Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng sơ đồ n g đairi trong khai thác và sử dụng sách giáo khoa khi dạy về hoạt động của nguyễn ái quốc từ 1919 1925

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.85 KB, 21 trang )

MỤC LỤC.
1 . PHẦN MỞ ĐẦU .
1.1.Lí do chọn đề tài .
1.2.Mục đích nghiên cứu.
1.3.Đối tượng nghiên cứu .
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
1.4.1.Nghiên cứu lí thuyết .
1.4.2.Nghiên cứu thực tế .
1.4.3.Thực nghiệm sư phạm.
2 . NỘI DUNG SÁNG KIẾN .
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .
2.1.1. Tâm lí học sinh .
2.1.2. Đặc trưng bộ môn lịch sử .


2.1.3. Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi thực hiện sáng kiến .
2.2.1. Vị trí ý nghĩa của sách giáo khoa.
2.2.2. Cấu tạo sách giáo khoa .
2.2.3. Đặc điểm của sách giáo khoa .
2.2.4. Thực tế của việc sử dụng sách giáo khoa trong dạy học lich sử ở trường
phổ thông hiện nay .
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề .
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm, đối với hoạt động giáo dục, bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
4.1. Giáo án thực nghiệm.

4.2. Đối tượng thực nghiệm.
4.3. Xử lí kết quả thực nghiệm.
4.4. Đánh giá, xếp loại thu được .
3. Kết luận , kiến nghị .
3.1.Kết luận.
3.2. Kiến nghị .

1


1.MỞ ĐẦU .
1.1 . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Trong các nguồn lực để phát triển kinh tế , xã hội của một quốc gia , con
người là nguồn lực quan trọng nhất, là yếu tố quyết định hàng đầu. Nền giáo
dục ảnh hưởng trực tiếp , quyết định đến chất lượng của nguồn nhân lực ấy .
Thế kỉ XXI , thế kỉ của xu thế toàn cầu hóa, Việt nam đang chuyển mình để
hòa nhập với thế giới, việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu bức
thiết đối với hệ thống giáo dục quốc dân. Đổi mới phương pháp giáo dục là vấn
đề có tính thời đại . Song trên thực tế tình hình dạy học ở trường Trung học phổ
thông nước ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập ở nhiều bộ môn , trong đó có môn
lịch sử .
Để nâng cao hiệu quả từng bài học lịch sử, người giáo viên phải có nhiều
con đường , biện pháp và kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học .
Một trong những phương pháp có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao hiệu

quả của bài học lịch sử là sử dụng các loại tư liệu trong dạy học lịch sử , mà
nguồn tư liệu thành văn, chính thống , phổ biến đó là sách giáo khoa .
Sách giáo khoa là tài liệu chung cho cả thầy và trò . Học tập để lĩnh hội kiến
thức là cả quá trình , trong đó học sinh tự khám phá , tự tìm đến với kiến thức
mới nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên . Bởi vậy đòi hỏi người giáo viên
phải khai thác sách giáo khoa trong dạy học sao cho hợp lí nhất , đem lại hiệu
quả cao nhất. Nếu trong khi giảng bài , giáo viên nói một cách tóm tắt sách giáo
khoa thì không gây hứng thú cho học sinh trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến
thức.Thực tiễn dạy học ở trường phổ thông đã chứng minh rằng: việc lặp lại
nguyên văn bài viết trong sách giáo khoa làm giảm uy tín của giáo viên đối với
học sinh . Mặt khác, thoát li hoàn toàn sách giáo khoa sẽ gây khó khăn cho học
sinh trong việc theo dõi bài giảng và tài liệu sách giáo khoa mà các em có sẵn

trong tay.Vấn đề đặt ra là : giáo viên phải sử dụng sách giáo khoa như thế nào
để đảm bảo khai thác triệt để nội dung chính của bài viết trong sách giáo khoa ,
giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản nhưng không khô khan mà lại sinh
động,thu hút hứng thú học tập của các em.Để làm được việc đó , trong quá trình

2


chuẩn bị giáo án cũng như khi tiến hành bài giảng giáo viên phải sử dụng nhiều
nguồn tài liệu ngoài sách giáo khoa
Việc sử dụng tài liệu ngoài sách giáo khoa không làm cho bài giảng thêm rườm
rà, mà chính là để làm rõ kiến thức cơ bản, trọng tâm giúp học sinh nắm vững,

hiểu sâu, rộng kiến thức .
Các nhà nghiên cứu đã tìm nhiều cách để giải quyết mối quan hệ giữa nội
dung sách giáo khoa và bài giảng của giáo viên, giữa sách giáo khoa với việc tự
học của học sinh.Bằng kết quả thực nghiệm sư phạm nhiều năm N.G.Đai-ri,
nhà nghiên cứu lí luận học của Liên Xô trước đây, đã đề xuất cách sử dụng sách
giáo khoa trong dạy học được minh họa bằng sơ đồ sau :
1

