Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp dạy bài dòng điện trong chất điện phân lớp 11 bằng tích hợp liên môn và vận dụng thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.21 KB, 21 trang )

I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Mục tiêu giáo dục xã hội hiện nay đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần
phải giải quyết đó là phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện.
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ,
chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với
ngành giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ
mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm
lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời [1].
“Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng
loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hóa, ít chú ý đến năng lực
học tập của từng đối tượng HS” [11]. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học,
kết hợp liên môn và vận dụng thực tiễn là điều trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ thực tiễn Trường THPT Sầm Sơn là trường đóng trên địa bàn
Thành phố Sầm Sơn, ở đó đa số gia đình các em học sinh đều tham gia ngành
nghề du lịch, dịch vụ và đánh bắt cá. Việc học tại các trường Đại Học, Cao Đẳng
khi ra trường không có việc làm. Đó là một trong những lí do mà các em không
có hứng thú trong học tập, ảnh hưởng đến quá trình và kết quả học tập của các
em.
Trong quá trình dạy học nhiều năm tôi nhận thấy bài “Dòng điện trong
chất điện phân” là bài học có sự tổng hợp của nhiều kiến thức khó của môn Hóa
học, môn Vật lí, môn Toán...nếu dạy theo phương pháp truyền thống là cách
truyền thụ các môn học độc lập, không có sự kết nối chặt chẽ kiến thức các môn
với nhau...hiệu quả học tập không cao, khả năng vận dụng thực tiễn của các em
đang còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, Tôi đã xây dựng một phương pháp dạy bài “DÒNG ĐIỆN
TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN” ở lớp 11 theo hướng tích hợp liên môn và liên hệ
thực tiễn đem lại hiệu quả hết sức thuyết phục mà tôi sẽ trình bày trong sáng
kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI “ DÒNG ĐIỆN TRONG
CHẤT ĐIỆN PHÂN” – LỚP 11 BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN


DỤNG THỰC TIỄN. Vì bài học khá dài nên tôi tổ chức một buổi học theo dự
án.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo hứng thú, niềm say mê học
tập bộ môn Vật lí, giúp cho HS ngày càng phát triển toàn diện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Môn Vật lí lớp 11 chương trình chuẩn. BÀI 14. DÒNG ĐIỆN TRONG
CHẤT ĐIỆN PHÂN.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
+ Tham khảo tài liệu, sách giáo khoa, báo, mạng intenet.
1


+ Phân tích, tổng hợp khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí
thuyết và nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: + Lớp thực nghiệm: 11A3
+ Lớp đối chứng: 11A1
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Nội dung tổng quát:
Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học tích hợp
liên môn và vận dụng thực tiễn cho một chủ đề kiến thức đạt kết quả tốt thì cần
đặt ra các câu hỏi sau:
a - Xác định đó là kiến thức nào? Mục tiêu kiến thức mà học sinh cần đạt được
là gì? để lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp.

b - Phần kiến thức đó có liên quan đến môn học nào (liên môn)?
c - Phần kiến thức đó có thể liên hệ thực tiễn không?
Kinh nghiệm giảng dạy của tôi đó là tư duy theo hướng cấu trúc của một
bài lên lớp thông thường gồm các bước sau:
(1) Tổ chức lớp
(2) Kiểm tra bài cũ
(3) Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Hoạt động 2, 3, 4...: Bài mới
(4) Củng cố, tổng kết bài học
(5) Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà
Phần nội dụng cụ thể tôi sẽ áp dụng cho tiết học, bài học, buổi học hay dự
án nói chung bắt đầu từ bước (3) đến bước (5), bước (2) kết hợp trong quá trình
giảng dạy và phần chuẩn bị cho bài học trước 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài
học). Tùy theo điều kiện về mọi mặt mà tôi sẽ áp dụng các phương pháp – kĩ
thuật dạy học tương ứng cho bài “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN”.
2.1.2. Nội dung cụ thể:
Hoạt động chuẩn bị cho bài mới:
a - Kĩ thuật học theo dự án: GV giao dự án cho các nhóm theo chủ đề trước khi
học bài mới 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài học), các nhóm chuẩn bị để thuyết
trình khi học bài mới. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1].
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để hoàn thiện dự án.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn để hoàn thiện dự án.
Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
a - Đây là phần dẫn dắt để giới thiệu bài mới, tên bài dạy, GV có thể sử dụng
phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật lắng
nghe và phản hồi tích cực [1]. Cụ thể GV hoặc HS đưa ra hình ảnh, tình huống
2



có vấn đề, sau đó đặt câu hỏi, hướng học sinh cần suy nghĩ để tìm được đáp án
trong quá trình học cho đến hết bài học.
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để giải quyết.
c - Phần này có thể nêu một hiện tượng thực tiễn diễn ra để nêu tình huống có
vấn đề cần giải quyết.
* Hoạt động 2: Bài mới
+ HĐ2.1. Nếu mục tiêu muốn học sinh tổng quát được toàn bài học từ khi bắt
đầu học cho đến cuối tiết học bao gồm: Những điều các em đã biết, những điều
muốn biết, những điều đã liên quan đến bài học thì giáo viên sẽ:
a - Sử dụng kĩ thuật dạy học “KWL” [1], kết hợp với kĩ thuật này thì GV sử
dụng phương pháp dạy học hợp tác [1], PP đặt và giải quyết vấn đề [1].
- Vị trí sử dụng: GV sẽ sử dụng ngay phần bắt đầu bài mới giao phiếu “KWL”
cho các nhóm tiến hành.
b - Phần này các em kết hợp liên môn để hoàn thành phiếu.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
+ HĐ2.2. Nếu mục tiêu muốn học sinh lĩnh hội kiến thức mới:
HĐ2.2.1. Kiến thức mới lí thuyết có phần kiến thức cũ được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, dạy học theo dự án [1]. Cụ thể
GV yêu cầu 1 nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm
vụ trước đó, để làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1]. Các
nhóm còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và đưa ra nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.2. Kiến thức mới lí thuyết không có phần kiến thức cũ được nhắc
đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1].

b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.3. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm có phần kiến thức cũ được
nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành
thí nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện. Cụ thể GV yêu cầu
1 nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm vụ trước
đó, để làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật
hoạt động góc [1]. Các nhóm còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và
đưa ra nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
3


HĐ2.2.4. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm không có phần kiến thức
cũ được nhắc đến.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp
tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành
thí nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật
học theo góc [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.5. Kiến thức mới có phần nội dung ứng dụng, có lợi hoặc tác hại của
hiện tượng nào đó, của vật nào đó…
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp dạy học hợp tác [1].

- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật
khăn phủ bàn [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.6. Kiến thức mới có phần vận dụng các công thức để giải quyết các
bài tập tính toán.
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp hợp tác [1], phương pháp học theo hợp đồng [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật
hoạt động góc [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
* Lưu ý: Các mục HĐ2.1, HĐ2.2, HĐ2.2.1,......trong bài dạy có thể là các hoạt
động tương ứng HĐ 3, 4, 5, 6,.......
Bước 4: Củng cố, tổng kết bài học
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại.
GV có thể nhắc nội dung tóm tắt bài học hoặc đặt các câu hỏi, hoặc tổ chức trò
chơi có thưởng.
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư
duy [1], kĩ thuật dạy học “KWL” [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
* Bước 5: Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà (kết hợp trong khi dạy)
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại,
phương pháp học theo dự án [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư
duy [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.


4


Tóm lại: Khi sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thì người
giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng
tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng
kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác
động đến tư tưởng và tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS
[11]. Do đó, tùy vào kiến thức, mục tiêu dạy học, đối tượng HS mình dạy, điều
kiện phương tiện dạy học trong nhà trường mà GV linh hoạt lựa chọn các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cho phù hợp, có thể một kiến thức nào
đó mà chỉ cần một phương pháp, một kĩ thuật dạy học hoặc có thể kết hợp nhiều
phương pháp và nhiều kĩ thuật dạy học để giải quyết kiến thức đó, có thể đưa kết
hợp liên môn và đưa kiến thức vào vận dụng thực tiễn cho phù hợp với từng
phần kiến thức. Với sự kết hợp này HS là trung tâm, các em chủ động tìm hiểu
kiến thức khi GV giao nhiệm vụ trước khi học bài mới, các em được trực tiếp
làm thí nghiệm (nếu có) để nhận biết rõ bản chất của vấn đề từ đó đi đến kết
luận kiến thức học được, các em được trình bày trước tập thể, ứng dụng được
CNTT linh hoạt...giúp cho tiết học nhẹ nhàng và đạt được kết quả cao.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Khi chưa áp dụng SKKN này vào dạy bài DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT
ĐIỆN PHÂN học sinh học bài này một cách thụ động, các em thấy rằng kiến
thức này các em đã được học từ những bài trước nên có sự nhàm chán, có nhiều
phần kiến thức khó, các em chưa kết nối được các kiến thức các em đã học và
các môn học với nhau, chưa biết vận dụng vào đời sống thực tiễn nên các em
không có hứng thú học tập hoặc hứng thú học tập không cao nên hiệu quả và
mục tiêu bài học không đạt như mong muốn.
Để phắc phục được thực trạng trên và để góp phần thực hiện được mục
tiêu giáo dục hiện nay Tôi đã xây dựng “PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI DÒNG
ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN LỚP 11 BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN

VÀ THỰC TIỄN”.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề:
2.3.1. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh:
a. Học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ trước: dạy học theo dự án
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, chuẩn bị các kiến thức của hai môn Vật lí và
Hóa học lớp 10 (Phản ứng ôxi hóa – khử - Chương IV) và Hóa học lớp 11
(Thuyết điện li – Chương I) có liên quan, tham khảo các tài liệu, trên mạng
internet...Chuẩn bị giấy A3, A0, A4, thước, bút dạ...
- Trước ngày học khoảng 1 tuần GV tiếp tục giao nhiệm vụ cho HS
* Dựa vào kiến thức Hóa Học lớp 10 và Hóa học lớp 11 học kì I, chuẩn bị
những nội dung sau:
Nhóm 1: Chuẩn bị về nội dung và hình ảnh minh họa.
(1). Tìm các hình ảnh về mạ kim loại như đồng hồ mạ vàng, trang sức mạ
bạc,.....

5


(2). Clip về mạ kim loại?
Nhóm 2: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 1:
Trả lời các câu hỏi sau
- Tìm kiếm Video hoặc hình ảnh chứng minh dung dịch muối dẫn điện?
- Nội dung thuyết điện li ? Viết các phương trình điện li.
- Giải thích sự điện li theo định luật Cu – lông?
- Số điện tích ion xác định như thế nào?
- Chất điện phân là gì?
Nhóm 3: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 2
Trả lời các câu hỏi sau
- Bản chất của dòng điện trong chất điện phân là gì?

