Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số biện pháp hướng dẫn học sinh ước lượng thương trong phép chia cho số có nhiều chữ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.66 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC...................................................................................................1
.....................................................................................................................2
1. Cơ sở đề xuất giải pháp...........................................................................3
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp..................................................................3
1.2. Mục đích.......................................................................................................4
1.3. Các căn cứ đề xuất giải pháp........................................................................4
1.4. Phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi áp dụng................................4
1.4.1. Phương pháp thực hiện..............................................................................4
1.4.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng..................................................................5

2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp............................................5
2.1. Quá trình hình thành nên giải pháp...............................................................5
2.1.1. Thuận lợi...................................................................................................5
2.1.2. Khó khăn...................................................................................................5
2.1.3. Nguyên nhân.............................................................................................5
2.2. Nội dung của giải pháp.................................................................................6
2.2.1. Củng cố kĩ năng chia đã học ở lớp ba........................................................6
2.2.2. Hướng dẫn học sinh “ước lượng thương”..................................................7
2.2.3. Kiểm tra số chữ số ở kết quả phép chia...................................................10

3. Hiệu quả áp dụng...................................................................................11
3.1. Thời gian áp dụng giải pháp........................................................................11
3.2. Hiệu quả đạt được.......................................................................................12
3.3. Khả năng triển khai, áp dụng giải pháp......................................................13
3.4. Kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng giải pháp.............................................13

4. Kết luận và đề xuất, khuyến nghị..........................................................13
4.1. Kết luận......................................................................................................13
4.2. Đề xuất, khuyến nghị..................................................................................14



1


2


1. Cơ sở đề xuất giải pháp
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí
hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều
ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để
học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở
bậc trung học.
Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư
duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm: phân tích tổng hợp, so
sánh...Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính
linh hoạt, tính sáng tạo. Môn Toán cùng với các môn học khác sẽ góp phần
hoàn thiện nhân cách cho học sinh tiểu học.
Chương trình học ở bậc Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng, môn Toán
chiếm số giờ khá nhiều.Việc nâng cao hiệu quả của dạy và học môn Toán là yêu
cầu bức xúc hiện nay. Ở trường Tiểu học, bên cạnh những thành công, việc dạyhọc toán vẫn còn nhiều hạn chế. HS tính toán còn chậm, chưa thành thạo các kĩ
năng như mong muốn.
Trong chương trình toán của lớp Bốn, một trong những kiến thức trọng tâm
học sinh cần nắm vững là kĩ năng thực hiện bốn phép tính : cộng, trừ, nhân, chia
với các số tự nhiên. Ở bốn phép tính này, phép tính chia là phép tính đòi hỏi ở
học sinh phải tập trung nhiều kĩ năng đã học ở các phép tính khác để tính . Do
yêu cầu tổng hợp như vậy nên có rất nhiều học sinh gặp khó khăn. Nếu không
rèn được kĩ năng cần có, học sinh sẽ không thực hiện được phép chia, ảnh

hưởng nhiều đến chất lượng môn Toán. Qua thực tế giảng dạy toán lớp Bốn, tôi
thấy học sinh khi thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số còn lúng túng
trong việc tìm thương. Sau khi phát hiện được điểm mấu chốt đó, bản thân tôi
luôn băn khoăn, trăn trở tìm biện pháp nhằm đáp ứng phần nào khó khăn trong
việc hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số. Từ những
3