2
2

3


Theo Đairi : + Con số 1 trong sơ đồ chỉ phần tài liệu không có trong sách giáo
khoa, giáo viên đưa phần này vào bài giảng ,nhằm nâng cao tính khoa học , sự
trong sáng, tính vừa sức của sách giáo khoa .
+ Con số 2 chỉ phần nội dung vừa có trong bài giảng , vừa có trong sách giáo
khoa. Đó là những vấn đề cơ bản nhất, khó nhất . Nắm vững vấn đề này một
cách sâu sắc, vững chắc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu .
+ Con số 3 chỉ nội dung sách giáo khoa không giảng trên lớp mà học sinh tự
học ở nhà. Thường đây là phần tài liệu ít có ý nghĩa mặc dù đôi khi cũng quan
trọng , nhưng không đủ thời gian để trình bày trên lớp.
Xuất phát từ những lí do cơ bản đã nêu trên , tôi quyết định chọn đề tài :
“ Vận dụng sơ đồ N.G.Đairi trong khai thác và sử dụng sách giáo khoa khi dạy

về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-1925 ” thuộc phần II. Mục 3
ở bài 12 : Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt nam từ 1919-1925. sách giáo
khoa lịch sử lớp 12. ban cơ bản
1.2 . Mục đích nghiên cứu .
Thực hiện đề tài này tôi hướng tới những mục đích cơ bản sau :

3


Góp phần vào việc cải tiến phương pháp dạy học dể tránh hai khuynh
hướng sai lầm thường mắc phải : Thoát ly nội dung sách giáo khoa hoặc lặp lại
nguyên văn bài viết sách giáo khoa .

Thông qua đề tài này, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử,
nâng cao trình độ nhận thức của học sinh. Đề xuất các phương pháp sư phạm
hữu hiệu, có tính khả thi để vân dụng sơ đồ N.G.Đairi trong việc khai thác và
sử dụng sách giáo khoa trong dạy học lịch sử .
1.3. Đối tượng nghiên cứu .
Đề tài này tôi sẽ nghiên cứu và tổng kết về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
từ 1919-1924. thuộc phần II, mục 3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 19191925 . trong bài 12 : Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt nam từ 1919-1925 .
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết .
- Các loại tài liệu thành văn của Đảng , nhà nước về giáo dục đào tạo.
- Tài liệu giáo dục học, tâm lí học , phương pháp dạy học lịch sử .
- Sách giáo khoa,sách giáo viên Lịch sử lớp 12 .

- Các tài liệu liên quan đến Nguyễn Ái Quốc .
1.4.2. Nghiên cứu thực tế .
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế,dự giờ, phỏng vấn, thu thập thông
tin , xử lí số liệu và tổng kết kinh nghiệm .
1.4.3.Thực nghiệm sư phạm
Để thực hiện đề tài này,tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại lớp 12C6
Trường THPT Lê Văn Hưu của Huyện Thiệu Hóa , Tỉnh Thanh hóa .
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN .
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Tâm lí học sinh .
Ở lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn hình thành nhân cách. Các em muốn
khám phá bản thân , muốn biết mình là người như thế nào?giá trị của mình là gì

, khả năng của mình ra sao? Sự giao lưu,hoạt động của lứa tuổi này vượt ra
khỏi phạm vi nhà trường. Các mối quan hệ trở nên phong phú và nhiều ý nghĩa

4


đối với lứa tuổi này. Các em đang tự xây dựng cho mình những quan điểm về
thế giới, về cuộc đời. Nhận thức, bày tỏ quan điểm trước các môn học,định
hướng phát triển ngành nghề .
Không chỉ phát triển về mặt tâm lí, giai đoạn này học sinh trung học còn phát
triển về mặt tư duy, nhận thức mạng tính trí tuệ,chủ động. Việc lĩnh hội tri thức
của các em giai đoạn này không còn mang tính thụ động .

Với đặc điểm tâm lí, sự trưởng thành về nhân cách , đặc trưng nhận thức của
học sinh phổ thông như vậy cho ta thấy : Quá trình nhận thức của các em không
còn là quá trình phản ánh đơn giản, lĩnh hội kiến thức thụ động , nghe, viết ,
học thuộc lòng những tri thức mà giáo viên truyền tải. vì thế đòi hỏi người giáo
viên phải tạo hứng thú say mê, tạo động lưc bên trong để các em lĩnh hội tri
thức chủ động , sáng tạo và bền vững.
2.1.2.Đặc trưng bộ môn lịch sử .
“ Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ” như vậy lịch sử là cụ thể , vốn
có thật và tồn tại khách quan, đã từng diễn ra trong quá khứ, không lập lại,
không thể tái tạo lại hoàn toàn trọn vẹn một cách khách quan.. mỗi sự kiện lịch
sử có không gian , thời gian riêng.
Lịch sử có nhiều sự kiện phong phú , đa dạng , phức tạp nhưng nó luôn vận

động theo quy luật xã hội, đảm bảo tính chính xác , lô gích của sự vật. Khi học
lịch sử học sinh không thể trực quan, sinh động như một số các môn học khác
mà phải thông qua biểu tượng lịch sử, hình thành khái niệm, nắm được quy
luật, bản chất và mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử .
Tri thức lịch sử mà học sinh được tiếp nhận không phải là những tri thức
đang bàn cãi , tranh luận, mà là những đơn vị tri thức được thừa nhận .
Chương trình lịch sử được cấu tạo từ quá khứ đến hiện tại mà nhận thức phù
hợp với học sinh lại từ xa đến gần. Nên học sinh dễ rơi vào hiện đại hóa lịch sử
. do đó quá trình nhận thức lịch sử của học sinh phải xuất phát từ “ sự kiện cốt
lõi” trong dạy học lịch sử. Quá trình đó không qua giai đoạn cảm giác mà bắt
đầu từ việc tri giác tài liệu, mà trước hết đó là sách giáo khoa , đồ dùng trực
quan của môn học.Quá khứ phải đươc khôi phục trước mắt học sinh dưới

những hoạt động sinh động , rõ ràng , những sự kiện không còn khô khan, trống

5


rỗng, mà giáo viên, học sinh phải thổi linh hồn vào nó để các sự kiện “ tĩnh” trở
nên “ động”.
2.1.3.Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Đây là phương pháp dạy học và phổ biến hiện nay và trở thành một trong
những nội dung đổi mới việc dạy học ở trường phổ thông . Mục tiêu, quan điểm
dạy học này hướng vào học sinh, nhằm làm thay đổi mối tương tác giữa thầy và
trò, tạo ra sự hứng thú, năng lực tự hình thành kiến thức cho học sinh.

