Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.24 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG
TRÌNHI
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG CÁC ĐÔ THỊ
LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH
( NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TẠI THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH)
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 62.58.01.06

Hà Nội - Năm 2017
Luận án được hoàn thành tại


Người hướng dẫn khoa học

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận văn sẽ được bảo vệ trtưpớc Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại



Vào hồi

giờ

ngày tháng năm

Có thể tìm hiểi luận án tại Thư viện:


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với các đô thị sự gia tăng phát thải khí nhà kính thì nguyên nhân
quan trọng là sự gia tăng các phương tiện giao thông. Để giải quyết bài
toán khó khăn này các nước đã đưa ra những xu hướng mới trong giao
thông đô thị như hệ thống giao thông thông minh, hệ thống giao thông
xanh. Đối với nước ta là thành viên các nước tham gia Công ước khung
của Liên hợp quốc về chống biến đổi khí hậu (UNFCCC). Năm 2012,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2050. Vùng đồng bằng sông
Hồng hiện tại có 128 đô thị, trong đó có: 1 đô thị loại đặc biệt là Thủ đô
Hà Nội, 1 thành phố loại I trực thuộc Trung ương là thành phố Hải
Phòng, 2 thành phố loại I trực thuộc tỉnh là thành phố Nam Định và
thành phố Hạ Long , 6 thành phố loại II (Hải Dương, Hưng Yên, Thái
Bình, Ninh Bình, Vĩnh Yên, Bắc Ninh), 5 đô thị loại III và trên 100 đô
thị loại IV và V. Theo Quyết định 445/Ttg ngày 7/4/2009 và Quyết định
1659/TTg ngày 07/11/2012 các TP Loại II sẽ lên loại I đó là: Thành phố
Hải Dương, TP Vĩnh Yên, TP Bắc Ninh,TP Ninh Bình, TP Thái Bình,

TP Phủ Lý. Như vậy trong tương lai gần toàn vùng có 8 đô thị là loại I.
Cũng như các đô thị trong cả nước, các đô thị loại I vùng đồng bằng
sông Hồng công tác QLGT đang ngày càng phức tạp như GTCC vẫn
còn rất hạn chế, cơ sở hạ tầng GT tuy đã có bước phát triển nhưng chưa
đáp ứng yêu cầu phương tiện GTCN đang ngày càng gia tăng dẫn đến
gia tăng nguy cơ tắc nghẽn giao thông đô thị. Do đó đề tài “Quản lý
mạng lưới đường các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng Sông
Hồng theo hướng giao thông Xanh ”là thật sự cần thiết và có ý nghĩa
khoa học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp QLMLĐB theo hướng GTX
tại các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng nhằm đáp ứng
giao thông nhanh chóng, an toàn, giảm khí phát thải và góp phần phát
triển đô thị bền vững.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan tình hình quản lý MLĐ theo hướng GTX trên thế giới
và Việt Nam.

1


2

- Đánh giá Thực trạng quản lý mạng lưới đường theo hướng giao
thông xanh tại các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
- Xây dựng cơ sở khoa học quản lý mạng lưới đường đô thị theo
hướng giao thông xanh cho các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng.
- Xác định các tiêu chí và tỷ lệ phương tiện giao thông trong quản lý
mạng lưới đường theo hướng giao thông xanh cho các đô thị loại I thuộc

tỉnh của vùng đồng bằng sông Hồng.
- Lựa chọn giải pháp trong quản lý mạng lưới đường hướng tới giao
thông Xanh của các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý mạng lưới đường bộ theo hướng giao
thông xanh
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đô thị loại I thuộc tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
.
- Về thời gian: Đến năm 2025
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện các phương pháp nghiên cứu; PP Phân tích- tổng
hợp tài liệu và số liệu; PP điều tra, khảo sát; ;Phương pháp chuyên gia;
PP kế thừa , PP so sánh đối chiếu; PP Dự báo, PP Tiếp cận hệ thống và
PP thực chứng, ứng dụng
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
* Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa về lý luận Giao thông xanh và quản lý mạng lưới
đường đô thị theo hướng giao thông Xanh .
- Cung cấp nội dung cơ bản về quản lý mạng lưới đường đô thị theo
hướng giao thông Xanh để làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và
nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị nói
riêng và quản lý đô thị nói chung.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề xuất bổ sung một số điểm trong Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
về quy hoạch mạng lưới đường đô thị trên quan điểm giao thông Xanh.

2



3

- Xác định cơ chế chính sách trong quản lý quy hoạch mạng lưới
đường đô thị trên quan điểm giao thông Xanh .
- Đề xuất bổ sung nhiệm vụ cho 2 phòng của sở Xây dựng và Sở
Giao thông vận tải của các tỉnh và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phòng
Quản lý đô thị thuộc UBND thành phố các đô thị loại I vùng đồng bằng
sông Hồng trong công tác quản lý mạng lưới đường theo hướng giao
thông Xanh
- Áp dụng những đề xuất vào thành phố Nam Định từ đó là cơ sở để
tham khảo áp dụng đối với các đô thị loại I thuộc tỉnh trong cả nước
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đề xuất một số điểm mới sau đây:
- Xác định một cách hệ thống các đặc điểm của vùng đồng bằng sông
Hồng trong mối quan hệ giữa quy hoạch với quản lý MLĐ đô thị theo
hướng giao thông Xanh. Những đặc điểm đó có thể là tài liệu tốt giúp
cho các lĩnh vực khác tham khảo.
- Đề xuất hệ thống tiêu chí giao thông xanh cho các đô thị loại I thuộc
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
- Đề xuất cơ cấu tỷ lệ các phương tiện giao thông đối với các đô thị
loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng hướng tới giao thông xanh
đến năm 2025
- Đề xuất phân khu vực gắn với đặc điểm cấu trúc mạng lưới đường
đô thị để có giải pháp quản lý theo hướng giao thông Xanh của các đô
thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đề xuất bổ sung một số điểm vào Quy chuẩn xây dựng 01/2008 và
QCXD 07/2016 theo hướng giao thông xanh.
- Đề xuất bổ sung nhiệm vụ cho 2 phòng của sở Xây dựng và hoàn
thiện tổ chức cho phòng QLĐT các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng

bằng sông Hồng
- Đề xuất Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào quản lý quy MLĐ theo
hướng giao thông xanh cho thành phố Nam Định
8. GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN
9. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN

3


4

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị, danh mục các công
trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án; danh mục tài liệu
tham khảo; luận án gồm:
Chương 1: Tổng quan về quản lý mạng lưới đường đô thị theo hướng
giao thông Xanh
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý mạng lưới đường theo hướng
giao thông Xanh các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
Chương 3: Giải pháp quản lý mạng lưới đường theo hướng giao
thông Xanh các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
Luận án có 13 bảng và 59 hình và 20 sơ đồ.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Các đô thị ở các nước Bắc Mỹ
a.Quy hoạch mạng lưới đường ở các thành phố Bắc Mỹ
Các đô thị ở Bắc Mỹ gồm Hoa Kỳ và Canada đều gắn liền với sự

hình thành và phát triển của các quốc gia đó với quá trình lịch sử trên
300 năm.
 Các thành phố của Hoa Kỳ .
Sau chiến tranh giành độc lập từ Anh, mười ba thuộc địa Mỹ đã trở
thành Hợp chúng quốc Hoa Kỳ năm 1783. [16] Các đô thị được xây
dựng với mạng lưới đường khá hoàn chỉnh theo dạng ô bàn cờ là chủ
đạo. Mạng lưới đường dạng ô bàn cờ là hình thức tổ chức giao thông và
hạ tầng kỹ thuật đơn giản. Nếu mạng lưới đường này có thêm đường
chéo như thủ đô Washington sẽ rất hiệu quả trong đi lại của người dân.
Hình1.1b.
Mạng lưới
đường thủ đô
Washington –
Hoa Kỳ

Hình 1.1a Mạng
lưới đường thành
phố Sanfrancisco,
Hoa Kỳ

4


5

 Các thành phố của Canada.
Các thành phố ở Canada cũng có lịch sử tương tự như ở Hoa Kỳ tuy
nhiên do dân số nhỏ hơn nên sự phát triển cũng có những nét riêng.
Trong quy hoạch tổ chức mạng lưới đường cũng tương tự như ở Hoa Kỳ
với hình thức là các đường dạng ô bàn cờ.

Một mạng lưới đường có sự phân cấp rõ ràng và tiện nghi là một hệ
thống giao thông công cộng hoàn chỉnh có sự kết nối hết sức thuận tiện
với các tuyến đường đi bộ và đi xe đạp riêng biệt
b. Quản lý mạng lưới đường hướng đến giao thông xanh tại các đô thị
Bắc Mỹ
Từ những năm 1990 tại các nước Bắc Mỹ như Hoa Kỳ và Canada đã
có xu hướng phát triển giao thông xanh. Một loạt các chủ đề được thảo
luận và áp dụng trong thực tế như: Phát triển đô thị theo định hướng giao
thông công cộng, xây dựng các Cộng đồng nở hoa, tạo nên các con
đường xanh, các tuyến đường cao tốc xanh v.v. tăng cường giao thông
công cộng và tổ chức tốt giao thông đi bộ và xe đạp
1.1.2. Các đô thị ở các nước châu Âu.
Cuộc cách mạng Công nghiệp vào thế kỷ thứ 17 và khoa học công
nghệ ngày nay với nhiều nước đã đi đầu như Anh, Pháp Đức, Hà Lan,
Đan Mạch, Thụy Điển trong lĩnh vực GTVT đô thị
a.Quy hoạch mạng lưới đường các đô thị ở châu Âu
Các đô thị châu Âu trải quá trình phát triển lâu đời nên mạng lưới
đường cũng có quá trình phát triển qua nhiều giai đoạn với quy hoạch
mạng lưới đường chủ đạo xuất phát từ một lõi trung tâm và lan tỏa dần
nên mạng lưới đường có hình hỗn hợp có chỗ là hình nan quạt có tia sao,
có chỗ là ô bàn cờ như thành cổ Rome – Italia và Toulouse – Pháp là các
thành phố đại diện
Một mạng lưới đường chủ đạo dành cho các phương tiện cơ giới
thiếu sự phân cấp đã là một trở ngại lớn cho các thành phố cổ này. Tuy
nhiên do xây dựng thêm các đường vành đai cao tốc cùng với việc tổ
chức giao thông công cộng hiệu quả nên đã đáp ứng tốt bài toán giao
thông trong và ngoài đô thị
b.Quản lý mạng lưới đường hướng đến giao thông xanh tại các đô thị
châu Âu.


5


6

Trong lĩnh vực quản lý đô thị với nền công nghiệp phát triển, nhiều
quan điểm mới cũng đã xuất hiện sớm như thành phố Vườn ở Anh,
thành phố Sinh thái ở Hà Lan v.v.. Thành phố Xanh và giao thông xanh
cũng đã được các nước rất quan tâm. Quan điểm chúng của các đô thị
châu Âu là:
- Xây dựng một mạng lưới GTCC kết hợp với một mạng lưới đường
xe đạp hoàn chỉnh trong toàn thành phố hướng đến giao thông xanh
nhằm giảm phát thải hiệu ứng nhà kính. Các thành phố châu Âu cũng đi
tiên phong trong việc tổ chức các tuyến đường xe đạp và đi bộ riêng biệt
rất hoàn chỉnh như thủ đô Paris, London, Amstecdam và nhiều thành
phố khác ở châu Âu mà điển hình là thành phố Lund và các thành phố
khác của Thụy Điển.
Công tác quy hoạch giao thông gắn với quy hoạch sử dụng đất cũng
đã được thực hiện và trở thành một yêu cầu trong quy hoạch giao thông
và quy hoạch đô thị. Cùng với các vấn đề về quy hoạch thì các giải pháp
như khuyến khích các phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch cũng là một
xu thế như ở Hà Lan, Đan Mạch, .v.v.
1.1.3. Các đô thị ở các nước châu Á
a.Các nước phát triển ở châu Á
Một số nước như Nhật bản, Hàn Quốc, Singpore có nền kinh tế phát
triển và khoa học công nghệ tiên tiến nên giao thông đô thị đã có những
thành tựu nổi bật vấn đề tắc nghẽn giao thông đã được giải quyết cơ bản.
Trong việc xây dựng giao thông xanh có các giải pháp tương tự như đô
thị ở các nước phát triển, tuy nhiên do mật độ dân số cao nên có sự
khác nhau

