Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phương pháp dạy học nhằm nâng cao khả năng tư duy và trải nghiệm sáng tạo thực tế trong môn vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.65 KB, 17 trang )

Mục lục
Trang
1. Mở đầu......................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
2. Nội dung ...................................................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận ..........................................................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm................5
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề ..................................................................................................................2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường...................................................................2
3. Kết luận, kiến nghị ....................................................................................2
Tài liệu tham khảo.........................................................................................2

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Do thực trạng học môn vật lí của học sinh càng ngày càng phải nâng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự đổi mới trong các phương pháp dạy học
mà tôi lựa chọn đề tài “Phương pháp dạy học nhằm nâng cao khả năng tư
duy và trải nghiệm sáng tạo thực tế trong môn vật lí lớp 10”
1.2. Mục đích nghiên cứu: Vì sự nghiệp dạy học tăng cường phát huy tính tự
tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học
tập của học sinh.
-Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của
học sinh.


- Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
- Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10 Trường THPT Tĩnh Gia 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
*Tư duy vật lí
Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và
hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của
chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến của chúng, đồng thời cũng là
sự vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu hiệu
cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới.
Ta hiểu tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện
tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối
quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính
và mặt định hướng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự đoán các hệ
quả mới từ các lý thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào
thực tiễn.
Các hiện tượng vật lý trong tự nhiên rất phức tạp, nhưng những định luật chi
phối chúng thường lại rất đơn giản, vì mỗi hiện tượng bị nhiều yếu tố tác động
chồng chéo lên nhau hoặc nối tiếp nhau mà ta chỉ quan sát được kết quả tổng
hợp cuối cùng. Bởi vậy, muốn nhận thức được những đặc tính bản chất và quy
luật của tự nhiên thì việc đầu tiên là phải phân tích được hiện tượng phức tạp
thành những bộ phận, những giai đoạn bị chi phối bởi một số ít nguyên nhân, bị
tác động bởi một số ít yếu tố, tốt nhất là một nguyên nhân, một yếu tố. Có như
thế ta mới xác lập được những mối quan hệ bản chất, trực tiếp, những sự phụ

thuộc định lượng giữa các đại lượng vật lý dùng để đo lường những thuộc tính
bản chất của sự vật hiện tượng.
2


Muốn biết những kết luận khái quát thu được có phản ánh đúng thực tế
khách quan không, ta phải kiểm tra lại trong thực tiễn. Để làm việc đó, ta phải
xuất phát từ những kết luận khái quát, suy ra những hệ quả, dự đoán những hiện
tượng mới có thể quan sát được thực tiễn. Nếu thí nghiệm xác nhận hiện tượng
mới đúng như dự đoán thì kết luận khái quát ban đầu mới được xác nhận là chân
lý. Mặt khác, việc vận dụng những kiến thức vật lý khái quát vào thực tiễn tạo
điều kiện cho con người cải tạo thực tiễn, làm cho các hiện tượng vật lý xảy ra
theo hướng có lợi cho con người, thỏa mãn được nhu cầu ngày càng tăng của
con người.
Trong quá trình nhận thức vật lý như trên, con người sử dụng tổng hợp,
xen kẽ nhiều hình thức tư duy, trong đó có hình thức chung như tư duy lý luận,
tư duy lôgic và những hình thức đặc thù của vật lý học như thực nghiệm, mô
hình hóa….
*Hoạt động trải nghiệm
Các hoạt động đó (gọi chung là hoạt động ngoài giờ lên lớp) mà hiện nay
chúng ta đang tiến hành trong trường phổ thông chủ yếu được tổ chức dựa trên
các chủ đề đã được quy định trong chương trình với các hình thức còn chưa
phong phú và học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị
động.
Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ
hướng tới hình thành những năng lực gì của các em. Điều đó không phù hợp với
một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần
phải thay đổi.
Trong Chương trình mới, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ dạy học
trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động,

đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất,
năng lực (sau đây gọi chung là năng lực, hiểu theo nghĩa rộng của từ này) nhất
định của học sinh hay nói cách khác là học sinh được học từ trải nghiệm thực tế.
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua
làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn
học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện
mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác;
học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người
học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân
Thí dụ: Chủ đề học tập là thế giới động vật, thay vì học nó thông qua sách
vở, học sinh được trải nghiệm thông qua quan sát và tương tác, chăm sóc các
con vật...; kết quả đạt được không chỉ là sự hiểu biết (chung) về loài thú mà còn
phát triển tình yêu (riêng của mỗi người) đối với thiên nhiên và muông thú.
Ngoài ra, nhiều sự hiểu biết và năng lực của con người chỉ có được từ trải
nghiệm của riêng mình.
Thí dụ, thật khó dạy hoặc khó có thể mô tả cho người khác về mùi hoa hồng
là mùi như thế nào, thay vì nghe, người học được ngửi, được trải nghiệm với
mùi hoa, người học sẽ có kinh nghiệm phân biệt về mùi hoa hồng với các mùi
3


khác; để có được khả năng hát hay, vẽ đẹp, sự tinh tế trong giao tiếp... thì không
thể thiếu được sự trải nghiệm của mỗi cá nhân.
Để đảm bảo được việc đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới
phương pháp giảng dạy, chúng ta phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
*Đối với yêu cầu chung:
- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh.
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức
học cá nhân với học nhóm, lớp.

- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa
học sinh với học sinh .
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường
thực hành và gắn nội dung bài học với cuộc sống thực tiễn.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự
học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị
dạy học được trang bị hoặc giáo viên tự làm, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng hoá nội dung, các hình thức, cách
thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
*Đối với giáo viên: Để đổi mới được phương pháp giảng dạy nói chung
và đổi mới phương pháp giảng dạy đối với người giáo viên cần phải đảm bảo
được những nội dung sau:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của giáo viên và hoạt động của
học sinh theo những mục tiêu cụ thể của mỗi tiết, mỗi bài học của môn Giáo dục
công dân mà học sinh cần đạt được, thiết kế hệ thống câu hỏi, tình huống và bài
tập để định hướng cho học sinh hoạt động.
- Thiết kế giáo án, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
học tập với các hình thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc
trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp,
của trường và của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá nhân hoặc theo
nhóm như: nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện nội
dung kiến thức từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thái độ cho học sinh.

4


- Động viên, khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham

gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội
kiến thức. Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học
sinh, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập
cho học sinh, giúp các em phát huy tối đa năng lực, tiềm năng vốn có của bản
thân học sinh.
- Thiết kế bài giảng và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài
tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn học sinh có thói quen vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý,
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với nội dung, ý nghĩa bài học, phù hợp với đặc
điểm và trình độ học sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể
của nhà trường và địa phương.
- Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều hơn kiến thức của mình để
giải quyết một số vấn đề có liên quan đến đời sống thực tiễn ở địa phương.
*Đối với học sinh: Để đạt được mục tiêu lấy người học làm trung tâm
thay cho lấy người dạy làm trung tâm thì người học phải thực hiện và đạt được
các yêu cầu sau:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám
phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng mục đích, phương pháp
học tập; thái độ, động cơ và hành vi đúng đắn.
- Tích cực thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá,
giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực
hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Chúng ta đều bi ết rằng chỉ có đổi mới căn bản phương pháp giảng dạy
thì mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong ngành giáo dục, mới đảm bảo
được mục tiêu chuyển từ dạy làm trung tâm sang lấy học làm trung tâm. Cho
nên dạy học là một quá trình hoạt động diễn ra: Dạy và học. Đó là hai nhân tố
tác động biện chứng trong một mối quan hệ thống nhất.
Chức năng của quá trình này là nhằm hình thành cho người học hệ thống

tri thức khoa học, các kĩ năng, kĩ xảo và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Kết
quả của nó là nâng cao trình độ học vấn cho người học, kể cả mặt kiến thức,
phương pháp hoạt động và năng lực tổ chức thực tiễn.
Trong quá trình hoạt động dạy và học thì nhân tố dạy (Giáo viên) giữ vai
trò chủ đạo. Song nhân tố học (Học sinh) là hoạt động tích cực, sáng tạo, năng
động để chủ động tiếp thu các kiến thức khoa học.
5