cơ sở thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh
ước lượng thương trong phép chia cho số có nhiều chữ số”.
1.2. Mục đích
Với đề tài này, mục đích nghiên cứu là tìm ra những nguyên nhân mà việc
giảng dạy phép chia cho số có nhiều chữ số chưa đạt hiệu quả. Qua đó đề xuất
một số biện pháp hữu hiệu để giúp giáo viên dạy tốt phần chia cho số có nhiều
chữ số nhằm giúp học sinh biết cách ước lượng thương, khắc phục tình trạng
học sinh không biết làm phép tính chia ở lớp Bốn.
1.3. Các căn cứ đề xuất giải pháp
- Căn cứ vào vị trí, vai trò của môn Toán trong chương trình tiểu học
- Căn cứ vào vị trí, vai trò của phép tính chia trong chương trình toán lớp 4.
Việc rèn kĩ năng thực hiện phép chia là cả một quá trình, bắt đầu từ lớp Ba,
lên lớp Bốn và lớp Năm. Ở lớp Ba, việc giới thiệu và rèn kĩ năng ước lượng
thương được thực hiện trong bài “Chia cho số có một chữ số”. Lên lớp 4, rèn kĩ
năng ước lượng thương được thực hiện trong phần “Chia cho số có nhiều chữ
số” và lên lớp 5 lại được lặp lại qua phần “Chia số thập phân”. Thực chất của
vấn đề là “Tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia một số nhiều chữ số cho
một số có hai hoặc ba chữ số. Nếu nắm được cách ước lượng thương và có kĩ
năng ước lượng thương thì phép chia này đối với học sinh không còn là một
khó khăn nữa và cũng nhờ thế mà các em dễ dàng giải các bài toán liên quan đến
phép tính mà không tốn nhiều thời gian, tạo thuận lợi và hứng thú cho học sinh
say mê học Toán, yêu thích môn Toán.

1.4. Phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi áp dụng
1.4.1. Phương pháp thực hiện
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm.
4


1.4.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh lớp 4A5 và học sinh khối lớp 4 trường
Tiểu học Trường Sơn, phường Phước Nguyên, thành phố Bà Rịa.
- Phạm vi áp dụng: Đề tài chỉ tập trung đưa ra “Một số biện pháp hướng
dẫn học sinh ước lượng thương trong phép chia cho số có nhiều chữ số”.
2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp
2.1. Quá trình hình thành nên giải pháp
Đầu năm học 2016 - 2017 tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công
chủ nhiệm lớp 4A5 với tổng số 34 em. Tôi nhận thấy có những điều kiện thuận
lợi và khó khăn như sau:
2.1.1. Thuận lợi
- Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học.
- Học sinh được học hai buổi/ngày. Đa số các em có ý thức trong học tập.
- Cơ sở vật chất của trường khang trang, đảm bảo cho việc dạy và học.
-Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình. Một số em
thường được bố mẹ kèm cặp học hành.
- Sách hướng dẫn học Toán thiết kế các bài tập phù hợp với yêu cầu thực
hành, luyện tập cá nhân.
- Học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập.

- Bản thân nhiệt tình trong công tác, hết lòng vì học sinh thân yêu.
2.1.2. Khó khăn
- Một số em có hoàn cảnh khó khăn, phụ huynh phải vất vả lo kiếm sống
nên chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình.
- Một số em chưa tích cực trong các hoạt động học tập, chưa mạnh dạn, tự
tin trong học tập, ý thức tự giác học tập chưa cao.
2.1.3. Nguyên nhân
2.1.3.1.Về phía học sinh
- Một số học sinh chưa thực hiện được phép chia do chưa chăm chỉ, chịu
khó học thuộc bảng nhân, chia.
- Một số em khả năng ghi nhớ chậm, mau quên.
5


- Trong khi thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số, nhiều học sinh làm
theo cách thử chọn thương bắt đầu từ 1. Vì vậy, để thực hiện được một phép chia
mất rất nhiều thời gian.
2.1.3.2. Về phía giáo viên
- Một số giáo viên chưa thực sự chú ý nhiều đến một số thủ thuật trong dạy
học Toán, có thể gọi là “mẹo” làm bài.
- Đôi khi giáo viên chưa mạnh dạn áp dụng một số kinh nghiệm của mình
vào dạy học Toán vì ngại không phù hợp với phương pháp dạy học theo mô
hình trường học mới.
- Thời gian trong mỗi tiết dạy không đủ để cho giáo viên hướng dẫn hết cho
những học sinh thực hiện phép chia còn chậm.
* Số liệu khảo sát chất lượng môn Toán đầu năm học 2016 - 2017 như sau:
Tổng số

