Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kinh nghiệm giải bài toán vân trùng phần giao thoa ánh sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.29 KB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Giao thoa ánh sáng là một hiện tượng đặc trưng cho tính chất sóng của ánh
sáng, đây là phần kiến thức khá quan trọng trong chương trình vật lý lớp 12. Có thể
nói trong đề thi môn vật lý ở các kỳ thi quốc gia như thi tốt nghiệp THPT, thi đại
hoc, cao đẳng, thi THPTQG thì phần kiến thức của giao thoa ánh sáng Y-âng là rất
ít khi không gặp. Đặc biệt là phần giao thoa sóng ánh sáng đa sắc rất hay gặp trong
đề thi ĐH - THPT QG. Qua theo dõi các đề thi đại học, cao đẳng và học sinh giỏi
tỉnh của nhiều năm tôi nhận thấy một điều là hầu như câu hỏi “gây khó”của chương
sóng ánh sáng người ra đề đều chọn phần giao thoa có nhiều bức xạ và thực tế đã
gây không ít khó khăn cho hầu hết các thí sinh.
Nếu như chỉ để giải các bài tập giao thoa với một bức xạ thì nó không có gì
là khó đối với một học sinh có lực học trung bình (các em chỉ cần nắm chắc kiến
thức cơ bản là có thể làm được). Kinh nghiệm giảng dạy cho thấy rằng với những
bài toán giao thoa có nhiều bức xạ do có sự trùng nhau giữa các vân giao thoa thì
bài toán trở nên phức tạp hơn rất nhiều và hầu hết học sinh lớp 12 đều chưa có một
phương pháp tổng quát nào khi giải quyết loại bài tập này, hoặc nếu có làm được
thì cũng không có tính tổng quát, chưa nắm được bản chất thực sự của vấn đề; chỉ
cần thay đổi một vài dữ kiện của bài toán thì học sinh thường lúng túng và không
làm được.
2. Mục đích nghiên cứu:
Với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng ôn thi học sinh giỏi cũng
như chất lượng đại học cao đẳng tôi đã cố gắng tìm tòi các kiến thức từ nhiều tài
liệu khác nhau từ đó tổng hợp và biên soạn thành tài liệu hướng dẫn học sinh ôn tập
và nhận thấy có hiệu quả cao vì vậy tôi đúc rút và viết thành đề tài sáng kiến kinh
nghiệm có tên:“ Giúp học sinh khá, giỏi ôn luyện các dạng bài tập phần giao
thoa sóng ánh sáng có nhiều bức xạ’’
3. Đối tượng nghiên cứu:
Các dang bài tập và phương pháp giải các dạng bài tâp về giao thoa ánh sáng
có nhiều bức xạ.
4. Phương pháp nghiên cứu:


Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp mô tả.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1


I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức
quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý là một hoạt động dạy học,
một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật lý
trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi người giáo viên
và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập Vật lý sẽ giúp học
sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lý, những hiện tượng vật lý. Thông qua các
bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những
kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì
những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học
sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học
sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái quát
hoá....để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển tư duy và sáng
tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... Nên bài tập Vật lý gây
hứng thú học tập cho học sinh.
Đối với phần kiến thức về “Giao thoa sóng ánh sáng với nhiều bức xạ” tôi
thấy việc phân dạng, chỉ rõ điểm mấu chốt của vấn đề sẽ giúp học sinh, đặc biệt là
học sinh giỏi không chỉ nắm vững kiến thức phần đã học mà còn có thể vận dụng
sáng tạo vào giải quyết tốt các bài toán tương tự.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM:

1. Thuận lợi
Trong quá trình giảng dạy, khi tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của một số học
sinh lớp 12 tôi được biết có rất nhiều học sinh thích học môn vật lí, nhiều học sinh
có nguyện vọng thi vào đại học khối A và khối A1.
Theo cấu trúc của chương trình và sách giáo khoa vật lí lớp 12 thì trước khi
học phần giao thoa sóng ánh sáng, học sinh đã được học phần giao thoa sóng cơ (là
một phần kiến thức có thể được coi là nền tảng là cơ sở để các em tiếp cận phần
giao thoa ánh sáng).
2. Khó khăn:
Là một giáo viên khi dạy bài tập giao thoa ánh sáng, tôi thấy sách giáo khoa
chỉ đề cập đến sự giao thoa của một ánh sáng đơn sắc với số lượng bài tập không
nhiều và còn đơn giản trong khi đó các bài tập phần này rất đa dạng và thường xuất
hiện nhiều trong các đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đại học, cao đẳng. Khi
gặp các bài toán thuộc dạng giao thoa sóng ánh sáng đa sắc thì học sinh thường
lúng túng không biết cách giải hoặc phải mất rất nhiều thời gian cho một bài, trong
khi thời gian dành cho mỗi câu trong các đề thi trắc nghiệm lại rất ngắn. Thực tế
phần bài tập về giao thoa ánh sáng nhiều bức xạ dành cho đối tượng học sinh khá,
giỏi thì có rất ít các tài liệu hướng dẫn một cách hệ thống; do vậy trong qúa trình
2


giảng dạy việc tổng hợp kiến thức, phân chia dạng toán, hướng dẫn cụ thể là việc
làm vô cùng quan trọng của mỗi người giáo viên; bởi có làm như vậy mới giúp học
sinh hiểu rõ bản chất của vấn đề và vận dụng làm bài tập một cánh có hiệu quả.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Từ thực tế như trên tôi đã đề ra một số giải pháp khắc phục như sau:
1. Các yêu cầu chung:
Trước khi giảng dạy tiết bài tập phần giao thoa sóng ánh sáng có nhiều bức
xạ, tôi đã yêu cầu học sinh phải nắm chắc các kiến thức cơ bản của dạng bài tập
giao thoa với một bức xạ, bao gồm:

