải

1. Quy ước: Alen a: quy định bệnh phêninkêto niệu, A: bình thường; alen b: quy
định bệnh galactôzơ huyết, B: bình thường; alen d: quy định bệnh bạch tạng, D:
bình thường.
- Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả ba bệnh trên =>kiểu
gen của bố, mẹ đều phải là AaBbDd.
-Xác suất mắc cả ba bệnh của đứa con thứ 2 là :

1
1
1
1
aa× bb× dd= .
4
4
4
64

- Xác suất mắc một bệnh (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc bạch
tạng) của đứa con thứ 2:
1
3
3
9
aa× B- × D- = .
4
4
4
64
3
1

3
9
+Xác suất mắc 1 bệnh (bệnh bệnh galactôzơ huyết) là : A-× bb× D- = .
4
4
4
64
3
3
1
9
+Xác suất mắc 1 bệnh (bệnh bạch tạng) là : A-× B- × dd = .
4
4
4
64

+Xác suất mắc 1 bệnh (bệnh phêninkêto niệu) là :

Vậy xác suất mắc một bệnh (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc
bạch tạng) của đứa con thứ 2 là:

9
9
9
27
+ + =
64 64 64
64


2.Xác suất sinh 3 người con trong đó có 2 con trai bình thường và một người
con gái mắc cả ba bệnh trên là:
3!
3 3 3 1
1 1 1 1
2187
×( × × × )2× × × × =
2!×1! 4 4 4 2
4 4 4 2 2097152

B. Bài Tập Trắc Nghiệm:
17


Câu 1. (ĐH 2009) ở ngời, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên
NST thờng, alen trội tơng ứng quy định da bình thờng. Giả sử
trong quần thể ngời, cứ trong 100 ngời da bình thờng thì có một
ngời mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thờng,
xác suất sinh con bị bạch tạng của họ là
A. 0,0125%.
B. 0,025%.
C. 0,25%.
D. 0,0025%.
Cõu 2: Bnh pheninketo niu do mt gen ln nm trờn NST thng c di truyn
theo quy lut Menden. mt ngi n ụng cú cụ em gỏi b bnh, ly ngi v cú
anh trai b bnh. Bit ngoi em chng v anh v b bnh ra, c 2 bờn v v chng
khụng cũn ai khỏc b bnh.cp v chng ny lo s con mỡnh sinh ra s b bnh.
1/ Hóy tớnh xỏc sut cp v chng ny sinh a con u lũng b bnh.
A. 1/4
B. 1/8

C. 1/9
D. 2/9
2/ Nu a con u b bnh thỡ xỏc sut sinh c a con th hai l con trai
khụng bnh l bao nhiờu?
A. 1/9
B. 1/18
C. 3/4
D. 3/8
Cõu 3: U x nang ngi l bnh him gp, c quy nh bi t bin ln di
truyn theo quy lut Menen. Mt ngi n ụng bỡnh thng cú b b bnh v m
khụng mang gen bnh ly mt ngũi v bỡnh thng khụng cú quan h h hng vi
ụng ta. Xỏc sut a con u lũng ca h b bnh ny s l bao nhiờu nu trong
qun th c 50 ngi thỡ cú 1 ngi d hp v gen gõy bnh.
A. 0,3%
B. 0,4%
C. 0,5%
D. 0,6%
Cõu 4: Mt ngi n ụng cú b m bỡnh thng v ụng ni b bnh galacto huyt
ly 1 ngi v bỡnh thng, cú b m bỡnh thng nhng cụ em gỏi b bnh galacto
huyt. Ngi v hin ang mang thai con u lũng. Bit bnh galacto huyt do t
bin gen ln trờn NST thng qui nh v m ca ngi n ụng ny khụng mang
gen gõy bnh. Xỏc sut a con sinh ra b bnh galacto huyt l bao nhiờu?
A. 0,083
B. 0,063
C. 0,111
D. 0,043
Cõu 4: Mt ngi ph n nhúm mỏu AB kt hụn vi mt ngi n ụng nhúm
mỏu A, cú cha l nhúm mỏu O . Hi xỏc sut trong trng hp sau:
a. a u l con trai nhúm mỏu AB, a th hai l con gỏi nhúm mỏu B.
A . 1/8

B. 1/16
C. 1/32
D. 1/64
b. Mt a con nhúm mỏu A, mt a khỏc nhúm mỏu B
A. 1/4
B. 1/6
C. 1/8
D. 1/12
Cõu 5: ở ngời tính trạng nhóm máu ABO do 1 gen có 3 alen I A,IB,I0
quy định , trong 1 quần thể cân bằng di truyền có 25% số ngời
mang nhóm máu O, 39% ngời mang nhóm máu B. Một cặp vợ
chồng đều có nhóm máu A sinh 1 ngời con, xác suất để ngời con
này mang nhóm máu giống b mẹ là bao nhiêu?
A.75%
B. 87,2
C.82,6%
D.93,7%