Xếp loại


34

Đạt

Tỉ lệ %

Chưa đạt

Tỉ lệ %

27

79,4

7

20,6

* Thống kê riêng phép chia:
TSHS

34

Số HS thực hiện tốt

Số HS biết cách
thực hiện

Số HS chưa thực hiện
được


TS

%

TS

%

TS

%

15

44,1

10

29,4

9

26,5

2.2. Nội dung của giải pháp
2.2.1. Củng cố kĩ năng chia đã học ở lớp ba
Nắm được những kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã học được ở lớp ba,
ngay từ đầu năm học, tôi củng cố lại việc học thuộc bảng nhân và bảng chia (từ
bảng nhân, chia hai đến bảng nhân, chia 10) bằng cách cho học sinh tự kiểm tra

theo cặp đôi, nhóm; dành một số tiết sinh hoạt đầu năm để ôn lại bảng nhân,
bảng chia qua các trò chơi thi đua. Ở “góc học tập” của lớp, mỗi tuần tôi dán lên
một bảng nhân và bảng chia để học sinh ôn tập. Tôi kiểm tra từng học sinh, kịp
6


thời nắm học sinh nào chưa thuộc bảng nhân, bảng chia để nhắc nhở các em ôn
lại. Đối với một số em chậm tôi chỉ yêu cầu các em học thuộc bảng nhân sau đó
hướng dẫn các em vận dụng bảng nhân để ước lượng thương.
Ví dụ : 36: 9 = 4 vì 9 x 4 =36
Tiếp đó tôi củng cố cách thực hiện phép chia cho học sinh ngay từ những
tiết học toán đầu năm dựa vào tiết ôn tập có ôn tập về phép chia (tiết 2). Tôi
hướng dẫn cho các em nắm chắc chia cho số có một chữ số đã được học ở lớp
Ba để tạo điều kiện cho học sinh học tốt phép chia ở lớp Bốn.
2.2.2. Hướng dẫn học sinh “ước lượng thương”
Việc rèn kĩ năng ước lượng thương cho học sinh là cả một quá trình. Bản
chất của vấn đề này là tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia bằng cách
cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để dự đoán chữ số của thương. Sau
đó nhân lại để thử. Nếu tích vượt quá số bị chia thì phải giảm bớt đơn vị của chữ
số đã dự đoán ở thương, nếu tích còn kém số bị chia quá nhiều thì phải tăng đơn
vị của chữ số ấy lên. Như vậy, muốn ước lượng thương cho tốt, học sinh phải
thuộc các bảng nhân chia và biết nhân nhẩm trừ nhẩm nhanh. Bên cạnh đó, các
em cũng phải biết cách làm tròn số thông qua một số thủ thuậtthường dùng là
che bớt chữ số.Các cách làm như sau:
2.2.2.1. Làm tròn giảm
Nếu số chia tận cùng là 1; 2 hoặc 3 thì ta làm tròn giảm (tức là bớt đi 1; 2
hoặc 3 đơn vị ở số chia). Trong thực hành, ta chỉ việc che bớt chữ số tận cùng
đó đi (và cũng phải che bớt chữ số tận cùng của số bị chia)
Ví dụ 1:
Muốn ước lượng 72 : 21 = ? Ta làm tròn 72 → 70 ; 21 → 20 , rồi nhẩm 70

chia 20 được 3, sau đó thử lại : 3 x 21 = 63 để có kết quả 72 : 21 = 3
Trên thực tế việc làm tròn: 72 → 70 ; 21 → 20 (*) được tiến hành bằng thủ
thuật cùng che bớt hai chữ số 2 và 1 ở hàng đơn vị để có 7 chia 2 được 3 chứ ít
khi viết rõ như ở (*)
Ví dụ 2: Có thể ước lượng thương 546 : 92 = ? như sau :
- Ở số chia ta che chữ số 2
7