- Xác định khoảng vân.
- Xác định vị trí vân sáng vân tối trên trường giao thoa.
- Xác định số vân sáng vân tối trên trường giao thoa.
- Xác định số vân sáng, vân tối trên đoạn MN thuộc giao thoa trường.
Mặt khác tôi tiến hành nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập về giao thoa
sóng ánh sáng có nhiều bức xạ, thiết lập một số công thức tổng quát; đồng thời
cũng yêu cầu học sinh thiết lập các công thức hệ quả cho từng loại bài toán qua đó
học sinh sẽ nắm vững bản chất của từng loại toán.
2. Biện pháp phân loại bài tập và thiết lập công thức tổng quát theo từng dạng.
Để học sinh nắm vững được phần kiến thức cần tiếp nhận tôi đã thực hiện
theo quy trình như sau:
Bước 1: Hệ thống lại các kiến thức cơ bản của phần giao thoa khe Young với
một bức xạ.
Bước 2: Phân loại các dạng bài tập về giao thoa khe Young với nhiều bức xạ
(nêu rõ kiến thức trọng tâm của mỗi dạng toán)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh làm một số bài tập ví dụ cụ thể về mỗi dạng toán
Bước 4: Sau mỗi dạng toán rút ra những lưu ý cho học sinh cần ghi nhớ
những chỗ mà học sinh thường hay mắc phải nhầm lẫn.
Bước 5: Đưa ra các bài toán để học sinh tự rèn luyện thêm nhằm nâng cao kĩ
năng giải toán.
2.1 Kiến thức cơ bản về giao thoa ánh sáng với khe Young
a. Khoảng vân, vị trí vân sáng, vân tối.
+ Khoảng vân :
i=
(1)
+ Vị trí vân sáng:
xs = k = ki
(với k = 0, ± 1, ± 2 ...) (2)
+ Vị trí vân tối:
xt = (2k + 1) = (2k +1) (với k = 0, ± 1, ± 2 ...) (3) .

Hay
xt = (k + 0,5) = (k+0,5)i (với k = 0, ± 1, ± 2 ...) (4)
3


Tối thứ 5, k= 4
Tối thứ 4, k=3

i

i

Tối thứ 3, k=2
Tối thứ 2, k=1
Tối thứ 1, k= 0

Sáng bậc 4, k=4,
bậc 4
Sáng bậc 3, k=3,
bậc 3
Sáng bậc 2, k=2,
bậc 2
Sáng bậc 1, k=1, bậc
1
Vân sáng TT, k= 0

Tối thứ 1, k= -1
Tối thứ 2, k= -2
Tối thứ 3, k= -3
Tối thứ 4, k= -4

Tối thứ 5, k= -5

i

i

Sáng bậc 1, k= -1
bậc 1
Sáng bậc 2, k= -2 bậc
2
Sáng bậc 3, k= -3 bậc
3
Sáng bậc 4, k= - 4 bậc
4

Hình 1. Vị trí các vân giao thoa
b. Số vân sáng, vân tối trên trường giao thoa khi hai khe Y– Âng được chiếu
bởi một bức xạ:
b.1. Một số kiến thức liên quan:
- Điều kiện để một điểm M tọa độ xM thuộc trường giao thoa có bề rộng L:
- ≤ xM ≤
(5)
- Điều kiện để một điểm M tọa độ x M nằm trên đoạn PQ khi biết tọa độ x P và xQ
là:
xP ≤ xM ≤ xQ (Với xQ > xP)
(6)
b.2. Số vân sáng, vân tối trên trường giao thoa khi hai khe Y–âng được chiếu
bởi một ánh sáng đơn sắc:
- Số vân sáng:
+ Vị trí vân sáng xs = ki

(với k = 0, ± 1, ± 2 ...) (7)
+ Vân sáng nằm trên trường giao thoa nên:
- ≤ xs ≤
⇒ - ≤ k≤
(với k = 0, ± 1, ± 2 ...) (8)
(Số giá trị của k chính là số vân sáng cần tìm)
- Số vân tối:
+ Vị trí vân tối: xt = (k + 0,5)i
(với k = 0, ± 1, ± 2 ...) (9)

4


+ Vân tối nằm trên trường giao thoa nên:
- ≤ xt ≤ ⇒ - - ≤ k ≤ (với k = 0, ± 1, ± 2 ...) (10)
(Số giá trị của k chính là số vân tối cần tìm)
b.3. Số vân sáng, vân tối trên đoạn PQ khi hai khe Y–âng được chiếu bởi một
bức xạ:
- Số vân sáng:
≤ k≤
(Với xQ > xP)
(11)
- Số vân tối:
≤ k + 0,5 ≤ (Với xQ > xP).
c. Khoảng cách giữa n vân sáng liên tiếp (hoặc n vân tối liên tiếp) là:
d = (n - 1)i hay n = + 1
(12)
2.2. Các dạng toán
Trong quá trình giảng dạy phần này, trước khi đi cụ thể đối với từng loại bài
tập tôi đã định hướng học sinh một cách tổng quát nhất, đó là kĩ năng phân tích đề

bài. Đối với mỗi bài toán phần này cần chia làm các phần (phần bản chất Vật lý,
phần kĩ năng biến đổi toán học và những lưu ý về các cách hiểu khác khi làm bài)
Về phần bản chất vật lý : Nếu hai khe Y-âng được chiếu bởi không chỉ là một
bức xạ mà là hai hay nhiều bức xạ thì :
+ Mỗi ánh sáng đơn sắc cho một hệ vân riêng.
+ Tại vị trí trung tâm là sự trùng nhau của tất cả các vân sáng của các bức xạ
đơn sắc ứng với k = 0. Vạch sáng trung tâm sẽ có một màu nhất định.
+ Do bước sóng của các bức xạ khác nhau nên khoảng vân khác nhau do vây bắt
đầu từ vân bậc 1 về hai bên vân trung tâm, chúng sẽ lệch nhau.Tuy nhiên sẽ có sự
trùng nhau giữa: vân sáng của hệ này với vân sáng của hệ kia; vân tối của hệ này
với vân tối của hệ kia; vân sáng của hệ này với vân tối của hệ kia; vân tối của hệ
này với vân sáng của hệ kia.
Sau đây tôi xin đưa ra cách giải một số loại bài tập của phần này như sau:
Dạng 1: Dạng toán giao thoa với hai bức xạ :
Loại 1 : Xác định vị trí trùng nhau của hai hệ vân:
a. Hai vân sáng trùng nhau:
Khi vân sáng của hệ 1 trùng với vân sáng của hệ 2 ta luôn có: xs1 = xs2
⇒ k1i1 = k2i2 ⇔ = = = (tỉ số tối giản) ⇒
(10)
⇒Vị trí trùng là: x≡ = k1i1 = pni1 = qni2 (với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
b. Hai vân tối trùng nhau:
Khi vân tối của hệ 1 và vân tối của hệ 2 trùng nhau ta luôn có: xt1 = xt2
⇒ (2k1 + 1) = (2k2 + 1) ⇔ = = = (tỉ số tối giản)

(12)
⇒Vị trí trùng là: x≡ = p (2n + 1) = q (2n + 1 ) (n = 0, ± 1, ± 2 ...)