b. Đô thị ở các nước đang phát triển ở châu Á
Hiện nay các thành phố như Malina (Philippine), Jakarta (Indonesia)
nạn ùn tắc giao thông xảy ra thường xuyên, hệ thống giao thông công
cộng không đáp ứng khi tốc độ gia tăng dân số ngày càng cao. Theo tổ
chức Định cư liên Hợp Quốc, chỉ có 17% số đô thị tại các nước đang
phát triển là đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển cơ sở hạ tầng đất đai
với gia tăng dân số, còn lại đến 83% là phát triển thiếu sự ổn định và tự
phát, trong đó vấn đề giao thông là một trong những trở ngại lớn. Sự
khác biệt giữa các đô thị ở các nước phát triển với đô thị ở các nước đang
phát triển chính là công tác quy hoạch và quản lý MLĐ đô thị.

6


7

1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I Ở VỆT
NAM.
1.2.1. Tổng quan quản lý mạng lưới đường các đô thị loại I trực
thuộc Trung ương
Trong hệ thống đô thị ở nước ta hiện nay có 5 thành phố trực thuộc
Trung ương gồm 2 TP Loại Đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh và 3 thành phố loại I gồm TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng và TP Cần
Thơ.
a. Về Hiện trạng mạng lưới đường
Các đô thị đều có cơ cấu mạng lưới đường được chia làm 3 khu vực:
Khu vực 1 là khu vực trung tâm mạng lưới đường có mật độ cao, khu
vực sát trung tâm mật độ đường thưa hơn và khu vực ngoại ô mật độ
đường rất thấp. GTCC chiếm một tỷ trọng khá thấp ví dụ TP Hải phòng

12%, TP Đà Nẵng 15%
b. Về quy hoạch mạng lưới đường
Các thành phố trực thuộc Trung ương theo Luật Quy hoạch được
thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông và đây là quy hoạch chuyên
ngành. Cả 3 thành phố nêu trên đều đã tiến hành quy hoạch giao thông
thành phố. Đó là điều kiện quan trọng để quản lý mạng lưới đường tốt
hơn.
c.Về Tổ chức quản lý mạng lưới đường
Là các thành phố trực thuộc trung ương do đó cơ cấu tổ chức về quản
lý GTVT do sở GTVT trực tiếp quản lý và có sự phối hợp với sở Xây
Dựng. Do đều là là TP Trực thuộc trung ương nên tính chủ động cao và
sự phân cấp từ Trung ương đối với thành phố là tương đối rõ ràng. Các
đơn vị chịu trách nhiệm quản lý công tác mạng lưới đường gồm:
- Phòng Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng và Phát triển đô thị; Phòng
Hạ tầng kỹ thuật thuộc Sở Xây dựng.
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện, người lái và phòng Quản lý
chất lượng công trình giao thông của sở Giao thông vận tải.
- Phòng Quản lý đô thị của các quận và phòng Kinh tế - Hạ tầng của
các huyện
1.2.2. Tổng quan quản lý mạng lưới đường các đô thị loại I trực thuộc
tỉnh.

7


8

a. Hiện trạng mạng lưới đường
Cũng như các thành phố trực thuộc trung ương do trải qua các thời
gian nên hầu hết mạng lưới đường cũng chia làm 3 khu vực rõ rệt:

- Khu vực đô thị trung tâm với mạng lưới đường tương đối dày
nhưng không có hệ thống đường đi bộ và xe đạp.
- Khu vực phát triển tự phát với mạng lưới đường không theo quy
hoạch, chất. Trong khu vực này có khu vực mới phát triển. Là các khu
đô thị mới mạng lưới đường tương đối hoàn chỉnh nhưng vẫn thiếu hệ
thống đường đi bộ xe đạp theo đúng tiêu chuẩn lượng đường không đáp
ứng nhu cầu giao thông.
- Khu vực các làng xóm mạng lưới đường thưa thớt, nhỏ hẹp chất
lượng đường chưa đảm bảo
b. Quy hoạch mạng lưới đường
Theo báo cáo Bộ Xây Dựng các thành phố thuộc tỉnh cho đến nay
đều tiến hành Điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2035 và tầm nhìn
đến năm 2050 như TP Quy Nhơn- tỉnh Bình Định, hay Điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Vinh tỉnh Nghệ An đến năm 2030 và tầm nhìn
đến 2050. Trong đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung có Quy hoạch hệ
thống giao thông làm cơ sở cho công tác quản lý mạng lưới đường đô
thị.
c. Về quản lý mạng lưới đường của các đô thị
Cho đến nay các thành phố đã hoàn thành công tác quy hoạch chung
và quy hoạch mạng lưới đường là một nội dung trong quy hoạch chung
thành phố. Thực tế trong công tác quản lý MLĐ đô thị còn nhiều hạn chế
từ công tác bảo trì và nguồn vốn đầu tư cho mạng lưới đường. Phòng
Quản lý đô thị là đơn vị tham mưu cho UBND thành phố về quản lý
MLĐ đô thị tuy nhiên nhiệm vụ và quyền hạn cũng hạn chế do ngân
sách xây dựng và bảo trì phụ thuộc vào sở giao thông vận tải trong phân
bổ kinh phí.
1.3. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
LOẠI I TRỰC THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HÔNG
THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH
1.3.1. Giới thiệu chung về vùng Đồng bằng sông Hồng

