Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hướng dẫn học sinh cách học và làm bài thi trắc nghiệm môn lịch sử trong kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.55 KB, 16 trang )

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Kì thi Trung học phổ thông (THPT) quốc gia năm học 2016 - 2017 Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có sự thay đổi về phương án thi, theo đó sẽ tổ chức thi 5 bài,
gồm:
03 bài thi độc lập: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ;
02 bài thi tổ hợp: Khoa học Tự nhiên (tổ hợp Vật lí, Hóa học, Sinh học)
và Khoa học Xã hội (tổ hợp Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân).
Với hình thức thi: Môn ngữ văn thi theo hình thức tự luận, các bài thi
Toán, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên (KHTN) và Khoa học Xã hội (KHXH) thi
theo hình thức trắc nghiệm khách quan; mỗi thí sinh trong cùng phòng thi có
một mã đề thi riêng.
Với sự thay đổi này, năm nay môn Lịch sử đã được đưa vào trong bài thi
KHXH trong kì thi THPT quốc gia với hình thức thi trắc nghiệm.
Tôi cho rằng môn Lịch sử được thi dưới hình thức trắc nghiệm là phương
án hợp lý. Vì nhiều năm qua, tỷ lệ học sinh chọn môn Lịch sử thi tốt nghiệp quá
ít. Chỉ những em nào có mong muốn thi khối C mới chọn. Nguyên nhân có thể
xem môn lịch sử là một môn khó với các em vì có nhiều sự kiện khó nhớ vì vậy
học sinh không muốn phải học quá nhiều .
Việc chuyển Lịch sử sang hình thức thi trắc nghiệm theo tôi là phù hợp
với tình hình giáo dục hiện nay của nước ta, và hình thức thi này cũng đã được
áp dụng tại nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Tính ưu việt của bài thi trắc nghiệm là sự khách quan, có thể đo lường và
kiểm định chất lượng giáo dục bằng con số cụ thể, không dựa vào cảm tính và
mơ hồ. Thông qua bài thi trắc nghiệm, các chuyên gia có thể phân tích, đánh giá
chất lượng bài thi, câu hỏi và kết quả.
Tuy nhiên, đây là kì thi đầu tiên chuyển đổi phương thức thi, việc này
cũng gây khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình ôn luyện. Vậy dạy
và học như thế nào để đa số các em học sinh có thể đạt được kết quả như mong
muốn?
Là một giáo viên trực tiếp đứng trên bục giảng, với tâm huyết nghề giáo bản


thân tôi đã luôn trăn trở và đưa ra nhiều giải pháp trong giảng dạy nhằm giúp
các em biết cách nhận dạng đúng và trả lời trúng các loại câu hỏi, từ đó đem lại
1


kết quả cao nhất trong quá trình học và nhất là trong kì thi THPT quốc gia 2017
sắp tới.
Xuất phát từ những lí do trên, trong phạm vi sáng kiến này tôi xin đưa ra
một vài kinh nghiệm hướng dẫn học sinh học và làm bài thi trắc nghiệm môn
Lịch sử trong kì thi THPT quốc gia.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến này nhằm mục đích hướng dẫn học sinh phương pháp học và làm
bài thi trắc nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập kì thi THPT quốc gia. Cũng
qua đó, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh lớp 12 đang chuẩn bị
tham gia kì thi THPT quốc gia. Bên cạnh đó, thiết nghĩ đây cũng là kinh nghiệm
cho giáo viên và học sinh ở các khối lớp tham khảo ở các kì thi khác.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu nội dung này, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu sách giáo
khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo môn Lịch sử.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp,
thăm dò ý kiến của học sinh từ đó phân tích nguyên nhân.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thống kê số liệu về kết quả qua đợt
thi thử THPT quốc gia do Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa tổ chức và bài
kiểm tra sau khi áp dụng phương pháp trên để thấy được hiệu quả, tính khả thi
của đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2.1.1. Nội dung chương trình môn Lịch sử lớp 12.
Theo phân phối chương trình bộ môn lịch sử lớp 12 THPT của Bộ giáo
dục và Đào tạo, chương trình lịch sử lớp 12 được chia làm hai phần gồm có 52
tiết (kể cả các tiết kiểm tra, làm bài tập).
- Phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000.
- Phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 2000
Đến ngày 28/9/2016 phương thức thi THPT quốc gia năm 2017 đã được
Bộ Giáo dục công bố, theo đó môn Lịch sử nằm trong tổ hợp các môn Khoa học
2