So với các phương pháp dạy học truyền thống thì phương pháp này làm thay
đổi mối quan hệ thầy – trò trong quá trình dạy học. Học sinh là chủ thể của hoạt
động dạy học , các em không chỉ tiếp nhận tri thức ở trường học mà còn tự tiếp
thu ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau, tự học hỏi, tự trang bị kiến thức, kỹ năng
cho bản thân .
Để vận dụng quan điểm dạy học này có hiệu quả và triệt để , yêu cầu đặt ra
là: Thay đổi các yếu tố có liên quan đến quá trình dạy học như: cấu tạo chương
trình, thay đổi sách giáo khoa , phương tiện dạy học, phương pháp dạy học. nền
giáo dục nước ta đang trên lộ trình của sự thay đổi này .
Đối với giáo viên, để phát huy tính tích cực của quan điểm này, đòi hỏi phải
dày công trong soạn bài, chủ động kết hợp nhiều phương pháp linh hoạt .Giáo
viên hướng dẫn học sinh kết hợp việc tự học, sử dụng bài giảng của giáo viên,

sử dụng sách giáo khoa, chọn lọc kiến thức qua các tài liệu tham khảo .
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Vị trí , ý nghĩa của sách giáo khoa .
Sách giáo khoa là sự cụ thể hóa chương trình môn học do nhà nước quy định
được biên soạn theo chương trình và quán triệt mục tiêu đào tạo đã được xây
dựng, trong đó phải thể hiện mục đích, yêu cầu và nộidung bài học .
Sách giáo khoa là tài liệu cơ bản, bắt buộc đối với học sinh, nó cung cấp cho
học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống của môn học. học sinh
có thể tìm hiểu, khai thác kiến thức qua nhiều nguồn thông tin khác nhau nhưng
sách giáo khoa là chuẩn mực nhất .
Sách giáo khoa tạo nên bức tranh quá khứ với đầy đủ diện mạo của nó, giúp
nhận thức của học sinh được đầy đủ. Sách giáo khoa lịch sử góp phần quan


6


trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm cách mạng cho học sinh, giúp học sinh
phân tích, năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, phát triển khả năng quan sát, trí
tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ , khả năng đọc bản đồ …
Đối với giáo viên : sách giáo khoa là chỗ dựa trong khâu chuẩn bị bài học lịch
sử. sau khi nghiên cứu chương trình, nghiên cứu đối tượng học sinh thì phải
dựa vào sách giáo khoa để thể hiện đầy đủ, có hệ thống nội dung kiến thức ,
nâng tầm cao tư duy của học sinh khi tiếp nhận sự kiện, chứ không phải học
sinh chỉ học thuộc lòng những sự kiện có trong sách giáo khoa.

Dù sách giáo khoa có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng sách giáo khoa
không thể nào thay thế được bài giảng trên lớp của giáo viên, thay cho các tài
liệu tham khảo, do đó việc vận dụng sơ đồ N.G.Đairi trong việc sử dụng sách
giáo khoa trong dạy học nói chung và bộ môn lịch sử nói riêng là vô cùng quan
trọng và cần thiết .
2.2.2 Cấu tạo sách giáo khoa .
Sách giáo khoa có 2 phần nội dung chủ yếu: kênh chữ và kênh hình .. kênh
chữ là những thông tin thành văn chủ yếu dùng để trình bày những kiến thức cơ
bản cần cung cấp cho Học sinh, gồm bài viết chính cho 1 tiết học và các phần
khác như câu hỏi, tài liệu tham khảo, chú thích. Kênh hình gồm những tranh
ảnh, hình vẽ , sơ đồ… cụ thể hóa kiến thức trình bày ở kênh chữ.
Tuy cấu tạo gồm hai phần nhưng không tách rời nhau mà giữa kênh hình và

kênh chữ có mối quan hệ chặt chẽ .
2.2.3. Đặc điểm của sách giáo khoa.
Sách giáo khoa là sự thể hiện nội dung cơ bản của chương trình do nhà
nước ban hành nên có tính pháp lí, là tài liệu bắt buộc đối với học sinh, là tài
liệu giáo viên phải tuân thủ khi chuẩn bị bài lên lớp và khi tiến hành bài giảng .
Sách giáo khoa không viết riêng cho bất cứ đối tượng nào, nhà trường nào ,
vùng miền nào, dân tộc nào? trong khi đó giáo viên phải dạy cho từng đối
tượng học sinh cụ thể. Vì vậy giáo viên phải biết gia công tài liệu ấy cho phù
hợp với từng loại đối tượng học sinh, truyền thêm sức sống cho những kiến
thức còn ẩn trong trang sách.