Toàn vùng có diện tích: 23.336 km², chiếm 7,1 % diện tích của cả
nước, khu vực có dân cư đông đúc và các đô thị tập trung tương đối phát

8


9

triển so với các vùng khác. Hiện nay vùng đồng bằng Sông Hồng đã có
trên 25 đô thị từ loại IV trở lên chiếm gần ¼ số đô thị loại IV trở lên
trong cả nước. Trong đó có 2 đô thị loại I thuộc tỉnh là TP Nam Định, TP
Hạ Long và 6 đô thị hiện là đô thị loại II sẽ lên đô thị loại I trong thời
gian gần.
1.3.2. Hiện trạng mạng lưới đường đô thị loại I và II trực thuộc tỉnh của
vùng.
- Mật độ mạng lưới đường khu vực nội thành là khá cao vì khu vực
trung tâm thành phố đáp ứng tốt nhu cầu đi lại nên không bị ách tắc giao
thông. Nhưng nếu tính chung cho toàn thành phố thì mật độ mạng lưới
đường là thấp ví dụ như TP Hải Dương chỉ đến 4,5 Km/km2.
- Về vận tải của GTCC theo thống kê trung bình là 15% và chủ yếu là
hệ thống xe tắc xi có những TP tỷ lệ này là khá cao như TP Hạ Long là
35% vì có cả giao thông đường thủy.
- Về diện tích bãi đỗ xe của các thành phố xấp xỉ trên dưới 1% như
vậy so với tiêu chuẩn là 4% thì mới chỉ đáp ứng 1/4 theo quy định đặc
biệt là khu vực trung tâm của thành phố. Yêu cầu thực tế về bãi đỗ xe
của TP ngày cáng thiếu trong khi xu hướng ô tô cá nhân sẽ ngày càng
tăng lên
Hình 1.2.
b. Sơ đồ
hiện trạng

giao
thông TP
Vĩnh Yên

Hình 1.2.a
Sơ đồ hiện
trạng giao
thông TP
Hạ Long

1.3.3. Thực trạng quản lý mạng lưới đường của các đô thị loại I và
II vùng đồng bằng sông Hồng.
a. Thực trạng công tác quy hoạch mạng lưới đường thành phố.
Cho đến thời điểm hiện nay cả 7 thành phố đều đã tiến hành lập đồ án
quy hoạch chung đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Là các
thành phố thuộc tỉnh nên quy hoạch giao thông không được thực hiện
quy hoạch chuyên ngành mà chỉ là một nội dung thiết kế trong đồ án quy
hoạch chung.

9


10

b. Ban hành và thực hiện văn bản về quản lý quy hoạch MLĐ đô thị
và các hoạt động liên quan đến quy hoạch MLĐ thành phố.
Trong công tác quản lý quy hoạch MLĐ thành phố, UBND các tỉnh
đã ban hành các quyết định về phân cấ p quản lý đường đô thị dựa trên
Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 2 năm 2008 về Hướng
dẫn quản lý đường đô thị của Bộ Xây Dựng, như TP Hải Dương, Ninh

Bình, Vĩnh Yên.
c. Về quản lý quỹ đất xây dựng MLĐ theo quy hoạch ngoài thực địa.
Hiện nay việc quản lý đất xây dựng MLĐ theo quy hoạch chưa được
thực hiê ̣n. Việc giải phóng mặt bằng quỹ đất xây dựng MLĐ chỉ được
thực hiện khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt; Hội đồng bồi thường
thành phố thực hiê ̣n giải phóng mặt bằng sau đó bàn giao la ̣i cho chủ đầu
tư dự án.
d. Bộ máy tổ chức quản lý mạng lưới đường đô thị
Trong công tác quản lý mạng lưới đường chịu sự chỉ đạo ở 2 sở đó là
Sở GTVT và sở Xây dựng
*Sở GTVT thuộc tỉnh.
Theo Thông tư liên tich số 42/2015/TTLT - BGTVT- BNV ngày
14/8/2015 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Giao thông Vận tài đã có thông tư
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý
nhà nước thuộc ngành Giao thông vận tải.
*Sở Xây dựng thuộc tỉnh
Theo Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV, ngày
16/11/2015, Bộ Nội Vụ và Bộ Xây dựng đã có thông tư liên tịch về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý
nhà nước thuộc ngành Xây dựng
* Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thành phố.
Qua tìm hiểu của tác giả hiện nay hầu hết các phòng quản lý đô thị ở
các đô thị trong Vùng đồng bằng sông Hồng đều có cơ cấu 1 trưởng
phòng, từ 2-3 phó trưởng phòng và dưới là một số chuyên viên. Cơ cấu
phòng như vậy được tổ chức theo mô hình tập trung, phân công nhiệm


10


11

vụ trực tiếp từ Trưởng phòng hoă ̣c Phó phòng xuống các chuyên viên.
Như vậy sự phối hợp giữa các chuyên viên trong phòng sẽ có hạn chế.
1.4. QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH
1.4.1. Giới thiệu chung về TP Nam Định
Thành phố Nam Định là đô thị loại I thuộc tỉnh, nằm ở phía Bắc của
tỉnh Nam Định, thuộc trung tâm khu vực phía Nam đồng bằng sông
Hồng. có diện tích tự nhiên là 4.644 ha. và dân số là 350.000 người.
1.4.2. Hiện trạng hệ thống giao thông thành phố Nam Định
- Đường bộ: Mạng lưới đường bộ đối ngoại bao gồm hệ thống đường
hướng tâm, đường vành đai đã được nâng cấp, cải tạo như QL 21, QL10
- MLĐ đô thị cũng có nhiều đặc điểm như các đô thị loại và loại II
trong vùng.
1.4.3. Thực trạng công tác quản lý mạng lưới đường thành phố Nam Định
a. Về cơ cấu tổ chức.
Công tác quản lý mạng lưới đường thành phố Nam Định cũng có
nhiều điểm tương đồng với các đô thị loại I trực thuộc tỉnh của Vùng đặc
biệt sau khi có thông tư liên tịch số 07/ 2015 BXD - BNV cũng như
Thông tư liên tich số 42/2015 BGTVT – BNV
- Sở Xây dựng tỉnh Nam Định có 7 đơn vị trong đó có 2 phòng liên
quan tới công tác quản lý mạng lưới đường đô thị đó là: Phòng Quản lý
Kiến trúc và Quy hoach; phòng Hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị.
- Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam định có 7 đơn vị nhưng có 2 phòng
quan hệ tới quản lý mạng lưới đường đó là: Phỏng Quản lý giao thông
và Phòng Quản lý vận tải – phương tiện người lái.

- Theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị
thành phố Nam Định ban hành tháng 7/2016, nhiệm vụ của phòng có 4
lĩnh vực lớn với 32 nhiệm vụ
Về cơ cấu tổ chức của phòng; Hiện có 11 người với cơ cấu
- Lãnh đạo phòng: Trưởng phòng và 03 Phó Trưởng phòng giúp việc
cho đồng chí Trưởng phòng. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
phòng hiện nay phòng chia thành 4 tổ công tác: Tổ Kế hoạch và Tài
chính, Tổ Quản lý lĩnh vực Xây dựng, quy hoạch, kiến trúc đô thị và nhà
ở, Tổ Quản lý lĩnh vực Giao thông vận tải, an toàn giao thông, Tổ Quản

11


12

lý thoát nước, điện chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang. và vệ
sinh môi trường.
b. Ban hành và thực hiện văn bản về quản lý quy hoạch MLĐ đô thị.
c.Quản lý các hoạt động liên quan đến quy hoạch MLĐ thành phố.
Các tuyế n đường làm mới được quản lý chặt chẽ theo quy hoa ̣ch
thông qua việc giới thiệu hướng tuyến. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn
chế như: việc cung cấp thông tin về quy hoạch MLĐ chưa được rộng rãi,
để mọi người dân đều biết.
d.Về quản lý quỹ đất xây dựng MLĐ theo quy hoạch ngoài thực địa.
Thành phố đã xây dựng quy trình giải phóng mặt bằng, tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, từng bước tạo sự đồng thuận,
ủng hộ trong nhân dân; đồng thời kiên quyết tổ chức bảo vệ thi công một
số dự án tồn tại về mặt bằng theo đúng Luật.
e. Sự tham gia của cộng đồng với công tác quản lý mạng lưới đường
đô thị thành phố Nam Định.

Đã có nhiều chuyển biến hơn nhưng quản lý MLĐ theo hướng GTX
có sự tham gia của người dân vẫn còn nhiều điểm cần được khắc phục
1.6. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC
1.6.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Tác giả đã nghiên cứu một số công trình của các nhà khoa học và
của các tổ chức quốc tế Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng
ADB, Habitat như: Quản lý MLĐ theo hướng GT phát triển triển bền
vững, GTX...
1.6.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước
Tác giả cũng đã nghiên cứu một số công trình khoa học bao gồm các
đề tài cấp Bộ, Ngành, các luận án TS, luận văn có liên quan.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ KHOA HỌC CHO QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG
THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI
THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1.1. Những xu hướng mới trong phát triển và quản lý giao thông đô thị.
a. Giao thông đô thị phát triển bền vững

12


13

Nhiều nhà khoa học Quốc tế và trong nước đã nêu quan điểm về GTĐT
phát triển bền vững như: Mathew Carmona – Hoa Kỳ, PGS.TS Lưu Đức Hải
.
b. Giao thông thông minh.


Hình 2.1. Các yếu tố đảm bảo hệ thông giao thông đô thị PTBVquan điểm của Mathew Carmona và Hình 3, hệ thống GTTM áp dụng
trong quản lý GTTP
c. Giao thông xanh.
Trên thế giới nghiên cứu về giao thông xanh đã có từ cách đây mấy
chục năm, với những quan điểm và tiêu chí thay đổi tùy theo mối quan
tâm của mỗi nước. Tác giả xin giới thiệu một số quan điểm về tiêu chí
giao thông xanh của các nhà khoa học trên thế giới như: GS David
Herron, Joan Roelofs–Mỹ, Terry White (Hoa kỳ) và Lioyd Wrigh Các
nhà khoa học đều có những quan điểm chung là:
i)Giảm sự phụ thuộc của con người vào xe ô tô cá nhân, và vào dầu
mỏ, ii) Có quy hoạch tốt để đi lại của mỗi người trong đô thị được an
toàn iii) Đất đai được sử dụng hợp lý hơn trong quy hoạch giao thông đô
thị iv) Tổ chức tốt giao thông công cộng v) Tổ chức tốt đường đi bộ và
xe đạp trong đô thị và phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu sạch
2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về quản lý mạng lưới đường đô
thị
Quản lý quy hoạch MLĐ đô thị là một bộ phận trong quản lý quy
hoạch đô thị. Hiê ̣n nay việc quản lý quy hoạch MLĐ đô thị thực hiện
theo Thông tư số: 04/2008/TT-BXD, ngày 20/ 02/2008 của Bộ Xây
dựng. Nội dung của công tác quản lý mạng lưới đường đô thị bao gồm:
Công tác Quy hoạch, Công tác thiết kế xây dựng, công tác khai thác và
sử dụng. Luận án xin đề cập tới một số nội dung chủ yếu của Thông tư
có liên quan tới quản lý mạng lưới đường hướng tới giao thông xanh.