18


Câu 6: Bệnh mù màu đỏ - lục ở người liên kết với giới tính. Một quần thể người
trên đảo có 50 phụ nữ và 50 đàn ông trong đó có hai người đàn ông bị mù màu đỏ lục. Tính tỉ lệ số phụ nữ bình thường mang gen bệnh.
A. 7,68%
B. 7,48%
C. 7,58%
D. 7,78%
Câu 7: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Vợ và chồng
đều bình thường nhưng con trai đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng :
1 / Xác suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh:

A. 9/32
B. 9/64
C. 8/32
D. 5/32
2/ Xác suất để họ sinh 2 người con có cả trai và gái trong đó có một người bệnh,
một không bệnh
A. 4/32
B. 5/32
C. 3/32
D. 6/32
3/ Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không
bệnh
A.126/256
B. 141/256
C. 165/256
D. 189/256
Câu 8: (CĐ 2009) Ở người, bệnh máu khó đông và bệnh mù màu đỏ - xanh lục do
hai gen lặn (a, b) nằm trên nhiễm sắc thể X, không có alen tương ứng trên Y quy
định. Một phụ nữ bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục và không bị bệnh máu khó đông
lấy chồng bị bệnh máu khó đông và không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục. Phát biểu
nào sau đây là đúng về những đứa con của cặp vợ chồng trên?
A. Tất cả con trai của họ đều mắc bệnh mù màu đỏ-xanh lục.
B. Tất cả con trai của họ đều mắc bệnh máu khó đông
C. Tất cả con gái của họ đều mắc bệnh mù màu đỏ-xanh lục.
D. Tất cả con gái của họ đều mắc bệnh máu khó đông
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục và bản thân :
Đề tài đã được nghiên cứu từ nhiều năm trước đây và đã được dạy thí điểm ở 2
lớp12A2, 12A5, 12A6 của năm học này

Kết quả khảo sát bài kiểm tra 45 phút trắc nghiệm dạy theo nghiên cứu.
Tổng
số học

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

50


10

20%

31

62%

4

8%

2

4%

12A2
Thực 47

10

21%

18

38%

18

38%


2

4%

sinh
Thực
nghiệm

nghiệm
19


12A5
Đối
chứng

53

5

7,9%

11

21%

31

58%


6

13,1%

12A6
Qua bảng ở trên ta thấy kết quả của 2 lớp dạy thực nghiệm cao hơn nhiều so với
lớp không áp dụng cách dạy theo nghiên cứu.
* Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
Tôi cung cấp tài liệu đã hoàn thành cho đồng nghiệp nghiên cứu và tổ chức dự giờ
trên lớp để góp ý bổ sung cho nội dung, sau đó hoàn thiện để dạy phổ biến ở tổ
nhằm ôn thi tốt nghiệp quốc gia và ôn thi học sinh giỏi.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Trên đây là phương pháp giải các dạng di truyền phả hệ của sinh học 12 mà thực tế
tôi đã dạy trên lớp. Tôi nhận thấy các em nắm được kiến thức, đồng thời các em
hiểu sâu hơn về mặt lí thuyết và thấy được ý nghĩa của định luật về mặt thực tế, có
ý thức bảo vệ vốn gen loài người và hiểu được nguyên nhân di truyền của một số
bệnh di truyền ở người để có hướng kết hôn trong tương lai nhằm tránh những dị
tật xấu sẩy ra. Đặc biệt các em giải nhanh các bài toán di truyền phả hệ dưới dạng
trắc nghiệm rất tốt.
-Nội dung đề tài dành cho học sinh kiểm tra định kì ở lớp, thi tốt nghiệp trung học
phổ thông quốc gia.
-Nội dung đề tài phát triển cho học sinh ôn thi học sinh giỏi casio và học sinh giỏi
văn hóa.
3.2. Kiến nghị:
Tuy nhiên bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót mà tôi chưa phát hiện ra
được. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn
bè.
Đề nghị tổ và trường tạo điều kiện để sang năm tiếp tục phát triển đề tài trên qui

mô rộng hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thạch Thành, ngày 20 tháng 05 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Giáo viên:

20


Tào Thị Thủy

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa và sách bài tập sinh học 12 của nhà xuất bản giáo dục. Năm
2006. Tác giả: Nguyễn Thành Đạt( tổng chủ biên), Phạm văn Lập( chủ biên).
2. Sách bài tập sinh học 12, của nhà xuất bản giáo dục, năm 2008. Tác giả: Đặng
Hữu Lanh, Trần Ngọc Danh, Mai Sĩ Tuấn.
3.Luyện thi THPT Quốc gia của nhà xuất bản giáo dục, năm 2017. Ban khoa học tự
nhiên.Tập 1,2. Tác giả: Đoàn Cảnh Giang, Lê Đình Trung, Vũ Đình Túy (đồng chủ
biên).
4. Sách bộ câu hỏi trắc nghiệm luyện thi đại học- cao đẳng của nhà xuất bản giáo
dục, năm 2016. Tác giả: Lê Đình Trung, Trần Ngọc Danh.
5. Cẩm nang sinh học của nhà xuất bản giáo dục năm 2000. Tác giả: Lê Đình
Trung, Trịnh Nguyên Giao.


21



×