- So sánh khả năng dẫn điện của kim loại và dung dịch chất điện phân?
- Hiện tượng điện phân là gì?
Nhóm 4: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 3
Trả lời các câu sau
- Hiện tượng dương cực tan là gì? Đặc điểm?
- Bản chất điện phân dung dịch H2SO4 là điện phân chất nào?
Nhóm 5: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 4
Trả lời các câu hỏi sau
- Phát biểu nội dung và viết biểu thức của Định luật Fa-ra-đây thứ nhất và
thứ hai? phương pháp bảo toàn e.
- Trả lời câu hỏi C2 và C3 sgk?
Nhóm 6: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 5
Trả lời các câu sau
- Nêu một số ứng dụng của hiện tượng điện phân? Có hình ảnh kèm theo.
- Tác hại của hiện tượng điện phân trong thực tế?
GV gợi ý cho các em không chỉ chuẩn bị nội dung kiến thức mà ngoài nhiệm
vụ cụ thể của mình, các nhóm cần tìm hiểu và chuẩn bị trước nội dung của các
nhóm khác để góp ý bổ sung khi học.
b. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu, loa, bút trình chiếu, phiếu học tập.
- Hóa chất: CuSO4, H2SO4, H2O cất, chìa khóa bằng kim loại.
- Dụng cụ: Bình điện phân dung dịch, đũa thủy tinh, cốc, bóng đèn.
- Sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản, sách giáo khoa hóa học 10, 11 cơ bản và các
sách giáo viên hóa học 10, 11, vật lí 11, các tài liệu tham khảo.
- Các nguồn thông tin trên mạng internet, tài liệu về dòng điện trong chất điện
phân.
- Clip các thí nghiệm điện phân.

6



- Giáo án powerpoin, có chèn 1 số hình ảnh: nhà bác học Fa-ra-đây, về ứng dụng
của sự điện phân, tổ chức trò chơi phiên bản“ AI LÀ TRIỆU PHÚ”
2.3.2. Cách tổ chức dạy học:
Bước 1: Tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ. (không kiểm tra, kết hợp trong quá trình giảng bài)
Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
- Đặt vấn đề: GV yêu cầu đại diện của nhóm 1 trình bày: trình chiếu hình ảnh
các trang sức mạ bạc, đồng hồ mạ vàng, đồng tinh chế...clip về mạ kim loại.
Một số hình ảnh HS thu thập sử dụng trong báo cáo

Đồng hồ mạ vàng
Trang sức mạ bạc
Sau đó GV giới thiệu đó là 1 trong những ứng dụng của sự điện phân. GV
đưa câu hỏi nêu vấn đề: Vậy điện phân là gì? Bản chất của dòng điện trong chất
điện phân là gì? Xảy ra quá trình gì trong khi điện phân? Các ứng dụng và tác hại
của sự điện phân?... Chúng ta cùng tìm hiểu dự án “Dòng điện trong chất điện
phân”.
Hoạt động 2: Bài mới
- GV chia lớp thành 6 nhóm học sinh (mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí)
và phát phiếu học tập “KWL” cho các nhóm gồm có 3 cột:
Nhóm ....Lớp...
K

W

L

GV yêu cầu HS kẻ bảng vào giấy A0, hoàn thành 2 cột K và L

Cột (K): HS viết những gì đã biết liên quan đến nội dung dự án.
Cột (W): Những kiến thức các em HS muốn biết về dự án.
Cột (L): Cột này HS để trống và kết thúc buổi học mới hoàn thành.
- HS thảo luận và hoàn thành cột K, W
7


(GV gợi ý HS bám vào nội dung trọng tâm dự án). Một nhóm báo cáo và các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV: Bắt đầu dạy học dự án.
Hoạt động 3: Tìm hiểu thuyết điện li
* Đặt vấn đề: GV yêu cầu nhóm 2 trình chiếu clip về chứng minh tính dẫn điện
của muối, và một số hình ảnh trong clip để thêm sinh động cho buổi học.
- Sau đó GV hướng dẫn 6 nhóm tiến hành thí nghiệm chứng minh tính dẫn điện
của chất điện li, GV chuẩn bị sẵn 6 bộ thí nghiệm được đặt ở vị trí của mỗi
nhóm: Ban đầu với nước cất sau đó thay lần lượt bằng dung dịch NaCl, NaOH,
CuSO4, H2SO4. (HS nhận biết và kể tên dụng cụ thí nghiệm gồm: 1 nguồn điện 1
chiều 12V, 1 ampe kế nhạy, 1 khóa K, 1 bóng đèn, 1 bình điện phân).
- HS: Nhóm trưởng của mỗi nhóm chỉ đạo các bạn trong nhóm như sau: 2 bạn
tiến hành thí nghiệm, thư kí ghi chép thông tin, số liệu, kết luận, các thành viên
khác trong nhóm quan sát hiện tượng. HS trong quá trình làm thí nghiệm, các
thành viên trong nhóm chia sẽ kinh nghiệm, và hợp tác cùng nhau để giải quyết
nhiệm vụ được giao.
- GV yêu cầu: HS cả 6 nhóm trả lời các 2 câu hỏi sau và các câu hỏi của nhiệm
vụ cho nhóm 2 trước đó:
1. Ban đầu cho nước cất vào thì kim điện kế và bóng đèn như thế nào? Điều đó
chứng tỏ gì?
2. Cho thêm muối ăn, hay thay bằng các dung dịch axit, bazơ thì kim điện kế và
bóng đèn như thế nào? Điều đó chứng tỏ gì?
- Tiến hành thí nghiệm các nhóm trả lời được:

+ Nước cất không dẫn điện (bóng đèn không sáng, kim điện kế không bị lệch).
+ Dung dịch NaCl, NaOH, CuSO4, H2SO4 dẫn điện (bóng đèn sáng, kim điện kế
bị lệch nhiều).
- GV đàm thoại và hướng dẫn các nhóm khi cần thiết (gợi ý HS tham khảo thêm
sách giáo khoa) giúp các nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao trước đó và đặc
biệt là nhóm 2 trình bày báo cáo.
* Vận dụng kiến thức liên môn: môn Hóa học về sự điện li, chất điện phân, viết
các phương trình điện li.
Nhóm 2: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 2
-Thuyết điện li: Trong dung dịch, các hợp chất hóa học như axít, bazơ và muối
bị phân li (một phần hoặc toàn bộ) thành các nguyên tử (hoặc nhóm nguyên
tử) tích điện gọi là ion; ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở
thành hạt tải điện.
- Phương trình điện li:
8


