Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương pháp giải bài toán liên quan đến thí nghiệm thực hành luyện thi trung học phổ thông quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.99 KB, 24 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Vật lí là một khoa học thực nghiệm việc thực hiện các thí nghiệm vật lí sẽ
giúp chúng ta hiểu bài nhanh hơn, đồng thời nhớ kiến thức lâu hơn. Có thể nói,
vật lí là môn khoa học tự nhiên tương đối khô khan và thường không được nhiều
người yêu thích. Thí nghiệm Vật lí trong trường THPT giúp học sinh củng cố và
khắc sâu những kiến thức, kĩ năng thu được từ thực tiễn và các bài giảng lí
thuyết, gắn lí thuyết với thực hành, học đi đôi với hành, giúp học sinh tin tưởng
vào các chân lí khoa học. Khi chúng ta tự mình thực hiện những thí nghiệm
khoa học sẽ khiến mọi thứ trở nên đơn giản. Không cần thiết phải tiến hành
trong những phòng thí nghiệm với đầy đủ thiết bị, ta có thể áp dụng ở bất cứ nơi
đâu với những vật dụng vô cùng đơn giản.
Hơn nữa, trong xu thế đổi mới của ngành giáo dục về phương pháp giảng
dạy cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy và thi tuyển. Cụ
thể là trong kì thi THPT Quốc gia bộ môn vật lí là một trong các môn học được
Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Điểm
đáng lưu ý là nội dung kiến thức kiểm tra tương đối rộng, thời gian dành cho
mỗi câu hỏi và bài tập là rất ngắn để giải quyết tốt đề thi đòi hỏi mỗi học sinh
nắm vững kiến thức cơ bản các công thức tổng quát và các công thức hệ quả của
mỗi dạng bài tập để tìm ra kết quả nhanh nhất và đặc biệt để bài đạt điểm cao
thì học sinh phải có khả năng tư duy vật lý và năng lực sáng tạo. Với hình thức
thi trắc nghiệm đối với môn vật lí những năm sau trong đề thi thường xuất hiện
những câu khó hơn năm trước đặc biệt xuất hiện nhiều hơn những câu kiểm tra
năng lực học sinh. Từ năm 2013 trở về trước, đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
gần như không có bài tập thí nghiệm thực sự, mặc dù đôi khi vẫn thấy câu hỏi có
dạng: “Một học sinh tiến hành thí nghiệm…”. Tuy nhiên, “thí nghiệm” trong các
câu này chỉ là cái cớ, vì cuối cùng, đề cũng yêu cầu tính toán những đại lượng
chẳng liên quan đến những yêu cầu thực sự của một bài toán thí nghiệm. Đến
năm 2014 trong đề thi ĐH – CĐ và bây giờ là đề thi THPT Quốc gia bắt đầu
xuất hiện dạng bài tập thí nghiệm thực hành thực thụ. Đây là một vấn đề không
quá khó, tuy nhiên học sinh THPT nói chung, đặc biệt là học sinh trường THPT


Ngọc lặc nói riêng không mấy thiện cảm với dạng bài tập này, vì vậy các em rất
ngại học phần này. Chính vì vậy, nhằm từng bước hình thành kỹ năng giải quyết
các vấn đề liên quan đến thực nghiệm, thực hành trong các kỳ thi THPT Quốc
gia, tôi chọn đề tài :” PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LUYỆN THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUỐC GIA” để dạy học sinh lớp 12 trường THPT Ngọc lặc ôn thi THPT Quốc
gia, giúp học sinh có cơ sở kiến thức tốt để giải quyết các bài toán liên quan đến
thí nghiệm thực hành.
II. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống kiến thức, phân loại và phương pháp giải các bài toán liên quan đến
thí nghiệm thực hành. Đồng thời góp phần giúp học sinh giải quyết tốt các tình
huống thực tiễn liên quan đến các thí nghiệm vật lý 12.
1

Trang


III. Đối tượng nghiên cứu:
- Kiến thức và bài tập về thí nghiệm thực hành.
- Đề tài được áp dụng với học sinh khối 12 Trường THPT Ngọc lặc.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các tài liệu về thực hành thí nghiệm, tài liệu
hướng dẫn giáo viên giảng dạy các bài thực hành trong chương trình vật lý
THPT.
- Nghiên cứu các câu hỏi về thí nghiệm thực hành, vận dụng thực tiễn trong
các đề thi THPT Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đề thi thử THPT
Quốc gia.
- Tổng hợp kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm ôn thi đại học - cao đẳng
của bản thân trong các năm học.
- Từ học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong các đợt tập huấn, hội

thảo sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
- Tổng hợp kết quả bài thi đại học các năm môn Vật lí các lớp của học sinh
lớp 12 trường THPT Ngọc lặc.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LÍ LUẬN
1. SAI SỐ CỦA PHÉP ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÍ.
a. Phép đo các đại lượng vật lí.
Phép đo một đại lượng vật lí là phép so sánh nó với đại lượng cùng loại được
qui ước làm đơn vị.
+ Công cụ để so sánh gọi là dụng cụ đo.
+ Đo trực tiếp : So sánh trực tiếp qua dụng cụ.
+ Đo gián tiếp : Đo một số đại lượng trực tiếp rồi suy ra đại lượng cần đo
thông qua công thức.
b. Đơn vị đo. Hệ đơn vị đo thông dụng hiện nay là hệ SI.
c. Sai số của phép đo.
⁕ Sai số hệ thống: Là sự sai lệch do phần lẻ không đọc được chính xác trên
dụng cụ (gọi là sai số dụng cụ ∆A’) hoặc điểm 0 ban đầu bị lệch.
Sai số dụng cụ ∆A’ thường lấy bằng nữa hoặc một độ chia trên dụng cụ.
⁕ Sai số ngẫu nhiên: Là sự sai lệch do hạn chế về khả năng giác quan của con
người do chịu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài.
⁕ Giá trị trung bình.
Thực hiện n lần đo với kết quả: A1, A1, … An
A +A +...+A n
A= 1 2
Giá trị trung bình A :
n
⁕ Cách xác định sai số của phép đo.
- Sai số tuyệt đối của mỗi lần đo : ΔA1 = A1 -A ; ΔA 2 = A 2 -A … ΔA n = A n -A

2


Trang


- Sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo :

ΔA =

ΔA1 +ΔA 2 +...+ΔA n
n

- Sai số tuyệt đối của phép đo là tổng sai số tuyệt đối trung bình và sai số dụng
ΔA = ΔA + ΔA dc
cụ :
ΔA
δA =
.100%
⁕ Sai số tỉ đối.
A
±
⁕ Cách viết kết quả đo: A = AΔA
hoặc A = A ± δA
⁕ Cách xác định sai số của phép đo gián tiếp.
- Sai số tuyệt đối của một tổng hay hiệu thì bằng tổng các sai số tuyệt đối của
các số hạng.
- Sai số tỉ đối của một tích hay thương thì bằng tổng các sai số tỉ đối của các
thừa số.
- Nếu trong công thức vật lí xác định các đại lượng đo gián tiếp có chứa các
hằng số thì hằng số phải lấy đến phần thập phân lẻ nhỏ hơn


1
tổng các sai số
10

có mặt trong cùng công thức tính. [1]
2. Xử lí số liệu và biểu diễn kết quả bằng đồ thị
Trong nhiều trường hợp kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị là rất
thuận lợi, vì đồ thị có thể cho thấy sự phụ thuộc của một đại lượng y vào đại
lượng x nào đó. Phương pháp đồ thị thuận tiện để lấy trung bình các kết quả đo.
Giả sử bằng các phép đo trực tiếp, ta xác định được các cặp giá trị của x và y
x ± ∆x x ± ∆x ................................... x ± ∆x
như sau: y1 ± ∆y1 y 2 ± ∆y 2................................... y n ± ∆y n
1
1
2
2
n
n
Muốn biểu diễn hàm y = f (x) bằng đồ thị, ta làm như sau:
a. Trên giấy kẻ ô, ta dựng hệ tọa độ decac vuông góc. Trên trục hoành đặt các
giá trị x, trên trục tung đặt các giá trị y tương ứng. Chọn tỉ lệ xích hợp lí để đồ
thị choán đủ trang giấy.
b. Dựng các dấu chữ thập hoặc các hình
y
chữ nhật có tâm là các điểm A1 (x1 , y1 ) ,
A 2 (x 2 , y 2 )...A n (x n , y n ) và có các cạnh
tương ứng là ( 2∆x1 ,2∆y1 ) ,...( 2∆x n ,2∆y n ) .
2∆yi
yi
Dựng đường bao sai số chứa các hình chữ

nhật hoặc các dấu chữ thập.
2∆xi
y
=
f
(x)
c. Đường biểu diễn
là một đường
cong trơn trong đường bao sai số được vẽ
sao cho nó đi qua hầu hết các hình chữ
nhật và các điểm A1 ,A 2 ......A n nằm trên
x
xi
hoặc phân bố về hai phía của đường cong
(hình vẽ).

