Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học lịch sử lớp 10 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 34 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI với tốc độ phát triển hết sức mau lẹ
của thế giới. Sự phát triển như vũ bão của cách mạng công nghệ và xu thế toàn
cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia.
Trong xu thế chung của thời đại, vấn đề đổi mới giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn lực là trọng trách nặng nề của ngành giáo dục nước ta.
Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang nỗ lực đổi mới một cách tích cực
toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu mà Đảng xác định từ khi bắt đầu đường lối
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là, hình thành ở học sinh những cơ sở
vững chắc của nhân cách xã hội chủ nghĩa, có lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, có
lòng yêu nước và tinh thần quốc tê vô sản, có thế giới quan duy vật biện chứng, có
đạo đức cách mạng, có học vấn phổ thông và kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao
động và được đào tạo một nghề phổ thông, có thể lực phát triển phù hợp, sức
khỏe, thị hiếu lành mạnh, có hứng thú và năng lực tự học và rèn luyện nhằm chuẩn
bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống tự lập của người lao động, góp phần đáp
ứng yêu cầu đào tạo ở bậc cao hơn[1].
Văn kiện Đại hội XII cũng xác định nhiệm vụ của ngành giáo dục là đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ giáo dục và đào tạo bao gồm: Mục tiêu giáo dục, Chương
trình giáo dục, đào tạo; Phương pháp dạy học và Kiểm tra đánh giá. Trong đó, với
vấn đề đổi mới dạy học ở bậc THPT, Đảng xác định dạy học phổ thông cần đổi
mới theo hướng chuyển từ lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc sang cách
dạy cách học, cách nghĩ, phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng theo
phương châm giảng ít, học nhiều.[2]
Để thực hiện mục tiêu chung của cả ngành giáo dục của cả bậc THPT, môn
Lịch sử có trọng trách nặng nề. Bởi lẽ môn Lịch sử có ưu thế trong việc đào tạo
người lao động phù hợp với công cuộc đổi mới, hội nhập của đất nước. Rõ ràng
trong tiến trình hội hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề giữ gìn bản sắc dân
tộc, ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ Quốc là không thể xem nhẹ. Lịch
sử là môn học có lợi thế trong hoạt động giáo dục.
Học lịch sử hiệu quả sẽ giúp học sinh rèn luyện được phương pháp tìm hiểu,


khám phá những vấn đề lịch sử và xã hội, tự lực trong học tập và cuộc sống. Từ đó
các em trở thành những người lao động năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu
cầu của công cuộc hội nhập hiện nay.


Thế nhưng, thực trạng dạy và học Lịch sử hiện nay đang là vấn đề báo động
thu hút sự quan tâm của xã hội. Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi thấy
nhói lòng khi nhìn con số thống kê bài thi bị điểm 0 môn Lịch sử hay tình trạng cả
trường chỉ có một học sinh chọn thi môn Sử trong kỳ thi THPT quốc gia.
Một thực tế là chương trình lịch sử nặng nề, khô khan, bản thân nhiều giáo
viên chưa tích cực đổi mới nên chưa tạo hứng thú đối với học sinh.
Với trách nhiệm của giáo viên đứng lớp, tôi cố gắng góp phần thay đổi một
thực trạng trên với sáng kiến “Sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học lịch sử lớp 10Ban Cơ bản”.
2.Mục đích nghiên cứu:
Trong phạm vi sáng kiến tôi hướng tới mục tiêu sau:
- Xây dựng được một số ô chữ để sử dụng trong dạy học khóa trình lịch sử
“Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX”( Lịch sử lớp 10 - Ban cơ
bản)
- Trên cơ sở đó, sử dụng những ô chữ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và
kiểm chứng hiệu quả của sáng kiến đối với từng đối tượng học sinh.
- Khi sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học lịch sử hợp lý sẽ có tác dụng:
+ Thực chất của trò chơi ô chữ là kiểm tra lại kiến thức của học sinh về một
chủ đề nhất định. Qua đó khắc sâu kiến thức đã được học về lịch sử dân tộc. Đồng
thời giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
+ Rèn luyện kỹ năng của học sinh, đó là kỹ năng phản ứng nhanh nhạy, kỹ
năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân và tập thể.
+ Tạo không khí sôi nổi trong giờ học vì kích thích hứng thú của học sinh.
+ Đối với việc đổi mới thi với hình thức trắc nghiệm thì trò chơi ô chữ rất
có tác dụng trong ôn luyện cho học sinh.
Với mục tiêu trên, chúng tôi là thiết kế những ô chữ có thể áp dụng trong

giảng dạy để rèn luyện kỹ năng cho học sinh, đáp ứng được yêu cầu giáo dục của
môn học . Đặc biệt là khắc phục được tính khô khan, giáo điều của môn học, tạo
nên sự húng thú cho học sinh- vấn đề mà dư luận lâu nay lên tiếng về môn học
Lịch sử.


3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi sáng kiến, tôi tập trung vào Phần Lịch sử Việt Nam trong
chương trình Lịch sử lớp 10 - Ban Cơ bản và đối tượng học sinh lớp 10 nơi tôi
đang công tác là trường THPT Thạch Thành 4. Còn đối với những nội dung khác
của Lịch sử thế giới trong chương trình, tôi sẽ tiếp tục phát triển trong những năm
học tiếp theo.
Khóa trình” Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế thỷ XIX” là khóa
trình Lịch sử có nhiều nội dung cơ bản về tiến trình lịch sử dân tộc ta từ nguồn gốc
đến giữa thế kỷ XIX. Đó là:
+ Buổi đầu dựng nước và nền văn minh đầu tiên – văn minh Văn Lang- Âu Lạc.
+ Quá trình đấu tranh giành độc lập và giữ gìn văn hóa truyền thống trong suốt
nghìn năm Bắc thuộc.
+ Thời kỳ độc lập tự chủ với thành tựu trong xây dựng chính quyền, phát triển
văn hóa và đấu tranh bảo vệ độc lập. Quá trình phát triển và xây dựng đất nước
cũng diễn ra nhiều thăng trầm
Qua tổ chức dạy học khóa trình này sẽ khắc sâu cho học sinh về những vấn
đề của lịch sử dân tộc. Qua đó giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho học
sinh. Trên cơ sở đó xây dựng nền tảng đạo đức cho thế hệ trẻ.
Đối tượng học sinh lớp 10 ở trường THPT Thạch Thành 4 có trình độ tư duy
nhiều hạn chế, cần phải có biện pháp phù hợp để kích thích học sinh học tập, đáp
ứng được mục tiêu giáo dục cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát trình độ nhận thức của học sinh qua kiểm tra kiến thức.
- Xác định nội dung, yêu cầu cơ bản của khóa trình.