7



2.2.4. Thực tế của việc khai thác và sử dụng sách giáo khoa trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông hiện nay .
Trên thực tế dạy học nói chung và dạy học bộ môn lịch sử nói riêng , giáo
viên còn mắc phải hai khuynh hướng sai lầm, đó là: thoát li nội dung của sách
giáo khoa hoặc lập lại nghuyên văn bài viết sách giáo khoa .
Trường hợp thoát li hoàn toàn nội dung sách giáo khoa thường mắc phải là
những giáo viên trẻ, mới ra trường. Họ tiếp cận với những phương pháp dạy
học hiện đại, tiếp cận với nhiều tài liệu tham khảo, nhưng do chưa có kinh
ngiệm trong việc giảng dạy nên khi vậ dụng còn mắc phải sai lầm .
Trường hợp lặp lại nguên văn bài viết sách giáo khoa , phần lớn là những

giáo viên không có điều kiện cập nhật những thông tin về phương pháp dạy học
mới, hoặc những giáo viên có rư tưởng ngại tìm tòi, sáng tạo, họ phụ thuộc
nhiều vào sách giáo khoa. Vì thế hiện nay kết quả học tập ở trường phổ thông
có thay đổi nhưng mục tiêu chưa cao. Thực tế đó đòi hỏi việc dạy học phải tiếp
tục đổi mới hơn nũa về phương pháp và nội dung bài học. Đặc biệt giáo viên
khi soạn giảng phải đầu tư tâm huyết để tránh mắc phải hai khuynh hướng sai
lầm trên
Giáo viên với vấn đề khai thác và sử dụng sách giáo khoa cần phải có quan
niệm đúng , phải nổ lực công tâm để bổ sung bài giảng của mình, đó thực sự là
một lần sáng tạo. Do đó vận dụng và sử dụng sách giáo khoa theo sơ đồ Đai ri
về mối quan hệ giữa bài giảng của giáo viên và bài viết trong sách giáo khoa có
ý ngĩa đặc biệt quan trọng và cần phải phát huy tối đa hiệu quả của việc ứng

dụng sơ đồ trong dạy học .
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề .
Vận dụng sơ đồ N.G Đai ri sẽ phát huy được vai trò của sách giáo khoa, đó
là một trong những con đường để nâng cao hiệu quả dạy học.Đây cũng là
phương pháp dạy học phổ biến nhất cho tất cả các môn học hiện nay .
Vân dụng ô số 1 để giáo viên tìm đọc, tra cứu tài liệu tham khảo, để đưa
thêm vào bài giảng, nhằm cụ thể hóa minh họa cho kiến thức có trong sách giáo
khoa. Kiến thức đưa thêm vào bài giảng là tài liệu lịch sử, tài liệu văn học ,

8



tranh ảnh, bản đồ lịch sử… việc này tránh cho giáo viên không mắc phải
khuynh hướng sai lầm là bê y nguyên kiến thức có trong sách giáo khoa. Việc
đưa thêm kiến thức vào bài giảng phải có sự chọn lọc, không lan man, ôm đồm,
phải phù hợp với thời gian cho phép trong tiết dạy .
Trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu của đề tài : mục 3 của phần II .
Bài 12 : Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt nam từ 1919-1925 ( thuộc chương
trình lịch sử lớp 12,Chương trình chuẩn.) tôi đưa ra giải pháp cụ thể để giải
quyết vấn đề thông qua việc xác định kiến thức của từng ô theo sơ đồ N.GĐai ri
.

Bài 12 : Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt nam

từ năm 1919 đến năm1925

I.Những chuyển biến về vấn đề kinh tế ,xã hội.
Tiết 17 : II.Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt nam từ 1919-1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu , Phan Châu Trinh và một số người Việt
Nam sống ở nước ngoài
2.Hoạt động của tư sản , tiểu tư sản và công nhân Việt nam
3.Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc .
Vận đụng sơ đồ Đai ri khi dạy mục này, ta sẽ xác định kiến thức của từng con
số trong sơ đồ .
Kiến thức ở ô số 1 : Nếu giáo viên chỉ sử dụng lời nói để truyền tái nội dung
các sự kiên đã có trong sách giáo khoa thì không thể gây hứng thú học tập cho

học sinh, Học sinh không thể hình dung được quãng đường , thời gian , không
gian cụ thể mà Nguyễn Ái Quốc đã qua trên bước đường hoạt động của người .
không thấy hết được ý nghĩa của từng sự kiện, những sự kiện đó đã tác động
như thế nào đến thái độ tình cảm của Nguyễn Ái Quốc và tác động tới cách
mạng Việt nam.Vì thế khi dạy phần này giáo viên phải sử dụng lược đồ : Hành
trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ 1911-1945. Lược đồ này
được thiết kế trên phần mềm powerpoint để tạo nên tính sinh động của sự
kiện . Đồng thời lồng ghép tranh sảnh theo từng sự kiện lịch sử như : cho học
sinh xem bản yêu sách của Quyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị véc sai bằng tiếng
pháp và giáo viên khái quát nội dung bản yêu sách này. Đối với sự kiện Người
đọc bản luận cương của Lê nin giáo viên thêm những kiến thức văn học, bằng


9


việc trích dẫn các câu thơ trong bài thơ: Người đi tìm hình của nước,của nhà
thơ Chế Lan Viên, khai thác bức ảnh bác hồ ở đại hội Tua (1920), Cho học sinh
xem một số trang báo người cùng khổ . khi Bác ở Liên Xô giáo viên giới thiệu
cho học sinh về viện văn học nơi bác đọc sách trong thời gian ở đây…Những
tranh ảnh về Nguyễn Ái Quốc trong từng sự kiện cụ thể đã khắc họa rõ vị trí
của sự kiện quan trọng nhất trong hành trình tìm đường cứu nước của Người
cũng như đối với cách mạng Việt nam. Đồng thời học sinh trực tiếp tri giác
được các sự kiện đó một cách cụ thể, sống động hơn. Thấy được những đức
tính cao cả trong từng hành động. Từ đó bồi dưỡng sự kính yêu của các em