{

{

{

3

Trang


d. Nếu có điểm nào tách xa khỏi đường cong thì phải kiểm tra lại giá trị đó bằng
thực nghiệm. Nếu vẫn nhận được giá trị cũ thì phải đo thêm các điểm lân cận để
phát hiện ra điểm kì dị

e. Dự đoán phương trình đường cong có thể là tuân theo phương trình nào đó:
- Phương trình đường thẳng y = ax + b
- Phương trình đường bậc 2
- Phương trình của một đa thức
- Dạng y = eax, y = abx
- Dạng y = a/xn
- Dạng y = lnx.
Việc thiết lập phương trình đường cong được thực hiện bằng cách xác định
các hệ số a, b, …n. Các hệ số này sẽ được tính khi làm khớp các phương trình
này với đường cong thực nghiệm
Các phương trình này có thể chuyển thành phương trình đường thẳng bằng
cách đổi biến thích hợp (tuyến tính hóa)
Chú ý: Ngoài hệ trục có tỉ lệ xích chia đều, người ta còn dùng hệ trục có một
trục chia đều, một trục khác có thang chia theo logarit để biểu diễn các
hàm mũ, hàm logarit (y = lnx; y = a x …).
[3]
3. CÁC THÍ NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 12.
a. Các bài thí ngiệm thực hành.
⁕ Thực hành : Khảo sát thực nghiệm các định luật dao động của con lắc đơn.
“SGK Vật lí 12 CB”
⁕ Thực hành : Xác định tốc độ truyền âm. “SGK Vật lí 12 NC”
⁕ Thực hành : Khảo sát đoạn mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp.
“SGK Vật lí 12 CB”
⁕ Thực hành : Đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa. “SGK
Vật lí 12 CB”
b. Các thí nghiệm biểu diễn.
- Thí nghiệm về con lắc lò xo, con lắc đơn.
- Thí nghiệm tạo sóng mặt nước trong hộp bằng kính.
- Thí nghiệm tạo sóng dừng trên dây.
- Thí nghiệm tạo giao thoa sóng mặt nước.

- Thí nghiệm cộng hưởng âm.
- Mô hình máy phát điện xoay chiều 1 pha, 3 pha, động cơ không đồng bộ 3
pha, máy biến áp.
- Thí nghiệm về hiện tượng tán sắc ánh sáng trắng, tổng hợp ánh sáng trắng.
- Thí nghiệm về hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng, giao thoa ánh sáng.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI.
1. Thực trạng giải bài tập vật lí chủ đề: “BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH” LUYỆN THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUỐC GIA
4

Trang


Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Ngọc Lặc và qua trao đổi với các
giáo viên giảng dạy vật lí ở các trường bạn trong địa bàn. Tôi nhận thấy đối với
học sinh các trường THPT miền núi nói chung và trường THPT Ngọc Lặc nói
riêng thì:
- Số học sinh thích, ham học và chọn môn vật lí trong các kì thi THPT
Quốc gia, học sinh giỏi là rất ít.
- Đa số học sinh khi gặp các bài toán liên quan đến thí nghiệm thực hành
thường chỉ giải được các bài toán cơ bản thông thường, không giải được hoặc
giải được thì mất thời gian dài đối với những bài toán cần phải hiểu bản chất,
hiện tượng vật lí hoặc phải áp dụng các kiến thức đã học ở lớp dưới.
2. Nguyên nhân.
* Về phía nhà trường:
Cơ sở vật chất thiếu thốn, đặc biệt chưa có phòng thí nghiệm, chưa có phụ tá
thí nghiệm nên việc học các bài thí nghiệm thực hành rất khó khăn.
* Về phía giáo viên:
- Do điều kiện nhà trường, nên việc giảng dạy của giáo viên đối với các bài

thực hành vật lí, các thí nghiệm biễu diễn còn sơ sài, chưa được đầu tư đúng
mức. Hầu như giáo viên chỉ giới thiệu sơ qua nên đối với các vấn đề về thí
nghiệm thực hành, chưa gây được hứng thú cho học sinh vì vậy các em rất ngại
học và thường lúng túng thiếu tự tin khi gặp các bài tập có liên quan đến thí
nghiệm thực hành.
- Trong giảng dạy đôi lúc chưa hướng dẫn các em tìm hiểu đề bài một cách
lôgic để phát huy năng lực cho học sinh, xem nhẹ hoặc dành quá ít thời gian cho
phần bài tập này.
* Về phía học sinh:
- Do học sinh chưa xem trọng phần kiến thức liên quan đến thí nghiệm thực
hành.
- Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm,
lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ
quả .
- Do các em chưa đọc, nghiên cứu kĩ đề bài ,chưa tập trung suy nghĩ về
những gì thuộc về bản chất ,thuộc điểm nút của vấn đề,các em chưa phát hiện
được mối liên hệ giữa các dữ kiện của bài toán với các kiến thức đã học.
- Do các em chưa có định hướng chung về phương pháp học, nắm chưa chắc
kiến thức,chưa liên hệ được với các bài tập vật lí có liên quan.
Để khắc phục tình trạng trên tôi đã nghiên cứu SGK, các tài tiệu tham khảo và
đề xuất về “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN THÍ NGHIỆM THỰC
HÀNH LUYỆN THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA” giúp học
sinh có cơ sở kiến thức, phương pháp để giải quyết tốt bài tập phần này góp
phần giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kì thi.

5

Trang



III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Thông qua việc nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, mạng Internet và bằng
kinh nghiệm của mình tôi đã phân loại và đưa ra “phương pháp giải các bài toán
liên quan đến thí nghiệm thực hành” như sau:
Dạng 1 : CÁC BÀI TẬP VỀ DỤNG CỤ ĐO, SỐ CHỮ SỐ CÓ NGHĨA.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI:
Đây là dạng bài tập dơn giản, học sinh chỉ cần nắm kiến thức cơ bản là có thể
giải quyết được.
1. DỤNG CỤ ĐO
Cần phải nắm được một số loại dụng cụ đo trực tiếp một số thông số thường
gặp. `
Bảng 1. Một số dụng cụ đo trực tiếp một số thông số thường gặp.
Dụng cụ
Thông số đo trực
Cái đại lượng thường gặp
TT
tiếp
1 Đồng hồ
Thời gian
Chu kỳ
Biên độ, độ giãn lò xo; chiều
dài con lắc đơn, bước sóng
2 Thước
Đo chiều dài
trong sóng cơ, khoảng vân,
khoảng cách hai khe đến
màn….
3 Cân
Khối lượng
Khối lượng vật trong CLLX

Lực đàn hồi, lực kéo về của
4 Lực kế
Lực
lò xo
5 Vôn kế
Hiệu điện thế
U của một đoạn mạch bất kỳ
6 Ampe kế
Cường độ dòng
I trong mạch nối tiếp