- Xây dựng các chủ đề đề xây dựng ô chữ phù hợp.
- Đề xuất cách sử dụng các ô chữ trong giảng dạy.
- Kiểm chứng hiệu quả sáng kiến qua kiểm tra đánh giá học sinh và thống kê
số liệu.


PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm, phạm vi sử dụng:
- Trò chơi ô chữ là một trò chơi trí tuệ được sử dụng khá phổ biến trong các
game show truyền hình như Đường lên đỉnh Olimpia, Âm vang xứ Thanh.
- Đặc thù của trò chơi là đưa ra các ô trống bố trí theo hàng ngang, hàng dọc
chứa các ký tự liên quan đến từ khóa về một nội dung nhất định mà yêu cầu người
chơi phải tìm ra thông qua trả lời các câu hỏi. Từ việc trả lời các ô chữ hàng ngang,
người chơi sẽ tìm ra có được một hoặc một vài ký tự trong từ khóa hàng dọc. Từ
khóa hàng dọc sẽ một từ hoặc cụm từ phản ánh chủ đề của ô chữ.
- Tác dụng của trò chơi trí tuệ này là kiểm tra kiến thức, rèn luyện được kỹ
năng phản ứng nhanh nhạy của người chơi.
-Trò chơi ô chữ cũng đã đưa vào giảng dạy nhiều môn học ở các bậc học từ
tiểu học đến trung học phổ thông. Trong các sân chơi trí tuệ các ô chữ được sử
dụng phổ biến.
- Trong dạy học học Lich sử trò chơi ô chữ, khi thiết kế và sử dụng hợp lý
sẽ đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của môn học:
+ Về kiến thức: Là một hình thức kiểm tra kiến thức khá đặc thù. Trên cơ sở
kiểm tra kiến thức, giúp học sinh khắc sâu kiến thức. Giáo viên cũng nắm được khả
năng nhận thức của học sinh để điều chỉnh phương pháp tổ chức dạy học.
+ Về tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho học sinh.
+ Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tư duy phán đoán nhanh nhạy.
- Phạm vi sử dụng của trò chơi ô chữ có thể sử dụng: Đặc thù của ô chữ là
kiểm tra củng cố kiến thức nên không khả thi trong truyền thụ tri thức mới mà chủ

trong củng cố bài học, trong ôn tập. cụ thể có thể áp dụng trong:
+ Sử dụng trong kiểm tra bài cũ.- giới thiệu bài mới yêu cầu ô chữ ngắn gọn
chiếm 5 phút. Sử dụng ô chữ trong phạm vi này khá hạn chế vì liên quan đến thời
lượng tiết học.
+ Sử dụng trong sơ kết bài học- tức củng cố nội dung cuối bài học.
+ Sử dụng trong tiết bài tập,ôn tập, tổng kết chương.


+ Sử dụng trong hoạt động ngoại khóa: sẽ không khó khăn trong việc khống
chế thời gian.
2.1.2 Quy trình biên soạn ô chữ:
Bước 1. Xác định nội dung có thể xây dựng ô chữ, phạm vi, cách thức sử
dụng. trên cơ sở đó xác định chủ đề có thể xây dựng ô chữ.
Bước 2. Xây dựng từ khóa. Cần xác định từ khóa nhằm nhấn mạnh, khắc sâu
một nội dung lịch sử nhất định, đó có thể là một khái niệm, địa danh, nhân vật, hay
một sự kiện lịch sử.
Bước 3. Biên soạn câu hỏi cho ô chữ hàng ngang. Cách soạn câu hỏi cũng
cần bám vào chuẩn kiến thức, dễ hiểu. Trong câu hỏi cần xác định số ký tự của ô
chữ có thể kết hợp tranh ảnh, clip minh họa để gợi ý.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi cho từ khóa của chủ đề. Có thể kết hợp tranh
ảnh, video, clip phù hợp.
Bước 5. Sử dụng trong thực tế giảng dạy cần linh hoạt sáng tạo phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Xác định thời gian cho trò chơi với thời gian cho ô chữ
hàng ngang và từ khóa hàng dọc. Sau mỗi câu trả lời đúng thì khích lệ học sinh
bằng điểm số hoặc phần thưởng phù hợp.
2.1.3. Yêu cầu chung khi xây dựng và sử dụng ô chữ trong dạy học lịch sử.
- Thứ nhất: Ô chữ thiết kế phải dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức và phù hợp
với trình độ nhận thức của học sinh – tức đảm bảo vừa sức không ôm đồm quá tải.
- Thứ hai: Phải tạo được sự hứng thú đối với học sinh. Giáo viên có thể
khích lệ học sinh bằng cách cho điểm hoặc thưởng quà.

- Thứ ba: Có thể sử dụng phần mềm powerpoint để tạo hiệu ứng sinh động
trong thiết kế trò chơi. Còn cách thông thường là vẽ ô chữ trên bảng hoặc giấy A0.
-Thứ tư: Khi sử dụng ô chữ có thể kết hợp với tranh ảnh minh họa và
những phương tiện dạy học khác.
- Thứ năm: Từ khóa của ô chữ phải phản ánh một chủ đề nhất định. Các câu
hỏi để mở các ô chữ hàng ngang và từ khóa đều phải liên quan đến chủ đề.
- Thứ sáu: Giáo viên phải chú ý đến thời lượng của trò chơi, tránh sa đà, lạm
dụng ảnh hưởng đến tiến trình giờ dạy và chương trình.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.