NaCl → Na+ + Cl(1)
CuSO4 → Cu2+ + SO42(2)
+
+
2NaOH → Na + OH
(3)
H2SO4 → 2H + SO4
(4)
NH4Cl → NH4+ + Cl(5)
- Các ion dương và âm vốn đã tồn tại sẵn trong các phân tử axit, bazơ và muối.
Chúng liên kết với nhau bằng lực hút Cu-lông. Khi tan vào nước hoặc dung
môi khác, lực hút Cu-lông yếu đi, liên kết trở nên lỏng lẻo. Một số phân tử

chuyển động nhiệt mạnh tách thành các ion tự do.
- Điện tích ion trùng với hóa trị nguyên tố, nhóm nguyên tố.
- Chất điện phân là dung dịch và chất nóng chảy.
Hình ảnh nhóm 2 trình bày trong báo cáo

Ion+

H2O

Ion-

Phân tử chất
tan

Mô phỏng hình ảnh thuyết điện li
* Câu hỏi vận dụng và liên hệ thực tiễn:
1. [6]. Tính dẫn điện sẽ thay đổi thế nào nếu hòa tan vào nước một ít đường hoặc
một ít glyxêrin. (Tính dẫn điện kém vì các phân tử đường và glyxêrin khi hòa tan
vào nước không thay đổi gì, chúng vẫn trung hòa).
2. [6]. Nếu ta dùng một chiếc đũa tre, xẻ 2 rãnh cách nhau chừng 5mm rồi kẹp
vào đó 2 lưỡi dao cạo râu, sao cho 2 lưỡi dao này không chạm vào nhau. Nối 2
lưỡi dao này bằng 2 đoạn dây điện, nhúng ngập 2 lưỡi dao vào một cốc nước
giếng thông thường và cắm 2 đầu dây vào ổ cắm điện. Sau một thời gian hiện
tượng gì xảy ra? (Trong nước giếng có tạp chất, đặc biệt là muối hòa tan, xảy ra
sự phân li, tạo thành dòng điện trong nước, dòng điện này gây ra tác dụng nhiệt,
làm nước nóng và sôi được).
3. [10]. Chất điện phân mới cho pin Lithium. Theo các nhà khoa học tại phòng
thí nghiệm quốc gia tây bắc Thái Bình Dương (PNNL) thuộc bộ năng lượng Hoa
Kỳ chất điện phân này có khả năng loại bỏ hoàn toàn sợi dendrite - là một


9


loại sợi dẫn điện mỏng thường hình thành bên trong pin Lithium khiến cell pin
giảm tuổi thọ và là tác nhân gây cháy nổ.

Hình ảnh hiển vi cho thấy chất điện phân thông thường tạo điều kiện cho sợi
dendrite phát triển (hình a) trong khi chất điện phân của PNNL khiến Lithium
hình thành dạng nốt nhỏ, không gây đoản mạch (hình b).
Hoạt động 4: Tìm hiểu bản chất của dòng điện trong chất điện phân.
* Đặt vấn đề: Từ những thí nghiệm tiến hành trên GV nêu: vậy bản chất dòng
điện trong chất điện phân là gì? có giống với bản chất dòng điện trong kim loại
hay không, chúng ta tiếp tục tìm hiểu
Nhóm 3: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 3
- Dòng điện trong lòng chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển
động có hướng theo hai chiều ngược nhau.
- Ion dương chạy về phía catôt nên gọi là cation, ion âm chạy về phía anôt gọi
là anion.
- Dòng điện trong chất điện phân không chỉ tải điện lượng mà còn tải cả vật
chất (theo nghĩa hẹp) đi theo. Tới điện cực chỉ có electron có thể đi tiếp, còn
lượng vật chất đọng lại ở điện cực, gây ra hiện tượng điện phân.
Một số kết quả nhiệm vụ của nhóm 3 đã sử dụng dưới sự hướng dẫn thêm
của GV

10


- GV căn cứ vào kết quả trình bày của các em: kết luận kim loại dẫn điện tốt hơn
chất điện phân. Đồng thời GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi C1 trang 81 vật lí 11 cơ

bản.
Hoạt động 5: Tìm hiểu các hiện tượng diễn ra ở điện cực. Hiện tượng dương
cực tan
* Đặt vấn đề: Tùy theo bản chất hóa học của chất làm điện cực, mà quá trình
trao đổi điện tích giữa ion và điện cực sẽ kèm theo những phản ứng hóa học phụ,
làm cho hiện tượng điện phân trở nên phức tạp thêm. Sau đây chúng ta sẽ tìm
hiểu một số hiện tượng điện phân. Nếu tiến hành thí nghiệm dung dịch muối
CuSO4 có điện cực âm bằng lá kim loại Cu thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? Chúng ta
sẽ tìm hiểu
- GV yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO 4, anot
bằng Cu, catot giữ là graphit. Sau đó các nhóm tiếp tục tiến hành thí nghiệm thay
dung dịch CuSO4 bằng dung dịch H2SO4, 2 điện cực làm bằng graphit. Hiện
tượng gì sẽ xảy ra? Các nhóm tiến hành đại diện nhóm 4 báo cáo.
* Vận dụng kiến thức liên môn: của môn Hóa học giải thích sự điện li và phản
ứng oxi hóa – khử xảy ra trong bình điện phân và ở hai điện cực.
Nhóm 4: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 4
1. Hiện tượng dương cực tan
- Anot tan hết, catot có kim loại Cu màu đỏ bám vào
Ở anot (+): Nguyên tử Cu bị oxi hóa thành ion Cu2+ đi vào dung dịch:
Cu (r) →
Cu2+ (dd) + 2e.
Anot dần dần bị hòa tan.
2+
Ở catot ( –): ion Cu bi khử thành Cu bám trên bề mặt catôt:
Cu2+ (dd) + 2e

Cu(r)
Phương trình điện phân:
11



Cu(r) + Cu2+(dd)

Cu2+ (dd) + Cu (r)