Thường thì chỉ gặp câu hỏi chọn dụng cụ hoặc bộ dụng cụ để đo gián tiếp một
thông số nào đó. Tức là, để đo thông số A cần phải đo thông số x, y, z… rồi căn
cứ vào công thức liên hệ giữa A và x,y,z… để tính ra A.
Để trả lời loại câu hỏi này cần phải biết:
- Dụng cụ đo các thông số x, y, z…
- Công thức liên hệ giữa A và x,y,z…
Bảng 2. Một số thông số đo gián tiếp thường gặp.
Bộ dụng cụ đo
Thông số đo gián
Công thức liên hệ
TT
tiếp
l
4π2l
T
=
2

π

g
=
1 Đồng hồ, thước
Gia tốc trọng trường
g
T2

6

Trang


m
4 π2 m
⇔k=
k
T2
 kx
F / x
F=
⇔k=
 kA
F / A
mg
mg
∆l =
⇔k=
k

∆l

2

Đồng hồ, cân
Hoặc: Lực kế và
thước
Đo độ cứng lò xo
Hoặc: Thước và đồng
hồ

T = 2π

3

Thước và máy phát
tần số

v = λf

4

Thước

Tốc độ truyền sóng
trên sợi dây
Bước sóng ánh sáng
đơn sắc

i=


λD
ai
⇔λ=
a
D

Vôn kế, Ampe
P = IU R
Công suất
kế( Vạn năng kế)


2. SỐ CHỮ SỐ CÓ NGHĨA.
Trong một con số, thường gắn liền sai số tuyệt đối hoặc tương đối của một
phép đo, có những chữ số có nghĩa, những chữ số không có nghĩa.
Tất cả các chữ số tính từ trái sang phải, kể từ chữ số khác không đầu
tiên đều là chữ số có nghĩa.
Ví dụ: Giả sử sai số tuyệt đối hoặc tương đối của một đại lượng A nào đó
nhận một trong các giá trị sau:
+ 0,97 → có 2 chữ số có nghĩa.
+ 0,0097 → có 2 chữ số có nghĩa.
+ 2,015 → có 4 chữ số có nghĩa.
+ 0,0669 → có 3 chữ số có nghĩa.
+ 9,0609 → có 5 chữ số có nghĩa.
Quy tắc xác định số có nghĩa: [3]
- Tất cả chữ số không là số “0” trong các phép đo đều là số có nghĩa.
Ví dụ: Các số: 12,3; 0,123; 314; 100 đều có 3 chữ số có nghĩa.
- Những số “0” ở giữa những số không là số “0” là những số có nghĩa.
Ví dụ: Các số: 2017; 10,53; 1,503 đều có 4 chữ số có nghĩa.

- Những số “0” ở trước những số không là số “0” là những số không có nghĩa.
Ví dụ: Các số: 0,035; 0,23; 0,00057 đều có 2 chữ số có nghĩa.
- Những số “0” cuối mỗi số và ở bên phải dấu phẩy thập phân là những số có
nghĩa.
Ví dụ: Các số: 10,00; 1,101; 1,000 đều có 4 chữ số có nghĩa.
- Những số lũy thừa thập phân thì các số ở phần nguyên được tính vào số có
nghĩa.
Ví dụ: số 1055 = 1,055.103 có 4 chữ số có nghĩa.
Chú ý: Số liệu 2,5 g có 2 chữ số có nghĩa và nếu đổi ra mg thì phải viết là
2,5.103 mg hoặc đổi ra kg thì viết là 2,5.10-3 kg thì đều có 2 chữ số có nghĩa.
BÀI TẬP MẪU:
5

7

Trang


Câu 1. Để đo chu kỳ dao động của một con lắc lò xo ta chỉ cần dùng dụng cụ
A. Thước
B. Đồng hồ bấm giây
C. Lực kế
D. Cân
HD Giải:
Câu hỏi dùng từ “chỉ cần” nên dụng cụ này phải đo trực tiếp được chu kỳ và dĩ
nhiên ai cũng biết được đó là Đồng hồ.
Chọn đáp án B.
Câu 2. Cho một cuộn dây có điện trở trong r và độ tự cảm L. Để xác định giá trị
điện trở trong r của cuộn dây người ta sử dụng bộ dụng cụ nào dưới đây?
A. Nguồn điện xoay chiều và 1 vôn kế nhiệt

B. Nguồn điện không đổi 12 V và một Ampe kế khung quay
C. Nguồn điện xoay chiều , một vôn kế nhiệt và một Ampe kế khung quay
D. Nguồn điện không đổi 12 V và một Vôn kế nhiệt.
HD Giải:
Ta dùng một nguồn điện không đổi 12 V và một ampe kế khung quay
+ Mắc nối tiếp cuộn dây với ampe kế
+ Đặt vào hai đầu đoạn mạch trên nguồn điện không đổi 12 V
Cảm kháng của cuộn dây không có tác dụng đối với dòng không đổi do vậy
r = E/IA
Chọn đáp án B.
Câu 3. Cho con lắc lò xo đặt tại nơi có gia tốc trọng trường đã biết. Bộ dụng cụ
không thể dùng để đo độ cứng của lò xo là
A. thước và cân
B. lực kế và thước
C. đồng hồ và cân
D. lực kế và cân
HD Giải:
Chọn đáp án D.
Câu 4. Với các dụng cụ sau: nguồn phát laze, khe I-âng, thước cuộn, thước kẹp,
màn hứng, giá, thước đo góc. Dụng cụ không dùng trong thí nghiệm đo bước
sóng ánh sáng laser này bằng phương pháp giao thoa là
A. nguồn phát laze
B. thước cuộn
C. thước kẹp
D. thước đo góc
HD Giải:
Chọn đáp án D.
Câu 5. (CĐ – 2014) Theo quy ước, số 12,10 có bao nhiêu chữ số có nghĩa?
A. 1.
B. 2.

C. 3.
D. 4.
HD Giải:
Chọn đáp án D.
Câu 6. Theo quy ước, số 100 có bao nhiêu chữ số có nghĩa?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
HD Giải:
Chọn đáp án C.
Câu 7. Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 0,01073. Số chữ số có nghĩa

A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
HD Giải:
Chọn đáp án C.
BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ:

8

Trang


Câu 1: Để đo lực kéo về cực đại của một lò xo dao động với biên độ A ta chỉ
cần dùng dụng cụ đo là
A. Thước mét
B. Lực kế

C. Đồng hồ
D. Cân
Câu 2: Để đo bước sóng của bức xạ đơn sắc trong thí nghiệm giao thoa khe
Iâng, ta chỉ cần dùng dụng cụ đo là
A. thước
B. cân
C. nhiệt kế
D. đồng hồ
Câu 3: Để đo công suất tiêu thụ trung bình trên đoạn mạch chỉ có điện trở
thuần, ta cần dùng dụng cụ đo là
A. chỉ Ampe kế
B. chỉ Vôn kế
C. Ampe kế và Vôn kế
D. Áp kế
Câu 4: Để đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động của con lắc đơn, ta cần
dùng dụng cụ đo là
A. chỉ đồng hồ
B. đồng hồ và thước
C. cân và thước
D. chỉ thước
Câu 5: Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 0,0407. Số chữ số có nghĩa

A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Câu 6: Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 0,2001. Số chữ số có nghĩa

A. 1
B. 2

C. 4
D. 3
Câu 7: Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 5,02. Số chữ số có nghĩa là
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
ĐÁP ÁN: 1B; 2A; 3C; 4B; 5D; 6C; 7A
Dạng 2. BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI:
Đây là các bài toán cơ bản chỉ cần nhớ:
Trình tự một thí nghiệm thường tuân theo các bước cơ bản sau:
- Bố trí thí nghiệm
- Đo các đại lượng trực tiếp ( thường iến hành tối thiểu 5 lần đo cho 1 đại
lượng)
- Tính giá trị trung bình và sai số.
- Biễu diễn kết quả.
Khi thực hiện phép đo liên quan đến dụng cụ đo điện tử trình tự theo các
bước cơ bản sau:
B1: Điều chỉnh dụng cụ đo đến thang đo phù hợp.
B2: Lắp dây liên kết với dụng cụ đo.
B3: Ấn nút ON OFF để bật nguồn cho dụng cụ hoạt động.
B4: Lắp dây liên kết đã nối với đối với đối tượng cần đo.
B5: Chờ cho ổn định, đọc số chỉ trên dụng cụ đo.
B6. Kết thúc các thao tác do, ấn nút ON OFF để tắt nguồn dụng cụ đo.