Đối với việc dạy và học môn học Lịch sử những năm gần đây, dư luận xã hội
đã đề cập nhiều. Một thực trạng không thể phủ nhận là môn Lịch sử ngày thiếu đi
tính hấp dẫn bởi nhiều lý do: chương trình nặng kiến thức, thiếu kênh hình, thiếu
phương tiện hỗ trợ như phim tư liệu, tranh ảnh. Một trong những nguyên nhân là
giáo viên thiếu đầu tư thích đáng vào giờ dạy để thu hút học sinh .
Phần lịch sử “Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX”, có nhiều nội
dung cơ bản, quan trọng, hấp dẫn tuy nhiên học sinh không mấy mặn mà. Trong
thực trạng đó trường THPT Thạch Thành 4 cũng không phải là ngoại lệ.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã làm một khảo sát nhỏ với 10 câu hỏi nhanh
với học sinh ở hai lớp 10A3, 10A4.
1. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử nước ta? (Văn Lang)
2. Cuộc khởi nghĩa đầu tiên của nhân dân ta trong thời kỳ Bắc thuộc? (Khởi nghĩa
Hai Bà Trưng)
3. Ai là người dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra Thăng Long?(Lý Công Uẩn)
4. Quốc hiệu Đại Việt có từ thời kỳ nào? (thời Lý)
5. Trong lịch sử phong kiến nước ta, ai là người anh hùng áo vải? (Nguyễn Huệ)
6. Quốc hiệu Việt Nam xuất hiện vào thời kỳ nào? (thời Nguyễn- Gia Long)
7. Ai là tác giả của bài “Hịch tướng sĩ”? (Trần Quốc Tuấn)
8. Văn Miếu được xây dựng vào thời kỳ nào? (thời Lý)

9. Cuộc chiến tranh phong kiến nào trong lịch sử nước ta dẫn đến tình trạng chia
cắt đất nước?(chiến tranh Trịnh Nguyễn)
10.Chữ Nôm xuất hiện vào thời gian nào?(Thế kỷ XI-XII)
Mỗi câu trả lời đúng tương ứng với một điểm. Kết quả tổng hợp được như
sau:
Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm < 5

Lớp

Sĩ số

Số
bài

%

Số
bài

%

Số bài

%


Số bài

%

10A3

44

0

0

5

11.3

10

22.7

29

66.0

10A4

43

0


0

7

16.2

9

20.9

27

62.9


Qua kết quả cho thấy phần đa học sinh không nắm được những kiến thức rất
cơ bản trong lịch sử dân tộc. Từ kết quả khảo sát tôi thấy cần thay đổi thực tế trên
bằng cách sử dụng nội dung chương trình để xây dựng trò chơi ô chữ.
Tuy nhiên, có nhiều bất cập trong sử dụng trò chơi trong dạy học lịch sử.
Thứ nhất, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nghiên cứu nội dung để thiết kế ô
chữ cho phù hợp.
Thứ hai, thời lượng của chương trình, của mỗi tiết học ảnh hưởng đến việc
sử dụng ô chữ.
Thứ ba, liên quan đến cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ nhận thức
của học sinh.
Căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường
tôi quyết định thực hiện sáng kiến “Sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học lịch sử
lớp 10- Ban cơ bản” .
2.3 Các giải pháp thực hiện.

Trong phạm vi sáng kiến, tôi tập trung vào khóa trình “Lịch sử Việt Nam từ
nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX”. Chúng tôi tập trung xây dựng ô chữ ở một số chủ
đề sau;
- Quá trình đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân
Việ Nam.
- Công cuộc xây dựng, phát triển nền văn hóa dân tộc.
- Thủ đô, quốc hiệu nước ta qua các thời kỳ.
2.3.1. Ô chữ thứ nhất :
Đây là ô chữ có chủ đề về truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm. Ô
chữ gồm: 11 ô chữ hàng ngang. Từ khóa hàng dọc là “HÀO KHÍ ĐÔNG A”.
H

T H Ă

S



C

H

H À

M T



N


G

L

O

N

G

T

Â

Y

K



T

Á

T

T

H


Á

T

T Ư

Ơ

N

G

S

Ĩ


N G U Y Ê

N

K

H Í

B



C


H Đ



N

G

M Ô

N

G

N

G U

Y

Ê

N

T

R




N

Q U



C T

U



N

V Ư Ờ N K

H

Ô

N

G

N

À

T R




N

G

T H O Á

T

H

O A

N

H

Câu hỏi cho các ô chữ hàng ngang như sau:
1. Hàng ngang thứ nhất: là ô chữ gồm 11 ký tự. Tác phẩm của Trần Quốc Tuấn
nhằm kêu gọi binh sỹ dốc sức vào công cuộc chống ngoại?. (HỊCH TƯỚNG SĨ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H.
2. Hàng ngang thứ hai: là ô chữ gồm 7 ký tự . Địa danh được Nguyễn Trãi nhắc
đến trong câu:
Cửa…… bắt sống Toa Đô. Sông Bạch Đằng nuốt tươi Ô Mã. (HÀM TỬ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ À.
3. Hàng ngang thứ ba: là ô chữ gồm 9 ký tự. Kinh đô nước ta trong thời kỳ LýTrần? (THĂNG LONG).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ O.
4. Hàng ngang thứ 4: là ô chữ gồm 6 ký tự. Một địa danh diễn ra trận đánh quyết

liệt trong cuộc chiến chống ngoại xâm của quân dân nhà Trần? (TÂY KẾT).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ K.
5. Hàng ngang thứ 5: là ô chữ gồm 7 ký tự .Câu khẩu hiệu binh sỹ thời Trần
thường khắc lên cánh tay khi ra trận? (SÁT THÁT).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H.
6. Hàng ngang thứ 6: là ô chữ gồm 8 ký tự. Từ còn thiếu trong câu:“Hiền tài là
……. quốc gia? (NGUYÊN KHÍ). ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ I.