Quá trình dạy và học là hai hoạt động có sự tác động biện chứng lẫn nhau.
Nếu hai hoạt động này tách rời nhau thì không còn là một quá trình dạy và học
nữa. Hoạt động dạy học chỉ có hiệu quả khi nó biết tác động kích thích, khơi dậy
ở người học những nhu cầu mới. Còn người học chỉ có hiệu quả khi nó biết phát
huy tính tự giác, độc lập, sáng tạo và tích cực để lĩnh hội kiến thức.
Vậy, để đạt được yêu cầu nêu trên thì chúng ta phải đổi mới phương pháp
giảng dạy, nhưng vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy là việc đổi mới như thế
nào chứ không phải đổi mới bằng cách nào. Để chủ thể của quá trình học được
cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được giáo viên sắp đặt sẵn, đặt người học vào tình huống có vấn
đề, vào thực tế cuộc sống, người học trực tiếp thảo luận, quan sát, giải quyết vấn
đề theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, không rập
khuân theo khuân mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Để
làm được điều này giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn các hoạt động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho đối
tượng học sinh biết hoạt động và tích cực tham gia các chương trình hoạt động.
Để đảm được đổi mới chương trình giáo dục mà ngành đang thực hiện thì
việc đổi mới phương pháp giảng dạy có vai trò hết sức quan trọng. Cho nên đổi
mới phương pháp giảng dạy phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, loại bỏ thói quen học tập thụ động từ đó cuốn hút học sinh vào

các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh có thể tự
khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Vậy, để đảm bảo được yêu cầu này thì giáo viên phải phát huy, khai thác
tối đa kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh bày tỏ quan điểm,
ý kiến cá nhân về vấn đề đang học, khuyến khích các em nêu những thắc mắc
trong khi nghe giảng, đặt ra câu hỏi cho thầy, cho bạn trao đổi, tranh luận, tạo
nên mối quan hệ hợp tác trong giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò với trò trong
quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập. Hợp tác trong học tập sẽ làm tăng hiệu
quả học tập, trong hoạt động hợp tác, tính cách, năng lực của mỗi thành viên
được bộc lộ uốn nắn, tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ được phát
triển. Sự hợp tác trong học tập sẽ giúp học sinh sẽ quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội và hình thành năng lực hợp tác cho người công
dân trong một thế giới phát triển.
Như vậy, đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
phải nhằm góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực và những công
dân mới có tính năng động, sáng tạo, thích ứng với sự phát triển của xã hội, có
phẩm chất và năng lực để thực hiện sự nghiệp phát triển của đất nước ta hiện
nay. Cho nên đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân là nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tức là dạy học lấy học sinh làm
trung tâm. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là dạy
học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, dạy học chú trọng rèn luyện
6


phương pháp tự học, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác, kết
hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương
pháp truyền thống. Vấn đề là ở chỗ, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực
của các phương pháp dạy học hiện có như thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải,

vấn đáp…, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới
một cách linh động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở địa phương và trường
sở tại.
Phương pháp dạy học tích cực không hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò chủ
đạo của người thầy. Để phương pháp dạy học tích cực đạt được hiệu quả cao,
người thầy phải thực sự trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt
động độc lập hoặc theo nhóm để học sinh chiếm lĩnh được tri thức mới, hình
thành kĩ năng, thái độ, tình cảm và niềm tin theo yêu cầu của nội dung. Nhưng
không phải mọi loại tri thức đều có thể do học sinh tự chiếm lĩnh được và hơn
thế nữa phương pháp dạy học tích cực cần phải có sự trợ giúp của các loại thiết
bị và phương tiện dạy học tiến bộ như CNTT.
Khả năng tư duy cũng như trải nghiệm thực tế sáng tạo của học sinh trong
trường còn rất non nớt và có thể nói hầu như rất ít áp dụng những bài học vật lí
trong chính đời sống của bản thân. Điều này càng thúc đẩy bản thân tôi tìm tòi
biện pháp kết hợp thứ nhất khả năng tư duy logic, ghi nhớ lí thuyết qua sơ đồ tư
duy rồi từ đó đưa ra những bài tập cụ thể để học sinh có thể trải nghiệm thực tế
tiếp sau đó là chúng ta khai thác sự sáng tạo của học sinh.
Do thực trạng lực học của học sinh trong trường đều là tốp trung bình Khá
nên khi ứng dụng phương pháp này gặp rất nhiều khó khăn.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Soạn một số giáo án cho một số tiết dạy theo phương pháp bản đồ tư duy
thông qua thực tế. để học sinh phát triển năng lực tư duy bài học khi liên hệ gián
tiếp qua thực nghiệm
Ra bài tập về nhà cho học sinh tự thiết kế hay làm những vật dụng có liên
quan đến bài vừa học. Nhằm kích thích phát triển năng lực sáng tạo thông qua
thực tế.
Giáo án minh họa bài 1: Chuyển động cơ