9

Trang



II. BÀI TẬP MẪU:
Câu 1. Để đo gia tốc trọng trường trung bình tại một vị trí (không yêu cầu xác
định sai số), người ta dùng bộ dụng cụ gồm con lắc đơn; giá treo; thước đo chiều
dài; đồng hồ bấm giây. Người ta phải thực hiện các bước:
a. Treo con lắc lên giá tại nơi cần xác định gia tốc trọng trường g
b. Dùng đồng hồ bấm dây để đo thời gian của một dao động toàn phần để tính
được chu kỳ T, lặp lại phép đo 5 lần
c. Kích thích cho vật dao động nhỏ
d. Dùng thước đo 5 lần chiều dài ℓ của dây treo từ điểm treo tới tâm vật
2 l
e. Sử dụng công thức g = 4π 2 để tính gia tốc trọng trường trung bình tại
T
một vị trí đó
f. Tính giá trị trung bình l và T
Sắp xếp theo thứ tự đúng các bước trên
A. a, b, c, d, e, f
B. a, d, c, b, f, e
C. a, c, b, d, e, f
D. a, c, d, b, f, e
HD Giải:
- Bố trí thí nghiệm: a
- Đo các đại lượng trực tiếp: d, c, b.
- Tính giá trị trung bình và sai số: f, e
Chọn đáp án: B.
Câu 2. Dụng cụ thí nghiệm gồm: Máy phát tần số; nguồn điện; sợi dây đàn hồi;
thước dài. Để đo tốc độ sóng truyền trên sợi dây người ta tiến hành các bước
như sau: [3]
a. Đo khoảng cách giữa hai nút liên tiếp 5 lần.
b. Nối một đầu dây với máy phát tần số, cố định đầu còn lại.

c. Bật nguồn nối với máy phát tần số và chọn tần số 100 Hz.
d. Tính giá trị trung bình và sai số của tốc độ truyền sóng.
e. Tính giá trị trung bình và sai số của bước sóng.
Trình tự thí nghiệm dúng là:
A. a, b ,c ,d ,e.
B. b, c, a ,d, e.
C. b, c, a, e, d.
D. e, d, c, b, a.
HD Giải:
- Bố trí thí nghiệm: b, c
- Đo các đại lượng trực tiếp: a
- Tính giá trị trung bình và sai số: e và d
⇒ Chọn đáp án: C
Câu 3. (TRÍCH ĐỀ ĐH-2014) Các thao tác cơ bản khi sử dụng đồng hồ đa
năng hiện số (hình vẽ) để đo điện áp xoay chiều cỡ 120 V
gồm:
[5]
a. Nhấn nút ON OFF để bật nguồn của đồng hồ.
b. Cho hai đầu đo của hai dây đo tiếp xúc với hai
đầu đoạn mạch cần đo điện áp.
c. Vặn đầu đánh dấu của núm xoay tới chấm có ghi
10 Trang


200, trong vùng ACV.
d. Cắm hai đầu nối của hai dây đo vào hai ổ COM
và VΩ.
e. Chờ cho các chữ số ổn định, đọc trị số của điện áp.
g. Kết thúc các thao tác đo, nhấn nút ON OFF để tắt nguồn của đồng hồ.
Thứ tự đúng các thao tác là

A. a, b, d, c, e, g. B. c, d, a, b, e, g. C. d, a, b, c, e, g. D. d, b, a, c, e, g.
HD Giải:
B1: Vặn đầu đánh dấu của núm xoay tới chấm có ghi 200, trong vùng ACV.
B2: Cắm hai đầu nối của hai dây đo vào hai ổ COM và VΩ.
B3: Nhấn nút ON OFF để bật nguồn của đồng hồ.
B4: Cho hai đầu đo của hai dây đo tiếp xúc với hai đầu đoạn mạch cần đo điện
áp.
B5: Chờ cho các chữ số ổn định, đọc trị số của điện áp.
B6: Kết thúc các thao tác đo, nhấn nút ON OFF để tắt nguồn của đồng hồ.
⇒ Chọn đáp án: B
Câu 4. Để đo công suất tiêu thụ trung bình trên điện trở trên một mạch mắc nối
tiếp (chưa lắp sẵn) gồm điện trở R, cuộn dây thuần cảm và tụ điện, người ta
dùng thêm 1 bảng mạch ; 1 nguồn điện xoay chiều ; 1 ampe kế ; 1 vôn kế và
thực hiện các bước sau
a. nối nguồn điện với bảng mạch
b. lắp điện trở, cuộn dây, tụ điện mắc nối tiếp trên bảng mạch
c. bật công tắc nguồn
d. mắc ampe kế nối tiếp với đoạn mạch
e. lắp vôn kế song song hai đầu điện trở
f. đọc giá trị trên vôn kế và ampe kế
g. tính công suất tiêu thụ trung bình
Xắp xếp theo thứ tự đúng
A. a, c, b, d, e, f, g
B. a, c, f, b, d, e, g
C. b, d, e, f, a, c, g
D. b, d, e, a, c, f, g
HD Giải: Chọn đáp án: D
Dạng 3. BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN SAI SỐ VÀ XỬ LÍ SAI SỐ.
Bài toán 1: XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG BẰNG PHÉP ĐO TRỰC TIẾP.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI:

Đại lượng cần đo là A
Thực hiện n lần đo với kết quả: A1, A1, … An
A +A +...+A n
A= 1 2
Giá trị trung bình A :
n
Sai số tuyệt đối ngẫu nhiên trung bình ΔA

11 Trang


ΔA1 = A1 -A ; ΔA 2 = A 2 -A ;...ΔA n = A n -A

⇒ ΔA=

ΔA1 +ΔA 2 +...+ΔA n
n

ΔA = ΔA + ΔA dc
Sai số tuyệt đối ΔA :
Chú ý: HS hay mắc phải lỗi quên cộng sai số dụng cụ ∆A dc
ΔA
δA =
.100%
Sai số tương đối(tỉ đối) ∆A:
A
Kết quả của phép đo:
hoặc A = A ± δA
A=AΔA
±

BÀI TẬP MẪU:
Câu 1. Một học sinh dùng thước kẹp độ chia tới mm thực hiện phép đo đường
kính quả bóng thu được kết quả như sau:
Lần đo
1
2
3
4
5
d(m)
0,75
0,76
0,74
0,77
0,75
Kết quả đo đường kính viên bi được viết dưới dạng:
A. d = 0,754 ± 0,01 m
B. d = 0,75 ± 0,02 m
C. d = 0,75 ± 0,015 m
D. d = 0,754 ± 0,025 m
HDG:
- Sai số dụng cụ là 1mm
0,75 + 0,76 + 0,74 + 0,77 + 0,75
= 0,754 (m)
- giá trị trung bình: d =
5
- Sai số tuyệt đối trung bình:
0,004 + 0,006 + 0,014 + 0,016 + 0,004
∆d =
= 0,009 (m)

5
- Sai số tuyệt đối: ∆d = 0,001 + 0,009 = 0,01 m
- Kết quả được viết: d = 0,754 ± 0,01 m
Chọn đáp án A.
Câu 2. Một học sinh dùng đồng hồ bấm giây có thang chia nhỏ nhất là 0,01 (s)
để đo chu kỳ dao động T của một con lắc. Kết quả 5 lần đo thời gian của một
dao động toàn phần như sau:
Lần đo
1
2
3
4
5
T (s)
3,00
3,20
3,00
3,20
3,00
Kết quả đo chu kỳ dao động T là
A. T = 3,08 ± 0,01s
B. T = 3,08 ± 0,11s
C. T = 3,20 ± 0,01s
D. T = 3,20 ± 0,11s
HDGiải:
3.3,00 + 2.3,20
T=
= 3,08 s.
5