7. Hàng ngang thứ 7: là ô chữ gồm 8 ký tự. Địa danh được nhắc đến trong câu thơ:
“……….… một trận hỏa công.
Giặc kia tan tác máu hồng đỏ sông”. (BẠCH ĐẰNG) ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Đ.
8.Hàng ngang thứ 8: là ô chữ gồm 9 ký tự. Thời nhà Trần, quân dân ta ba lần
chống kẻ thù nào? (MÔNG NGUYÊN) ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ô.
9. Hàng ngang thứ 9: là ô chữ gồm 12 ký tự.Thiên tài quân sự nước ta thời nhà
Trần? (TRẦN QUỐC TUẤN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
10. Hàng ngang thứ 10: là ô chữ gồm 17 ký tự. Một trong những kế sách chống
giặc của nước ta trong thời nhà Trần. (VƯỜN KHÔNG NHÀ TRỐNG) ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ G.
11.Hàng ngang thứ 11: là ô chữ gồm 9 ký tự. Tên tướng giặc khi sang xâm chiếm
nước ta bị thua trận đã chui vào ống đồng trốn chạy? (THOÁT HOAN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ A.
Câu hỏi cho từ khóa hàng dọc: Đây là cụm từ nhằm nói về tinh thần bất
khuất, quyết chiến quyết thắng của quân dân Đại Việt dưới thời nhà Trần gồm 4 từ
11 ký tự?. (HÀO KHÍ ĐÔNG A)
Giải thích: Nghĩa của cụm từ này có nghĩa là hào khí nhà Trần. Chữ Đông A

là cách nói theo lối chiết tự tiếng Hán.Trong thế kỷ XIII, quân dân nhà Trần đã ba
lần đánh bại quân Mông Nguyên viết nên những trang sử lẫy lừng trong lịch sử dân
tộc.
Cách thức sử dụng: Ô chữ này được sử dụng trong “Bài .27. Quá trình
dựng nước và giữ nước”.
Sau khi học xong mục 2.Công cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ Quốc. Giáo viên
đưa ra ô chữ với luật chơi:
- Chia lớp thành hai đội chơi trả lời câu hỏi, mỗi đội được lựa chọn ô hàng
ngang ngẫu nhiên trả lời sau 5 giây, mỗi câu đúng 10 điểm. Sau 5 ô hàng ngang có
quyền đoán ô chữ hàng dọc, nếu sai mất quyền chơi. Nếu mở được ô chữ hàng dọc


thì được 20 điểm. Đội nào được nhiều điểm hơn sẽ thằng. Những cá nhân sẽ lời
đúng cũng sẽ được cho điểm.
Với nhà trường đã điều chỉnh thêm tiết bài tập sau “Bài 19.Những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X-XV” thì có thể sử dụng trong tiết bài
tập cũng hợp lý.
2.3. 2. Ô chữ thứ hai:
Đây cũng là ô chữ về chủ đề chống ngoại xâm, với 8 ô chữ hàng ngang, từ khóa
hàng dọc của ô chữ là:“BẠCH ĐẰNG”.
N

G



B

I


N

H

Ư

Đ



I

L

A

C



C

G



N

Ô


T

R



N

H

Ư

N

G

Đ



O

T

H



P


Đ



O

T

Ư



N

H

O



N

G

T

H

Á


O

N

G

Ô

Q

U

Y

Ê

G

N

I

N

H

Q

U




N

N

G

G

Q

U Â

N

N

Câu hỏi cho các từ hàng ngang như sau:
1. Hàng ngang thứ 1: là ô chữ gồm 12 ký tự. Đây là một phương thức xây dựng
quân đội rất tiêu biểu trong thời kỳ Lý- Trần có nghĩa là gửi lính ở nhà nông?(NGỤ
BINH Ư NÔNG).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ B.
2. Hàng ngang thứ 2: là ô chữ gồm 5 ký tự. Tên gọi trước của Thăng Long là gì?
(ĐẠI LA).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ạ.
3. Hàng ngang thứ 3: là ô chữ gồm 5 ký tự. Một loại hình binh khí đặc biệt mà ông
cha ta sử dụng trong chống giặc ngoại xâm ?(CỌC GỖ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ C.



4. Hàng ngang thứ 4: là ô chữ gồm 11 ký tự. Tên gọi khác của Trần Quốc Tuấn.?
(TRẦN HƯNG ĐẠO).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H.
5.Hàng ngang thứ 5: là ô chữ gồm 16 ký tự. Trước khi được tôn phò làm vua, Lê
Hoàn được nắm giữ chức vụ gì trong triều Đinh.(THẬP ĐẠO TƯỚNG QUÂN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Đ.
6. Hàng ngang thứ 6: là ô chữ gồm 9 ký tự. Tên tướng giặc nào khi xâm lược
nước ta bị gọi là đứa trẻ dại?(HOẰNG THÁO).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ằ.
7. Hàng ngang thứ 7: là ô chữ gồm 8 ký tự. Tên của người anh hùng dân tộc gắn
với chiến thắng đã mở ra thời đại độc lập tự chủ lâu dài của lịch sử dân tộc?(NGÔ
QUYỀN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
8.Hàng ngang thứ 8: là ô chữ gồm 9 ký tự. Đây là tên một tỉnh gắn với địa danh
đã diễn ra những trận thủy chiến trong lịch sử,( QUẢNG NINH).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ G.
Câu hỏi cho từ khóa hàng dọc: Đây là cửa biển gắn liền với nhũng trận thủy chiến
trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta?( BẠCH ĐẰNG).
Giải thích: Năm 938, năm 981, năm 1288 là những mốc lịch sử diễn ra các
trận thủy chiến lẫy lừng lần lượt đánh bại quân Nam Hán, quân Tống, quân
Nguyên, gắn với tên tuổi của Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Quốc Tuấn. Các bậc tiền
nhân đã lợi dụng nước thủy triều, đóng cọc gỗ ở cửa sông để đánh đắm thuyền
giặc. Đó là những chiến công vang dội trong lịch sử của dân tộc.