1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức
- Phát biểu được định nghĩa về: chất điểm, chuyển động cơ, quỹ đạo chuyển
động.
- Nêu được ví dụ về : chất điểm, chuyển động, vật mốc, mốc thời gian.
- Phân biệt hệ tọa độ và hệ quy chiếu, thời điểm và thời gian.
1.2. Về kỹ năng
7


- Xác định được vị trí của một điểm trên một quỹ đạo cong hoặc thẳng.
- Vẽ sơ đồ tư duy để phân tích đề bài và làm các bài toán về hệ quy chiếu, đổi
mốc thời gian.
- Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng.
- Vẽ sơ đồ tư duy ôn tập Bài 1.
1.3. Về thái độ
- Học sinh hứng thú, say mê, tìm tòi và học hỏi kiến thức.
- Tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực tế.
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sơ đồ tư duy bài Chuyển động cơ.
2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Sơ đồ tư duy bài học.
3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
3.1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút) Kiểm tra sĩ số.
3.2. Hoạt động dạy – học
HOẠT ĐỘNG 1: (10 phút) Tìm hiểu chuyển động cơ.
(1) Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học
Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề
Phương pháp động não

Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế
(2) Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên Nội dung
- Hãy nhắc lại khái niệm I.Chuyển động cơ.
chuyển động cơ đã được Chất điểm
HS trả lời
học ở lớp 8.
-Hãy tìm từ khóa trong
- Từ khóa là: sự thay đổi khái niệm chuyển động cơ
vị trí theo thời gian
Chuyển động cơ →sự thay
đổi vị trí theo thời gian
HS 1: nhìn thấy phần đầu
Giả sử, lúc này có một
xe.
xe ô tô 50 chỗ đang chạy
HS 2: nhìn thấy phần đuôi trên đường ngang qua lớp
xe.
học. Ngồi trong lớp, nhìn
qua cửa em có thấy chiếc
xe ô tô không?
-Vì sao lại có sự khác biệt
đó?
-Vì khoảng cách từ HS đến
xe nhỏ nên HS sẽ thấy
từng bộ phận khác nhau -Bây giờ, nếu nhìn lên trời
của xe
quan sát máy bay đang
-Thấy máy bay rất nhỏ, bay, ta có thấy máy bay

nếu nó bay rất cao thì như không?
một chấm nhỏ.
-Vậy khi nào một vật
8


-HS trả lời.
-Từ khóa là: kích thước
của nó rất nhỏ so với
quãng đường.
-Nhìn thấy dấu chân mình
sẽ tạo thành một đường

chuyển động được coi là
một chất điểm?
-Khi ta đi trên cát, nhìn lại
ta sẽ thấy gì?
-Đường đó ta gọi là quỹ
đạo.

1. Chuyển động cơ
→ Thay đổi vị trí
theo thời gian
2. Chất điểm → kích
thước rất nhỏ so với
quãng đường
3. Quỹ đạo → đường
đi

HOẠT ĐỘNG 2: (10 phút)Cách xác định vị trí vật trong không gian

(1) Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học
Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề
Phương pháp động não
Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế
(2) Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Nội dung
II. Cách xác định
-HS 1: xa
-Từ trường về nhà các em tọa độ trong không
-HS 2: gần
xa hay gần?
gian
-Xa hay gần là do so sánh -Dựa vào đâu để biết xa hay
độ dài quãng đường từ gần?
trường về nhà.
-Các độ dài cần so sánh đều
được đo từ nhà trường đến
nhà bạn nào đó. Vậy nhà
trường là một mốc để ta so
sánh độ dài, ta gọi nhà
trường trong trường hợp
này là vật làm mốc.
-Độ dài từ trường về nhà
được đo bằng dụng cụ gì?
- Hãy phát biểu khái niệm
HS trả lời: bạn ấy ngồi ở vật làm mốc và thước đo
bàn cuối lớp, thứ 2 tính từ -Hãy cho biết bạn lớp phó
đầu ban, dãy bàn bên phía đang ngồi ở đâu?
bàn giáo viên.
-Nếu ta lấy bàn đầu dãy bàn