12 Trang


∆T1 = 3,00 − 3,08 = 0,08s 
3.∆T1 + 2.∆T2
= 0,096s
 ⇒ ∆T =
5
∆T2 = 3,20 − 3,08 = 0,12s 
Sai số tuyệt đối: ∆T = ∆T + ∆Tdc = 0,096s + 0,01s = 0,106s ≈ 0,11s
Kết quả: T = 3,08 ± 0,11s
Chọn đáp án B.
Câu 3. (CĐ – 2014) Dùng một thước có chia độ đến milimét đo 5 lần khoảng
cách d giữa hai điểm A và B đều cho cùng một giá trị là 1,345 m. Lấy sai số
dụng cụ là một độ chia nhỏ nhất. Kết quả đo được viết là
A. (d = 1345 ± 2) mm
B. d = (1,345 ± 0,001) m
C. (d = 1345 ± 3) mm
D. d = (1,345 ± 0,0005) m
HDGiải:
Kết quả 5 lần đo đều cho kêt quả d = 1,345 m = 1345 mm;
còn sai số ∆d = 1 mm
Do đó kết quả đo được viết là d = (1345 ± 1) mm = (1,345 ± 0,001) m.
Chọn đáp án B.
Trong các nội dung thực hành của lớp 12 các bài thực hành chủ yếu xác
định các đại lượng nhờ phép đo gián tiếp. Vậy ta cần xử lý số liệu của phép đo
như thế nào ? Dưới đây là cách giải quyết vấn đề đó.
Bài toán 2: XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG BẰNG PHÉP ĐO GIÁN TIẾP:
PHƯƠNG PHÁP GIẢI:
x m yn

Ta thường gặp trường hợp A = k với m, n, k >0. [3]
z
trong đó A là đại lượng cần đo nhưng lại không đo trực tiếp được .Các đại lượng
x, y, z là các đại lượng có thể đo trực tiếp.
Để tính sai số tuyệt đối và tương đối của phép đo A, ta làm theo các bước sau:
B1. Tính được kết quả các phép đo x, y, z đối với bài toán về phép đo trực tiếp:
Δx
x = xΔx
± = x ±xδ với δx =
x
Δy
y = yΔy
± = y ±yδ với δy =
y
Δy
z = zΔz
± = z ±z∆ với ∆z =
z
± = y ±yδ ;
Thông thường đề cho sẵn các kết quả x = xΔx
± = x ±xδ ; y = yΔy
z = zΔz
± = z ±zδ .
x m yn
B2. + Tính giá trị trung bình A :
A= k
z
B3. Ta tìm sai số như sau:

13 Trang



 x m yn 
m
n
k
- Lấy ln 2 vế : ln A = ln  k ÷ = ln x + ln y − ln z
 z 
∆A
∆x
∆y
∆z
=m
+n
−k
- Lấy vi phân hai vế:
A
x
y
z
∆A
∆x
∆y
∆z
=m
+m
+k
- Lấy giá trị tuyệt đối là giá trị dương:
A
x

y
z

+ Sai số tương đối δA=
+ Sai số tuyệt đối ΔA :
+ Kết quả:

ΔA
Δx
Δy
Δz
=m
+n
+k
= mδx + nδy + kδz
A
x
y
z
ΔA = δA.A

A=AΔA
±

hoặc A = A ± δA

BÀI TẬP MẪU:
Câu 1. Một học sinh dùng cân và đồng hồ đếm giây để đo độ cứng của lò xo.
Dùng cân để cân vật nặng khối lượng m = 100g ± 2%. Gắn vật vào lò xo và kích
thích cho con lắc dao động rồi dùng đồng hồ đếm giây đo thời gian của một dao

động cho kết quả T = 2s ± 1%. Bỏ qua sai số của π. Sai số tương đối của phép đo
là:
A. 1%
B. 3%
C. 2%
D. 4%
HDG:
∆T
Δm
Theo bài ra ta có sai số của phép đo trực tiếp m và T là:
= 2% và
= 1%.
m
T
m
m ⇒
Từ công thức T = 2π
k = 4π2 2
T
k
∆k
∆π ∆m
∆T
=2
+
+2
Sai số tương đối của phép đo:
k
π
m

T
∆k ∆m
∆T
=
+2
Vì bỏ qua sai số của π nên:
= 4%.
Chọn đáp án D
k
m
T
Câu 2. Trong giờ thực hành một học sinh dùng vôn kế lí tưởng đo điện áp 2 đầu
R và tụ C của một đoạn mạch R, C nối tiếp. Kết quả đo được là : UR = 14 ± 1,0
(V); UC = 48 ± 1,0 (V). Điện áp hai đầu đoạn mạch là
A. U = 50 ± 2,0 (V).
B. U = 50 ± 1,0 (V)
C. U = 50 ± 1,2 (V);
D. U = 50 ± 1,4 (V).
HDGiải:
Ta có: U 2 = U R2 + U C2
2
2

U
=
U
+
U
= 50V
R

C

⇒ ( U + ∆U) 2 = ( U + ∆U ) 2 + ( U + ∆U ) 2 
R
R
C
C
 ⇒ U.∆U = U R .∆U R + U C .∆U C
∆U 2 = ∆U 2R + ∆U C2



14 Trang


Do đó điện áp 2 đầu đoạn mạch là: U = 50 ± 1,2 (V).
Chọn đáp án C
Câu 3. Một học sinh đo tốc độ truyền sóng trên sợi dây đàn hồi bằng cách bố trí
thí nghiệm sao cho có sóng dừng trên sợi dây. Tần số máy phát f = 1000 Hz ± 1
Hz. Đo khoảng cách giữa 3 nút sóng liên tiếp cho kết quả: d = 20 cm ± 0,1 cm.
Kết quả đo vận tốc v là
A. v = (20000 ± 140) cm/s.
B. v = (25000 ± 120) cm/s.
C. v = 20000 cm/s ± 0,7%.
D. v = 20000 cm/s ± 0,6%.
HDGiải:
Bước sóng λ = d = 20 cm ± 0,1 cm
cm/s
vλ.f
= 20000

=
Δv Δλ Δf
δv =
=
+
= 0,6%
v
λ
f
Δv = δv.v = 120 cm/s
Kết quả: v = 20.000 ± 120 (cm/s) hoặc v = 20.000 cm/s ± 0,6% Chọn đáp án
D
Câu 4. Trong bài toán thực hành của chương trình vât lý 12, bằng cách sử dụng
con lắc đơn để đo gia tốc rơi tự do là g = g ± ∆g (∆g là sai số tuyệt đối trong
phép đo). Bằng cách đo gián tiếp thì xác định được chu kỳ và chiều dài của con
lắc đơn là T = 1,7951 ± 0,0001 (s) ; ℓ = 0,8000 ± 0,0002 ( m). Gia tốc rơi tự do
có giá trị là
A. 9,801 ± 0,0035 (m/s2)
C. 9,801 ± 0,0023 (m/s2)
B. 9,801 ± 0,0003 (m/s2)
D. 9,801 ± 0,0004 (m/s2)
HDGiải:
l
4 π2 l
⇒g = 2
Chu kỳ của con lắc đơn là : T = 2π
g
T
+Giá trị trung bình là: g =


