Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

DINH DƯỠNG DÀNH CHO THAI PHỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÔN DINH DƯỠNG HỌC

----------

MÔN: DINH DƯỠNG HỌC
Đề tài: Dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai

GVHD:

NGUYỄN THỊ TRANG

LỚP:

DHTP11B

NHÓM:

15

HỌC KỲ:

1

NĂM HỌC: 2017-2018

Danh sách nhóm:
Họ và Tên

MSSV



Phạm Thị Thanh Thuyên

15055231

Nguyễn Ngọc Thịnh

15073031

Lê Tiến Thịnh

15043771

TPHCM, ngày 10 tháng 10 năm 2017


Bảng phân công công việc:
Lời mở đầu, kết luận
Phạm Thị Thanh Thuyên

Nguyễn Ngọc Thịnh

Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai (Word +
Power Point)
Xây dựng thực đơn (Word + Power Point)
Nhu cầu năng lượng (Word + Power Point)
Nhu cầu dinh dưỡng (Word + Power Point)

Cách xử lý một số vấn đề dinh dưỡng cho thai phụ
(Word + Power Point)


Lê Tiến Thịnh

Tổng hợp bài (Word + Power Point)

1


MỤC LỤC
I.

Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai: ................................................................. 5
1. Một vai trò quan trọng ................................................................................................ 5
2. Giúp bảo đảm sức khỏe cho người mẹ trong khi mang thai, khi sinh và sau khi
sinh ....................................................................................................................................... 6
3. Cung cấp đầy đủ các dưỡng chất để bảo đảm cho thai nhi phát triển tốt và
phòng tránh được một số khuyết tật ................................................................................ 7
3.1. Dị tật ống thần kinh thai nhi (Một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất
thế giới) ............................................................................................................................. 7
3.2.

Các hình thức dị tật thai nhi khác ........................................................................ 8

II.

Xây dựng thực đơn dành cho phụ nữ mang thai: .............................................................. 9

III.

Nhu cầu năng lượng: ................................................................................................................... 15


IV.

Nhu cầu các chất dinh dưỡng................................................................................................... 16

1. Protein ........................................................................................................................ 16
2. Nhu cầu Lipid: ........................................................................................................... 17
3. Chất khoáng ............................................................................................................... 17
3.1.

Canxi: ................................................................................................................... 17

3.2.

Sắt: ........................................................................................................................ 18

3.3.

Kẽm: ..................................................................................................................... 18

4. Vitamin ....................................................................................................................... 18
4.1.

Nhu cầu Vitamin A:............................................................................................. 18

4.2.

Nhu cầu vitamin D............................................................................................... 18

4.3.


Vitamin B1 (Thiamin): ........................................................................................ 18

4.4.

Vitamin B2 (Riboflavin): ..................................................................................... 18

4.5.

Vitamin C: ............................................................................................................ 19

4.6.

Folat: .................................................................................................................... 19

5. Thực phẩm nên hạn chế: .......................................................................................... 19
6. Thực phẩm nên ăn ..................................................................................................... 19
V.

Cách xử lý một số vấn đề về dinh dưỡng cho thai phụ .......................................... 21
2


1. Chế độ ăn .................................................................................................................... 21
2. Chế độ sinh hoạt và làm việc .................................................................................... 22
3. Chăm sóc y tế ............................................................................................................. 22
4. Một số vấn đề liên quan đến dinh dưỡng thường gặp và cách xử lý .................... 22
VI.

Kết luận ...................................................................................................................... 24


Tài liệu tham khảo: ...................................................................................................................................24

3


LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển, mức sống ngày càng được cải thiện con người ta cứ
phải chạy theo cuộc sống nhộn nhịp. Nhiều họ hầu như quên mất việc chăm sóc bản thân.
Áp lực cuộc sống thôi thúc khiến con người bị căng thẳng kèm theo nhữngchế độ ăn uống
không hợp lý, rồi việc lười vận động làm cho con người dễ mắc phải nhiều thứ bệnh và
trong đó đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhiều nhất là phụ nữ mang thai.Phụ nữ mang thai là đối
tượng rất dễ bị tác động bởi những áp lực từ gia đình,công việc, cuộc sống vì thế nên cần
được quan tâm và chăm sóc với chế độ dinh dưỡng đặc biệt. Hiện nay, hiện tượng kết hôn
sớm và có bầu trong tuổi vị thành niên ngày càng nhiều sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe của mẹ và bé. Một phần là do ở tuổi này con người chưa nhận thức hết về vai trò làm
mẹ và dinh dưỡng cho trẻ, phần khác là do cơ thể của con gái vị thành niên còn chưa phát
triển hoàn thiện để chuẩn bị sẵn sàng cho thiên chức của mình. Tình trạng này kéo dài sẽ
làm cho trẻ em sinh ra càng nhiều trường hợp sinh non, thấp kí và có thể dẫn đến tình trạng
chết lưu rất nguy hiểm. Qua bài báo cáo này mọi người sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về
dinh dưỡng cho bà bầu, từ đó sẽ điều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp để góp phần cho mẹ
và bé một sức khỏe tốt.