- Cách thức sử dụng:
Tương tự như ô chữ thứ nhất, ô chữ này có thể sử dụng sau “Bài 27.Quá
trình dựng nước và giữ nước” khi học xong mục “II. Cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm”.
Hoặc có thể sử dụng “Bài 19.Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở

các thế kỷ X-XV” nếu đã điều chỉnh có tiết bài tập sau bài này.


2. 3.3 Ô chữ thứ ba:
Ô chữ có chủ đề về giáo dục khoa cử nước ta thời phong kiến. Gồm 9 ô chữ hàng
ngang với từ khóa hàng dọc là “NGUYÊN KHÍ”.

Q

V

U

I

D



N

C

H

V

Ă

N


M I



T



G

I

Á

M

C

H

U

V

Ă

N

A


N

Q

U

Y

B

Á

I

T



L

Ê

V

Ă

N

T


H Ị

N

H

O

G

I

Á

O

H

B

Á

C H Ọ

M I

N

H


K

I

N

T

H

I

H



I

N

T

R

Í

Â

U


N H

Câu hỏi cho các từ hàng ngang như sau:
1. Hàng ngang số một: là ô chữ gồm 7 ký tự. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho
xấy dựng công trình nào, đặt nền tảng cho nền giáo dục nước ta? (VĂN MIẾU).
Có thể kết hợp hình ảnh Khuê Văn Các trong quần thể Văn Miếu để hỏi.
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
2. Hàng ngang số 2: là ô chữ gồm 10 ký tự. Trường đại học đầu tiên trong lịch sử
nước ta được gọi là gì? (QUỐC TỬ GIÁM).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ G.
3.Hàng ngang số 3: là ô chữ gồm 8 ký tự. Thầy giáo nổi tiếng trong thời kỳ nhà
Trần được thờ trong Văn Miếu?(CHU VĂN AN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ U.
4. Hàng ngang số 4: là ô chữ gồm 15 ký tự. Sau khi đỗ đại khoa, các tiến sỹ được
vua ban áo mũ để làm nghi lễ gì ?(VINH QUY BÁI TỔ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Y.

C


5. Hàng ngang số 5: là ô chữ gồm 10 ký tự. Ai là người đỗ đầu trong kỳ thi đầu
tiên ở nước ta (năm 1075)? (LÊ VĂN THỊNH).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ê.
6. Hàng ngang số 6: là ô chữ gồm 6 ký tự. Học thuyết nào đã chi phối nội dung
giáo dục khoa cử nước ta trong thời kỳ phong kiến?(NHO HỌC)
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
7. Hàng ngang số 7: là ô chữ gồm 14 ký tự. Kỳ thi đầu tiên trong lịch sử phong
kiến nước ta được gọi là gì ?(MINH KINH BÁC HỌC).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ K.

8. Hàng ngang số 8: là ô chữ gồm 6 ký tự. Thời phong kiến học vị tiến sỹ được
công nhận trong kỳ thi nào?(THI HỘI).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H.
9. Hàng ngang số 9: là ô chữ gồm 6 ký tự. Điền từ còn thiếu vào câu “Giáo dục
Nho học đào tạo đội ngũ người tài và nâng cao trình độ … “ ?( DÂN TRÍ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ I
Gợi ý câu hỏi cho từ khóa hàng dọc: Người xưa đã gọi nhân tài là yếu tố gì
của đất nước? ( NGUYÊN KHÍ)
Giải thích: Thân Nhân Trung đã từng nói về vai trò của người tài đối với đất nước.
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia.” Nguyên khí có được nhờ giáo dục mà có.
Chính vì vậy các bậc tiền nhân đã chăm lo phát triển giáo dục để đào tạo đội ngũ
người tài.
- Cách thức sử dụng:
Ô chữ này sử dụng sau “Bài 20.Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ
thế kỷ X đến thế kỷ XV”. Giáo viên có thể linh hoạt tổ chức theo cách thức chia đội
hoặc cá nhân và cho điểm theo từng câu.
2.3.4. Ô chữ thứ tư:
Đây là ô chữ với chủ đề văn hóa dân tộc. Gồm 13 ô hàng ngang, từ khóa
hàng dọc của ô chữ là: “AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ” .
A

N

N

A

M



T

C H

U Ô

N

B

Q

U



N

H

L

Â

M

Q

U




N

G

N

I

N H

N

A

M Đ



N H

G

I



C


M I

N

H

H

I

Ê

N

T

Ư

Ờ N G

T

Ứ C

M Ặ

Y

Đ


I



N

V



C

P

H Ổ M I

T

H

I

Ê

N

M I

N


H

K

H

Ô

D

I

Ê

N

H



U

P

H



T


Í

C

H

G

Á

Q

O

U

R

N

C

N

H

G

Câu hỏi cho từ hàng ngang như sau:
1. Hàng ngang số 1: là ô chữ gồm 6 ký tự . Trung Quốc thường gọi nước ta là gì ?

(AN NAM).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ A.
2. Hàng ngang số 2: là ô chữ gồm 8 ký tự . Ngôi chùa nổi tiếng với pho tượng Phật
được coi là quốc bảo nước ta thời kỳ Lý- Trần?(QUỲNH LÂM).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
3. Hàng ngang số 3: là ô chữ gồm 9 ký tự. Chùa Quỳnh Lâm được đặt ở tỉnh nào
của nước ta ?(QUẢNG NINH).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
4. Hàng ngang số 4: là ô chữ gồm 7 ký tự . Nhà Trần có nguồn gốc từ tỉnh nào?
(NAM ĐỊNH) ) Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ A.