xã hội được học sinh lựa chọn để tính điểm xét tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp và
đại học.
Căn cứ vào đề thi minh hoạ THPT quốc gia môn Lịch sử của bộ Giáo dục
và đào tạo dễ nhận thấy môn Lịch sử chủ yếu dựa vào kiến thức học sinh được
học ở chương trình lớp 12. Trong đó các câu hỏi được phân bố ở toàn bộ chương
trình, với 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng cấp độ thấp, vận dụng cấp
độ cao.
2.1.2. Cấu trúc đề thi THPT quốc gia môn Lịch sử.
Cấu trúc đề thi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học - ôn tập của các
em. Cấu trúc đề thi phải dựa vào chương trình, sách giáo khoa và chuẩn kiến
thức, kĩ năng. Kiến thức để đưa vào đề thi môn Lịch sử gần như nằm trong
chương trình lớp 12.
Bám theo đề thi minh hoạ THPT môn Lịch sử của bộ Giáo dục và đào tạo
có thể rút ra cấu trúc đề thi cụ thể như sau:
- Đề thi có 40 câu hỏi dạng trắc nghiệm.
- Thời gian làm bài 50 phút.
- Ma trận đề thi:
Mức độ nhận thức
Vận

Chủ đề
Nhận Thông Vận
dụng
biết
hiểu
dụng
cao
I. Phần lịch sử thế giới (1945-2000)
1. Sự hình thành trật tự thế
1
1
giới mới sau CTTG 2
2. Liên Xô – Đông Âu từ
1
1
1945-1991. Liên Bang Nga
3. Các nước Á, Phi,
1
1
Mixlatinh (1945-2000)
4. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản
1
1
(1945-2000)
5. Quan hệ quốc tế (19451
1
2000)
6. Cách mạng KHKT và
1
1

toàn cầu hoá
Số câu:
4
4
3
1

Tổng
Tỉ
số
lệ/Tổng
câu số điểm

2
2
2
2
2
2
12

30% =
3



II. Phần lịch sử Việt Nam (1945-2000)
1. Việt Nam 1919-1930
2
1

2
1
2. Việt Nam 1930 – 1945
2
1
2
1
3. Việt Nam 1945-1954
2
2
2
4. Việt Nam 1954-1975
1
2
2
1
5. Việt Nam 1975-2000
1
2
1
Số câu:
8
8
9
3
Tổng số câu toàn bài:
Tỉ lệ %
Tổng điểm

12

30%
= 3đ

12
30%
= 3đ

12
30%
= 3đ

4
10%
= 1đ

6
6
6
6
4
28

70% =


40

100%
= 10đ


Việc nắm được cấu trúc, ma trận đề thi và thang điểm sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên cũng như học sinh trong quá trình ôn luyện. Đây cũng là
cơ sở để giáo viên định hướng về khối lượng kiến thức và thời gian ôn tập cho
học sinh theo từng bài, từng chương cụ thể.
2.1.3. Cách phân loại câu hỏi theo các mức độ.
Để đạt kết quả cao trong kì thi THPT quốc gia ngoài việc yêu cầu học
sinh phải nắm chắc kiến thức, các em còn phải biết cách phân loại câu hỏi khi
làm bài. Cùng một vấn đề lịch sử nhưng có nhiều cách đặt câu hỏi khác nhau,
các em sẽ phải định hướng câu trả lời như thế nào để có thể đạt điểm tuyệt đối,
đây cũng chính là trăn trở của nhiều giáo viên và mong muốn của học sinh trong
quá trình ôn tập.
Căn cứ vào cấu trúc đề thi minh hoạ THPT quốc gia của Bộ Giáo dục, loại
câu hỏi nhận biết chiếm 30%, thông hiểu 30%, vận dụng 30%, vận dụng cao
10% tổng số điểm bài thi.
+ Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học.
+ Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả
đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách riêng của mình, có thể thêm các
hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã
biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
+ Vận dụng: yêu cầu học sinh phải biết kết nối và sắp xếp lại các kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình
huống, vấn đề đã học.
4


+Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng
để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống những tình huống vấn đề
đã được hướng dẫn, đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.