- Ở số bị chia ta che chữ số 6
- Vì 54 : 9 được 6, nên ta ước lượng thương là 6
- Thử : 6 x 92 = 552 > 546 Vậy thương ước lượng (6) thừa, ta giảm xuống
5 và thử lại: 5 x 92 = 460; 546 – 460 = 86 < 92. Do đó 546 : 92 được 5
2.2.2.2. Làm tròn tăng
Nếu số chia tận cùng là 7; 8 hoặc 9 thì ta làm tròn tăng (tức là thêm 3; 2
hoặc 1 đơn vị vào số chia).Trong thực hành, ta chỉ việc che bớt chữ số tận cùng
đó đi và thêm 1 vào chữ số liền trước (và che bớt chữ số tận cùng của số bị chia)
Ví dụ 1: Muốn ước lượng 98 : 27 = ? Ta làm tròn 27 theo cách che bớt chữ
số 7 như ở ví dụ 1(2.2.2.1), nhưng vì 7 khá gần 10 nên ta phải tăng chữ số 2 ở
hàng chục thêm 1 đơn vị để được 3, còn đối với số bị chia 98 ta vẫn làm
tròngiảm thành 90 bằng cách che bớt chữ số 8 ở hàng đơn vị.
Kết quả ước lượng 9 : 3 = 3
Thử lại: 3 x 27 = 91 < 98 và 98 – 91 = 7. Suy ra: 98 : 27 được 3
Ví dụ 2: Có thể ước lượng thương 4307 : 481 như sau:
- Trước hết cho học sinh xác định: số lần chia trong phép tính này là một
lần.
- Che bớt 2 chữ số tận cùng của số chia , vì 8 khá gần 10 nên ta tăng chữ số
4 lên thành 5.
- Che bớt 2 chữ số tận cùng của số bị chia.
- Ta có: 43 : 5 được 8. Vậy ta ước lượng thương là 8.

Thử lại: 8 x 481 = 3848; 4307 – 3848 = 459 < 481.Vậy 4307 : 481 được 8
2.2.2.3. Làm tròn cả tăng lẫn giảm
Nếu số chia tận cùng là 4; 5 hoặc 6 thì ta nên làm tròn cả tăng lẫn giảm rồi
thử lại các số trong khoảng hai thương ước lượng này.
Ví dụ: 245 : 46 = ?
- Làm tròn giảm 46 được 4 (che chữ số 6) và làm tròn tăng 46 được 50 (che
chữ số 6 và tăng 4 lên thành 5)
- Làm tròn giảm 245 được 24 (che chữ số 5)
- Ta có : 24 : 4 được 6
8


24 : 5 được 4
Vì 4 < 5 < 6 nên ta thử lại với số 5
5 x 46 = 230 ; 245 – 230 = 15 < 46
Vậy 245 : 46 được 5
Trong thực tế, các việc làm trên được tiến hành trong sơ đồ của thuật tính
chia (viết) với các phép thử thông qua nhân nhẩm và trừ nhẩm. Nếu học sinh
chưa nhân nhẩm và trừ nhẩm thành thạo thì lúc đầu có thể cho các em làm tính
vào nháp, hoặc viết bằng bút chì, nếu sai thì tẩy đi rồi điều chỉnh lại.
Để việc làm tròn số được đơn giản, ta cũng có thể chỉ yêu cầu học sinh làm
tròn số chia theo đúng quy tắc làm tròn số. Đối với số bị chia luôn cho làm tròn
giảm bằng cách che bớt chữ số (cho dù chữ số bị che có lớn hơn 5). Việc này
nói chung không ảnh hưởng mấy đến kết quả ước lượng.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy không nhất thiết cũng phải diễn giải các
bước như trên, mà tôi thường hướng dẫn học sinh làm bằng thuật tính sau:
*Ví dụ 1: 672 : 21
Tôi hướng dẫn làm như sau:
Bước 1: Đặt tính
Bước 2: Tính:

- Lấy 67 : 21, ta ngầm hiểu như sau:
1 ở số chia tương ứng với 7 ở số bị chia
2 ở số chia tương ứng với 6 ở số bị chia
Vì vậy, ta ước lượng thương bằng cách lấy 6 : 3 = 2
Lấy 3 x 21 = 63, lấy 67 – 63 = 4
- Tiếp theo hạ 2 được 42
Lấy 42 : 21, ta lại ngầm hiểu như sau :
1 ở số chia tương ứng với 2 ở số bị chia
2 ở số chia tương ứng với 4 ở số bị chia
9


Vì vậy, ta ước lượng thương bằng cách lấy 4 : 2 = 2
Lấy 2 x 21 = 42, lấy 42 – 42 = 0
Vậy 672 : 21 = 32
*Ví dụ 2: 123220 : 404
Tôi hướng dẫn học sinh làm như sau:
Bước 1: Đặt tính

Bước 2: Tính
- Lấy 1232 : 404, ta ngầm hiểu như sau:
4 (ở hàng đơn vị) của số chia tương ứng với 2 ở số bị chia
0 ở số chia tương ứng với 3 ở số bị chia
4 ở số chia tương ứng với 12 ở số bị chia
Vì vậy, ta ước lượng thương bằng cách lấy 12 : 4 = 3
- Lấy 3 x 404 = 1212, lấy 1232 – 1212 = 20
- Tiếp theo hạ 2 được 202. lấy 202 : 404 = 0
- Tiếp theo hạ 0 được 2020
- Lấy 2020 : 404, ta lại ngầm hiểu như sau :


4 (ở hàng đơn vị) của số chia tương ứng với 0 ở số bị chia
0 ở số chia tương ứng với 2 ở số bị chia
4 ở số chia tương ứng với 20 ở số bị chia
Vì vậy, ta ước lượng thương bằng cách lấy 20 : 4 = 5
- Lấy 5 x 404 = 2020, lấy 2020 – 2020 = 0

Vậy 123220 : 404 = 305
2.2.3. Kiểm tra số chữ số ở kết quả phép chia
Ngoài các biện pháp như đã nêu ở trên, trong thực tế một số học sinh khi
làm phép chia còn hay bỏ sót phần ghi kết quả ở thương (trường hợp thương có
chữ số 0). Vì vậy để giúp học sinh không bỏ sót phần ghi kết quả vào thương ở
các lượt chia, tôi hướng dẫn các em nhẩm các chữ số ở số bị chia để biết được số
chữ số ở thương.
Ví dụ 1:
10


Ở phép chia này ta thấy số bị chia có bốn chữ số.
Lần chia thứ nhất lấy hai chữ số để chia. 24 : 24 được 1, viết 1 ở thương.
Lấy 1 nhân với 24 bằng 24, lấy 24 trừ 24 bằng 0.
Lần chia thứ hai: hạ 4, lấy 4 : 24. Trường hợp này cần lưu ý học sinh: Khi
số bị chia bé hơn số chia thì thương bằng 0, viết 0 ở thương và số dư chính là số
bị chia đó (4).
Lần chia thứ ba: Hạ 8, được 48. Lấy 48 chia 24 được 2, viết 2 vào thương.
Lấy 2 nhân với 24 bằng 48, lấy 48 trừ 48 bằng 0.
Vậy có ba lần chia. Suy ra thương là số có ba chữ số.
Ví dụ 2:

Lưu ý học sinh lần chia thứ ba phải viết 0 vào thương.
Sau khi các em đã nắm được cách ước lượng thương, bên cạnh những bài

củng cố sau mỗi ví dụ đã hướng dẫn ngay tại tiết dạy theo chương trình vào buổi
học chính khóa,tôi đã cho các em tiếp tục luyện tập bằng những bài tập luyện tập
thêm vào những tiết ôn tập ở buổi chiều.Trong khi các em luyện tập, tôi luôn
theo dõi sát sao và giúp đỡ kịp thời cho những em yếu, nhận xét và chữa bài cụ
thể cho cả lớp cùng theo dõi. Sau đó cho các em yếu thực hiện lại với bài tập
vừa hướng dẫn.
Tôi thường chú ý ra bài luyện tập với số lượng và mức độ phù hợp cho
từng đối tượng học sinh, có kiểm tra, sửa chữa và khen ngợi, động viên kịp thời
để tạo sự hứng thú học tập cho các em khi thực hiện phép tính này.
3. Hiệu quả áp dụng
3.1. Thời gian áp dụng giải pháp
- Được áp dụng từ năm học 2014 - 2015 đến nay.
11


3.2. Hiệu quả đạt được
Sau khi thực hiện và áp dụng các biện pháp trên, tôi nhận thấy các em đã
ham thích môn Toán và say sưa với các phép tính chia cho số có nhiều chữ số,
thực hiện chia một cách dễ dàng hơn, không còn lo sợ khi làm toán có liên quan
đến phép tính chia nữa. Một số em đầu năm học còn lúng túng rất nhiều khi thực
hiện phép chia thì nay đã thực hiện thành thạo. Các em đã biết ước lượng thương
qua mỗi lần chia rất chính xác.
Tuy nhiên, trong lớp vẫn còn một số em thực hiện chia chưa được thành
thạo, do kĩ năng tính nhẩm của các em còn chậm. Nhưng nhìn chung đa số các
em đã có kĩ năng thực hiện và thực hiện đúng các phép chia, biết vận dụng vào
giải toán có lời văn tốt.
Cụ thể, so với đầu năm học, kết quả đạt được ở môn Toán (qua bài kiểm tra
học kì I), lớp tôi đạt được như sau:
Tổng số


Xếp loại
Đạt

Tỉ lệ %

Chưa đạt

Tỉ lệ %

34

100

0

0

34

*So sánh với thống kê riêng phép chia:

Thời gian

TSHS

Đầu năm

34

Cuối học kỳ I


34

Số HS thực
hiện tốt

Số HS biết
cách thực
hiện

Số HS chưa
thực hiện
được

TS

%

TS

%

TS

%

15

44,1


10

29,4

9

26,5

22

64,7

11

32,4

1

2,9

Qua bảng so sánh ta thấy:
12


Số HS thực hiện tốt: tăng 7 em = 20,6%
Số HS biết cách thực hiện: tăng 1 em = 3%
Số HS chưa thực hiện được: giảm được 8 em.
3.3. Khả năng triển khai, áp dụng giải pháp
Các biện pháp nêu trên có thể thực hiện dễ dàng và áp dụng được cho mọi
học sinh từ lớp Ba đến lớp Năm trong việc hướng dẫn học sinh thực hiện phép

chia.
Nếu được triển khai rộng rãi các biện pháp này sẽ giúp giáo viên thực hiện
tốt việc hướng cho các em học sinh thực hiện tốt phép chia, góp phần nâng cao
hiệu quả của dạy- học môn toán.
3.4. Kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng giải pháp
Khi dạy học sinh học Toán với phép tính chia, đặc biệt là chia cho số có
nhiều chữ số,điều mà giáo viên cần nắm cho được chủ chốt của phép tính này
chính là cách ước lượng thương và cần có phương pháp hướng dẫn học sinh ước
lượng thương. Khi đã nắm được điều này thì giáo viên không còn cảm thấy băn
khoăn khi dạy và học sinh cũng không còn thấy lo lắng khi thực hiện phép tính
chia nữa.
Giáo viên phải kiểm tra việc học thuộc lòng các bảng nhân, chia của học
sinh hàng ngày, thực hiện tốt phong trào thi đua “Đôi bạn cùng tiến” để rèn học
sinh học thuộc bảng nhân, chia. Đồng thời rèn cách nhân nhẩm, trừ nhẩm thành
thạo để tạo sự thuận lợi khi thực hiện ước lượng thương trong phép chia.
4. Kết luận và đề xuất, khuyến nghị
4.1. Kết luận
Bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên không phải là dạng toán
mới ở lớp 4 đối với các em. Nội dung này cung cấp cho các em vốn hành trang
tri thức để học tốt các kiến thức tiếp theo. Điều này tạo tiền đề vững chắc để các
em học tốt các bậc học tiếp theo sau này. Mặt khác tính toán thành thạo, đặc biệt
là phép chia giúp các em học sinh tự tin hơn khi tiếp xúc với các tình huống
“toán học” trong cuộc sống hằng ngày.
13