Anot
Catot
Kết quả: Cu từ anôt di chuyển sang catot, nồng độ dung dịch CuSO4 không
thay đổi. Đó là hiện tượng dương cực tan
- Chú ý: Nếu phản ứng theo chiều này thu năng lượng thì phản ứng diễn ra
theo chiều ngược lại tỏa năng lượng, nên tổng cộng lại điện năng không bị tiêu
hao trong các quá trình phân tích các chất mà chỉ bị tiêu hao vì tỏa nhiệt. Bình
điện phân không khác gì một điện trở và tuân theo định luật ôm. Do đó trong
hiện tượng dương cực tan suất phản điện bằng 0.
2. Điện phân dung dịch H2SO4 với các điện cực làm bằng graphit (hoặc
inôc)
* Sơ đồ điện phân:
K (-) ← H2SO4, H2O → A (+)
H+, H2O
H2O, SO422H+ + 2e → H2
2H2O → O2 + 4 H+ + 4e
* Phương trình điện phân : 2H2O → 2H2 + O2
* Kết luận: Điện phân dung dịch H2SO4 với các điện cực làm bằng graphit
(hoặc inoc) bản chất là điện phân nước. Chỉ có nước bị phân tách thành hiđrô
và ôxi. Hiđrô bay ra ở catôt, còn ôxi bay ra ở anôt.
- Chú ý: Năng lượng dùng để thực hiện việc phân tách lấy từ năng lượng của
dòng điện, nên nó tỉ lệ với điện lượng chạy qua bình điện phân. Ta có thể viết
W = ξP It, trong đó ξP là suất phản điện của bình điện phân, giá trị của nó phụ
thuộc vào bản chất của điện cực và chất điện phân, đo bằng vôn, bình điện

phân có suất phản điện là ξP khác 0.
* Câu hỏi vận dụng và liên hệ thực tiễn:
1. [10]. Kết quả Điện phân dung dịch H2SO4 với các điện cực làm bằng graphit
(hoặc inôc) thu được là chỉ có nước bị phân tách thành H 2 và O2. Phương pháp
điện phân nước trên thu được Oxi ứng dụng tạo ra Oxi cho thủy thủ sống trên tàu
ngầm.
2. [6]. Tiếp tục dữ kiện của phần ở mục 2 mục Câu hỏi vận dụng và liên hệ
thực tiễn, trong Thuyết điện li. Câu hỏi tiếp: Có nên dùng nước này để uống hay
pha trà không? Vì sao? (Nước hằng ngày uống luôn có chất muối khoáng, có tác
dụng tốt cho sự tiêu hóa. Nếu đun nước theo kiểu trên các iôn tới hai bản kim
loại sẽ bám vào đó và không trở lại dung dịch nữa, nghĩa là nước trở nên nghèo
chất hòa tan uống vào không giúp gì cho sự tiêu hóa. Nói chung không nên uống
nước theo kiểu này).

12


* Chú ý: Yêu cầu các nhóm làm dự án: Tìm hiểu về:
+ Dự án 1: Điện phân chất điện li nóng chảy.
+ Dự án 2: Điện phân dung dịch CuSO4 với các điện cực trơ.
So sánh các đặc điểm của điện phân chất điện li nóng chảy và điện phân dung
dịch CuSO4 với các điện cực trơ với điện phân dung dịch CuSO4 với anot đồng
(anot tan) (hiện tượng dương cực tan) và Điện phân dung dịch H 2SO4 với các
điện cực làm bằng graphit (hoặc inôc). Các nhóm sẽ trình bày kiểm tra bài cũ
lần sau.
Hoạt động 6: Tìm hiểu các định luật Fa-ra-đây.
* Đặt vấn đề: Khi hiện tượng điện phân xảy ra hoặc sẽ có kim loại bám vào điện
cực hoặc sẽ có khí bay lên ở điện cực, vậy để xác định được khối lượng đó,
chúng ta tìm hiểu các định luật Fa-ra-đây.
* Vận dụng kiến thức liên môn: của môn Toán để biến đổi các công thức toán

học, đổi đơn vị, tính thể tích các hình học,...Môn Hóa học tính số mol, thể tích
khí ở ĐKTC,....
Nhóm 5: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 5
1. Định luật Fa-ra-đây thứ nhất.
m = k.q
(1)
Trong đó: + m: khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực (kg).
+ q: điện lượng chạy qua bình điện phân. (C)
+ k: đương lượng điện hóa.
2. Định luật Fa-ra-đây thứ hai.

k=

1 A
.
F n

(2)

Trong đó: + F = 96500 C/mol
+ A: Khối lượng mol nguyên tử của nguyên tố tạo nên ion.
+ n: hóa trị của nguyên tố tạo nên ion.
1 A
. .It
F n
It
* Từ (3) : CT tính số mol electron trao đổi: ne =
F


* Chú ý: Từ (1) và (2) ta có:

m=

(3)
(4)

* Định luật bảo toàn e:
ne nhường = ne nhận
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi C2 và C3 trang 83 sách giáo khoa vật lí 11 cơ
bản.
* Câu hỏi vận dụng và liên hệ thực tiễn:
GV phát phiếu học tập: Trình chiếu máy chiếu: GV kí hợp đồng cho mỗi học
sinh hoàn thành các câu hỏi trong 1 khoảng thời gian nhất định. Em nào xong
nhanh nhất và chính xác được thưởng 1 cuốn vở.
Câu hỏi vận dụng:

13


Một bình điện phân chứa dung dịch AgNO3 có điện trở 2,5Ω. Hai điện cực
làm bằng graphit, hiệu điện thế đặt vào hai điện cực của bình là 10V.
a. Viết sơ đồ điện phân
b. Tính khối lượng m của bạc bám vào catôt sau 16 phút 5 giây. Cho khối lượng
nguyên tử của bạc là 108.
c. Tính thể tích khí O2 thoát ra ở ĐKTC ?
- GV đàm thoại, hướng dẫn HS làm bài, gợi ý HS các công thức vận dụng
- HS: gọi 3 HS lên trình bày 3 ý của câu hỏi, các HS khác quan sát và nhận xét.
- GV nhận xét, HS hoàn thành phiếu học tập.
- HS: Lắng nghe và thực hiện yêu cầu của GV.