Vậy làm sao để học sinh có thể nhận biết được các dạng câu hỏi và đạt
được kết quả cao trong các kì thi đặc biệt là kì thi THPT quốc gia sắp tới? Ở
trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này xin chỉ tập trung vào phương pháp
giúp học sinh học và làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học 2016 -2017 trường THPT Đinh Chương Dương có 225 em tham
gia vào kì thi THPT quốc gia, trong đó có 155 em lựa chọn bài thi Khoa học xã
hội (chiếm 68,8%). Sau khi thăm dò ý kiến về lựa chọn của mình nhiều em cho
rằng: Tổ hợp các môn thi bài thi Khoa học xã hội "dễ ăn điểm” hơn các môn
thuộc bài thi Khoa học tự nhiên vì các em chỉ cần đọc câu hỏi rồi đưa ra phương
án trả lời mà không cần phải tình toán. Như vậy, với học sinh việc lựa chọn bài
thi Khoa học xã hội được coi là “giải pháp an toàn nhất”.
Tuy nhiên, thực tế cho rằng khoảng cách từ lựa chọn đến đích là kết quả
môn thi cao rất xa bởi nhiều em với tâm lí "đám đông", "a dua" lựa chọn theo
bạn mà không biết rằng mình đang có "lỗ hổng" lớn về kiến thức bộ môn và
nhất là kĩ năng làm bài hầu như chưa có. Điều này được thể hiện rõ nhất trong
lần thi thử THPT quốc gia do Sở GD& ĐT Thanh Hoá tổ chức diễn ra vào ngày
10, 11/4/2017. Kết quả bộ môn Lịch sử của học sinh trường THPT Đinh Chương
Dương chỉ đạt điểm trung bình 4,48. Vậy nguyên nhân là do đâu?
- Đa số học sinh còn chưa xem trọng kì thi, cho rằng chỉ là thi thử không
đưa kết quả vào tổng kết điểm cuối kì nên lơ là việc ôn bài cũng như làm bài.
- Một số em, chưa đọc kĩ đề đã vội khoanh đáp án dẫn đến sai ý câu hỏi.
- Nhiều em chưa có phương pháp học, thường là “học vẹt” nên không nhớ
kiến thức được lâu và sâu.
Đứng trước thực trạng trên với mong muốn giúp các em có cơ hội giành
điểm cao tôi đã mạnh dạn rút ra một vài kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học
sinh THPT phương pháp làm học và làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử nhằm
nâng cao hiệu quả ôn tập trong kì thi THPT quốc gia 2017.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5



2.3.1. Phương pháp học môn lịch sử để làm bài thi trắc nghiệm.
Về cơ bản học để thi tự luận và thi trắc nghiệm không có nhiều sự khác
biệt, các em đều phải nắm được kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo
khoa 12. Vậy học như thế nào để có thể làm tốt bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử
theo cá nhân tôi:
Thứ nhất, học sinh phải nắm vững những kiến thức căn bản trong chương
trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 hiện hành của Bộ GD&ĐT theo cấu trúc và
trình tự thời gian của lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000 và lịch sử Việt
Nam từ 1919 đến năm 2000.
Từ những kiến thức, sự kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể từng phần, từng
chương, hãy học các bài Tổng kết phần, chương để rèn luyện kỹ năng khái quát
hóa kiến thức và xâu chuỗi vẫn đề. Tất cả những kiến thức, những vấn đề và sự
kiện lịch sử cốt lõi nhất, nổi bật nhất đều hiện hữu trong các bài Tổng kết và đa
phần giáo viên, học sinh không để ý.
Ví dụ: Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là các cuộc đấu tranh
nào?
A. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp.
B. Đấu tranh giữa các nước đế quốc.
C. Đấu tranh của công nhân ở các nước chính quốc.
D. Đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.
Ở câu hỏi này nếu các em không học kĩ bài Tổng kết lịch sử thế giới hiện
đại từ 1945 đến năm 2000 sẽ khó xác định được đáp án đúng (đáp án A), các em
dễ bị nhầm lẫn khi nghĩ rằng đây là cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.
Ngoài ra, các em cũng cần có kiến thức nền xã hội bên ngoài sách vở.
Hiện nay, xu hướng ra đề phổ biến là có những câu mang tính thực tiễn, đòi hỏi
thí sinh phải động não và biết về tình hình xã hội. Trên thực tế, kiến thức xã hội
khá là rộng, do đó các thí sinh nên chủ động và theo dõi cập nhật về các tin tức
thời sự đương đại.