(11)

(13)

5


c. Vân tối trùng vân sáng:
- Khi vân sáng của bức xạ 1 trùng với vân tối của bức xạ 2 ta luôn có: xs1 = xt2.
⇒ k1i1 = (2k2 + 1) ⇔ = = = (tỉ số tối giản).

(14)
⇒ Vị trí trùng là: x≡ = p(2n +1)i1 = q (2n + 1 ) (n = 0, ± 1, ± 2 ...)
(15)
- Khi vân tối của bức xạ 1 trùng với vân sáng của bức xạ 2 ta luôn có: xt1 = xs2.
⇒ (2k1 + 1) = k2i2 ⇔ = = = (tỉ số tối giản).

(16)
⇒ x≡ = p (2n +1) = q (2n + 1 )i2 (n = 0, ± 1, ± 2 ...)
(17)
Loại 2: Xác định số vân sáng trùng nhau
- Xét tai hai điểm A, B trên trường giao thoa là vị trí mà cả hai hệ vân đều cho vân
sáng tại đó.
+ Số vân giao thoa trên đoạn AB của hệ 1: N1 = + 1.
+ Số vân giao thoa trên đoạn AB của hệ 2: N2 = + 1.
Nếu quan sát được trên đoạn AB có N vạch sáng trong đó có N≡ vạch là kết quả
trùng nhau của hai hệ vân thì tổng số vân giao thoa của hai hệ là: N1 + N2 = N + N≡
- Số vạch trùng quan sát được trên trường giao thoa L:
- ≤ x≡ ≤
⇒ Tìm được số giá trị của n. Số vạch trùng chính là số giá trị n
- Xét số vân trùng trên MN

∈ L:


xM ≤ x≡ ≤ xN (xM < xN; x là tọa độ) ⇒ Tìm được số giá trị của n. Số giá trị
n là số vân sáng trùng trên MN .
Dạng 2 : Dạng toán giao thoa với ba bức xạ
Trong trường hợp giao thoa có nguồn gồm 3,4,5... bức xạ khác nhau thì khi
vân sáng của các hệ trùng nhau thì ta có: x≡ = xs1 = xs2 = xs3 = xs4 = ...
⇒ x≡ = k1i1 = k2i2 = k3i3 = k4i4 =… = knλn; với k ∈ Z. (làm tương tự như trường hợp
giao thoa có nguồn gồm hai ánh sáng đơn sắc)
2.3. Các ví dụ cụ thể về các dạng toán đã nêu ở trên:
Sau đây tôi xin đưa ra một số bài toán ví dụ cụ thể mà tôi nghĩ nó rất cần cho
vấn đề nâng cao chất lượng ôn thi đại học cũng như ôn thi học sinh giỏi.
Bài 1: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Y-âng, ánh sáng được dùng
làm thí nghiệm gồm có hai thành phần đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,6µm (vàng)
và λ2 = 0,75µm (đỏ). Khoảng cách giữa hai khe Y-âng là a = 1 mm, khoảng cách
từ hai khe đến màn là D = 2 m. Biết bề rộng trường giao thoa là 20 mm.
a. Mô tả hình ảnh quan sát được trên màn.
6


b. Xác định vị trí đầu tiên và vị trí thứ hai trên màn tại đó vân sáng của hai hệ
trùng nhau.
c. Xác định khoảng cách từ vân sáng trung tâm đến vân sáng gần nhất cùng
màu với nó.
d. Hỏi trên trường giao thoa có bao nhiêu vân sáng có màu giống màu của vân
sáng trung tâm .
e. Tìm số vân sáng quan sát được trên trường giao thoa (biết tại vị trí hai vân
sáng trùng nhau chỉ được tính là 1 vân)
f. Xác định số vân sáng đơn sắc đỏ và số vân sáng đơn sắc vàng quan sát được
trên trường giao thoa.
g. Xác định số vân sáng quan sát được trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp
có màu của vân sáng trung tâm.

h. Xác định số vân sáng quan sát được trên đoạn ON = 17,65 mm (Không
tính
vân sáng trung tâm).
i. Tính số vân màu đỏ quan sát được trên đoạn CD, với CO = 5,4 mm, DO =
6,73 mm, C và D nằm ở hai bên vân sáng trung tâm.
Giải: a. Mô tả hình ảnh quan sát được trên màn:
Khi dùng cả hai bức xạ vàng và đỏ thì trên màn thu được đồng thời cả hệ
vân
đỏ và hệ vân vàng. Do vậy sẽ có sự trùng nhau giữa các vân của hai hệ. Vân trung
tâm của hai hệ vân này trùng nhau, tạo ra màu tổng hợp của đỏ và vàng (gọi là vân
trùng). Ngoài vị trí trung tâm ra còn có nhiều vị trí khác có vân trùng.
i1

i2
O
Đỏ

Trùng

vàng

i≡

M

Hình. 2

Kết luận: Như vậy trên màn sẽ có 3 loại vân: (Xem hình 2)
Loại 1: Vân sáng đỏ.
Loại 2: Vân sáng vàng.