-Xác định được, bằng bên phía bàn giáo viên làm
cách xác định bạn ấy ngồi mốc thì ta có thể xác định
bàn thứ mấy, ngồi vị trí được vị trí của tất cả các
nào trong bàn.
bạn ngồi ở dãy bàn phía
bàn giáo viên này không?
Bằng cách nào?
-Nếu ta chọn hai đường Ox
dọc theo các bàn và Oy dọc
theo vị trí trong bàn vuông
9


góc với nhau tạo thành một
-Chọn chiều dương trên hệ trục tọa độ vuông góc
các trục Ox và Oy.
(gọi tắt là hệ tọa độ). Điểm
-Chiếu vuông góc điểm O là gốc tọa độ.
M xuống hai trục tọa độ. -Muốn xác định vị trí điểm
-HS thực hiện yêu cầu
M trên hệ tọa độ ta làm thế
nào?
- Hai tọa độ xM và yM là hai → vật làm mốc
đại lượng đại số.
→ Thước đo
-Hãy nêu cách xác định vị → Hệ tọa độ
trí vật trong không gian?
HOẠT ĐỘNG 3: (10 phút)Tìm hiểu cách xác định thời gian trong chuyển động
(1) Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học
Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề

Phương pháp động não
Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế
(2) Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Nội dung
III. Cách xác định
thời gian trong
-Đã học được 30 phút
-Lớp ta vào lớp lúc 7 giờ, chuyển động
bây giờ là 7 giờ 30 phút.
Vậy lớp ta đã học được bao
-Mốc thời gian là thời lâu?
điểm ta bắt đầu đo thời -7 giờ là mốc thời gian, dựa
gian.
vào đó để ta xác định được
thời gian đã trôi qua.
-Chỉ rõ mốc thời gian để -Mốc thời gian là gì?
mô tả chuyển động của -Tại sao phải chỉ rõ mốc
vật ở các thời điểm khác thời gian và dùng dụng cụ →mốc thời gian
nhau, dùng đồng hồ để đo gì để đo thời gian trôi đi kể →đồng hồ → thời
khoảng thời gian
từ mốc thời gian?
điểm 7h, 7h45, 7h30
7 giờ, 7 giờ 45 phút là -Lớp ta vào lớp lúc 7 giờ, →Thời gian 30phút,
thời điểm; từ 7 giờ đến 7 kết thúc tiết học lúc 7 giờ 45phút
giờ 45 phút tức là tiết học 45 phút . Hãy phân biệt thời
dài 45 phút, vậy thời gian điểm và thời gian trong ví
là 45 phút
dụ trên?
HOẠT ĐỘNG 4: (9 phút) Rút ra đặc điểm hệ quy chiếu.
(1) Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học

Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề
Phương pháp động não
Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế
(2) Hình thức tổ chức hoạt động
10


Hoạt Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên Nội dung
-Hãy nêu các yếu tố trong IV. Hệ quy chiếu
-HS trả lời.
một hệ quy chiếu?
-Hệ tọa độ chỉ là một -Phân biệt hệ tọa độ và hệ
thành phần của hệ quy quy chiếu? Tại sao phải
chiếu.
dùng hệ quy chiếu?
-Hệ tọa độ chỉ cho phép
xác định vị trí của vật. Hệ ? Em hãy xác định vị trí Hệ quy chiếu
quy chiếu cho phép xác ngồi của mình so với bàn →vật làm mốc
định không những tọa độ giáo viên? Xác định vị trí →hệ trục tọa độ
mà còn xác định được bàn mình với cửa ra vào?
→mốc thời gian,
thời gian chuyển động
đồng hồ
của vật, hoặc thời điểm
tại một vị trí bất kì.

4. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
4.1. Tổng kết

- Cho học sinh là các bài tập vận dụng.
4.2. Hướng dẫn học tập
- Yêu cầu học sinh vẽ lại sơ đồ tư duy theo bài học.
- Yêu cầu học sinh ghi lại chỉ số các cột mốc mà các em gặp trên trục đường đi
từ trường về nhà.
5. RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Giáo án minh họa trong bài học luyện tập giải bài tập vật lý
Bài dạy: Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều-lớp 10 Ban cơ bản
1. MỤC TIÊU
1.1. Về kiến thức
- Củng cố các biểu thức: gia tốc, vận tốc,
- Trình bày được phương pháp giải một bài toán về động học chất điểm
- Biết cách viết biểu thức vận tốc từ đồ thị vận tốc – thời gian và ngược lại.
- Biết dùng sơ đồ tư duy để phân tích đề bài và giải được bài toán đơn giản
về chuyển động thẳng biến đổi đều.
1.2. Về kỹ năng
- Vẽ sơ đồ tư duy mô tả đề bài, phân tích được đề bài từ Bản đồ tư duy.
- Giải bài tập đơn giản về chuyển động thẳng, chuyển động thẳng biến đổi
đều theo đúng phương pháp.
1.3. Về thái độ
- Học sinh hứng thú, say mê, tìm tòi và học hỏi kiến thức.
- Tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực tế.
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
2.1.Chuẩn bị của giáo viên
11


Thiết kế giáo án bài tập.

2.2. Chuẩn bị của học sinh
Ôn tập về chuyển động thẳng biến đổi đều
3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
3.1. Ổn định tổ chức lớp (1 phút) Kiểm tra sĩ số
3.2. Hoạt động dạy – học
HOẠT ĐỘNG 1: (10 phút) Đưa ra sơ đồ tư duy ôn tập bài chuyển động thẳng
biến đổi đều
(1)Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học
Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề
Phương pháp động não
Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế
(2) Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên Nội dung
I.Ôn tập kiến thức
bài chuyển động
thẳng biến đổi đều
Vẽ sơ đồ tư duy
Đưa ra sơ đồ tư duy
Chuyển động thẳng biến về bài chuyển động thẳng
1. Khái niệm
đổi đều:
biến đổi đều
2. Công thức
1.Khái niệm:
3. Các dạng bài
- ĐỘ LỚN
tập
- VẬN TỐC TỨC THỜI
- Tăng đều (NHANH dần

đều)
- Giảm đều (CHẬM dần
đều)
2.CÔNG THỨC
r r r
r

∆v

v −v

0
- Gia tốc a = ∆t = t − t
0
- Vận tốc v = v0 + at

- Tốc độ TB vTB =

v + v0
2

- Quãng đường đi được
S = v0t +

1 2
at
2

- CT liên hệ
v2-v02 = 2aS

3.Các dạng bài tập
- 2 vật gặp nhau
- Viết ptrình Chuyển động
- Tính a, v, S, t
- Áp dụng công thức liên
hệ
12


HOẠT ĐỘNG 2: (10 phút) Đưa ra sơ đồ tư duy làm bài tập chuyển động thẳng
biến đổi đều
(1)Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học
Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề
Phương pháp động não
Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế
(2) Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên Nội dung
II. Vận dụng kiến
thức bài chuyển
động thẳng biến đổi
Vẽ sơ đồ tư duy
Đưa ra sơ đồ tư duy đều
Chuyển động thẳng biến các dạng bài tập chuyển
đổi đều:
động thẳng biến đổi đều
-Phân tích ngôn ngữ
trong bài tập
→v0=0 (CĐ từ trạng
thái nghỉ; Khởi hành; Rời

bến; Bắt đầu chuyển động)
→v =0 (Dừng lại; Dừng
hẳn )
-Tính a, s, v, t
v=v0+a.t
1
2

s=v0.t + .a.t2
v2 – vo2= 2.a.s
m/s .3,6 =km/h
km/h:3,6 =m/s
-Lập phương trình
chuyển động
B1. Chọn chiều dương:
→ v0
B2. Chọn gốc tọa độ
→x0
B3. Chọn gốc thời gian
→t0
B4. thay vào ptrình
1
2

x=x0+v0.t + .a.t2
-Hai vật gặp nhau
B1. Lập phương trình
chuyển động
B2. x1=x2
B3 →x,t

13


+ Khái niệm chuyển
động thẳng biến đổi đều
+ Phân biệt chuyển
động nhanh dần đều và
chuyển động chậm dần
đều
+ Các công thức chuyển
động thẳng biến đổi đều
HOẠT ĐỘNG 3: (20 phút) Làm bài tập chuyển động thẳng biến đổi đều
(1)Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học
Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề
Phương pháp động não
Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế
(2) Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên Nội dung
III. Bài tập
-Học sinh tiến hành
-Hãy tóm tắt đề bài 12 *Bài 12[trang
làm bài,đưa ra kết quả.
bằng sơ đồ tư duy.
SGK Vật lí 10]
-Chuyển
động