4π 2 l
T

2

= 9,801 m/s2

∆T 
 ∆l
2
∆g = 
+2
÷g = 0,0035 m/s
l
T


Do đó g = g ± ∆g = = 9,801 ± 0,0035 m/s2
Chọn đáp án A
Câu 5. Một học sinh tiến hành thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng bằng phương
pháp giao thoa khe Iâng. Học sinh đó đo được khoảng cách hai khe a =1,20 ±
0,03 (mm); khoảng cách từ hai khe đến màn D = 1,60 ± 0,05 (m) và độ rộng của
10 khoảng vân là L = 8,00 ± 0,16 (mm). Sai số tương đối của phép đo là
A. 1,60%.
B. 7,63%.
C. 0,96%.
D. 5,83%.
HDGiải:
a.i
Từ công thức: λ =

D
Sai số tương đối của phép đo là

15 Trang


∆a ∆D ∆i ∆a ∆D ∆L
+
+ =
+
+
= 7,625%
a
D
i
a
D
L
Chọn đáp án B
Câu 6. Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng bằng thí nghiệm
giao thoa qua khe Iâng. Khoảng cách hai khe a = 0,15 ± 0,01mm. Kết quả đo
được ghi vào bảng số liệu sau:
Lần đo
1
2
3
4
5
D(m)
0,40 0,43 0,42 0,41 0,43

L(mm) (Khoảng cách 6 vân sáng liên tiếp)
9,12 9,21 9,20 9,01 9,07
Bỏ qua sai số dụng cụ. Kết quả đo bước sóng của học sinh đó là:
A. 0,68 ± 0,05 µm B. 0,65 ± 0,06 µm C. 0,68 ± 0,06 µm D.0,65 ± 0,05 µm
HDGiải:
D + D 2 + D3 + D 4 + D5
D= 1
= 0,418 (m).
5
L + L 2 + L3 + L 4 + L5
L= 1
= 9,122 (mm).
5
a.i a.L
a.L
⇒λ=
= 0,6546 (µm).
Từ công thức: λ = =
D 5D
5D
Sai số tương đối của phép đo là
 ∆a ∆D ∆L 
∆λ ∆a ∆D ∆i ∆a ∆D ∆L
=
+
+ =
+
+
⇒ ∆λ = 
+

+
÷λ = 0,064 (µm)
λ
a
D
i
a
D
L
D
L 
 a
Do vậy: λ = 0,65 ± 0,06 (µm).
Chọn đáp án B
δ = δa + δD + δi =

BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ:
Câu 1. Tại một buổi thực hành một học sinh, dùng đồng hồ bấm giây để đo chu
kỳ dao động điều hòa T của một con lắc đơn bằng cách đo thời gian mỗi dao
động. Ba lần đo cho kết quả thời gian của mỗi dao động lần lượt là 2,01s; 2,12s;
1,99s. Thang chia nhỏ nhất của đồng hồ là 0,01s. Kết quả của phép đo chu kỳ
được biểu diễn bằng
A. T = (6,12 ± 0,05)s
B. T = (2,04 ± 0,05)s
C. T = (6,12 ± 0,06)s
D. T = (2,04 ± 0,06)s
Câu 2: Một học sinh dùng đồng hồ bấm giây để đo chu kỳ dao động điều hòa T
của một vật bằng cách đo thời gian mỗi dao động. Năm lần đo cho kết quả thời
gian của mỗi dao động lần lượt là 2,00s; 2,05s; 2,00s ; 2,05s; 2,05s. Thang chia
nhỏ nhất của đồng hồ là 0,01s. Kết quả của phép đo chu kỳ được biểu diễn bằng

A. T = 2,025 ± 0,024 (s)
B. T = 2,030 ± 0,024 (s)
C. T = 2,025 ± 0,024 (s)
D. T = 2,030 ± 0,034 (s)
Câu 3: Một học sinh làm thí nghiệm đo chu kỳ dao động của con lắc đơn. Dùng
đồng hồ bấm giây đo 5 lần thời gian 10 đao động toàn phần lần lượt là 15,45s;

16 Trang


15,10s; 15,86s; 15,25s; 15,50s. Bỏ qua sai số dụng cụ. Kết quả chu kỳ dao động

A. 15,43 (s) ± 0,21%
B. 1,54 (s) ± 1,34%
C. 15,43 (s) ± 1,34%
D. 1,54 (s) ± 0,21%
Câu 4: Một học sinh làm thí nghiệm đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động
của con lắc đơn. Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian 10 đao động toàn phần và
tính được kết quả t = 20,102 ± 0,269 (s). Dùng thước đo chiều dài dây treo và
tính được kết quả L = 1± 0,001(m). Lấy π2 = 10 và bỏ qua sai số của số pi (π).
Kết quả gia tốc trọng trường tại nơi đặt con lắc đơn là
A. 9,899 (m/s2) ± 1,438%.
B. 9,988 (m/s2) ± 1,438%.
C. 9,899 (m/s2) ± 2,776%.
D. 9,988 (m/s2) ± 2,776%.
Câu 5: Một học sinh làm thí nghiệm đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động
của con lắc đơn. Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian 10 đao động toàn phần và
tính được kết quả t = 20,102 0,269 (s). Dùng thước đo chiều dài dây treo và tính
được kết quả L = 1 0,001(m). Lấy 2=10 và bỏ qua sai số của số pi (π). Kết quả
gia tốc trọng trường tại nơi đặt con lắc đơn là

A. 9,899 (m/s2) ± 0,142 (m/s2)
B. 9,988 (m/s2) ± 0,144 (m/s2)
C. 9,899 (m/s2) ± 0,275 (m/s2)
D. 9,988 (m/s2) ± 0,277 (m/s2)
Câu 6: Một học sinh dùng cân và đồng hồ bấm giây để đo độ cứng của lò xo.
Dùng cân để cân vật nặng và cho kết quả khối lượng m = 100g ± 2%. Gắn vật
vào lò xo và kích thích cho con lắc dao động rồi dùng đồng hồ bấm giây đo thời
gian t của một dao động, kết quả t = 2s ± 1%. Bỏ qua sai số của số pi (π). Sai số
tương đối của phép đo độ cứng lò xo là
A. 4%
B. 2%
C. 3%
D. 1%
Câu 7: Để đo tốc độ truyền sóng v trên một sợ dây đàn hồi AB, người ta nối đầu
A vào một nguồn dao động có tần số f = 100 (Hz) ± 0,02%. Đầu B được gắn cố
định. Người ta đo khoảng cách giữa hai điểm trên dây gần nhất không dao động
với kết quả d = 0,02 (m) ± 0,82%. Tốc độ truyền sóng trên sợi dây AB là
A. v = 2(m/s) ± 0,84%
B. v = 4(m/s) ± 0,016%
C. v = 4(m/s) ± 0,84%
D. v = 2(m/s) ± 0,016%
Câu 8: Để đo tốc độ truyền sóng v trên một sợ dây đàn hồi AB, người ta nối đầu
A vào một nguồn dao động có tần số f = 100 (Hz) ± 0,02%. Đầu B được gắn cố
định. Người ta đo khoảng cách giữa hai điểm trên dây gần nhất không dao động
với kết quả d = 0,02 (m) ± 0,82%. Tốc độ truyền sóng trên sợi dây AB là
A. v = 2(m/s) 0,02 (m/s)
B. v = 4(m/s) 0,01 (m/s)
C. v = 4(m/s) 0,03 (m/s)
D. v = 2(m/s) 0,04 (m/s)
Câu 9. Một học sinh dùng thí nghiệm giao thoa khe Iâng để đo bước sóng của

một bức xạ đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe a = 2 mm ± 1%. Kết quả đo
khoảng cách từ màn quan sát đến mặt phẳng chưa hai khe là D = 2m ± 3% và
độ rông 20 vân sáng liên tiếp là L = 9,5mm ± 2%. Kết quả đo bước sóng λ là
A. λ = 0,5 µm ± 6%.
B. λ = 5,0 µm ± 0,04 µm.