Loại 3: Vân trùng (tổng hợp của vân đỏ và vân vàng)
7


b. Khi vân sáng của 2 bức xạ trùng nhau thì:
x≡ = xs1 = xs2 ⇒ k1i1 = k2i2 ⇔ = = = (tỉ số tối giản và k1, k2 ∈ Z)
⇒ (với n ∈ z) ⇒ Vị trí trùng giữa hai vân sáng của hai hệ là:
x≡ = xs1 = k1i1 = 5n. ⇒ x≡ = 6n (mm) (với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
+ Vị trí trung tâm là một vị trí trùng ứng với n = 0 (k1 = k2 = 0) ⇒ x≡ 0 = 0
+ Vị trí trùng đầu tiên ứng với n = ± 1; (k1 = ± 5, k2 = ± 4)
⇒ x≡ 1 = ± 6 mm.
+ Vị trí trùng thứ hai ứng với n = ± 2; (k1 = ± 10, k2 = ± 8)
⇒ x≡ 2 = ± 12 mm.
Kết luận: Vậy vị trí đầu tiên trên màn (kể từ vân trung tâm ) tại đó hai vân sáng
trùng nhau là x≡ 1 = ± 6 mm; vị trí thứ hai trên màn (kể từ vân trung tâm ) tại đó hai
vân sáng trùng nhau là x≡ 2 = ± 12 mm.
c. Khoảng cách từ vị trí trung tâm đến vân sáng gần nhất cùng màu với nó chính
là khoảng cách giữa hai vị trí trùng kế tiếp nhau và được gọi là i ≡ : (là khoảng cách
OM trên hình vẽ 2)
Vậy nên: i≡ = |x≡ 1 - x≡ 0| = 6 mm
Kết luận: Vậy khoảng cách từ vị trí trung tâm đến vân sáng gần nhất cùng màu với
nó chính là i≡ = 6 mm.
d. Số vân sáng có màu giống vân sáng trung tâm chính là số vân trùng trên trường
giao thoa (Nhưng không được tính vị trí trung tâm).
Từ kết quả (câu 1.b) ta đã có: x≡ = 6n (n = 0, ± 1, ± 2 ...)
Vì xt nằm trên trường giao thoa nên áp dụng công thức (5) ta có:
- ≤ x≡ ≤ ⇔ - ≤ 6n ≤
⇔ - 1,67 ≤ n ≤ 1,67 (n = 0, ± 1)
Kết luận: Vậy có N ≡ = 2 vị trí trên trường giao thoa có vân sáng có màu giống vân
sáng trung tâm (không tính vị trí trung tâm nên bỏ giá trị n = 0 đi).

Lưu ý: Trong các đề thi, đặc biệt là đề thi Đại học với câu hỏi trắc nghiệm khách
quan học sinh cần đọc kĩ đề để phân biệt số vân sáng cùng màu với vân trung tâm
và số vị trí trùng ( Trong trường hợp này nếu tính cả vân trung tâm chúng ta sẽ
có Ntrùng hệ = 03 vân trùng, tức là 3 vị trí trùng).
e. i 1 = = 0,6.2 = 1,2 mm; i2 = = 0,75.2 = 1,5 mm.
- Số vân sáng của hệ 1 trên trường giao thoa là:
Áp dụng công thức (8) ta có: - ≤ k1 ≤ ⇔ - ≤ k1 ≤
⇔ - 8,3 3 ≤ k1 ≤ 8,33 (k1 = 0; ± 1;....± 8)
Vậy có Nsλ 1 = 17 vân sáng của bức xạ λ1 trên L.
- Số vân sáng của hệ 2 trên trường giao thoa:
Áp dụng công thức (8) ta có: - ≤ k2 ≤ ⇔ - ≤ k2 ≤
⇔ - 6,67 ≤ k2 ≤ 6,67 (k2 = 0; ± 1;....± 6)
Vậy có Nsλ 2 = 13 vân sáng của bức xạ λ2 trên L.
- Số vạch sáng quan sát được trên L là: N = Nsλ 1 + Nsλ 2 - Ntrùng hệ

8


= 17 +13 - 3 = 27
f. - Số vân sáng đơn sắc vàng quan sát được trên trường giao thoa là:
N1 = Nsλ 1 - Ntrùng hệ = 17 - 3 = 14
- Số vân sáng đơn sắc đỏ quan sát được trên trường giao thoa là:
N2 = Nsλ 2 - Ntrùng hệ = 13 - 3 = 10
Kết luận: Vậy trên trường giao thoa quan sát được 24 vân sáng đơn sắc (trong đó có
14 vân sáng màu vàng và 10 vân sáng màu đỏ)
g. Vị trí trùng nhau đầu tiên ứng với n = ± 1 (k1 = ± 5; k2 = ± 4). Như vậy trong
khoảng giữa vị trí trung tâm và vị trí trùng nhau đầu tiên sẽ có 4 vân sáng màu vàng
và 3 vân sáng màu đỏ (xem hình 2)
Kết luận: Vậy trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu của vân sáng trung
tâm sẽ có 7 vân sáng (4 vân vàng và 3 vân đỏ) .

h. - Số vân sáng màu vàng trên đoạn ON là: (không tính vân sáng trung tâm)
Xét = ≈ 14,7 ⇒ có N1 = 14 vân sáng màu vàng trên đoạn ON
- Số vân sáng màu đỏ trên đoạn ON là: (không tính vân sáng trung tâm)
Xét = ≈ 11,77 ⇒ có N2 = 11 vân sáng màu đỏ trên đoạn ON
- Số vị trí trùng trên đoạn ON là: (không tính vân trùng trung tâm)
Xét = ≈ 2,94 ⇒ có N≡ ON = 2 vị trí trùng trên đoạn ON
Số vân sáng quan sát được trên đoạn ON = 17,65 mm là:
NON = N1 + N2 - N≡ ON = 14 + 11 - 2 = 23 vân
Kết luận: Vậy trên đoạn ON quan sát được 23 vân sáng.
j. - Số vân sáng màu đỏ trên đoan CD:
xC ≤ xS2 ≤ xD ⇒ - 5,4 ≤ k2 i2 ≤ 6,73 ⇒ ≤ k2 ≤
⇒ -3,6 ≤ k2 ≤ 4,49 (k2 = 0; ± 1;....± 3; 4)
Vậy trên đoạn CD có 8 vân sáng đỏ
- Khi có cả ánh sáng vàng, một số vân đỏ tham gia tạo thành vân trùng, nên số
vân đỏ giảm đi. Số vân đỏ giảm đi trên đoạn CD chính bằng số vị trí trùng trên
đoạn CD ấy:
Số vân trùng trên đoạn CD:
xC ≤ x≡ ≤ xD ⇒ - 5,4 ≤ k≡ i≡ ≤ 6,73 ⇒ ≤ k≡ ≤
⇒ -0,9 ≤ k≡ ≤ 1,12 (k≡ = 0; 1)
Vậy trên đoạn CD có 2 vân trùng
Số vân đỏ trên đoạn CD là: Nđ = 8 - 2 = 6 vân.
Kết luân: Vậy trên đoạn CD có 6 vân sáng màu đỏ.
Lưu ý: Do C và D ở khác phía so với vân trung tâm nên một điểm sẽ có tọa độ âm
và một điểm sẽ có tọa độ dương.
Bài 2: Trong thí nghiệm giao thoa Y-âng thực hiện đồng thời hai bức xạ đơn sắc
với khoảng vân trên màn thu được lần lượt là: i1 = 0,5 mm; i2 = 0,3mm. Biết bề
rộng trường giao thoa là 5 mm.
9