5. Hàng ngang số 5: là ô chữ gồm 8 ký tự. Nguyễn Trãi muốn đề cập đến kẻ thù
nào của dân tộc trong câu: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn. Vùi con đỏ
dưới gầm tai họa?(GIẶC MINH)
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ M.
6. Hàng ngang số 6: là ô chữ gồm 11 ký tự . Tên một phủ, vốn là nơi phát tích của
nhà Trần? (THIÊN TRƯỜNG)
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ T.
7. Hàng ngang số 7: là ô chữ gồm 6 ký tự . Đây là ngôi làng phát tích của nhà
Trần, sau được đổi thành phủ Thiên Trường. (TỨC MẶC).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ứ.
8. Hàng ngang số 8: là ô chữ gồm 13 ký tự. Tên gọi một quốc bảo thời Lý Trần có
nghĩa là ruộng rùa?(CHUÔNG QUY ĐIỀN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Đ.
9.Hàng ngang số 9: là ô chữ gồm 10 ký tự. Đây cũng là một quốc bảo trong thời kỳ
Lý –Trần? (VẠC PHỔ MINH).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ạ.
10. Hàng ngang số 10: là ô chữ gồm 8 ký tự. Tên một ngọn tháp đã từng coi là
biểu tượng trường tồn của Thăng Long ?(BÁO THIÊN). Có thể sử dụng thêm hình

ảnh chùa Báo Ân nơi đặt tháp Báo Thiên để giải thích khi học sinh trả lời.
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ I.
11. Hàng ngang số 11: là ô chữ gồm 9 ký tự . Tên nhà sư đã cho đúc tượng chùa
Quỳnh Lâm? (MINH KHÔNG).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ K.
12. Hàng ngang số 12: là ô chữ gồm 7 ký tự. Tên gọi khác của chùa Một Cột với ý
nghĩa là phúc lành dài lâu?(DIÊN HỰU).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H
13. Hàng ngang số 13: 8 ký tự . Tên một ngôi chùa ở Bắc Ninh được xây dựng
trong thời Lý Trần?(PHẬT TÍCH).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Í.


Câu hỏi gợi ý cho từ khóa hàng dọc: Đây là cụm từ để chỉ những quốc bảo
của nước ta trong thời kỳ Lý –Trần.? (AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ)
Giải thích: An Nam tứ đại khí là cụm từ để chỉ bốn quốc bảo của nước ta
trong thời Lý- Trần gồm: Tháp Báo Thiên (ở Thăng Long); chuông Quy Điền bằng
đồng (thuộc chùa Diên Hựu - Thăng Long); tượng chùa Quỳnh Lâm bằng đồng
(thuộc chùa Quỳnh Lâm, Đông Triều, Quảng Ninh) và vạc Phổ Minh bằng đồng (ở
chùa Phổ Minh, Thiên Trường, Nam Định)
Những quốc bảo này hiện không còn do bị giặc Minh tàn phá để lấy đồng
đúc vũ khí.
Cách thức sử dụng: Ô chữ này chỉ giành cho đối tượng học sinh khá giỏi, sử
dụng trong tiết bài tập sau “Bài 28. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam”
hoặc trong hoạt động ngoại khóa. Giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu thêm về văn
hóa Việt Nam thời Lý Trần để chuẩn bị.
2.3.5. Ô chữ thứ năm:
Ô chữ có chủ đề về việc dời đô của Lý Thái Tổ từ Hoa Lư. Gồm 9 ô chữ
hàng ngang, từ khóa hàng dọc là “THĂNG LONG”.
L Ý


T

H

Á

I

T Ổ

H

O

A

L Ư

K H U Ê

V

Ă

N

C

Á C


D I

Ê

N

H



U

Q U Ô C T Ử

G

I

Á

M

L

Ý

C

Ô N G


U

L

O

N

G

B

I

N

H

R Ồ N

G

B

K

I

Ê


N

K



A

Y L

Ê

N

Ẩ N

Câu hỏi cho các ô hàng ngang như sau:
1.Hàng ngang số 1: là ô chữ gồm 8 ký tự . Vị vua sáng lập ra triều Lý ? (LÝ THÁI
TỔ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ T.


2.Hàng ngang số 2: là ô chữ gồm 5 ký tự. Đinh Bộ Lĩnh định đô ở đâu? (HOA
LƯ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H.
3. Hàng ngang số 3: là ô chữ gồm 10 ký tự. Công trình được coi là biểu tượng
nghìn năm văn hiến của thủ đô? (KHUÊ VĂN CÁC). Hoặc có thể sử dụng hình
ảnh Khuê Văn Các để hỏi tên gọi của công trình này?
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ă.

4. Hàng ngang số 4: là ô chữ gồm 7 ký tự. Tên gọi khác của chùa Một Cột?
(DIÊN HỰU). Có thể sử dụng kết hợp hình ảnh chùa Một Cột để kết hợp với câu
hỏi.
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
5. Hàng ngang số 5: là ô chữ gồm 11 ký tự . Trường Đại học đầu tiên của nước ta
đặt ở thủ đô? (QUỐC TỬ GIÁM).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ G.
6. Hàng ngang số 6: là ô chữ gồm 9 ký tự . Tên của Lý Thái Tổ là gì? (LÝ CÔNG
UẨN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ L.
7. Hàng ngang số 7: là ô chữ gồm 8 ký tự? Tên một cây cầu nổi tiếng ở thủ đô?
(LONG BIÊN). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ O.
8. Hàng ngang số 8: là ô chữ gồm 6 ký tự . Tên gọi mà nhân dân thường nói về
thủ đô? (KINH KỲ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
9. Hàng ngang số 9: là ô chữ gồm 10 ký tự . Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư đến Đại
La và đặt tên kinh đô mới có ý nghĩa là gì? (RỒNG BAY LÊN).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ G.
Câu hỏi cho từ hàng dọc: Năm 1009, Nhà Lý thành lập, năm 1010 Lý Thái
Tổ dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên thành? (THĂNG LONG).
Cách sử dụng: Ô chữ này có thể sử dụng trong tiết bài tập. Theo điều chỉnh
chương trình môn học Lịch sử trong nhà trường THPT Thạch Thành 4 thì sau “Bài
28. Truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến” là tiết bài tập nhằm củng cố,
ôn tập nội dung phần Lịch sử Việt Nam .