Giải:
a.
K(-): Ag+ + 1 e → Ag và A(+): 2H2O → O2+ 4H+ + 4 e
b.- Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân:

I=

U 10
=
= 4A
R 2,5

- Khối lượng bạc bám vào catôt trong thời gian 16phút 5giây
m=

1 A
1 108
. .It =
.
.4.965 = 4,32 g
F n
96500 1

Hoặc có thể dựa vào công thức (4): ne = 4. 965 /96500 = 0,04 mol = nAg
mAg = 0,04 . 108 = 4,32 g
c. Cách 1: dựa vào công thức (3) tính khối lượng O2
m = 32 . 4 .965 /96500 . 4 = 0,32g;
n = 0,32/32 = 0,01 mol
V = 0,01 . 22,4 = 0,224 lit
Cách 2: Theo câu a, mol e = 0,04 mol . Suy ra mol O2 = 0,04/4 = 0,01 mol

Hay V = 0,224 lit
Hoạt động 7: Tìm hiểu ứng dụng của sự điện phân
* Đặt vấn đề:
- GV gọi 1 HS lên bảng cùng với giáo viên làm thí nghiệm mạ 1 chiếc chìa
khóa:
- HS nêu và lắp hệ thống điện phân để mạ đồng 1 chiếc chìa khóa sau đó tiến
hành thí nghiệm (làm rõ cơ sở của mạ điện là điện phân với anot tan).
- Cả lớp quan sát và kết luận về phương pháp mạ điện.
- GV yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm, mỗi nhóm tiến hành mạ một chiếc
chìa khóa. Gọi một học sinh nhắc lại nguyên tắc của mạ điện và cách lắp thí
nghiệm.
- GV và HS cùng làm
thí nghiệm mạ chiếc
chìa khóa thành công.

14


* Vận dụng kiến thức liên môn: kiến thức công nghệ công nghiệp về các kĩ
thuật ứng dụng,....
Trong luyện nhôm, Quặng nhôm phổ biến là bôxit giàu nhôm Al 2O3, nhiệt
nóng chảy của Al2O3 rất cao, tc = 20500C nên khi điều chế Al cần pha thêm vào
quặng nhôm một lượng quặng cryôlit Na3AlF6 để giảm nhiệt độ còn 9500C, tạo ra
lớp bảo vệ không cho Al nóng chảy phản ứng với oxi và làm tăng độ dẫn điện.
Để tăng vẻ đẹp và chống gỉ cho các đồ dùng thường ngày bằng kim loại
người ta thường mạ lên chúng một lớp kim loại trơ.
*Nhóm 6 trình bày ứng dụng của sự điện phân
Kiến thức cần trình bày của nhóm 6
1. Luyện nhôm: Công nghệ luyện nhôm chủ yếu dựa vào hiện tượng luyện
nhôm nóng chảy.

2. Mạ điện: Công nghệ mạ thường dùng công nghệ điện phân.
3. Điều chế 1 số phi kim (có hình ảnh HS thu thập phần phụ lục)
4. Điều chế 1 số hợp chất (có hình ảnh HS thu thập phần phụ lục)
5. Tinh chế 1 số kim loại (có hình ảnh HS thu thập phần phụ lục)
6. Xử lí nước thải. (có hình ảnh HS thu thập phần phụ lục)
Một số hình ảnh từ kết quả nhiệm vụ của nhóm 6 đã sử dụng

Cơ chế luyện nhôm
Hình ảnh mạ điện
* Câu hỏi vận dụng và liên hệ thực tiễn:
1. [3]. Trong thực tế giá thành nhôm lại cao vì bể điện phân có điện cực bằng
than, dòng điện chạy qua khoảng 104 A và năng lượng điện tỏa ra trong bể điện
phân giữ cho hỗn hợp quặng luôn luôn nóng chảy, công nghệ luyện nhôm tiêu
thụ một điện năng lớn.
2. Để cho vật cần mạ bóng, đẹp, bền, chống gỉ thì cần chú ý: Có thêm chất phụ
gia.
15


- Dòng điện qua bể được chọn một cách thích hợp để đảm bảo chất lượng của
lớp mạ.
- Khi mạ các vật dụng phức tạp, cần phải quay vật trong lúc mạ để lớp mạ được
đều.
3. [10]. Muốn mạ bạc cho một chiếc cốc bằng thép, ta dùng bình điện phân có
dung dịch muối có kim loại là bạc và cực Anot là bạc.
4. [10]. Để lấy bạc ra khỏi một chiếc cốc bị hỏng thì gắn cốc hỏng đó vào cực
Anot, bình điện phân là dung dịch của muối bạc.
Hoạt động 8: Tìm hiểu tác hại của hiện tượng điện phân
* Đặt vấn đề: Vậy hiện tượng điện phân có tác hại gì không?
- GV tổ chức 6 nhóm học tập theo kĩ thuật khăn phủ bàn: Nhóm trưởng phát cho