a. Xác định vị trí trên trường giao thoa mà tại đó có vân tối của hệ 1 trùng với

vân tối của hệ 2.
b. Xác định số vị trí trên trường giao thoa mà tại đó có vân tối của hệ 1 trùng
với vân tối của hệ 2.
c. Xác định khoảng cách giữa hai vị trí trùng nhau gần nhất giữa vân tối hệ 1
với vân tối của hệ 2.
d. Xác định số vị trí mà tại đó có vân tối của hệ 1 trùng với vân tối của hệ 2 trên
đoạn MN biết M và N nằm ở hai phía so với vân trung tâm và cách vân trung tâm
lần lượt là 2 mm và 1 mm
Giải: a. Khi vân tối của hai bức xạ trùng nhau thì:
x≡ = xt1 = xt2 ⇔ (2k1 + 1) = (2k2 + 1) ⇒ = = (tỉ số tối giản)
⇒ (với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
⇒ Vị trí trùng: x≡ = xt1 = 3(2n + 1) = (2n + 1) mm (với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
Kết luận: Vị trí trùng giữa vân tối của hệ 1 và vân tối của hệ 2 được xác định bởi
công thức: x≡ = (2n + 1) mm (Với n = 0, ± 1, ± 2 ...).
Lưu ý: Luôn tìm được vị trí vân sáng trùng nhau nhưng có những trường hợp
không tìm được vị trí vân tối trùng nhau ( ví dụ: = = )
b. x≡ nằm trên trường giao thoa nên áp dụng công thức (5) ta có:
- ≤ x≡ ≤ ⇔ - ≤ (2n + 1) ≤
⇔ - ≤ (2n + 1) ≤ ⇔ - 2,167 ≤ n ≤ 1,167 (n = -2, -1, 0, 1)
Kết luận: Vậy có 4 vị trí trên trường giao thoa mà tại đó có vân tối của hệ 1 trùng
với vân tối của hệ 2.
c. Khoảng cách giữa hai vị trí trùng nhau gần nhất là khoảng cách giữa vị trí
trùng nhau ứng với n = 0 và n = ± 1.
i≡ = |x≡ 1 - x≡ 0| = - = 1,5 mm
Kết luận: Vậy khoảng cách giữa hai vị trí trùng nhau gần nhất là i≡ = 1,5 mm.
d. Để x≡ nằm trên đoạn MN thì áp dụng công thức (6) ta có:
-xM ≤ x≡ ≤ xN ⇔ -2 ≤ (2n + 1) ≤ 1 ⇒ -1,833 ≤ n ≤ 0,167 (n = -1; 0)
Kết luận: Vậy trên đoạn MN có 2 vị trí mà tại đó vân tối của hệ 1 trùng với vân tối

của hệ 2.
Bài 3: Trong thí nghiệm giao thoa Y-âng thực hiện đồng thời bởi hai bức xạ đơn
sắc với khoảng vân trên màn thu được lần lượt là: i1 = 0,5 mm; i2 = 0,4 mm. Biết bề
rộng trường giao thoa là 5 mm.
a. Xác định vị trí trên màn ảnh mà tại đó có vân sáng của hệ 1 trùng với vân tối
của hệ 2.
b. Xác định số vị trí trên trường giao thoa mà tại đó có vân sáng của hệ 1 trùng
với vân tối của hệ 2.
Giải: a. Khi vân sáng của hệ 1 trùng với vân tối của hệ 2 thì:
10


x≡ = xs1 = xt2 ⇔ k1i1 = (2k2 + 1) ⇒ = = = (tỉ số tối giản)

⇒ x≡ = xs1 = k1i1 = 2(2n + 1) = 2(2n + 1) 0,5 mm
⇒ x≡ = 2n + 1 (mm) (Với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
Kết luận: Vậy vị trí trùng nhau giữa vân sáng của hệ 1 và vân tối của hệ 2 là:
x≡ = 2n + 1 (mm) (Với n = 0, ± 1, ± 2 ...).
b. xt nằm trên trường giao thoa nên áp dụng công thức (5) ta có:
- ≤ x≡ ≤ ⇔ - ≤ (2n + 1) ≤
⇔ - ≤ (2n + 1) ≤ ⇔ - 1,75 ≤ n ≤ 0,75 (n = -1, 0 )
Kết luận: Vậy có 2 vị trí trên trường giao thoa mà tại đó có vân sáng của hệ 1 trùng
với vân tối của hệ 2.
Bài 4: Trong thí nghiệm giao thoa Y-âng thực hiện đồng thời hai bức xạ đơn sắc với
khoảng vân trên màn ảnh thu được lần lượt là i1 = 0,3 mm và i2 = 0,45 mm.. Bề
rộng trường giao thoa là 5 mm.
a. Xác định vị trí trên màn ảnh mà tại đó có vân tối của hệ 1 trùng với vân sáng
của hệ 2.
b. Xác định số vị trí trên trường giao thoa mà tại đó có vân tối của hệ 1 trùng với
vân sáng của hệ 2.