2.4 .Hiệu quả sáng kiến.
Trong quá trình sử dụng ô chữ vào quá trình dạy học, bản thân tôi thấy hiệu
quả dạy học nâng cao. Trong giờ học có sử dụng trò chơi ô chữ tôi thấy học sinh
hứng thú hơn với bài học, khắc sâu được kiến thức hơn. Sau khi triển khai sáng

kiến, tôi đã kiểm tra hiệu quả qua bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm như sau:
Câu 1 . Nho giáo có vị trí độc tôn từ thời kỳ nào?
A. Lý
B. Trần.
C. Lê sơ
D. Nguyễn
Câu 2. Bộ sử chính thống đầu tiên trong lịch sử nước ta.
A. Đại Việt sử ký.
B. Lam Sơn thực lục.
C. Đại Việt sử ký toàn thư.
D. Đại Việt Thông sử.
Câu 3. Tác phẩm lý luận quân sự đầu tiên trong lịch sử nước ta.
A. Binh thư yếu lược.
B. Quân trung từ mệnh tập.
C. Hổ trướng khu cơ.
D. Lam Sơn thực lục.
Câu 4. Trần Quốc Tuấn đã viết tác phẩm nào để cổ vũ khích lệ tinh thần chiến
đấu của binh sỹ?
A. Hịch tướng sỹ.
B. Quân trung từ mệnh tập.
C. Binh thư yếu lược.
D. Bạch Đằng giang phú.
Câu 5. Quốc hiệu nước ta trong thời kỳ Lý- Trần.
A. Đại Việt.
B. Đại Cồ Việt.
C. Đại Ngu
D. Đại Nam.
Câu 6. Hạn chế lớn nhất của giáo dục Nho học thời kỳ phong kiến.
A. Không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
B.Đào tạo được đội ngũ trí thức

phong kiến.
C. Nội dung giáo dục là Tứ thư, ngũ kinh. D. Chỉ giảng dạy cho tầng lớp quí tộc.
Câu 7. Thắng lợi nào của nhân dân ta chấm dứt hoàn toàn thời kỳ Bắc thuộc?
A.Chiến thắng Rạch Gầm –Xoài Mút 1785. B. Chiến thắng Bạch Đằng năm 981
C. Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288.
D. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Câu 8. . Phật giáo có vị trí quốc giáo trong thời kỳ nào?
A. Lý- Trần
B. Trần.
C. Lê sơ
D. Nguyễn
Câu 9. Đặc trưng nổi bật nhất của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong
kiến?
A. Xây dựng chính quyền phong kiến tự chủ. B. Xây dựng nền văn hóa dân tộc .
C.Chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc. D. Ý thức thương dân của giai cấp
thống trị.


Câu 10. Đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
A. Có giai đoạn diễn ra ở ngoài lãnh thổ nước ta. B. Tư tưởng nhân nghĩa được
đề cao.
C. Sử dụng kế sách “vườn không nhà trống”.
D.Có qui mô rộng lớn trong
phạm vi cả nước.
Câu 11. Cuộc kháng chiến nào trong lịch sử nước ta đã tạo nên “hào khí Đông
A”?
A. Kháng chiến chống xâm lược Tống.
B. Kháng chiến chống xâm lược Minh.
C. Ba lần kháng chiến chống Mông- Nguyên D. Kháng chiến chống xâm lược
Thanh.

Câu 12. Nội dung tiêu biểu của cuộc cải cách hành chính do vua Minh Mạng tiến
hành?
A. Ban hành tiền giấy .
B. Tăng cường quyền chuyên chế của nhà vua.
C. Chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên.
D. Ban hành chính sách hạn điền, hạn nô.
Câu 13. Đâu là nghi lễ của nhà nước phong kiến Việt Nam nhằm khuyến khích sản
xuất nông nghiệp?
A. Cầu mưa. B. Xuống đồng
C. Cày tịch điền.
D. Hội mùa.
Câu 14.Đâu là ý nghĩa của việc dựng bia tiến sỹ trong lịch sử phong kiến nước ta?
A. Khuyến khích giáo dục Nho học, vinh danh những người đỗ đạt.
B. Thể hiện sự độc tôn Nho giáo.
C. Thể hiện sự trọng dụng những người hiền tài.
D. Khẳng định vai trò của giáo dục Nho học.
Câu 15. Cuộc khởi nghĩa nào mở đầu cho cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân
dân ta thời kỳ Bắc thuộc?
A. Khởi nghĩa Bà Triệu.
B. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
C. Khởi nghĩa Lý Bí.
D. Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ.
Câu 16. Xã hội nước ta thời Văn Lang- Âu Lạc gồm :
A. Địa chủ, nông dân, nô tỳ
B. Địa chủ, nông dân, quý tộc
C. Quý tộc, dân tự do, địa chủ
D. Quý tộc, dân tự do, nô tỳ
Câu 17.Nhà nước phong kiến Việt Nam phát triển hoàn chỉnh vào thời kỳ nào?
A. Lý- Trần- Hồ.
B. Đinh- Tiền Lê.

C. Lê sơ
D. Lê trung hưng.
Câu 18.Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông( thế kỷ XV) có ý nghĩa như thế nào?


A. Hoàn chỉnh tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến trung ương tập quyền.
B. Hoàn chỉnh hệ thống hành chính ở địa phương.
C. Phát triển hệ thống giáo dục Nho học từ trung ương đến địa phương.
D. Xây dựng quân đội một cách qui củ.
Câu 19. Bộ Luật thành văn đầu tiên của nước ta.
A. Bộ luật Hình thư
B. Bộ Hình luật. C. Bộ Luật Hồng Đức.
D. Bộ
Luật Gia Long.
Câu 20. Một trong những chính sách xây dựng quân đội trong thời kỳ Lý- Trần .
A. Ngụ binh ư nông.
B. Chính sách quân điền.
C. Chính sách điền trang, thái ấp.
D. Chính sách khẩn hoang.
Mỗi câu đúng 0.5 điểm. Kết quả như sau:
Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm < 5

Lớp


Sĩ số

Số
bài

%

Số bài

%

Số bài

%

Số bài

%

10A3

44

2

4.5

20

45.5


20

45.5

2

4.5

10A4

43

3

6.9

18

42.0

20

46.5

2

4.6

Dù chưa nói lên tất cả nhưng con số trên đã cho thấy học sinh những lớp tôi

áp dụng sáng kiến đã hứng thú hơn, tích cực trong học tập hơn nên kết quả học tập
cũng đã cải thiện. Tỷ lệ học sinh khá giỏi cao hơn, tỷ lệ học sinh yếu kém đã giảm
đi.
PHẦN BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Qua nỗ lực của bản thân trong việc thiết kế, sử dụng trò chơi ô chữ vào
giảng dạy lịch sử, tôi thấy có hiệu quả thể hiện như sau:
- Trò chơi ô chữ thực sự tạo nên sức cuốn hút đối với học sinh, ngay đối với
những đối tượng học sinh yếu kém.
- Trên cơ sở đó, các em khắc sâu được kiến thức, rèn luyện được khả năng tư
duy, phản ứng nhanh nhạy.