Ví dụ: Tổng thư ký Liên Hợp Quốc từ năm 2017 là người nước nào?
A. Tây ban Nha.
B. Hàn Quốc.
C. Ca Na Đa.
D. Bồ Đào Nha.

6


Nếu như không cập nhật kiến thức xã hội mới học sinh sẽ không xác định
được đáp án đúng(đáp án D), thậm chí trong tâm thức lâu nay của các em Tổng
thư kí Liên Hợp Quốc là người Hàn Quốc các em sẽ tô ngay vào đáp án B.
Thứ hai, học tập bằng kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.
* Ở phần lịch sử thế giới: các em nên học và ôn theo từng vấn đề,
chuyên đề với 6 nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ 1945 đến 2000:
- Trật tự thế giới hai cực Ianta;
- Sự hình thành, phát triển và khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH của
Liên Xô, Đông Âu;
- Phong trào giải phóng dân tộc Á - Phi - Mỹ La tinh;
- Những chuyển biến quan trọng của CNTB (Mĩ - Tây Âu - Nhật Bản) sau chiến
tranh thế giới thứ hai;
- Sự mở rộng và đa dạng của quan hệ quốc tế nửa sau thế kỷ XX;
- Sự bùng nổ của cách mạng khoa học - kỹ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai
và cách mạng khoa học - công nghệ hiện nay.
* Ở phần lịch sử Việt Nam, học sinh nên học theo từng giai đoạn lịch sử
trong một quá trình liên tục của các sự kiện lớn theo trình tự thời gian từ 1919
đến 2000 (1919 - 1930, 1930 - 1945, 1945 - 1946, 1946 - 1954, 1954 - 1975,
1975 - 2000). Mỗi sự mở đầu của từng giai đoạn đều được bắt đầu những sự
kiện lớn đánh dấu một thời kỳ phát triển của dân tộc trong những bối cảnh lịch
sử khác nhau.

Học sinh cần nắm vững nội dung, nhiệm vụ cách mạng của mỗi giai đoạn
từ đó rút ra mối quan hệ tương tác, biện chứng của từng giai đoạn gắn liền với
từng nhiệm vụ cụ thể. Hoàn cảnh lịch sử thay đổi, đối tượng đấu tranh thay đổi
thì chủ trương, khẩu hiệu đấu tranh, hình thức đấu tranh cũng thay đổi.
Thứ ba, rèn luyện kỹ năng ôn kiến thức cơ bản bằng “sơ đồ tư duy”.
Đặc thù của môn Sử là hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không gian, thời gian nên
các em nên hệ thống hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức
hiệu quả hơn.
Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề cơ bản của từng bài, từng chương,
từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua sơ đồ tư duy, các em sẽ tự
biết cách tổng hợp và xâu chuỗi kiến thức theo trình tự, trật tự kiến thức và lý
giải các mối quan hệ tác động biện chứng, nhân quả giữa các vấn đề, sự kiện.
7


Từ đó các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, xúc tích và dễ
hiểu, dễ nhớ hơn. Lúc đó, kỹ năng tự học của các em sẽ trở nên bớt nhàm chán
khi tự học ở nhà.
Thứ tư, tự ôn luyện ở nhà: Sau khi học xong từng bài, từng chương, từng
phần trong chương trình “giảm tải” của Bộ GD&ĐT, trên cơ sở tham khảo các
tài liệu hướng dẫn ôn thi trắc nghiệm hiện hành và với sự hướng dẫn của giáo
viên Sử, các em nên tập làm các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bài đó.
Thứ năm, và quan trọng nhất là:
- Tự kiểm tra sau mỗi bài học (mỗi chủ đề) bằng các bài trắc nghiệm đã
được soạn sẵn. Các em có thể sử dụng các tài liệu do giáo viên dạy cung cấp
hoặc tham khảo trên Internet; điều quan trọng là phải thực hiện thường xuyên,
đều đặn.
- Thường xuyên trao đổi với bạn bè cùng lớp, các thầy cô để hỏi thêm về
các kiến thức chưa hiểu rõ, hoặc trao đổi các cách giải quyết khác nhau cho cùng
một vấn đề.