17 Trang


C. λ = 0,5 µm ± 0,04 µm.
D. λ = 5,0 µm ± 6%.
[3]
Câu 10. Một học sinh dùng thí nghiệm giao thoa khe Iâng để đo bước sóng của
một bức xạ đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe a = 2 mm ± 1%. Kết quả đo
khoảng cách từ màn quan sát đến mặt phẳng chưa hai khe là D = 2m ± 3% và
độ rông 20 vân sáng liên tiếp là L = 9,5mm ± 2%. Kết quả đo bước sóng λ là
A. λ = 0,5 µm ± 0,03 µm.
B. λ = 5,0 µm ± 0,04 µm.
C. λ = 0,5 µm ± 0,04 µm.
D. λ = 5,0 µm ± 0,03 µm. [3]
Câu 11: Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng của nguồn sáng bằng thí
nghiệm khe Young. Khoảng cách hai khe sáng là 1,00 ± 0,05 (mm). Khoảng
cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn đo được là 2000 ± 1,54 (mm); khoảng
cách 10 vân sáng liên tiếp đo được là 10,80 ± 0,14 (mm). Kết quả bước sóng
bằng
A. 0,60m ± 6,37%
B. 0,54m ± 6,22%
C. 0,54m ± 6,37%
D. 0,6m ± 6,22%
Câu 12: Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng của nguồn sáng bằng thí

nghiệm khe Young. Khoảng cách hai khe sáng là 1,00 ± 0,05 (mm). Khoảng
cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn đo được là 2000 ± 1,54 (mm); khoảng
cách 10 vân sáng liên tiếp đo được là 10,80 ± 0,14 (mm). Kết quả bước sóng
bằng
A. 0,600m ± 0,038 m
B. 0,540m ± 0,034 m
C. 0,540m ± 0,038 m
D. 0,600m ± 0,034 m
Câu 13. Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng bằng thí nghiệm
giao thoa qua khe Iâng. Kết quả đo được khoảng cách hai khe a = (0,15 ± 0,01)
mm, khoảng cách từ hai khe tới màn D = (0,418 ± 0,0124) m và khoảng vân i =
(1,5203 ± 0,0111) mm. Bước sóng dùng trong thí nghiệm là
A. λ = 0,55 ± 0,06 µm.
B. λ = 0,65 ± 0,06 µm.
C. λ = 0,55 ± 0,02 µm.
D. λ = 0,65 ± 0,02 µm.
ĐÁP ÁN: 1D; 2D; 3B; 4A; 5C; 6A; 7C; 8C; 9A; 10A; 11A; 12A; 13A
Dạng 4. XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG TỪ ĐỒ THỊ BIỄU DIỄN KẾT
QUẢ THÍ NGHIỆM.
Trong nhiều trường hợp kết quả thí nghiệm được biễu diễn bằng đồ thị là rất
thuận lợi, vì đồ thị có thể cho thấy sự phụ
y
thuộc của 1 đại lượng y vào đại lượng x nào
đó một cách rõ nét nhất. Phương pháp đồ thị
thuận tiện để lấy trung bình các kết quả đo.
[C]
2∆yi
yi
- Dựa vào đồ thị ta xác định được sai số các
đại lượng x và y là ∆x và ∆y chính bằng 1

2∆xi
nửa cạnh của hình chữ nhật(hoặc các dấu chữ
thập) là đường bao sai số.
xi
18 Trang

x


- Nếu cho đồ thị thí nghiệm và cho phương trình liên hệ yêu cầu xác định một
đại lượng nào đó. Thì từ đồ thị chọn các điểm nằm trên đường biễu diễn rồi thay
tọa độ vào phương trình liên hệ và từ đó xác định được các đại lượng mà bài
toán yêu cầu.
- Nếu đồ thị có dạng đường thẳng ta có thể dùng thước để xác định hệ số góc
hoặc để ý xem đồ thị đi qua điểm đặc biệt nào. Sau đó tính được hệ số góc và ta
liên hệ với các đại lượng cần xác định.
BÀI TẬP MẪU:
Câu 1. Một học sinh làm thí nghiệm xác định định độ cứng của lò xo tai nơi có
g ≈ 9,8 m/s2. Học sinh này treo
m(g)
đầu trên lò xo vào điểm cố định, 300
đầu dưới của lò xo gắn lần lượt
250
với các vật khác nhau và đo độ
dãn của lò xo được kết quả ghi
200
trên đồ thị như hình vẽ. Giá trị
150
gần đúng nhất của độ cứng k
mà học sinh này tính được là

10
A. 50,0 N/m.
0
B. 50,4 N/m.
50
C. 45,4 N/m.
x(mm)
D. 45,00 N/m.
0
50
30
40
60
20
10
HDGiải:
Ta có: P = mg = kx ( x là độ dãn của lò xo)
k
k
⇒ m = x nên đồ thị có dạng là một đường thẳng có hệ số góc là .
g
g
Dùng thước để xác định hệ số góc hoặc để ý xem đồ thị đi qua điểm đặc biệt
nào. Ở ví dụ này ta thấy đồ thị gần đúng đi qua 2 điểm: (12; 60) và (47; 240).
k 240 − 60 36
36
=
⇒ k = g = 50,4 N/m Chọn đáp án B.
Hệ số góc: =
g 47 − 12

7
7
Câu 2. (Trích đề thi thử của SỞ 2017) Một
I(.10-1A)
nhóm học sinh dùng vôn kế và ampe kế hiển 6
thị kim để khảo sát sự phụ thuộc của cường
5
độ dòng điện vào điện áp đặt vào hai bản của
một tụ điện. Đường đặc tính V- A của tụ điện 4
vẽ theo số liệu đo được như hình bên. Nếu
nhóm học sinh này tính dung kháng của tụ 3
điện ở điện áp 12 V thì giá trị tính được là
2
A. ZC = 45,0 ± 7,5 (Ω).
1
B. ZC = 50,0 ± 8,3 (Ω).
U(V
C. ZC = 5,0 ± 0,83 (Ω).
10 15 20 25 30)
5

19 Trang


D. ZC = 4,5 ± 0,83 (Ω).
HDGiải:
Từ đồ thị ta thấy ứng với U = 12 V thì I = 0,24A
U
Ta có : ZC = = 50,0 Ω
I

do chỉ có một đáp án → Bài này có thể → Đáp án B mà không cần tính ∆ZC
Ta tìm ∆ZC như sau:
Từ đồ thị ta thấy sai số của phép đo U và I mắc phải là một độ chia nên:
∆U = 1 V và ∆I = 0,02 A.
U
∆ZC ∆U ∆I
⇒δZC = δU + δI ⇔
=
+
Vì ZC =
I
ZC
U
I
 0,02 1 
 ∆U ∆I 
⇒ ∆ZC = 
+ ÷ZC = 
+ ÷50 = 8,3 Ω
I 
 U
 0,24 12 
Kết quả ZC được viết là: ZC = 50,0 ± 8,3 (Ω).
Chọn đáp án B
BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ:
Câu 1. Một nhóm học sinh dùng vôn kế
và ampe kế hiển thị kim để khảo sát sự
phụ thuộc của cường độ dòng điện vào
điện áp đặt vào hai đầu tụ điện. Đường
đặc trưng V-A của tụ điện vẽ theo số

liệu đo được như hình vẽ. Nếu nhóm
học sinh này tính điện dung của tụ điện
theo đồ thị thu được thì giá trị gần đúng

A. ZC = 4,67 (Ω) B. ZC = 4,50 (Ω)
C. ZC = 5,00 (Ω) D. ZC = 4,20 (Ω)

-2
6 I(.10 A)

5
4

3
2
1
U(10-2 V)
5

Câu 2. (Trích đề ĐH- 2015) Một học
1
sinh xác định điện dung của tụ điện bằng
2
cách đặt điện áp u = U0cosωt ( U0 không
0,0175 U

đổi, ω = 314 rad/s) vào hai đầu một đoạn
0,0135 •
mạch gồm tụ điện có điện dung C mắc nối
0,0095 •

tiếp với biến trở R. Biết
1
2
2
1
0,0055 •
=
+
.
2
2
2 2 2
2 ; trong đó, điện áp
U
U 0 U 0ω C R
0,0015 •

U giữa hai đầu R được đo bằng đồng hồ đo
0,00
điện đa năng hiện số. Dựa vào kết quả thực
nghiệm được cho trên hình vẽ, học sinh này tính
được giá trị của C là
A. 1,95.10-3 F.
B. 5,20.10-6 F.