đối với Nguyễn Ái Quốc .
Kiến thức ô số 2 . là kiến thức cơ bản vừa có trong nội dung bài giảng, vừa
có trong sách giáo khoa. Đây là các sự kiện , biểu tượng khái niệm quy luật và
bài học lịch sử.
Đối với pham vi nghiên cứu của đề tài này thì đó là các đơn vị kiến thức sau :
-

Cuối năm 1917 Nguyễn Tất thành trở lại pháp .
+ 1919 Người gia nhập Đảng xã hội pháp
+ 18-6-1919 thay mặt những người Việt nam yêu nước tại Pháp , với tên gọi
mới là Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị véc sai Bản yêu sách của nhân dân An
nam đòi chính phủ pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do ,

bình đẳng, quyền tự quyết của các dân tộc Việt nam. Bản yêu sách không được
chấp nhận . Ở sự kiện này giáo viên cho học sinh xem bức ảnh bản yêu sách ,
qua đó giáo viên có thể khái quát nội dung và trích dẫn theo sách giáo khoa
trong : Những mẫu chuyện hoạt động của Hồ Chủ Tịch của Trần Dân Tiên , để
thấy ró bài học lịch sử rút ra tù sự kiện này “ Muốn giải phóng các dân tộc chỉ
có thể trông cậy vào chính mình.”
+ Giữa năm 1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất những luận
cươngvề vấn đề dân tộc thuộc địa của Lê nin đăng trên báo nhân đạo của Đảng
xã hội Pháp. Luận cương này giúp người khẳng định con đường giành độc lập
tự do cho dân tộc Việt nam. Sự kiên này đòi hỏi giáo viên phải phân tích để học
sinh hiểu về cách mạng Tháng mười đã thành lập chính quyền của giai cấp
công nhân , nhân dân lao động , chỉ đi theo con đường cách mạng tháng Mười ,


10


con đường cách mạng vô sản thì dân tộc Việt Nam mới giành được độc lập tự
do. Với sự kiện này Nguyễn Ái Quốc chuyển biến trong tư tưởng, nhân thức :
từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác Lênin .
+ 25-12-1920 Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành ra
nhập quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp. Người trở thành Đảng
viên cộng sản đầu tiên ở Việt nam .
+ Năm 1921 Nguyễn Ái quốc cùng với một số người yêu nước của Angiêri…
lập ra hội các dân tộc thuộc đia ở Pa ri  tinh thần đoàn kết cách mạng

quốc tế .
+ Từ 1921-1925 Nguyễn Ái Quốc viết nhiều sách báo tố cáo tội ác của chủ
nghĩa đế quốc, nhất là thực dân pháp ở các thuộc địa, truyên truyền về chủ
nghĩa Mác, lê nin ,về cách mạng tháng mười .
+ Tháng 6-1923 Nguyễn Ái Quốc đến Liên xô để dự Hội nghị Quốc tế nông
dân và Đại hội V Quốc tế cộng sản (1924)
+Ngày 11-11-1924 Nguyễn Ái Quốc về Quãng châu (Trung Quốc ) để trực tiếp
tuyên truyền giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc
cho nhân dân Việt nam .
Vậy thông qua việc trình bày kiến thức cơ bản ở ô số 2 theo sơ đồ Đai ri ta xác
định :
* Kết luận rút ra từ các sự kiện đã trình bày .

- Nguyễn Ái Quốc là người đầu tiên tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
cho cách mạng Việt nam .
- Bằng những hoạt động cách mạng của mình từ 1919-1924 Nguyễn Ái
Quốc đã chuẩn bị về chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam.
* Nhân vật điển hình cần làm rõ là : Nguyễn Ái Quốc .
* Những nội dung cần bồi dưỡng về tư tưởng, tình cảm ,đạo đức cho học
sinh:
- Lòng kính yêu lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc .
- Bồi dưỡng cho học sinh niềm tin vào con đườncứu nước mà Nguyễn Ái
Quốc đã tìm ra cho dân tộc Việt Nam, đi theo con đường cách mạng vô sản.


11


* Rèn luyện kỹ năng .
- Kể chuyện lịch sử.
- Sử dụng, khai thác lược đồ , Tranh ảnh .
- Đánh giá, phân tích ý nghĩa sự kiện , vai trò của nhân vật thông qua từng
sự kiện lịch sử cụ thể .
Đối với mục nội dung này , kiến thức ô số 3 theo sơ đồ không có .
Như vậy: bằng lí luận dạy học và kinh nghiệm thưc tế ở trường phổ thông,
chúng ta có thể xá định cách sử dụng sách giáo khoa như sau :
*Đối với giáo viên :

Thông qua sách giáo khoa để xác định kiến thức cơ bản trong bài giảng,sử
dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa lịch sử và sử dụng hệ thống câu hỏi trong
sách giáo khoa để phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức của học sinh , trong
giờ học, giáo viên trình bày bài giảng dựa theo nội dung sách giáo khoa, có thể
phát triển hay lướt qua một số đoạn, điều quan trọng là làm cho học sinh nắm
được những sự kiện cơ bản, giáo viên không nên tóm tắt nội dung sách giáo
khoa .
* Đối với học sinh :
khi nghe giảng, học sinh đồng thời theo dõi sách giáo khoa. Vì vậy giáo
viên phải luôn lưu ý học sinh những điều cần thiết phải nắm vững hoặc tiếp tục
nghiên cứu ở nhà. Đồng thời, khi sử dụng sách giáo khoa giáo viên không chỉ
giúp học sinh hiểu nội dung kênh chữ mà cả kênh hình .