13


14

2.1.3. Yêu cầu chung đối với mạng lưới đường đô thị.

a. Phân loại đường đô thị
Phân loại đường phố có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức giao thông
trong thành phố trên cơ sở đó có biện pháp cải tạo cũng như nâng cấp
đường phố cũng như toàn mạng. Trong từng trường hợp cụ thể phải xem
xét tình hình hiện tại cũng như dự báo cho tương lai phát triển lâu dài, tối
thiểu cũng phải là 20 đến 30 năm. Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
số 01/2008, mạng lưới đường được phân cấp: Cấp đô thị, cấp khu vực và
cấp nội bộ
b. Chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng mạng lưới đường
Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng MLĐ đô thị gồm: Mật độ
mạng lưới đường đô thị (δ)- km/km2, Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây
dựng đô thị ( ) (%), Diện tích đường theo người dân (m2/ người) và hệ
số không thẳng.
c. Quy hoạch mạng lưới đường xe đạp trong đô thị.
2.1.4. Các yêu cầu trong quản lý mạng lưới đường đô thị theo hướng
giao thông xanh.
Quản lý Mạng lưới đường đô thị theo hướng giao thông xanh là một
lĩnh vực đan xen của nhiều ngành và nhiều bên đòi hỏi có sự nghiên cứu
tổng hợp. Những yêu cầu đó được đúc rút ra từ lý luận đến thực tế của
các nước với các yêu cầu cơ bản sau
a. Yêu cầu lồng ghép giữa quy hoạch giao thông và sử dụng đất.
Giao thông đô thị và quy hoạch sử dụng quỹ đất trong đô thị luôn có
quan hệ tương tác, nhất là trong quá trình quản lý, thực hiện quy hoạch
xây dựng đô thị và quy hoạch giao thông. Thực hiện tốt phát triển theo
định hướng giao thông (TOD)

Hình 2.2. Phát triển theo định hướng giao thông TOD

14



15

b. Mạng lưới giao thông phải kết nối tốt giữa trong và ngoài đô thị.
c.Yêu cầu giữa mạng lưới đường với phương tiện giao thông
d.Yêu cầu đối với phương tiện giao thông trong sử dụng nhiên liệu
sạch
e. Yêu cầu đối với năng lực quản lý của các cơ quan tổ chức giao thông
đô thị
g. Yêu cầu đối với sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THEO
HƯỚNG GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I THUỘC
TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.2.1. Các Luật về quản lý MLĐ đô thị
Các văn bản Luật như Luật Quy hoạch, Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất
đai.
2.2.2. Các văn bản dưới luật
Nghị định, và Quy chuẩn và Tiêu chuẩn đối với quản lý MLĐ đô
thị.Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
2.2.2. Các định hướng quy hoạch phát triển đô thị liên quan
- Quyết định số 3829/QĐ-BGTVT về phương hướng, kế hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
- Định hướng quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050”.
- Quyết định của Thủ tướng về điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Nam Định đến 2025
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG
ĐÔ THỊ LOẠI I HƯỚNG TỚI GIAO THÔNG XANH VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG.

Sáu yếu tố tác động tới quản lý MLĐ theo hướng GTX bao gồm:
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.3.3.Tốc độ đô thị hóa
2.3.4. Điều kiện KHCN và cơ cấu hạ tầng kỹ thuật của vùng
2.3.5. Yếu tố quy hoạch tác động tới quản lý
2.3.6. Các chính sách và năng lực của bộ máy quản lý.
2.3.7. Sự tham gia của cộng đồng

15


16

2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐÔ THỊ TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC VỀ QLCTRSHĐT
2.4.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài
- Kinh nghiệm từ TP Calgary- Canada, Copenhagen - Đan Mạch và
Singapore trong thực hiện tốt giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao
thông, khuyến khích người dân đi bộ và đi xe đạp hàng ngày, Chương trình
Phủ xanh thành phố và các phương tiện GT sử dụng nhiên liệu sạch…Xây
dựng một chiến lược giao thông có tầm nhìn dài hạn và chính sách quản lý
nhất quán là những bài học kinh nghiệm để các đô thị loại I vùng ĐBSH học
tập.
2.4.2. Kinh nghiệm Quản lý mạng lưới đường hướng tới Giao thông
xanh ở trong nước.
Chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về vấn đề này nhưng một số
thực tiễn tốt hiện nay ở một vài thành phố có thể tham khảo. Như TP Hồ
Chí Minh mở rộng không gian xanh đô thị kếthợp với tuyến BRT; sử
dụng nhiên liệu sạch, hay Hà Nội tổ chức khu vực đi bộ tại trung tâm TP

mà các đô thị khác có thể học tập áp dụng.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG CÁC ĐÔ THỊ
LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH
3.1. QUAN ĐIỂM CHO VIỆC ĐỀ XUẤT
Luận án đã đề xuất 6 quan điểm trong quản lý MLĐ theo hướng
GTX đối với các đô thị Loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng: Đây là một phương pháp tiếp cận mới cần được đặt ra trong chiến lược
phát triển của các thành phố trong tương lai và gắn với chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh (TTX) và ứng phó với biến đổi khí hậu
(BĐKH); - Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quản lý quy hoạch đô
thị với quản lý quy hoạch mạng lưới đường đô thị và quy hoạch sử dụng
đất với phát triển phương tiện giao thông; - Gắn với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng theo “Quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020” và “Định
hướng quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050”; - Cần ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong quy
hoạch xây dựng mạng lưới đường và lựa chọn phương tiện vận chuyển

16


17

hành khách phù hợp với điều kiện Việt Nam và của mỗi đô thị; - Là
trách nhiệm của các cấp chính quyền, doanh nghiệp và của mỗi người
dân trên tinh thần cùng chia sẻ trách nhiệm hướng tới một môi trường
giao thông thân thiện; - Phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới,
pháp luật Việt Nam và với điều kiện thực tiễn, đặc thù của mỗi đô thị.
3.2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ GIAO THÔNG XANH CÁC