20 Trang

1
0


1
5

25

20

30

(ΩW)−1





1,00 2,00





3,00

4,00

10−6 −2
(Ω )
R2



C. 5,20.10-3 F.
D. 1,95.10-6 F.
Câu 3. Một học sinh làm thí nghiệm để đo điện trở thuần R. Học sinh này mắc
nối tiếp R với cuộn cảm thuần L và tụ điện C thành mạch điện AB, trong đó điện
dung C có thay đổi được. Đặt vào hai đầu AB một điện áp xoay chiều u =
U0cosωt (với U 0 và ω không đổi). Kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ
2

 U R  U R2 + U L U C
thị như hình vẽ. Biết 
, trong đó UR,UL và UC lần lượt là
÷ =
U
U
+
U
 0
L
C
điệp áp hiệu dụng trên điện trở thuần, cuộn cảm và tụ điện. Giá trị của điện trở
thuần R là:
A. 50 Ω.
B. 20 Ω.
C. 40 Ω.
D. 30 Ω.
Câu 4: (Trích đề minh họa của
BGD 2017) Khảo sát thực
nghiệm một con lắc lò xo gồm
vật nhỏ có khối lượng 216g và
lò xo có độ cứng k, dao động

dưới tác dụng của ngoại lực
F = F0 cos 2πft , với F0 không đổi
và f thay đổi được. Kết quả khảo
sát ta được đường biểu diễn biên
độ A của con lắc theo tần số f có
đồ thị như hình vẽ. Giá trị của k xấp xỉ bằng
A. 13,64 N/m
B. 12,35 N/m
C. 15,64 N/m
D. 16,71 N/m
Câu 5. (Theo đề ĐH 2015) Một học sinh
1
−1
xác định điện dung của tụ điện bằng cách
(

W)
2
đặt điện áp u = U0cosωt ( U0 không đổi, ω = 0,0175 U

314 rad/s) vào hai đầu một đoạn mạch gồm 0,0135 •
tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp với biến
0,0095 •
1
2
2
1
=
+
. ; trong

trở R. Biết
0,0055 •
U 2 U 02 U 02ω2C 2 R 2
10−6 −2
(Ω )
đó, điện áp U giữa hai đầu R được đo bằng 0,0015 •• •
2



R
đồng hồ đo điện đa năng hiện số. Dựa vào
0,00 1,00 2,00 3,00 4,00
kết quả thực nghiệm được cho trên hình vẽ,
học sinh này tính được giá trị của U0 là
A. 50 V.
B. 52,4 V.
C. 35,8 V.
D. 36,5 V. [3]
Câu 6: Một nhà vật lý hạt nhân làm thí nghiệm
ln(1 - ΔN/N0)-1
xác định chu kì bán rã T của một chất phóng xạ
bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số 0,5196
hạt bị phân rã ∆N và số hạt ban đầu N0. Dựa vào 0,4330
kết quả thực nghiệm đo được trên hình vẽ, tính 0,3464
0,2598
được chu kì T bằng
0,1732
A. 8 phút.
B. 12 phút.

0,0866
t(phút)
0
21 Trang

1 2 3 4 5 6


C. 6,6 phút.

D. 5,5 phút.

[5]

ĐÁP ÁN: 1A; 2D; 3B; 4A; 5D; 6A
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
- SKKN trên đã được áp dụng học sinh lớp 12A1 năm học 2016- 2017; cụ thể áp
dụng cho lớp học bồi dưỡng buổi chiều gồm 28 học sinh lớp 12A1 thi khối A.
- Kết quả cụ thể khi chưa áp dụng SKKN và sau khi áp dụng SKKN:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

12
12
13
14

Họ và tên
Hà Thúy An
Lại Đức Anh
Phạm Việt Anh
Phạm Văn Điền
Trần Đình Đức
Lê Nhân Hoàng Gia
Nguyễn Thị Thu Hằng

Tống Văn Hiếu
Nguyễn Khắc Hoàng
Trương Minh Hoàng
Nguyễn Văn Hùng
Bùi Thị Thanh Huyền
Nguyễn Thị Hương
Dương Quang Khánh

Điểm
KS
lần 1
5
5
6
6
6

6
7
5
6
6
7
5
4
7

Điểm
KS
lần 2
7
7
7
8
8
8
8
7
8
8
9
7
6
8

TT
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Họ và tên
Lê Đình Mạnh
Lê Bình Minh
Lưu Hoàng Minh
Nguyễn Hữu Nam
Đỗ Thị Oanh
Trương Trần Phú
Hồ Thanh Phương
Nguyễn Quốc Phương
Nguyễn T Phương Thu

Cao Thị Thùy Trang
Dương T Thu Trang
Lương Hà Trang
Ng Huyền Trang
Nguyễn Thị Hải Yến


Điểm
KS
lần 1
5
6,5
6
7
7
7
3
6
6
7
7,5
6,5
6
6

Điểm
KS
lần 2
8
8,5
8,5
9,5
9
9
6
9

8,5
8
9.5
8
8
7

Qua kết khảo sát ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến vào trong công tác dạy
và học của học sinh thì đã nâng chất lượng giáo dục của lớp học lên một cách
đáng kể.
Đặc biệt trong năm 2016-2017 tôi được giao ôn đội tuyển HSG , trong kì
thi Học sinh giỏi cấp tỉnh có 3 học sinh đi thi thì có 2 em đạt giải (em:Nguyễn
Hữu Nam đạt giải 3, Dương Thị Thu Trang đạt giải KK). Kết quả này có thể
không so sánh được với các trường miền xuôi, nhưng đối với trường THPT
Ngọc lặc thì đây là một kết quả đáng khích lệ nếu đem so sánh với 2 năm học
trước không có giải.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Qua giảng dạy tôi thấy đề tài đạt được một số kết quả sau:
Đã trang bị cho học sinh các dạng bài tập liên quan đến thí nghiệm thực hành,
mà hiện nay đang được sử dụng ra đề trong các đề thi thử, đề thi THPT Quốc gia
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải loại bài tập trên.
- Nội dung đề tài thiết thực đối với giáo viên và học sinh ôn luyện thi THPT
Quốc gia.
Do phạm vi giới hạn của đề tài nên số lượng bài tập tôi đưa vào chưa nhiều
và thời gian có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất
mong được sự góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài được

22 Trang



hoàn thiện hơn và để được áp dụng thực hiện trong rộng rãi hơn những năm học
tới.
2. Đề xuất
- Đối với nhà trường
+ Nhà trường trang bị phòng thí nghiệm, có cán bộ phụ tá thí nghiệm.
+ Nhà trường trang bị thêm các sách tài liệu cho thư viện để giáo viên và học
sinh tham khảo.
+ Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận về phương pháp dạy học, xây dựng các
chủ đề dạy học.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Công bố các đề tài SKKN có kết quả tốt để giáo viên các trường học hỏi,
vận dụng trong quá trình giảng dạy của mình.
+ Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên có điều kiện trao đổi và học
tập chuyên môn - nghiệp vụ.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hoá, ngày 20 tháng 05
ĐƠN VỊ
năm2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Tác giả

Hà Như Hiền

23 Trang


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. SGK vật lý 10, 12-NXB Giáo dục Nâng cao và sách cơ bản.

[2]. Tài liệu thực hành chuyên đề vật li – Nguyễn Trọng Sửu
[3]. Bí quyết luyện thi THPT Quốc gia môn vật lí theo chủ đề - Chu Văn Biên
[4]. Đề thi ĐH_CĐ(THPT Quốc gia) các năm Môn Vật lí, Đề thi thử ….
[5]. Mạng nternet .
[6] 1 số tài liệu khác…..

24 Trang



×