Thư hai : học sinh phải nắm kĩ bài viết trong sách giáo khoa cũng như phần tư
liệu học tập. thông thường ở nhà học sinh chỉ học vở ghi, đọc qua sách giáo
khoa mà không biết tự học. vì vậy cần phải hướng dẫn các em biết sử dụng sách
giáo khoa một cách có hiệ quả. Trước hết học sinh phải đọc toàn bộ bài viết
trong sách giáo khoa để nắm nội dung chung của bài học, hiểu những sự kiện ,
những vấn đề lịch sử. học sinh nhớ lại những nội dung kiến thức giáo viên
giảng trên lớp có liên quan đến sách giáo khoa, sau đó học sinh nhìn vào sách
giáo khoa lập dàn ý viết lại những vấn đề chủ yếu của bài học xem đã nhớ
chưa. Học sinh lại tự đọc sách giáo khoa để trả lời các vấn đề cần hiểu, cuối
cùng tự trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc do giáo viên đưa ra .

12



Sử dụng sách giáo khoa là khâu quan trọng trong quá trình dạy học, phát
huy vai trò của sách giáo khoa là một trong những con đường để nâng cao hiệu
quả dạy học .
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, đối với hoạt động giáo dục, bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường .
Tôi đã tiến hành thực nhiệm sư phạm để kiểm chứng tính khoa học và tính
khả thi của đề tài: Vân dụng sơ đồ N.G.Đai ri trong việc khai thác và sử dụng
sách giáo khoa khi day Hoạt động của nguyễn Ái Quốc tù 1919-1924 .
4.1. Giáo án thực nghiệm ( đính kèm phần phụ lục )
4.2.Đối tượng thưc nghiêm .

Tôi chọn 2 lớp: lớp 12C4 và lớp 12C6. tại lớp 12 C4 tôi sử dụng phương
pháp dạy truyền thống, giáo viên thuyết trình là chủ yếu. ở lớp 12C6 tôi dạy
theo giáo án thực nghiệm. sau khi dạy song tôi tiến hành kiểm tra nhanh với bài
tập nhận thức .
Câu hỏi: Qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-1924 em hãy rút ra công
lao của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này đối với cách mạng Việt nam ?
4.3. Xử lí kết quả thực nghiệm .
Đáp án : vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này đối với cách mạng
việt nam là :
- Tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt nam , đó là
con đường cách mạng vô sản .
- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản.

4.4 .Đánh giá, xếp loại thu được.
- Lớp 12C4 : Sĩ số 42 trong đó : xếp loại Giỏi :1học sinh , chiếm 2,4 % ..
Khá :20 học sinh ,chiếm 47,6% .
Trung bình :21 học sinh, chiếm 50% .
- Lớp 12C6 :Sĩ số 42 học sinh : Xếp loại Giỏi :4 học sinh ,chiếm 9.5% .
Khá :25 học sinh, chiếm 60%
Trung bình :23 học sinh, chiếm 30.5 % .
Nhận xét. Qua bảng kết quả trên ta thấy

13



Lớp 12 C6 đạt kết quả cao hơn lớp 12C4 về tỉ lệ học sinh giỏi và học sinh khá ,
giảm tỉ lệ học sinh trung bình .
Như vậy biện pháp sư phạm mà tôi đưa ra, áp dụng trong tiết dạy thực nghiệm
đã dem lại kết quả khả quan trong kết quả dạy học đối với học sinh . các em
hứng thú với các sự kiện, chăm chú lắng nghe, lĩnh hội những tri thức mới. sôi
nổi,chủ động trong học tập .
Đối với bản thân : tôi thấy tiết dạy trở nên phong phú ,sôi nổi, tạo được tâm
lí hứng khởi trong dạy và học đối với cả cô và trò. nó trôi qua nhanh như một
cuộc trò chuyện ,trao đổi những hiểu biết giữa thầy và trò về một nhấn vật lịch
sử mà ai cũng biết dù ít hay nhiều .
Đối với đồng nghiệp , nhà trường . tôi nghĩ đề tài sáng kiến này không chỉ áp
dụng riêng cho mình bộ môn lịch sử mà có thể áp dụng chung , trở thành

phương pháp dạy học phổ biến, hiệu quả đối với việc giảnh dạy ở trường trung
học phổ thông , bởi vì sách giáo khoa là tài liệu phổ biến , kiến thức chuẩn đối
với việc dạy và học. nhưng để sử dụng và khai thác hợp lí có hiệu quả đòi hỏi
người dạy phải xác định được kiến thức của từng ô theo sơ đồ Đai ri .
3. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ .
3.1.Kết luận .
Với quan điểm cho rằng dạy học lịch sử ở trường phổ thông chỉ cần làm sao
cho học sinh thuộc. ghi nhớ sự kiện là đã đạt yêu cầu, hoặc trong phương pháp
dạy học lịch sử chỉ cần sử dụng những đồ dùng trực quan truyền thống mà
không cần sử dụng các phương tiện hiện đại. Đó là những quan niệm sai lầm.
ngày nay những quan niêm tiên tiến không phủ nhận tính hiện đại trong dạy
học lịch sử. hiện đại về nội dung là đưa những thành tựu mới của khoa học lịch

sử thay thế cho những sự kiện , quan điểm lí luận cũ, sai lệch. Hiện đại về
phương pháp là quan tâm đúng vị trí trung tâm của người học,áp dụng linh hoạt
các phương pháp mới để nâng cao hiệu quả của bài học lịch sử.
Phương pháp dạy học: Vân dụng sơ đồ N.G.Đai ri để khai thác sách giáo
khoa trong dạy học lịch sử là một kỹ năng , nghiệp vụ sư phạm, góp phần làm
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Để rèn luyện kỹ năng này giáo viên
phải nắm vững công việc của kĩ năng, nắm vững lí luận dạy học của bộ môn và