Giải: a. Khi vân sáng của hệ 2 trùng với vân tối của hệ 1 thì:
x≡ = xt1 = xs2 ⇔ (2k1 + 1) = k2i2 ⇒ = = = 3
⇒ ⇒ x≡ = xs2 = k2i2 = (2n + 1) 0,45
⇒ x≡ = 0,45(2n + 1) (mm) (Với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
Kết luận: Vậy vị trí trùng nhau giữa vân sáng của hệ 1 và vân tối của hệ 2 là:
x≡ = 0,45(2n + 1) (mm) (Với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
b. xt nằm trên trường giao thoa nên áp dụng công thức (5) ta có:
- ≤ x≡ ≤ ⇔ - ≤ 0,45(2n + 1) ≤
⇔ - ≤ 0,45(2n + 1) ≤ ⇔ - 3,27 ≤ n ≤ 2,27 (n = 0, ± 1, ± 2, -3)
Kết luận: Vậy có 6 vị trí trên trường giao thoa mà tại đó có vân sáng của hệ 2 trùng
với vân tối của hệ 1.
Bài 5: Trong thí nghiệm giao thoa Y-âng thực hiện đồng thời bởi ba bức xạ đơn sắc
có bước sóng lần lượt là: λ1 (vàng) = 0,6 µm, λ2 (lam) = 0,48 µm, λ3(đỏ) = 0,64µm.
Biết khoảng cách giữa hai khe Y-âng là 2 mm; khoảng cách từ hai khe đến màn là 2
m; bề rộng của trường giao thoa là 30 mm. Hai vân sáng của hai bức xạ (hoặc ba
vân sáng của ba bức xạ) trùng nhau ta chỉ tính là một vân.
a. Mô tả hình ảnh quan sát được trên màn.
b. Xác định vị trí trùng nhau giữa ba vân sáng của ba hệ vân.
c. Tính khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung
tâm.
d. Xác định số vị trí trùng nhau giữa ba vân sáng của ba hệ vân trên trường giao
thoa.
11


e. Trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống như màu của vân
trung tâm (không tính hai vân cùng màu vân trung tâm); hãy xác định:
e1. Số vân sáng là kết quả trùng nhau của vân sáng vàng và vân sáng lam; số
vân sáng là kết quả trùng nhau của vân sáng vàng và vân sáng đỏ; số vân sáng là kết
quả trùng nhau của vân sáng đỏ và vân sáng lam.

e2. Số vân sáng màu vàng, số vân sáng màu lam, số vân sáng màu đỏ.
e3. Tổng số vân sáng quan sát được.
Giải: a. Mô tả hình ảnh quan sát được trên màn:
Khi dùng cả ba bức xạ thì trên màn thu được đồng thời cả hệ vân đỏ, lam
và hệ vân vàng. Vân trung tâm của ba hệ vân này trùng nhau, tạo ra màu tổng hợp
của đỏ, lam và vàng. Ngoài vị trí trung tâm ra còn có nhiều vị trí khác có sự trùng
nhau giữa vân sáng đỏ, vân sáng lam và vân sáng vàng; có nhiều vị trí là kết quả
trùng nhau giữa vân sáng vàng và vân sáng lam, giữa vân sáng vàng và vân sáng
đỏ, giữa vân sáng lam và vân sáng đỏ. (Hình 3)

i1

Vàng

i2

Lam

i3

Đỏ
O

(Lam + đỏ)
(Vàng +lam + đỏ)
(Vàng + lam)
Kết luận: Như vậy trên màn sẽ quan sát
được
Hình
. 37 loại vân sáng:

Loại 1: Vân sáng đơn sắc vàng.
Loại 2: Vân sáng đơn sắc lam.
Loại 3: Vân sáng đơn sắc đỏ.
Loại 4: Vân trùng (là kết quả trùng nhau giữa vân sáng vàng và vân sáng lam).
Loại 5: Vân trùng (là kết quả trùng nhau giữa vân sáng vàng và vân sáng đỏ).
Loại 6: Vân trùng (là kết quả trùng nhau giữa vân sáng đỏ và vân sáng lam).
Loại 7: Vân trùng (là kết quả trùng nhau giữa vân sáng vàng, vân sáng đỏ và vân
sáng lam). Vân trung tâm là vân trùng loại này.
b. Khi vân sáng của ba hệ vân trùng nhau, ta có:
12


x≡ = xs1 = xs2 = xs3 ⇒ k1i1 = k2i2 = k3i3 ⇒ k1λ1 = k2λ2 = k3λ3
= = = =
= = = =
Mẫu số chung

⇒ ⇒ x≡ = k1i1 = 16n.0,6 = 9,6n (mm) (vớinhỏ
n =nhất
0, ± là1,20
± 2 ...)
Kết luận: Vậy vị trí trùng nhau giữa ba vân sáng của ba hệ trên màn được xác định
bởi công thức: x≡ = 9,6n (mm) (với n = 0, ± 1, ± 2 ...)
c. Khoảng cách ngắn nhất giữa 2 vị trí có màu giống màu của vân sáng trung
tâm được gọi là i123: là khoảng cách từ vị trí trung tâm (ứng với n = 0) đến vị trí
trùng nhau đầu tiên của vân sáng của cả ba hệ (ứng với n = ± 1).
Ta có i123 = |x≡ 1 - x≡ 0| = 9,6 mm
Kết luận: Vậy khoảng cách ngắn nhất giữa 2 vị trí có màu giống màu của vân sáng
trung tâm là i123 = 9,6 mm.
d. Vì x≡ nằm trên trường giao thoa nên áp dụng công thức (5) ta được:

- ≤ x≡ ≤ ⇔ - ≤ 9,6n ≤
⇒ - 1,5625 ≤ n ≤ 1,5625 ( n = 0; ± 1)
Kết luân: Vậy trên trường giao thoa sẽ có 3 vị trí mà tại đó sẽ có sự trùng nhau giữa
vân sáng của cả ba hệ.
e1.Trong khoảng giữa hai vị trí trùng nhau liên tiếp (vị trí trung tâm và vị trí
trùng nhau đầu tiên) của vân sáng của cả ba hệ vân sẽ có những vị trí mà tại đó có
sự trùng nhau giữa vân sáng của hệ 1 và vân sáng của hệ 2; vân sáng của hệ 1 và
vân sáng của hệ 3; vân sáng của hệ 2 và vân sáng của hệ 3.
- Vân sáng của hệ 1 trùng vân sáng của hệ 2:
x1 = x2 ⇒ k1λ1 = k2λ2
⇒ = = =
k10481216k205101520
(m = 0, ± 1, ± 2 ...)
- Vân sáng của hệ 1 trùng vân sáng của hệ 3:
x1 = x3 ⇒ k1λ1 = k3λ3
⇒ = = =
(u = 0, ± 1, ± 2 ...)
k1016k3015
- Vân sáng của hệ 2 trùng vân sáng của hệ 3:
x2 = x3 ⇒ k2λ2 = k3λ3
⇒ = = =
(v = 0, ± 1, ± 2 ...)
Kết luận: Như vây trong khoảng giữa hai vị trí trùngk nhau
liên tiếp 03691215
( vị trí trung
048121620k
2
3
tâm: với k1 = k2 = k3 = 0 và vị trí trùng nhau đầu tiên: với k1 = 16, k2 = 20, k3 = 15 )
của vân sáng của ba hệ vân sẽ có:

+ 3 vị trí trùng nhau giữa vân sáng vàng và vân sáng lam (ứng với k1 = 4, 8, 12
và k2 = 5, 10, 15)

13


+ Không có vân vàng nào trùng với vân đỏ.
+ 4 vị trí trùng nhau giữa vân sáng lam và vân sáng đỏ (ứng với k2 = 4, 8, 12, 16
và k3 = 3, 6, 9, 12)
Tổng số vị trí trùng là: Nt = 3 + 0 + 4 = 7
e2. - Trong khoảng giữa hai vị trí trùng nhau liên tiếp ( vị trí trung tâm và vị trí
trùng nhau đầu tiên) của ba hệ vân có 15 vân màu vàng. Trong đó có 3 vân vàng
trùng với 3 vân lam (theo kết quả của câu e1). Vậy nên sẽ còn lại là: 15 - 3 = 12 vân
sáng đơn sắc vàng.
- Làm tương tự ta có số vân sáng đơn sắc lam là: 19 - 7 = 12
- Số vân sáng đơn sắc đỏ là: 14 - 4 = 10
Kết luận: Như vậy trong khoảng giữa hai vị trí trùng nhau liên tiếp ( vị trí trung tâm
và vị trí trùng nhau đầu tiên) của ba hệ vân sẽ có: 12 vân màu vàng, 12 vân màu
lam và 10 vân màu đỏ. Tổng số vân sáng đơn sắc là: NĐS = 12 +12 +10 = 34
e3. Tổng số vân sáng quan sát được trong khoảng giữa hai vị trí trùng nhau liên
tiếp của ba hệ vân là: N = NĐs + Nt = 34 + 7 = 41
Kết luận: Như vậy trong khoảng giữa hai vị trí trùng nhau liên tiếp (vị trí trung tâm
và vị trí trùng nhau đầu tiên) của ba hệ vân có tổng cả 41 vân sáng.
Bài 6: Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, thực hiện đồng thời với hai
bức xạ đơn sắc có bước sóng λ1 và λ 2 , các khoảng vân tương ứng thu được trên
màn quan sát là i1 = 0,48(mm) và i2. Hai điểm điểm A, B trên màn quan sát cách
nhau 34,56(mm) và AB vuông góc với các vân giao thoa. Biết A và B là hai vị trí
mà cả hai hệ vân đều cho vân sáng tại đó. Trên đoạn AB quan sát được 109 vân
sáng trong đó có 19 vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm. Tìm i2.
Giải: Vì 2 đầu A và B đều là vân sáng nên:

+ Số vận sáng của hệ 1 trên đoạn AB là: N1 = + 1 = 73
+ Số vận sáng của hệ 2 trên đoạn AB là: N2 = + 1

(*)

+ Số vân sáng quan sát được trên đoạn AB khi giao thoa đồng thời hai ánh sáng đơn
sắc là: N = N1 + N2 - N≡ ⇒ N2 = N + N≡ - N1 = 109 + 19 - 73 = 55
Thay số vào (*) ta tìm được i2 = 0,64 mm
Bài 7: Thực hiên giao thoa ánh sáng với nguồn gồm hai thành phần đơn sắc nhìn
thấy có bước sóng λ1 = 0,64μm; λ2. Trên màn hứng các vân giao thoa, giữa hai vân
gần nhất cùng màu với vân sáng trung tâm đếm được 11 vân sáng.Trong đó, số vân
của bức xạ λ1 và của bức xạ λ2 lệch nhau 3 vân, bước sóng của λ2 là:
A. 0,45μm.

B. 0,4μm

C. 0,72μm

D. 0,54μm

Giải: Trong khoảng giữa hai vân gần nhất cùng màu với vân sáng trung tâm ta có:
N1 = 7 ⇒ 8λ1 = 5λ2 ⇒ λ2 = 1,024 µm (loại)
14


N1 + N2 = 11

N2 = 4




N1 - N2 = ± 3

N1 = 4 ⇒ 5λ1 = 8λ2 ⇒ λ2 = 0,4 µm
N2 = 7

Kết luận: Vậy λ2 = 0,4 µm.
Lưu ý: Ở bài toán này cần phải lưu ý với học sinh là nếu lấy kết quả λ 2 = 1,024 µm
thì sẽ không thỏa mãn với bài toán (vì với λ2 = 1,024 µm thì bức xạ này không nhìn
thấy được)
Bài 8: Giao thoa Y-âng thực hiện với nguồn ánh sáng có hai bức xạ đơn sắc
λ1 và λ2 = 0,72µm. Người ta thấy vân sáng bậc 9 của λ 1 trùng với một vân sáng của
λ2 và vân tối thứ 3 của λ2 trùng với một vân tối của λ1. Biết 0,4µm ≤ λ1 ≤ 0,76µm.
Bước sóng λ1 bằng
A. 0,4µm

B. 0,48µm

C. 0,56µm

D. 0,64µm

Giải: + Ta chỉ cần xét trong một nửa trường giao thoa với x > 0
+ Vị trí vân sáng bậc 9 của λ1 trùng với một vân sáng của λ2:
9λ1 = kλ2 ⇒ λ1 = 0,08k (µm)
k
λ1(µm)

1
0,08


2
0,16

3
0,24

4
0,32

5
0,4

6
0,48

7
0,56

8
0,64

9
0,72

10
0,8

+ Vị trí vân tối bậc 3 của λ2 trùng với một vân tối của λ1 :
(m + 0,5)λ1 = 2,5λ2 ⇒ λ1 = (µm)

m
λ1(µm)