-Dựa vào sơ đồ, hãy tìm
nhanh dần đều, gia tốc a những công thức liên quan

có giá trị không đổi.
để có thể tính gia tốc a.
a. v0, v, t → a=?
-Giáo viên cho cả lớp
v − v0
nhận xét kết quả.
→a =

22

t

b.v0, v, a, t →s=?
1
2

→s = v0.t + .a.t2
Hoặc →v2 – vo2= 2.a.s
-Học sinh tiến hành làm
bài, đưa ra kết quả.
v0, v, a→ v2–vo2= 2.a.s
→s = ?
→t =

v − v0
a

-Dựa vào kết quả câu a,
ta có được tính chất của
chuyển động là gì? đại

lượng nào không thay đổi?
-Giáo viên cho cả lớp
nhận xét kết quả.
*Bài 15[trang
SGK Vật lí 10]

22

- Giáo viên cho cả lớp
nhận xét kết quả.

*Bài I.9 [trang 28
- Yêu cầu học sinh tóm SBT Vật lí 10]
-Học sinh tiến hành làm
tắt theo sơ đồ tư duy và
bài, đưa ra kết quả.
dựa vào sơ đồ, hãy tìm
Xe A: vA= 80km/h
những công thức liên quan
Xe B: vB=60km/h để làm bài tập.
-Chiều từ A
B dương:
14


vA>0; vB >0
- Gốc tọa độ là A: x0A = 0;
x0B= 20km
- Viết phương trình xA, xB
x= x0 + v0t

- 2 xe đuổi kịp nhau là
xA= xB

IV. Rút kinh nghiệm
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Các bài học được chọn trong chương Động học chất điểm- lớp 10 ban cơ bản
gồm hai bài
- Bài 1: Chuyển động cơ
- Bài 2: Bài tập chuyển động thẳng biến đổi đều
Lý do chọn các bài học này để thực nghiệm nhằm thấy rõ việc sử dụng sơ đồ
tư duy và những trải nghiệm thực tế ở các dạng bài mở đầu của chương 1 của
môn vật lý 10 cơ bản
. Trong quá trình thực nghiệm sư phạm ở các lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm, tất cả các giờ học đều được chú ý quan sát các hoạt động, tính tích cực
và mức độ hiểu bài của học sinh thông qua các câu hỏi, các bài kiểm tra và các
“sản phẩm” Sơ đồ tư duy và việc trải nghiệm sáng tạo sau mỗi tiết học.
Học sinh đã có tinh thần tự giác cao, tích cực hơn trong học tập cũng như
sáng tạo một số cách làm cũng như đồ dùng học tập trong quá trình thử nghiệm.
Ví dụ trong bài tìm trọng tâm của vật tôi có yêu cầu học sinh làm ra những vật
dụng luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng, thì học sinh đã hiểu được bản chất
rằng vật muốn đứng ở trạng thái cân bằng thì điểm trọng tâm rơi trên mặt chân
đế.
Đây là lần đầu tiên học sinh tiếp xúc với sơ đồ tư duy và phương pháp trải
nghiệm thực tế sáng tạo nên khả năng tiếp thu bài còn chưa đạt yêu cầu, trình độ
chung học sinh của trường vẫn còn thấp nên kết quả chưa như mong muốn.
Sơ đồ tư duy của học sinh còn nhiều chữ, chưa biết cách tìm từ khóa, khi
trải nghiểm thực tế và sáng tạo đồ dùng học tập thì còn bỡ ngỡ, có một số chưa
biết cách trải nghiệm.
15