các thành viên trong nhóm những mảnh giấy nhỏ để các thành viên ghi ý kiến cá
nhân, sau đó đính vào phần xung quanh khăn phủ bàn trên giấy A0.
- Các nhóm thảo luận, mỗi nhóm sau khi thống nhất ý kiến, đính những ý kiến
thống nhất vào giữa khăn phủ bàn, những ý kiến trùng nhau thì chồng lên nhau.
- GV gọi 1 HS trả lời.
- Các HS khác tham gia phản hồi góp ý kiến, giáo viên nhận xét, kết luận bằng
cách trình chiếu 1 số hình ảnh về tác hại của điện phân và cách phòng tránh
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi C4 trang 84 sách giáo khoa vật lí 11 cơ bản.
* Vận dụng kiến thức liên môn: về bảo vệ môi trường để vận dụng phần tác hại.
Nhóm 6 trình bày ứng dụng của sự điện phân
Kiến thức cần trình bày của nhóm 6
1. Đánh cá bằng điện hủy hoại môi trường sống
2. Khi ngập lụt phải cắt điện để tránh điện giật và hủy hoại môi trường sống.
Hoạt động 9: Củng cố và thực tiễn thông qua bài tập:
Thời gian: 4 phút
1. Điền vào cột L của phiếu kĩ thuật “KWL” những gì vừa học được, đối chiếu
với những điều đã biết và điều muốn biết để đánh giá kết quả học tập và sự tiến
bộ của mình. Một nhóm lên bảng trình bày. Các nhóm khác đánh giá. GV yêu
cầu HS về nhà thiết lập sơ đồ tư duy bài “Dòng điện trong chất điện phân”.
2. HS trả lời nhanh 1 số câu hỏi củng cố:
Câu 1: [3]. Trong mạ điện để cho vật cần mạ bóng, đẹp, bền, chống gỉ thì cần
chú ý các điểm nào?
Câu 2: [6]. Vì sao người ta thường xuyên kiểm tra và đổ nước thêm cho các
acquy xe máy, xe ôtô?
ĐÁP ÁN:

16


Câu 1: HS cần đạt được: Có thêm chất phụ gia, dòng điện qua bể được chọn một

cách thích hợp để đảm bảo chất lượng của lớp mạ, cần phải quay vật trong lúc
mạ để lớp mạ được đều.
Câu 2: HS cần đạt được: Khi nạp điện cho acquy, nước bị phân tích thành hiđro
và ôxi, còn axit không đổi, do đó nồng độ dung dịch tăng dần. Khi hiđro và ôxi
được giải phóng, lượng nước giảm dần, không những dung dịch càng trở nên
đậm đặc hơn có hại cho acquy mà các cực lại không được nhúng ngập hết trong
dung dịch, khả năng chứa điện sẽ giảm.
3. Tổ chức chơi trò chơi phiên bản “AI LÀ TRIỆU PHÚ”
2 thư kí theo dõi và ghi chép điểm cho mỗi nhóm, mỗi nhóm có 1 bảng trắng và
bút dạ để ghi đáp án. Ban đầu mỗi nhóm có 10 điểm, đúng 1 câu được cộng 2
điểm, sai 1 câu bị trừ 1 điểm. Thời gian 1 phút cho 1 câu. Nhóm có điểm cao
nhất là nhóm chiến thắng và được thưởng 1 hộp bút.
Câu hỏi trò chơi:
Câu 1: Trong các chất sau, chất không phải là chất điện phân là
A. Nước nguyên chất.
B. NaCl.
C. HNO3.
D. Ca(OH)2.
Câu 2: Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển rời có hướng của
A. các chất tan trong dung dịch.
B. các ion dương trong dung dịch.
C. các ion dương và ion âm dưới tác dụng của điện trường trong dung dịch.
D. các ion dương và âm theo chiều điện trường trong dung dịch.
Câu 3: Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch CuSO 4 với điện cực
bằng Cu là
A. không có gì thay đổi ở bình điện phân.
B. anôt bị ăn mòn.
C. đồng bám vào catôt.
D. đồng chạy từ anôt sang catôt.
Câu 4: Gọi F là số Fa-ra-đây, tìm công thức đúng.

A. m =

1 A
. It.
F n

B. m =

A
.nIt.
F

C. m =

F
.nIt.
A

A
n

D. m = F .It.

Câu 5: Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về cách mạ một huy
chương bạc?
A. Dùng muối AgNO3.
B. Đặt huy chương ở giữa anốt và catốt.
C. Dùng anốt bằng bạc.
D. Dùng huy chương làm catốt.
ĐÁP ÁN

Câu
1
2
3
4
5
Đáp án
A
C
D
A
B
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
17


Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này trên lớp Tôi thấy rõ hiệu quả mà
nó đem lại đã được học sinh và các đồng nghiệp trong trường ghi nhận và học
tập.
a. Đối với Học sinh, hoạt động giáo dục:
- Các em cảm thấy hứng thú hơn rất nhiều trong tiết học. Các em chủ động
chiếm lĩnh kiến thức, vừa hệ thống hóa, ôn tập lại những kiến thức đã học, kết
hợp môn học khác một cách vui vẻ, thoải mái. Các em có một tiết học hào hứng
và hiệu quả.
- Các em hình thành nhiều kỹ năng về làm việc nhóm; tự nghiên cứu; hệ thống
hóa kiến thức vận dụng vào thực tiễn. Các em cảm thấy những kiến thức được
học rất gần gũi ngay xung quang cuộc sống; biết vận dụng vào trong đời sống
hàng ngày: biết tạo ra mạch điện đơn giản, mạ vật đơn giản...
- Kết quả cho thấy lớp thực nghiệm có kết quả phần trăm HS ở lớp thực nghiệm

đạt điểm yếu thấp hơn lớp đối chứng, nhưng điểm giỏi lại cao hơn lớp đối
chứng.
b. Đối với bản thân giáo viên:
- Bản thân Tôi thấy có thể vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong một tiết
học, một buổi học, một dự án một cách hiệu quả.
- Vận dụng được nhiều phần kiến thức khác nhau, nhiều môn học khác nhau một
cách có hiệu quả và tìm kiếm tư liệu vận dụng thực tiễn tốt hơn.
c. Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
- Nhiều đồng nghiệp sau khi sử dụng cũng thấy có nhiều hiệu quả rõ rệt so với
trước kia dạy theo phương pháp truyền thống.
- Nhà trường sẽ có đội ngũ giáo viên vững mạnh, học sinh có kết quả học tập
cao, đáp ứng với sự thay đổi của xã hội, đem lại chất lượng giáo dục cao trong
tương lai.
d. Kết quả thực nghiệm:
Tôi đã tiến hành nghiện cứu thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm:
PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI “ DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN”
– LỚP 11 BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN
trên 2 lớp 11A1 và 11A3 tại trường THPT Sầm Sơn, đánh giá mức độ hiểu bài
và vận dụng kiến thức của học sinh ở 2 lớp thông qua bài kiểm tra 15 phút.
Lớp 11A3 học bài DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN bằng
phương pháp mới theo như sáng kiến kinh nghiệm.
Lớp 11A1 học theo phương pháp cũ, truyền thống.
Tiến hành kiểm tra 15 phút sau khi đã học.
Đề bài: I. Câu hỏi trắc nghiệm ( 5 điểm)
Câu 1: Kim loại nào sau đây điều chế được bằng phương pháp điện phân dung
dịch
A. Al
B. Na
C. K
D. Cu