14


thường xuyên vân dụng chuẩn bị bài giảng để nó trở thành hoạt động thực tiễn

và dần dần thành thục .
Việc sử dụng sơ đồ Đai ri vừa có ý nghĩa lí luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn,
giúp giáo viên khắc phục được những mâu thuẫn trong quá trình dạy học, tránh
được tình trạng quá tải, và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. tuy nhiên
việc vân dụng sơ đồ Đai ri trong dạy học phải linh hoạt, không công thức , tùy
theo từng bài .
Phương pháp này không có gì xa lạ, bản thân tôi và đồng nghiệp vẫn sử
dụng . Nhưng trong quá trình dạy áp dụng chưa triệt để, linh hoạt nên hiệu quả
chưa cao. Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này một cách cụ thể và tiến hành ở
lớp dạy thực nghiệm đã đem lại kết quả khả quan đối với môn học .
Tuy vậy đề tài này không tránh khỏi những sai sót . tôi mong rằng phương
pháp mà tôi đưa ra trong đề tài sẽ được các hội đồng khoa học , các đồng

nghiệp góp ý để tôi có điều kiện hoàn thiện, phát triển đề tài.Tôi hy vọng đề tài
sẽ được các đồng nghiệp áp dụng đem lại hiệu quả cao nhất không chỉ với bộ
môn lịch sử mà cả ở các bộ môn khác trong nhà trường .
3.2 . Kiến nghị .
* Đối với tổ bộ môn .
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn có thể đưa phương pháp này vận dụng
vào một số bài dạy cụ thể .
*Đối với nhà trường .
Cần có thêm các tư liệu lịch sử để giáo viên và học sinh thêm nguồn tư liệu
bổ sung vào hoạt động dạy và học .
Cần tổ chức cho các em tham gia hoạt động ngoại khóa : như tham quan bảo
tàng , di tích lịch sử … để học sinh tiếp nhận kiến thức lịch sử một cách sinh

động hơn.
*Đối với sở giáo dục .
Tổ chức thêm các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử để giáo viên và học sinh tham
gia, đây cũng là dịp mà cả thầy và trò tiếp cận, chọn lọc tri thức lịch sử từ nhiều
nguồn tài liệu khác nhau .

15


Hiện nay bộ giáo dục đang trên lộ trình biên soạn lại sách giáo khoa . vì vậy
sở giáo dục có thể tập hợp ý kiến của các giáo viên trực tiếp đứng lớp, có uy
tín ,có kinh nghiệm để góp ý với bộ, biên soạn được bộ sách giáo khoa hấp dẫn

về hình thức, đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với trình độ học sinh,
tránh đặt ra yêu cầu quá cao, nặng về kiến thức mà chưa “mở” để phát huy
được tính tích cực của học sinh. Đổi mới sách giáo khoa để “chấn hưng giáo
dục” Đổi mới toàn diện, không chắp vá .
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị .

Thanh hóa, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác .
( Ký và ghi rõ họ tên )
Ngô thị Thủy .


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Vũ Hoạt (1995 ), Giáo dục học đại cương tập 2 .NXBGD .
2. Nguyễn Hải Hậu - Nguyễn Xuân Trường (2008). Giới thiệu giáo án lịch sử
12 NXBHN .
3. Nguyễn Thị Côi (2000), Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
4. Nguyễn Thị Côi (1996) , Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn
lịch sử-NXBĐHHSPHN .
5. N.G.Đai ri(1973), chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào . NXBGD .

6. Phan Ngọc Liên –Trần Văn Trị (1998) Phương pháp dạy học lịc sử.NXBHN
7. Phan Ngọc Liên –Trịnh Đình Tùng (1998 ), phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh trong dạy học lịch sử ở Trường trung học cơ sở .
8. Phan Ngọc Liên (2008) sách giáo khoa lịch sử 12. NXBGD.
9. Trần Dân Tiên (1955 ) Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ
Tịch. NXB văn nghệ .

17


PHỤ LỤC :
Giáo án thực nghiệm.

Tiết 17 . Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam
từ 1919 - 1925
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động của thầy và trò

Chuẩn kiến thức
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở
Việt nam từ 1919-1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu ,
Phan Châu Trinh và một số nhà
Việt Nam yêu nước ở nước ngoài .
2. Hoạt động của Tư sản, Tiểu tư

sản và công nhân ViệtNam .

Hoạt động 3: Hoạt động của Nguyễn

3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

Ái Quốc từ 1919-1924
Thời gian : 20 phút.
Hình thức tổ chức : cá nhân , tập thể
Pp/kt : Nêu vấn đề ,phân tích , đánh
giá , …Sử dụng đồ dùng trực quan.
Bước 1: GV bật máy tính , trình

chiếu Lược đồ : Hành trình cứu nước
của Nguyễn Ái Quốc từ 1911- 1945
để khái quát hoạt động của Nguyễn
Ái Quốc Từ 1911-1917 .
Bước 2: Giáo viên tiếp tục yêu cầu
học sinh theo dõi SGK để tìm hiểu
các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
Từ 1919-1924 ở Pháp, Liên Xô,

- Cuối năm 1917 Nguyễn Tất thành

Trung Quốc.


trở lại pháp .

Bước 3 : Gọi học sinh trả lời .