0
3,6

1
1,2

2
0,72

3
0,51

4
0,4

5
0,33

+ Từ 2 bảng trên, đồng thời kết hợp với điều kiện của bài toán (Đk: 0,4µm ≤ λ1 ≤
0,76µm) ta chỉ được một kết quả duy nhất là λ1 = 0,4 (µm)
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG:
Qua quá trình nghiên cứu và đưa ra thử nghiệm, tôi nhận thấy rằng ở học
sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt khi đi giải các bài toán về vân trùng của phần giao thoa
ánh sáng. Điều đó được thể hiện rất rõ qua thái độ của học sinh đối với môn học;
đặc biệt là đối với giờ làm bài tập. Trước kia đối với những giờ học và làm bài tập
phần giao thoa ánh sáng có nhiều bức xạ thường diễn ra rất trầm và nặng nề. Nhưng

nay tôi đã thực sự nhận thấy sự hứng khởi, tích cực của học sinh, các em tỏ ra rất
hăng hái và luôn có ý thức tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức.
15


Trong năm học 2015 – 2016 tôi tham gia giảng dạy ở hai lớp 12 (12A4 và
12A6: là hai lớp có khả năng học tập như nhau).Tôi đã tiến hành thử nghịêm đối
với lớp 12A6 thì kết quả đạt được như sau:
- Về mặt ý thức học tập:
+ Lớp 12A4: Hầu hết các em tỏ ra không tích cực trong các giờ học, ít tham
gia phát biểu ý kiến xây dựng bài, không mạnh dạn, thiếu tự tin khi làm bài tập.
+ Lớp 12A6: Nhìn chung phong trào học của lớp sôi nổi hẳn lên, các em rất
tích cực xây dựng bài, say mê học hỏi, không còn cảm giác sợ sệt và e dè như trước
kia nữa.
Kết quả thu được từ bài kiểm tra 15 phút như sau:
Chất lượng
Lớp
12A6

Điểm loại
khá, giỏi
84%

Điểm loại
trunh bình
14%

Điểm loại yếu

12A4


55%

37%

8%

2%

Đặc biệt tôi nhận thấy rằng kết quả của những lần kiểm tra chất lượng ôn thi cho kì
thi trung học phổ thông quốc gia đã có sự nâng lên rõ rệt.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Qua thực tiễn ôn luyện, bồi dưỡng học sinh tôi nhận thấy :
- Nếu học sinh có kiến thức cơ bản tốt, có tố chất thông minh mà không được bồi
dưỡng nâng cao tốt; không được rèn luyện đúng cách thì sẽ ít hiệu quả hoặc không
có hiệu quả. Để bồi dưỡng học sinh đạt hiệu quả mỗi giáo viên cần phải soạn thảo
chương trình bồi dưỡng một cách hợp lý, khoa học, sáng tạo, phù hợp với đối
tượng để cung cấp kiến thức cho học sinh một cách hệ thống, nhất quán; đồng thời
cần tập cho các em có phương pháp tự học, tự đọc và tự nghiên cứu tài liệu ở nhà
để vận dụng tự làm bài tập
- Việc chủ động tự soạn thảo chương trình bồi dưỡng (hệ thống kiến thức và bài
tập với sự phân dạng cụ thể kèm theo phương pháp giải cho mỗi loại bài tập khác
nhau) là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết của người giáo viên trong
việc đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường phổ thông.
- Mặc dù đã cố gắng đúc rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học, khai thác và
triển khai nội dung đề tài để giới thiệu với các em học sinh và các đồng nghiệp,
song sự chuẩn bị còn có nhiều hạn chế, chắc chắn không tránh khỏi có sai sót. Rất

16



mong sự trao đổi, góp ý và chia sẻ kinh nghiệm của quý đồng nghiệp để đề tài hoàn
chỉnh hơn.
2. Kiến nghị:
Do tính chất thi trắc nghiệm, nên hầu hết học sinh dường như quá tải với việc
học. Vì thế trong quá trình giảng dạy giáo viên nên là người định hướng giúp các
em học sinh phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề đó bằng sự hướng dẫn của
thầy. Làm như vậy vừa giải tỏa áp lực cho các em, vừa tạo hứng thú cho các em say
mê học tập.
Qua tìm hiểu, thì tôi được biết ngành giáo dục tỉnh có nhiều thầy cô giáo có
nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong dạy học, có nhiều đề tài sáng kiến kinh nghiệm
có tính thực tiễn cao. Tôi mong muốn Sở GD&ĐT tuyển tập các đề tài sáng kiến
kinh nghiệm hay để tạo thành tập san chuyên môn cho toàn thể giáo viên và học
sinh được vận dụng trong quá trình dạy và học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2016
ĐƠN VỊ
CAM KẾT KHÔNG COPY
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề thi tuyển sinh Đại học môn Vật lý các năm ( từ năm 2008 đến 2015)
2. Đề thi Học sinh giỏi môn Vật lý tỉnh Thanh Hóa từ năm 2009 đến năm 2016
3. Các Website:

thuvienvatly.com ; violet.vn ; hocmai.vn

4. Sách giáo khoa và sách bài tâp vật lý lớp 12.
5. Sách luyện giải các bài tập trắc nghiệm vật lý của thầy Chu Văn Biên.

17



MỤC LỤC
Mục
A

Nội dung

Trang
1
1
1
1
1
1
2
2

I
II

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh


1
2
III
1
2

nghiệm
Thuận lợi.
Khó khăn
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Các yêu cầu chung
Phân loại bài tập và thiết lập công thức tổng quát theo

2
2
3
3
3

từng dạng
Kiến thức cơ bản về giao thoa ánh sáng với khe Young

3

1
2
3
4
B


18


IV

Các dạng toán
Các ví dụ cụ thể về các dạng toán.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo

5
7
17

1
2

dục, với bản thân.
Kết luận,
nghị.
SỞ kiến
GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
Kết luận
TRƯỜNG THPT SẦM SƠN
Kiến nghị
-----------------------------

18
18
18


C


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÚP HỌC SINH KHÁ, GIỎI ÔN LUYỆN CÁC DẠNG
BÀI TẬP PHẦN GIAO THOA SÓNG ÁNH SÁNG CÓ
NHIỀU BỨC XẠ.

Người thực hiện: Trần Thị Duyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực ( môn ): Vật lý

19

THANH HÓA NĂM 2016


20



×