ĐÔ THỊ LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG HỒNG
a. Dựa vào quan điểm của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước
về các tiêu chí đối với giao thông xanh
b. Đúc kết kinh nghiệm của một số đô thị trên thế giới và trong nước về
xây dựng giao thông xanh
c. Dựa trên những đặc điểm của các đô thị cũng như các đặc điểm của
mạng lưới đường bộ các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
và sự phát triển về kinh tế, xã hội trong những năm sắp tới đã được đề cập ở
chương II, Luận án đề xuất hệ thống tiêu chí GTX cho các đô thị loại I thuộc
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trên 3 cơ sở:
- Hạ tầng giao thông
- Phương tiện giao thông
- Chính sách và tổ chức quản lý giao thông (hình 4)

Hình 3.1.. Đề xuất hệ thống tiêu chí giao thông xanh cho các đô thị loại I
vùng đồng bằng sông Hồng

17


18

3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ MẠNG
LƯỚI ĐƯỜNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ
THỊ LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.3.1.Đề xuất cơ cấu tỷ lệ phương tiện giao thông đối với các đô
thị loại I thuộc tỉnh theo hướng giao thông xanh đến năm 2015
- Theo Nghị quyết 1210 của UBTV Quốc hội . Đô thị loại I trực
thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên..
Như vậy đối với các đô thị loại I vùng đồng bằng sông Hồng có quy mô

dân số không quá lớn. Theo kinh nghiệm của các nước và của các nhà
khoa học và với đặc điểm của các đô thị loại I vùng đồng bằng sông
Hồng đã giới thiệu ở chương II tác giả đề xuất cơ cấu tỷ lệ phương tiện
GT như bảng 3.1 :
Bảng 3.1. Đề xuất của Luận án về cơ cấu tỷ lệ các loại phương tiện
giao thông trong thành phố đến năm 2015.
TT Loại phương tiện giao thông
Tỷ lệ (%)
1 Phương tiện GTCC là: Xe buýt trong đó
30%
có xe buýt nhanh và tắc xi
2 Xe đạp
10%
3 Xe máy
45%
4 Các loại phương tiện khác
15%
Tổng cộng
100%
3.3.2. Đề xuất phân khu vực gắn với đặc điểm mạng lưới đường
để có giải pháp quản lý phù hợp
Dù các đô thị đã được tiến hành quy hoạch nhưng những đặc điểm
của mạng lưới đường đô thị phát triển lâu đời vẫn tồn tại với cấu trúc
mạng lưới đường theo mỗi khu vực đó là:
- Khu vực đô thị trung tâm
- Khu vực đô thị phát triển mới
- Khu vực ngoại thành bao gồm các làng xóm ven đô
Sơ đồ 3 khu vực luận án đề xuất được thể hiện ở (hình 3.3)
- Khu vực đô thị trung tâm – Màu đỏ – Khu vực 1
- Khu vực đô thị phát triển mới – Màu tím - Khu vực 2

- Khu vực làng xóm ven đô – Màu xanh lá cây - Khu vực 3

18


19

Hình 3.2. Sơ đồ đề xuất phân khu trong quản lý MLĐ theo hướng
giao thông xanh các đô thị loại I vùng đồng bằng sông Hồng
a. Đề xuất quản lý mạng lưới đường theo hướng giao thông xanh đối
với Khu vực trung tâm thành phố.
- Các trục đường chính thành phố tổ chức giao thông công cộng có
các
tuyến xe buýt đi qua.

Hình 3.3. Mặt cắt ngang đường trục khi chưa có tuyến BRT và sau khi có
tuyến BRT
- Cải thiện điều kiện đi bộ và đi xe đạp và tổ chức tốt mạng lưới
đường xe đạp và đi bộ để gắn kết với các phương tiện giao thông công
cộng.
- Tổ chức tốt các bãi gửi xe đạp có mái che và không mái che nhằm
tạo thuận lợi để hành khách tham gia GTCC.
b. Đề xuất quản lý mạng lưới đường theo hướng giao thông xanh đối
với các khu vực đô thị phát triển mới
Đây là khu vực chiếm diện tích lớn trong thành phố với những khu
dân cư xây dựng tự phát do một thời gian dài công tác quản lý đô thị bị

19



20

buông lỏng- Ở các khu dân cư xây dựng tự phát. Trong giai đoạn trước
mắt có thể vẫn tồn tại một số khu vực chưa được cải tạo, nhưng trong
định hướng phát triển của các đô thị sẽ dần được cải tạo nâng cấp để có
điều kiện sống tốt hơn với các đường trong khu dân cư được cải tạo đáp
ứng yêu cầu đi lại của người dân. Tại khu vực này luận án đề xuất giải
pháp như sau:
- Tổ chức lại giao thông trong khu vực theo các định hướng của quy
hoạch
- Ở các khu đô thị mới. Cần tổ chức các tuyến đường xe đạp đúng
theo tiêu chuẩn của QCVN 07/2016.
c. Khu vực ngoại thành với các làng xóm
Luân án đề xuất tổ chức mạng lưới đường của khu vực ven đô như
sau:
- Có sự kết nối tốt giữa các trung tâm xã với trung tâm thành phố
bằng
hệ thống xe buýt
- Tổ chức mạng lưới đường xe đạp để kết nối tốt với các tuyến xe
buýt
- Huy động người dân trồng cây xanh dọc theo các tuyến đường trong
xóm và các tuyến đường xe đạp.
Hình 3.4. Đường ô tô, xe buýt và
xe đạp với nhiều cây xanh

3.3.3. Đề xuất bổ sung quy định trong Quy chuẩn xây dựng và phân
cấp trong quản lý mạng lưới đường đô thị.
a. Đề xuất bổ sung một số quy định trong Quy chuẩn xây dựng
(QCVN 07/BXD 2016).
i)Trong thành phố cần phải tạo nên mạng lưới đường xe đạp hoàn

chỉnh để liên hệ thuận tiện giữa các khu nhà ở với nhau, cũng như khu
nhà ở với các tuyến đường chính thành phố, các trạm đỗ xe công cộng.