Sau khi cho tiến hành làm phiếu học tập ở 2 lớp 10A2, 10A3 để kiểm tra kết
quả đạt được, thực nghiệm ở lớp A2 còn A3 là lớp đối chứng
Lớp
ĐC/TN Đạt( >8)
Gần
Chưa
đạt(>5,<8)
đạt(<5)
10A2
TN
30%
50%
20%
10A3
ĐC
10%
40%
50%
Làm dụng cụ học tập và trải nghiệm thực tế thì lớp A2 kết quả đạt được
vẫn cao hơn. Do thực tế đặc điểm lớp 10A3 là lớp chọn khối C của trường thu
được kết quả như vậy cũng rất đáng mừng.
Đối với bản thân tôi thấy với kết quả như vậy
3. Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Đề tài đã bổ sung vào phương pháp dạy học một công cụ hữu hiệu là sơ đồ
tư duy và trải nghiệm thực tế sáng tạo dụng cụ học tập nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực và tăng khả năng tư duy của học sinh trong quá trình dạy học chương
Động học chất điểm lớp 10 ban cơ bản. Đối với các bài kiểm tra bằng hình thức

trắc nghiệm của môn vật lý nói riêng và các môn học khác nói chung, khi sử
dụng sơ đồ tư duy học sinh rất dễ dàng làm bài tốt hơn vì cách nhớ bài theo từ
khóa và sự liên kết, liên tưởng giữa các ý với nhau.
Tuy nhiên, để thực hiện và sử dụng tốt sơ đồ tư duy, yêu cầu trình độ tổng
hợp, khả năng quan sát của học sinh phải cao, nhưng mặt bằng chung của học
sinh trường THPT Tĩnh Gia 4 còn thấp, bên cạnh đó hình thức thi cử hiện nay
còn nặng tính thuộc lòng nguyên xi câu chữ nên sẽ gây khó khăn cho học sinh
trong việc từ một từ khóa tái diễn lại nội dung câu trả lời, vì vậy sẽ gây ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng bài làm của học sinh trong hình thức thi tự luận.
Phần mềm vi tính để vẽ sơ đồ tư duy ngày nay rất nhiều, hình ảnh, đường cong
liên kết rất đẹp, phong phú nhưng vẽ sơ đồ tư duy bằng tay vẫn có những ưu thế
của nó như: có thể thực hiện nhanh, ý tưởng được ghi lại ngay tức khắc, không
đợi thời gian khởi động máy tính.
Đối với môn vật lý nói riêng và các môn khoa học tự nhiên nói chung, phần
hình ảnh giúp liên tưởng đến các công thức, khái niệm, định luật rất khó thực
hiện. Đó là một trong những khó khăn rất lớn trong việc xây dựng sơ đồ tư duy
cho tất cả các bài học môn vật lý. Để vẽ được sơ đồ tư duy sinh động, đẹp mắt,
dễ gây ấn tượng, những điều đó đã làm cho học sinh biết cách quan sát, liên hệ
thực tế nhiều hơn, hoàn thiện dần khả năng hội họa, trình bày, góp phần giáo dục
hoàn thiện nhân cách học sinh.
Riêng phần trải nghiệm sáng tạo thực tế còn đang rất ít trong các bài học
cũng như trong quá trình khai thác các bài học cụ thế. Bởi trình độ học sinh cũng
như thời gian dành cho việc trải nghiệm thực tế là rất ít. Tôi mới chỉ lồng ghép
vào các bài học cụ thể và ra bài tập về nhà cho học sinh thực hiện hoạt động này,
rồi đem kết quả làm được trình bày trước lớp vào phẩn kiểm tra bài cũ.
Kiến nghị:
Khi thực hiện đề tài này bản thân tôi cũng đã rất mong muốn việc thực hiện
nó được tốt hơn nữa và tôi sẽ còn khai thác tiếp trong các chương trinh vật lí 11,
16



12. Để hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả hơn nữa việc ứng dụng đề tài sáng
kiến kinh nghiệm này.
Tôi biết trong quá trình thực hiện bản thân tôi thấy mình vânc còn nhiều
thiếu xót, bên cạnh đó tôi đặt niềm tin rất nhiều về đề tài sáng kiến kinh nghiệm
này nên mong đồng nghiệp, nhà trường tạo điều kiện hơn nưa cho tôi thực hiện
tiếp đề tài. Để sáng kiến kinh nghiệm này được khai thác triệt để hơn nữa.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày.... tháng ... năm...
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2007),Vật lí 10, NXB Giáo dục
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo viên vật lí 10, NXB Giáo dục.
3. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh
(2007), Bài tập vật lí 10, NXB Giáo dục
4. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
5. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1999), Tâm lí học
đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

17




×