- Ghi nhận những lỗi sai của mình (có thể dễ dàng làm được bằng các loại
sách ôn tập), tìm hiểu nguyên nhân, và thỉnh thoảng lại tự kiểm tra lại để xem
mức tiến bộ của chính mình.
Trên đây là năm bước học để học sinh có thể nắm vững kiến thức, nếu
mỗi học sinh học được theo phương pháp trên tôi tin rằng các em có thể đạt
được điểm cao trong kì thi THPT quốc gia sắp tới.
2.3.2. Phương pháp làm bài thi trắc nghiệm môn lịch sử để đạt điểm cao.
Trong cấu trúc đề thi trắc nghiệm môn Sử THPT quốc gia 2017, học sinh
cần phân biệt một số dạng câu hỏi thường gặp sau:
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng.
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải hoàn thành câu bằng hình thức điền vào ô
trông những kiến thức đúng.
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải kết nối đúng hoặc sắp xếp đúng trật tự (thứ
tự) logic của các sự kiện, hiện tượng lịch sử theo cách: sự kiện nào có trước, có
sau? sự kiện nào quyết định sự kiện nào? Sự kiện nào là nguyên nhân, sự kiện
nào là hệ quả?...
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh đọc hiểu một đoạn văn bản.
8


+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải lựa chọn ý phủ định khi câu hỏi cố tình sai
buộc thí sinh nêu quan điểm khoa học trước các câu hỏi như vậy.
Như vậy để làm tốt bài thi trắc nghiệm môn lịch sử theo tôi học sinh cần:
Thứ nhất, phải biết phân tích và xử lý nhanh. Khi làm bài học sinh
không nhất thiết phải làm theo trình tự, số thứ tự của câu hỏi. Câu nào thấy dễ và
tự tin thì làm trước, câu khó làm sau. Đối với đề thi năm 2017 Bộ giáo dục cũng
đã công bố câu hỏi trong đề thi sẽ từ câu dễ đến câu khó. Tuy nhiên ở môn lịch
sử đôi khi câu dễ các em chưa học kĩ không nhớ được nhưng câu hỏi khó lại có
thể trả lời đúng. Nên trong 50 phút với 40 câu hỏi thì thí sinh không nên giành

quá nhiều thời gian cho nhưng câu hỏi khó mà mình không đủ kiến thức và sự tự
tin. Thời gian trung bình mỗi câu khoảng 1,25 phút (có thể học sinh không dùng
hết quỹ thời gian 1,25 phút cho một câu, vì vậy phải dành thời gian cho những
câu hỏi khó hoặc đọc chưa hiểu rõ ý câu hỏi để suy nghĩ chắc chắn trước khi đưa
ra câu trả lời).
Thứ hai, đọc kỹ yêu cầu của câu hỏi và tìm “từ khóa”, có thể lấy bút
chì gạch chân “từ khóa” đó để lựa chọn phương án trả lời với những kiến thức
nào. Đây được xem là cách để học sinh giải quyết câu hỏi một cách nhanh nhất
và tránh bị lạc đề hay nhầm kiến thức. Từ chìa khóa trong mỗi câu hỏi chính là
mấu chốt để giải quyết vấn đề.
Ví dụ 1: Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử với
Cách Mạng Việt Nam?
A. Đó là khuynh hướng của nước mới.
B. Mở ra thời kỳ độc lập tự do cho cách mạng Việt Nam.
C. Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
D. Chấm dứt vai trò lãnh đạo của giai cấp tư sản.
Cụm từ “chìa khóa” trong câu hỏi này là “bước ngoặt lịch sử”.
Và ở đây các em phải xác định được đáp án đúng là C
Ví dụ 2: Điểm mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của
Pháp là gì?
A. Vừa thai thác vừa chế biến.
B. Đầu tư phái triển công nghiệp nhẹ.
C. Đầu tư phát triển công nghiệp nặng.
9


D. Tăng cường đầu tư thu lãi cao.
Đáp án đúng: D
Cụm từ “chìa khóa” trong câu hỏi này là “ Điểm mới”.
Thứ ba: Tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án.