20


21

ii)Các tuyến đường xe đạp cần được trồng cây xanh dọc tuyến loại
cây có thân nhỏ, nhiều cành để tạo cảnh quan và bóng mát cho người đi
xe đạp
b. Đề xuất trong phân cấp quản lý mạng lưới đường đô thị
Hiện tại công tác quản lý MLĐ đô thị do 3 đơn vị quản lý: Sở Xây
dựng, Sở GTVT và phòng Quản lý đô thị. Vì vậy có những trồng chéo,
để khắc phục tình trạng này luận án đề xuất: Những tuyến đường nằm
trong phạm vi thành phố giao cho UBND thành phố quản lý sẽ làm cho
trách nhiệm quản lý của các đơn vị trong thành phố cao hơn.
3.3.4. Đề xuất hoàn thiện chức năng của Phòng Quản lý đô thị các
đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của phòng QLĐT các đô thị loại I thuộc tỉnh
vùng ĐBH có cơ cấu trực tuyến gồm 3 lãnh đạo phòng và dưới đó là các
chuyên viên. Luận án đề xuất cơ cấu tổ chức như hình 3.4 sẽ hợp lý hơn
vì có sự phối hợp giữa các chuyên viên trong một tổ chuyên môn
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp khác trong quản lý Mạng lưới
đường hướng tới giao thông xanh

Hình 3.5. Cơ cấu tổ chức phòng QLĐT vơi sự phân công rõ rang
- Cùng với các giải pháp đề xuất mang tính chủ đạo nêu trên luận án
cũng xin đề xuất một số giải pháp khác như:
a. Tăng cường nhận thức của cộng đồng dân cư trong việc chấp

hành luật lệ giao thông và tham gia giao thông
b. Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức
quản lý giao thông.

21


22

c.Tăng cường giám sát đánh giá môi trường giao thông trong các đô thị
3.4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO QUẢN LÝ
MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH TẠI
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
3.4.1. Đề xuất phân 3 khu vực với đặc điểm của mạng lưới đường
trong quản lý mạng lưới đường theo hướng giao thông xanh.
Luận án đề xuất áp dụng phân 3 khu vực có đặc điểm mạng lưới
đường khác nhau để có giải pháp quản lý mạng lưới đường khác nhau.a.
Khu vực trung tâm thành phố Nam Định b.Khu vực giáp ranh nội, ngoại
thị, làng xóm trong nội thành, nội thị c. Khu vực làng xóm ven đô. Mỗi
khu vực có nét đặc trunwg khác nhau ví dụ các làng du lich sinh thái

Hình 3.6. MLĐ thành phố Nam Định Những tuyến đường xe đạp
đến năm 2025 tại các làng du lịch sinh thái
3.4.2.Đề xuất chính quyền thành phố phát động “Chương trình phủ
xanh đường phố” .
3.4.3.Khuyến khích nhân dân sử dụng nhiên liệu sạch cho phương
tiện giao thông hướng tới có chế tài trong kiểm soát phương tiện
3.5. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ kết quả nghiên cứu luận án bàn luận 5 vấn đề sau:
1. Bàn luận về Hệ thống tiêu chí giao thông xanh cho các đô thị loại I

thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
2. Bàn luận về xác định tỷ lệ các loại phương tiên giao thông cho các đô
thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
3. Bàn luận về phân khu vực trong quản lý mạng lưới đô thị dựa trên đặc
điểm mạng lưới đường theo hướng giao thông xanh của các đô thị loại I
thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.

22


23

4.Bàn luận về đề xuất một số quy định trong quy chuẩn xây dựng việt
Nam và phân cấp quản lý mạng lưới đô thị theo hướng giao thông xanh các
đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
5. Bàn luận về cải tiến tổ chức phòng quản lý đô thị của các đô thị loại I
thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN.
Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý mạng lưới đường đô thị Loại I thuộc tỉnh
vùng Đồng bằng sông Hồng hướng tới giao thông xanh” nhằm góp phần vào
thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia và Chiến lược tăng trưởng
xanh. Kết quả của Luận án đã đạt được với các nội dung cơ bản sau:
1. Xác định một cách hệ thống các đặc điểm của vùng đồng bằng Sông
Hồng trong mối quan hệ giữa quy hoạch với quản lý MLĐ đô thị theo
hướng giao thông xanh. Đồng thời hệ thống hóa về mặt lý luận trong quản
lý mạng lưới đường đô thị theo hướng giao thông xanh mà các nước trên thế
giới đã thực hiện. Từ kinh nghiệm của đô thị các để xác định các nguyên
tắc cơ bản trong quản lý mạng lưới đường theo hướng giao thông xanh.
2. Luận án đã đề xuất hệ thống tiêu chí giao thông xanh với 15 tiêu chí

thể hiện của 3 cơ sở : Hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông và chính
sách và quản lý giao thông
3. Căn cứ vào đặc điểm về cơ cấu không gian, về đặc điểm mạng lưới
đường của các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng luận án đã
đề xuất phân thành 3 khu vực để có các giải pháp quản lý mạng lưới đường
theo hướng giao thông xanh.
4. Luận án đã đề xuất tỷ lệ các loại phương tiện giao thông cho các đô
thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng theo cơ cấu: GTCC 25%30%, xe đạp 15%, xe máy 45%, các loại giao thông khác 10%
5.. Luận án đã nghiên cứu đề xuất bổ sung quy định đối với QCVN
07/2016/BXD trong tổ chức mạng lưới đường xe đạp nhằm đảm bảo tính
kết nối với các phương tiện giao thông công cộng trong thành phố. Đồng
thời luận án cũng đã nghiên cứu đề xuất về việc phân cấp nhiều hơn cho các
đô thị trong công tác quản lý mạng lưới đường đó là: Những tuyến đường
nằm trong đô thị thì do chính quyền đô thị quản lý nhằm khắc phục trên một

23


×