+ 1919 gia nhập Đảng xã hội pháp

Bước 4 : GV nhận xét và khái quát

+ 18-6-1919 thay mặt những người

18



lại trên lược đồ . Thông qua những

Việt nam yêu nước tại Pháp , với tên

hình ảnh, tư liệu ở mỗi sự kiện để HS

gọi mới là Nguyễn Ái Quốc gửi đến

trực tiếp tri giác các sự kiện Lịch sử .


hội nghị vécxai Bản yêu sách của

Ở mỗi sự kiện GV dừng lại hỏi HS

nhân dân An nam đòi chính phủ

về ý nghĩa, sau đó Gv phân tích .

Pháp và các nước đồng minh thừa

Trong quá trình giáo viên khai thác


nhận các quyền tự do, bình đẳng ,

tập chung làm rõ các ý sau :

quyền tự quyết của các dân tộc Việt

- Tiếng vang của bản yêu sách mà

nam.

Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị
Véc xai . Người Pháp gọi đó là quả

bom chính tri , khiến dư luận thế giới
xôn xao, bàn tán . để làm sáng tỏ
điều này Gv phải phân tích

toàn

cảnh của hội nghị , nội dung của bản
yêu sách .
( phụ lục :Bức tranh bản yêu sách
của nhân dân An Nam)
-Sự kiện Giữa năm 1920 : tác động
mạnh mẽ đến nhận thức của người :

Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con

+ Giữa năm 1920 Nguyễn Ái Quốc

đường đúng đắn cho cách mạng Việt

đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những

nam : từ chủ nghĩa yêu nước Nguyễn

luận cươngvề vấn đề dân tộc thuộc


Ái Quốc đến với chủ nghĩa mác , Lê

địa của Lê nin đăng trên báo nhân

nin . Để làm rõ tình cảm ,tâm lí , của

đạo của Đảng xã hội Pháp. Luận

người Gv trích dẫn cá câu thơ của

cương này giúp người khảng định


nhà thơ Chế Lan Viên trong bài :

con đường giành độc lập tụ do cho

Người đi tìm hình của nước “ Luận

dân tộc Việt nam Nguyễn Ái

cương đến Bác Hồ . và Người đã

Quốc chuyển biến trong tư tưởng ,


khóc

nhân thức: từ chủ nghĩa yêu nước

Lệ Bác rơi trên chữ Lê nin

đến với chủ nghĩa Mác . Lênin .

Bốn bức tường im nghe Bác lật từng

19



trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong
tin.
Bác reo lên một mình như nói cùng
dân tộc
Cơm áo là đây , hạnh phúc đây rồi

+25-12-1920 Nguyễn Ái Quốc tham

Hình của Đảng lồng trong hình của


gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành

nước

ra nhập quốc tế cộng sản và thành

Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ

lập Đảng cộng sản Pháp . Người trở

cười ”


thành Đảng viên cộng sản đầu tiên ở

-Tháng 12-1920 bỏ phiếu tán thành

Việt nam .

QTCS …từ chiến sĩ yêu nước NAQ

+ Năm 1921 Nguyễn Ái quốc cùng

trở thành chiến sĩ cộng sản .


với một số người yêu nước của
Angiêri… lập ra hội các dân tộc
thuộc đia ở pa ri  tinh thần đoàn
kết cách mạng

-Thời gian hoạt động ở Liên xô : giáo

quốc tế .

viên khai thác hai bức tranh : Viện

+ Từ 1921-1925 Nguyễn Ái Quốc


văn học nơi Bác đọc sách . Nguyễn

viết nhiều sách báo tố cáo tội ác của

Ái Quốc phát biểu tại Đại Hội Quốc

chủ nghĩa đế quốc , nhất là thực dân

Tế cộng sản lần thứ V.

pháp ở các thuộc địa, truyên truyền


Các sách báo mà người viết ở Pháp

về chủ nghĩa Mác, lê nin,về cách

(Giáo viên giới thiệu và khai thác

mạng tháng mười .

bức tranh : Tờ báo Người cùng

- Tháng 6-1923 Nguyễn Ái Quốc


khổ ) , ở Liên Xô được bí mật đưa về

đến Liên xô để dự Hội nghị Quốc tế

nước đến với các tầng lớp nhân dân,

nông dân và Đại hội V Quốc tế cộng

giác ngộ cho những người yêu nước

sản (1924)


Việ nam về tư tưởng cách mạng
mới : cách mạng vô sản.

- Ngày 11-11-1924 Nguyễn Ái Quốc
về Quãng Châu (Trung quốc)

Bước 5 :học sinh nghe tiếp thu, kết

Để trực tiếp tuyên truyền giáo dục lí

20



hợp sách giáo khoa ghi vào vở .

luận, xây dựng tổ chức cách mạng

Bước 6 : GV đặt câu hỏi : Qua hoạt

giải phóng dân tộc cho nhân dân

động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-


Việt nam .

1924 ,em hãy rút ra công lao của

*Kết luận: Công lao đầu tiên của

NAQ đối với cách mạng Việt Nam .

Nguyễn Ái Quốc :

Bước 7: HS suy nghĩ trả lời .


- Tìm thấy con đường đứng đắn cho

Bước 8: GV rút ra kết luận

cách mạng Việt nam: con đường
cách mạng vô sản .
- Chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho
sự ra đời của Đảng cộng sản

IV. Tổng kết , hướng dẫn học sinh học tập .
1.Tổng kết
-Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-1924 , ý nghĩa của từng

sự kiện .
- Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng việt nam.
2. Hướng dẫn học sinh học tập.
- So sánh con đường tìm đường cứu nước của Nguễn Ái Quốc có gì khác với
các bậc tiền bối
- Làm bài tập sách giáo khoa , đọc và chuẩn bị bài mới .

21




×