Việc áp dụng cách thức tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án ở đề thi
khi mà các đáp án thường "na ná" nhau khiến dễ bị rối.
Sau khi đọc xong câu hỏi, thí sinh nên tự trả lời rồi đọc tiếp phần đáp án
xem có phương án nào giống với câu trả lời mình đưa ra hay không. Chớ vội
đọc ngay đáp án vì như thế rất dễ bị phân tâm nếu như kiến thức của mình
không thực sự chắc chắn.
Ví dụ 1: Lí luận nào sau đây đã được cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên truyền bá vào Việt Nam?
A. Lí luận đấu tranh giai cấp.
B. Lí luận cách mạng vô sản.
C. Lí luận giải phóng dân tộc.
D. Lí luận Mác - Lênin.
Học sinh sẽ nghĩ ngay đến lí luận giải phóng dân tộc và khi đọc đáp án có
phương án trên chắc chắn các em sẽ chọn dáp án C cho câu hỏi này.
Ví dụ 2: Vì sao thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở
Việt Nam?
A.Để bù vào những thiệt hại trong cuộc khai thác lần thứ nhất.
B. Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới lần thứ nhất gây ra và
nắm lại thật chặt thị trường Việt Nam.
C. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
D. Tât cả các ý trên.
Ở câu hỏi này học sinh đã được học về thời gian, nguyên nhân dẫn đến chương
trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam nên rất dễ
dàng đưa ra câu trả lời liên quan đến sự kiện kết thúc chiến tranh thế giới thứ
nhất. Và theo đó chắc chắn các em sẽ lựa chọn đáp án đúng: B.
Thứ tư: Dùng phương pháp loại trừ
Một khi thí sinh không có cho mình một đáp án thực sự chính xác thì
phương pháp loại trừ cũng là một cách hữu hiệu giúp tìm ra câu trả lời đúng bởi
mỗi câu hỏi thường có 4 đáp án, các đáp án cũng thường không khác nhau nhiều
10



lắm về nội dung, tuy nhiên vẫn có cơ sở để bạn dùng phương án loại trừ bằng
"mẹo" cộng thêm chút may mắn nữa.
Thay vì đì tìm đáp án đúng, thí sinh hãy thử tìm phương án sai... đó cũng
là một cách hay và loại trừ càng nhiều phương án càng tốt.
Khi không còn đủ cơ sở để loại trừ nữa thì hãy dùng cách phỏng đoán,
nhận thấy phương án nào khả thi hơn và đủ tin cậy hơn thì khoanh vào phiếu trả
lời. Đó là cách cuối cùng dành cho bạn.
Ví dụ 1: Trong lĩnh vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô, năm 1949 đã diễn
ra sự kiện
A. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất
B. Phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ bay vòng quanh trái đất
C. Chế tạo thành công bom nguyên tử
D. Chế tạo thành công máy bay phản lực.
Ở đây học sinh sẽ dùng phương pháp loại trừ, phương án D bị bỏ vì không
có thành tựu này trong chương trình học, và chắc chắn các em sẽ lựa chọn ngay
phương án C vì đây là thành công lớn của Liên Xô trong lĩnh vựa khoa học, kĩ
thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai có ý nghĩa rất lớn mà khi học bất cứ giáo
viên nào cũng nhấn mạnh đến sự kiện này.
Ví dụ 2: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội những nước nào thuộc
phe Đồng minh đã vào nước ta?
A. Quân Anh, quân Mĩ.
B. Quân Anh, quân Trung Hoa Dân quốc.
C. Quân Pháp, quân Anh.
D. Quân Liên Xô, quân Trung Hoa Dân quốc.
Ở câu hỏi này học sinh sẽ nghĩ đến quân Anh, Pháp, Trung hoa Dân quốc.
Như vậy phải dùng đến phương pháp loại trừ, hai đáp án A, D không đúng, chỉ
còn B hoặc C, theo đó tiếp tục loại trừ quân Pháp thuộc phe Đồng minh nhưng
không có nhiệm vụ ở Việt Nam mà chỉ theo Anh vào Việt Nam với dã tâm xâm

lược nước ta lần nữa. Như vậy chỉ còn lại đáp án đúng là B.
Thứ năm: Phân bổ thời gian và nhớ không được bỏ trống đáp án.
Việc đầu tiên là đọc qua một lượt tất cả các câu hỏi, xem những câu nào
mình biết rồi thì nên khoanh ngay đáp án vào phiếu trả lời (nhớ dùng bút chì để
có thể sửa đáp án nếu cần thiết).
11