Câu 2: Hạt mang điện tự do trong chất điện phân là
A. electron và ion dương.
B. electron, ion dương và ion âm.
C. ion dương và ion âm.
D. electron và ion âm.

18


Câu 3: Bản chất của hiện tượng dương cực tan là
A. cực dương của bình điện phân bị tăng nhiệt độ tới mức nóng chảy.
B. cực dương của bình điện phân bị mài mòn cơ học.
C. cực dương của bình điện phân bị tác dụng hóa học tạo thành chất điện
phân và tan vào dung dịch.
D. cực dương của bình điện phân bị bay hơi.
Câu 4: Hiện tượng điện phân không ứng dụng để
A. điều chế phi kim.
B. sơn tĩnh điện.
C. mạ điện. D. luyện nhôm.
Câu 5: Điện phân dung dịch H2SO4 với các điện cực là platin, ta thu được khí
Hidro ở catốt và khí oxi ở anốt. Dòng điện qua bình điện phân là I = 5 (A). Tính
thể tích của khí hidro ở điều kiện tiêu chuẩn, biết thời gian dòng điện chạy là 48
phút 15 giây.
A. 1680 cm3.
B. 1860 cm3.
C. 1560 cm3.
D. 1740 cm3.
II. Câu hỏi tự luận (5 điểm)
Câu 1(2,5 điểm): Viết sơ đồ và phương trình điện phân dung dịch AgNO 3 với
anot bằng Ag, catot bằng graphit

Câu 2(2,5 điểm): [6]. Đồng “điện phân” là sản phẩm của một quá trình tinh chế
bằng phương pháp điện phân. Từ những mẫu quặng đồng khai thác được, người
ta đã làm như thế nào để có đồng “điện phân”?
ĐÁP ÁN: Loại 1: Câu hỏi trắc nghiệm
Câu
1
2
3
4
5
Đáp án
D
C
C
B
A
Loại 2: Câu hỏi tự luận
Câu 1: K(-) : Ag + + 1 e → Ag
A(+): Ag → Ag+ + 1 e
PTĐP: Ag (A)+ Ag+ → Ag (K) + Ag +
Câu 2: HS cần đạt được:
+ Khi nấu quặng đồng thường chứa trong hỗn hợp CuS và Cu 2S. Để có đồng
nguyên chất người ta dùng đồng có chứa hỗn hợp đó (gọi là đồng bẩn) làm cực
dương, còn dung dịch điện phân là CuSO4. Khi có hiện tượng dương cực tan,
đồng nguyên chất được giải phóng từ anôt (cực dương) chuyển sang catôt (cực
âm). Đồng được tinh chế như vậy gọi là đồng điện phân.
Kết quả: Xử lí số liệu thống kê
Điểm/ sĩ số Điểm
Điểm
Điểm

Điểm
Điểm
lớp
dưới 5
5
6
7
8
11A3 51
0
3
5
12
15
0%
5,88% 9,8%
23,53% 29,42%
11A1 47
2
6
10
11
12
4,26% 12,76% 21,28% 23,40% 25,54%

Điểm
9
11
21,57%
6

12,76%

Điểm
10
5
9,8%
0
0%

19


Hình 1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra 15 phút của lớp 11A3 và 11A1
Từ kết quả kiểm tra trên cho thấy hiệu quả rõ rệt của việc áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm này vào trong bài dạy DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN
PHÂN – LỚP 11.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
- Sử dụng phương pháp – kĩ thuật dạy học tích cực theo chủ đề tích hợp
vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống của thực tiễn đã làm
cho buổi học trở nên tự nhiên, thoải mái, không khô cứng, bớt căng thẳng, đẩy
mạnh việc thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”; đổi mới
hình thức, phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
- Tôi tin rằng, nếu sáng kiến kinh nghiệm của Tôi nêu trên đây được các
bạn đồng nghiệp tham khảo, áp dụng phù hợp vào quá trình giảng dạy của mình
sẽ đem lại hiệu quả cao, như tôi đã nêu ở phần lí do chọn đề tài thì việc học bài
DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN sẽ dễ dàng và hấp dẫn.
3.2. Kiến nghị.
- Cá nhân tôi cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ.

- Tôi mong rằng tại đơn vị, Sở GD&ĐT sẽ tổ chức các buổi tập huấn về
đổi mới phương pháp giảng dạy, Trường sở tại cần chuẩn bị thêm trang thiết bị
hiện đại để GV linh hoạt hơn trong quá trình lựa chọn phương pháp – kĩ thuật
dạy học đa dạng hơn.
- Mặc dù tôi đã có nhiều tâm huyết để nghiên cứu, xây dựng nên, cũng
như được sự góp ý giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp tại trường để hoàn thiện
sáng kiến kinh nghiệp này nhưng có thể vẫn còn nhiều thiếu sót và còn những
điểm chưa phù hợp ở các tình huống giáo dục khác nhau nên mong các bạn đồng
nghiệp ở những đơn vị khác góp ý và phát triển để sáng kiến kinh nghiệm này
hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường.
Xin Chân thành cảm ơn!

20


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Thị Hà

21




×