- Thực tế áp dụng cho thấy sử dụng ô chữ được sử dụng hợp lý trong các
tiết bài tập, ôn tập, và củng cố cuối bài học đã phần nào xóa đi tình trạng khô khan,
cứng nhắc trong dạy học lịch sử.
Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của tôi trong một phần của khóa trình Lịch sử
Việt Nam thuộc chương trình Lịch sử lớp 10. Tôi sẽ tiếp tục đề tài sáng kiến trong
các năm học sau.
2. Kiến nghị và đề xuất.
- Đối với đồng nghiệp - giáo viên trực tiếp giảng dạy:
+ Cần đầu tư nghiên cứu nội dung để thiết kế ô chữ phù hợp. Kết hợp với
công nghệ thông tin, kênh hình để sử dụng ô chữ hiệu quả trong dạy học. Tuy
nhiên tránh lạm dụng.
+ Chương trình Lịch sử phổ thông hiện hành nặng về lý thuyết, ít tiết thực
hành. Trong năm học qua Bộ giáo dục và Đào tạo đã cho phép các trường điều
chỉnh chương trình môn học qua đó giáo viên có thêm thời lượng các tiết bài tập để
sử dụng ô chữ . Tuy vậy, số tiết điều chỉnh thêm cũng rất hạn chế vì tổng số tiết
chương trình trong năm học không thay đổi.
- Đối với các nhà quản lý: cần quan tâm hơn đến các môn KHXH và Nhân

Văn trong đó có môn Lịch sử và tạo điều kiện để tôi tiếp tục phát triển sáng kiến
trong các năm học tiếp theo.
Nếu có sự quan tâm thích đáng của các nhà quản lý, có sự nỗ lực tích cực
của giáo viên thì chất lượng giảng dạy môn Lịch sử sẽ khắc phục dần những hạn
chế hiện nay, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục và công cuộc
đổi mới đất nước.
Tôi xin cam đoan, đấy là sáng kiến kinh nghiệm của riêng tôi, không coppy
tù bất kỳ tài liệu nào.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tác giả

Mai Thị Trinh


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ XẾP LOẠI.

Họ và tên :

Mai Thị Trinh.

Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn
- Trường THPT Thạch Thành 4.
TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh

giá xếp loại

Một số biện pháp sử dụng lược đồ câm trong Sở GD&ĐT
dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ

Kết
quả

Năm học

C

2007-2008

B

2008-2009

C

2010-2011

C

2012-2013

C

2014-2015


Thanh Hóa

thông.
2.

Sử dụng niên biểu so sánh trong dạy học

Sở GD&ĐT

Lịch sử lớp 12-Ban Cơ bản ở trường Trung

Thanh Hóa

học phổ thông
3.

4.

5.

Tổ chức hoạt động nhóm với lược đồ câm

Sở GD&ĐT

trong dạy học Lịch sử ở trường THPT

Thanh Hóa

Sử dụng niên biểu trong dạy học lịch sử Lớp Sở GD&ĐT
10 (Ban Cơ bản) ở trường THPT


Thanh Hóa

Vận dụng kiến thức liên môn trong giảng

Sở GD&ĐT

dạy “Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Roma”(Lớp

Thanh Hóa

10- Ban cơ bản).


MỤC LỤC

STT

Nội Dung

Trang

1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1

2


1. Lý do chọn đề tài

1

3

2. Mục đích nghiên cứu

2

4

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4

4. Phương pháp nghiên cứu.

3

5

PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

4

6


2.1. Cơ sở lý luận

4

7

2.2. Thực trạng vấn đề

6

8

2.3. Các giải pháp thực hiện

7

9

2.4. Hiệu qủa sáng kiến

18

10

PHẦN 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO.

[1] 1. Văn kiện Hội Nghị BCH TW Đảng khóa VIII. NXB CTQG. H.1997.
[2]2. Văn kiện Đại hội XII về đổi mới giáo dục, Báo Điện Tử Nhân Dân, 2016.
3. Nguyễn Thị Côi. Kênh hình trong dạy học Lịch sử ỏ trường THPT. NXB
ĐHQG, H.2000.
4.Phan Ngọc Liên. (CB), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường THPT, NXB
GD. H.1998.
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên chương trình SGK môn Lịch sử lớp 10, NXB
GD.H2006.

PHỤ LỤC


PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MINH HỌA CÓ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI Ô CHỮ

Bài 28
TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
THỜI PHONG KIẾN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Biết được trong các thế kỷ trước năm 1858, cha ông ta đã để lại cho đời sau
một truyền thống yêu nước quý giá và rất đáng tự hào.
- Hiểu được truyền thống yêu nước là sự kết tinh của nhiều nhân tố, sự kiện đã
diễn ra trong một thời kỳ lịch sử lâu dài.
- Hiểu rõ trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến do tác động của tiến trình lịch
sử dân tộc với những nét riêng biệt yếu tố chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập
của Tổ quốc, trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời
phong kiến.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng phân tích, liên hệ.

3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức dân tộc, lòng biết ơn các ah hùng dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức phát huy lòng yêu nước.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
- Ô chữ Lịch sử về truyền thống yêu nước chống ngoại xâm.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:


×