Sau khi làm hết những câu hỏi "trúng tủ" của mình, thí sinh chọn những
câu hỏi đơn giản làm trước, vì bài thi trắc nghiệm các câu hỏi đều có thang điểm
như nhau chứ không giống như bài thi tự luận.
Chính vì vậy, câu hỏi khó hay dễ cũng đều có chung phổ điểm, nên hãy
làm câu dễ trước để đảm bảo đạt tối đa số điểm. Chú ý phân bổ thời gian để
không bỏ sót câu hỏi nào, nếu không biết đáp án thì hãy dùng phỏng đoán hay
kể cả may mắn cũng được, điều cần là không được để trống đáp án, đó cũng là
một cơ hội dành điểm cho các em.
Ví dụ 1: Cơ quan giữ vai trò trọng yếu hàng đầu của Liên hợp quốc trong
việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới là
A. Hội đồng Bảo an.
B. Hội đồng kinh tế và Xã hội.
C. Đại hội đồng.
D. Ban thư kí.
Ở câu này có thể các em không xác định được đúng ý trả lời nhưng trong
quá trình học bài cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng các em
thường nghe nhắc đến cụm từ Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc và có thể sẽ đánh
vào đáp án A, và rất may mắn đây là đáp án đúng.
Ví dụ 2: Tổ chức cách mạng nào được coi là tiền thân của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
A. An Nam Cộng sản đảng.
B. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

C. Đông Dương Cộng sản đảng.
D. Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Ở câu hỏi này khi mới đọc học sinh có thể khoanh ngay vào đáp án B vì
nó khác với các đáp án khác, nhưng có lẽ vẫn phân vân do nghĩ đến từ “tiền
thân” là ngay trước khi Đảng ra đời là sự ra đời của ba tổ chức cộng sản. Mặc dù
không chắc chắn nhưng vẫn đánh vào đáp án B để không bỏ trống, và điều may
mắn đây là một đáp án đúng.
Trên đây tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm về các phương pháp
học và làm bài thi trắc nghiệm môn lịch sử. Nói một cách ngắn gọn để đạt được
kết quả cao trong khi làm bài trắc nghiệm môn lịch sử học sinh cần tiến hành ôn
luyện từ từ và đều đều; kiên trì, nhẫn nại, tự lấp đầy các lỗ hổng kiến thức; trao
12


đổi với bạn bè, thầy cô; tự vạch ra một kế hoạch khả thi và tự mình thực hiện kế
hoạch do chính mình đã vạch ra.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1.Đối với hoạt động giáo dục.
Sau thời gian tìm tòi, nghiên cứu, trao đổi với đồng nghiệp đặc biệt là
những bộ môn đã thi trắc nghiệm từ những năm học trước. Bản thân tôi đã từng
bước áp dụng vào công tác giảng dạy cho học sinh theo phương pháp trên.
Việc hướng dẫn học sinh cách học và làm bài thi trắc nghiệm môn lịch sử
đã mang lại những hiệu quả nhất định. Điều này đã được thể hiện rõ qua kết quả
ở lần thi thử đề của Sở GD & ĐT Thanh Hoá (ngày 10, 11/4/2017) và bài kiểm
tra mới nhât (ngày 06/5/2017) ở lớp 12C2.
Ở lần thi thử thứ nhất, học sinh làm đề do của Sở GD & ĐT Thanh Hoá ra
(thời điểm này học sinh còn lúng túng trong cách nhận dạng câu hỏi và cách làm
bài), và lần thứ 2 học sinh đã tiếp cận và nắm bắt được kinh nghiệm trên, kết quả
như sau:

Ở lần thi thứ nhất:
Lớp
12C2

Sĩ số

< 5,0

44
23
Ở lần thi thứ hai:

Số lượng học sinh
5,0 →
6,0 →
7,0→
< 6,0
< 7,0
< 8,0
08
04
07

8,0 → 9,0

ĐTB
môn

01


5,22

Số lượng học sinh
ĐTB
5,0 →
6,0 →
7,0→
8,0 →
Lớp
Sĩ số
< 5,0
môn
< 6,0
< 7,0
< 8,0
9,5
12C2
44
06
11
10
09
08
6,25
Qua bảng kết quả trên nhận thấy: Số lượng học sinh dưới điểm trung bình
giảm nhiều, cùng với đó số lượng học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên đã
tăng rõ rệt, điểm trung bình môn tăng lên >1,0 điểm chỉ sau một thời gian ngắn,
điều đó chứng tỏ tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua đề tài này đã giúp bản thân tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong

công tác giảng dạy, nhất là kinh nghiệm ôn tập cho học sinh khối 12 chuẩn bị
tham gia kì thi THPT quốc gia 2017. Đó cũng là một trong những nội dung để
13


nhóm chuyên môn lịch sử trao đổi trong các buổi sinh hoạt chuyên môn giúp
cho đề tài ngày càng hoàn thiện và nhân rộng hơn trong những năm học tiếp
theo.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài vào công tác dạy học tôi rút ra
những bài học kinh nghiệm sau:
- Việc hướng dẫn học sinh cách nhận dạng và giải loại câu hỏi trong việc
ôn tập kì thi THPT quốc gia là rất cần thiết, bởi có phương pháp học và làm bài
tốt thì các em mới đưa ra được câu trả lời chính xác, kết quả bài thi mới cao.
- Khả năng ứng dụng của đề tài là rất tốt, ngoài phục vụ cho việc ôn luyện
trong kì thi THPT quốc gia 2017 có thể áp dụng cho việc học, thi ở cả các kì
kiểm tra định kì, học kì của trường và các kì thi cấp quốc gia của các năm học
tiếp theo.
- Với hiệu quả của đề tài đã được kiểm chứng, rất mong sự tham khảo và
đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để tôi hoàn thiện đề tài hơn nữa.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với Sở GD & ĐT:
+ Tăng cường tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về kì thi THPT quốc gia
cho giáo viên các trường THPT trong toàn tỉnh.
+ Qua mỗi đợt tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức những đề, đáp án đã được
các nhóm xây dựng trong đợt tập huấn cần được tập hợp lại lập thành ngân hàng
đề, đáp án và gửi về cho tất cả các trường trong Tỉnh cùng tham khảo.
+ Nghiên cứu, phát hành các tài liệu liên quan để giáo viên có tư liệu
trong quá trình vận dụng vào giảng dạy.

- Đối với nhà trường: Luôn khuyến khích động viên giáo viên có những
sáng kiến trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao trình độ đội ngũ, và có
những hỗ trợ nhất định đối với hoạt động này.
- Đối với bản thân và đồng nghiệp: Bản thân sẽ tiếp tục áp dụng kinh
nghiệm này trong quá trình giảng dạy của mình và trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp trong các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn./.

14


HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.

Phạm Thế Dũng

Trịnh Thị Liên

MỤC LỤC
1.
MỞ
ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài....................................................................................... ....1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... ....1
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................1
15



1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................1
2.
NỘI
DUNG
SÁNG
KIẾN
KINH
NGHIỆM..................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................2
2.1.1. Nội dung chương trình môn Lịch sử lớp 12................................................2
2.1.2. Cấu trúc đề thi THPT quốc gia môn Lịch sử...............................................2
2.1.3. Cách phân loại câu hỏi theo các mức độ.....................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.................4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..........................................5
2.3.1. Phương pháp học môn lịch sử để làm bài thi trắc nghiệm..........................5
2.3.2. Phương pháp làm bài thi trắc nghiệm môn lịch sử để đạt điểm cao……....7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.............................................................11
2.4.1.Đối với hoạt động giáo dục........................................................................11
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...........................................12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................12
3.1. Kết luận.......................................................................................................12
3.2. Kiến nghị.....................................................................................................12

16



×