Việc rèn luyện kĩ năng làm tính chia đòi hỏi sự quan tâm thường xuyên của
giáo viên tới từng học sinh. Không chỉ vài tiết học toán chia là học sinh đã thành
thạo phép chia. Vì kĩ năng chia là kĩ năng tính toán tổng hợp, do đó cần có thời
gian để thực hành, để rèn luyện. Sự tiến bộ của học sinh phụ thuộc vào thời gian,

cần củng cố phép chia qua các bài tập liên quan. Giáo viên cần dành thời gian
phụ đạo cho những học sinh chưa làm phép chia thành thạo. Trong phép chia,
kiến thức-kĩ năng trước là cơ sở, là phương tiện cho kiến thức và kĩ năng sau.
Nếu một kiến thức, một kĩ năng bị xem nhẹ, bỏ qua sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả
năng tiếp thu và hình thành kiến thức - kĩ năng mới.
Bên cạnh đó, giáo viên cần kiên trì, nhiệt tình để dẫn dắt hướng dẫn học
sinh thực hiện phép chia ở bài mới cũng như luyện tập. Luôn động viên học
sinh cố gắng học thuộc các bảng nhân chia, rèn cách nhân nhẩm trừ nhẩm thành
thạo để tạo sự thuận lợi trong khi thực hiện ước lượng thương trong phép chia.
Giáo viên cần cho học sinh luyện tập nhiều để các em nắm chắc cách ước lượng
thương ở mỗi dạng làm tròn số theo quy tắc làm tròn số.
4.2. Đề xuất, khuyến nghị
- Đối với học sinh: Cần học thuộc bảng nhân, chia; chăm chỉ, chịu khó
trong học tập.
- Đối với giáo viên: Để dạy - học phép chia cho số có nhiều chữ số đạt hiệu
quả thì giáo viên phải kiên trì, cần mẫn, dịu dàng khi hướng dẫn học sinh, biết
khích lệ đúng lúc và khơi dậy lòng say mê chăm chỉ miệt mài của học sinh trong
học toán ở lớp cũng như luyện tập toán ở nhà. Khi hướng dẫn lời nói phải rõ
ràng, dễ hiểu, các bước ngắn gọn. Cần chú trọng với các bài tập hướng dẫn thực
hành.
Trong các buổi sinh hoạt khối, giáo viên cần chia sẻ những kinh nghiệm
giảng dạy đạt hiệu quả cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc hướng dẫn học
sinh rèn kĩ năng ước lượng thương ở phép chia. Tôi đã áp dụng có hiệu quả và
sẽ áp dụng tiếp trong những năm tới. Chắc rằng sáng kiến này không tránh khỏi
14


những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp,
của chuyên môn và lãnh đạo nhà trường.

Xin chân thành cảm ơn!
Bà Rịa, ngày 02 tháng 01 năm 2017
Người viết

Nguyễn Thị Huyền

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Một số phương pháp thực hành kĩ năng chia cho học sinh khối 4,5.(Tài liệu
trên thư viện Violet (2006).
[2].Phương pháp thực hành giải toán tiểu học 2010. (Giáo trình giảng dạy lớp
Đại học giáo dục tiểu học.)

16



×