4


I.

Sự cần thiết phải bồi bổ cho phụ nữ mang thai:


1.

Một vai trò quan trọng
Vai trò của dinh dưỡng trong quá trình người mẹ mang thai và nuôi con bú rất quan

trọng do những thay đổi xảy ra trong thời kì này có ảnh hưởng nhiều tới nhu cầu các chất
dinh dưỡng. Dinh dưỡng có những ảnh hưởng vừa lâu dài và vừa nhất thời tới sức khỏe của
phụ nữ hoặc đến bào thai, trẻ sơ sinh hay trẻ nhỏ. Dinh dưỡng hợp lí, đầy đủ sẽ giúp cho
bào thai lớn lên và phát triển đầy đủ và khỏe mạnh. Người phụ nữ trước khi mang thai được
dinh dưỡng và có thói quen dinh dưỡng tốt. Người phụ nữ ăn uống tốt trong thời kì mang
thai sẽ cung cấp cho bào thai, tử cung, các mô của người mẹ, các chất dinh dưỡng cần thiết
để cho sự phát triển và lớn lên của thai nhi.
Chất dinh dưỡng được cung cấp cho thai nhi từ 3 nguồn, trực tiếp từ khẩu phần ăn của
người mẹ, từ kho dự trữ các chất dinh dưỡng của mẹ như ở gan, xương, khối mỡ và từ quá
trình tổng hợp các chất dinh dưỡng ở nhau thai.
Sự phát triển của nhau thai có ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển của bào thai trong tử
cung vì nhau thai kiểm soát quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng, hoocmon và các chất
cần thiết khác cho bào thai. Những người mẹ thiếu dinh dưỡng trường diễn thường có bánh
rau nhỏ hơn bình thường và máu đi qua nhau thai giảm đi. Việc tổng hợp các chất cần thiết
cho bào thai và vận chuyển các chất dinh dưỡng và các sản phẩm chuyển hóa ở bào thai ra
bị giảm do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những
nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn tới trẻ sơ sinh có cân nặng thấp trước tiên là tình
trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi mang thai. Đó là những người mẹ có chiều
cao thấp dưới 145cm, những người mẹ có BMI dưới 18,5 và đặc biệt là quá trình tăng cân
của người mẹ trong quá trình mang thai dưới 7 kg. Những người mẹ có chế độ ăn không đủ
năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết, một chế độ ăn không cân đối, không đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng không mang thai.

5



Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tỉ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng thấp ở những nơi có điều
kiện kinh tế khó khăn và xã hội thấp thường tỉ lệ tới trên 15%. Ở nước ta tỉ lệ cân nặng sơ
sinh thấp cũng tới 14%.
Một số yếu tố khác cũng có những ảnh hưởng tới cân nặng sơ sinh thấp như tỉ lệ kết
hôn của người mẹ dưới 18 tuổi, đặc biệt là tuổi vị thành niên cũng làm tăng tỉ lệ trẻ có cân
nặng sợ sinh thấp. khoảng cách sinh quá dày cũng có ảnh hưởng tới cân nặng sơ sinh thấp.
2.

Giúp bảo đảm sức khỏe cho người mẹ trong khi mang thai, khi sinh và sau khi

sinh
Việc bồi bổ cũng phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thai nhi thì mới đạt
hiệu quả cao.
Thường chia làm 3 giai đoạn dinh dưỡng :


Ở thời kỳ đầu mang thai (giai đoạn 3 tháng đầu), thai nhi phát triển tương đối chậm, do

vậy nhu cầu về các loại chất dinh dưỡng chỉ cần đáp ứng giống như trước khi mang thai,
nghĩa là đủ dinh dưỡng hợp lý cung cấp cho người mẹ cả về đạm, đường, mỡ và các yếu tố
vi lượng như khoáng chất và các vitamin.


Ở thời kỳ giữa mang thai (được 4-7 tháng): Giai đoạn này thai nhi phát triển mạnh, do

đó đòi hỏi nhu cầu về các loại chất dinh dưỡng tăng lên rất cao. Nếu như không đáp ứng
lượng dinh dưỡng cần thiết sẽ xuất hiện nhiều hiện tượng khó chịu như thiếu máu, chuột
rút... Trong thời kỳ này, người mẹ cần ăn nhiều các thức ăn giàu dinh dưỡng như trứng, thịt
nạc, cá, đậu, sữa, rau xanh và trái cây để tăng cường đạm, đường, các khoáng chất đặc biệt

là canxi, sắt, kẽm, iốt, axit folic, sêlen..., các vitamin đặc biệt là nhóm B, vitamin C, A, D,
E... ăn ít mỡ, nhưng lại cần ăn cá nhiều để dễ hấp thu canxi và axit béo omega-3. Khi mang
thai ở tuần thứ 15, mỗi ngày nên uống 2g canxi để huyết áp luôn giữ ở mức thấp hơn trung
bình trong suốt thai kỳ.


Thời kỳ cuối mang thai (được 8-9 tháng), thai nhi phát triển nhanh hơn, song lượng

dinh dưỡng cần được tích trữ trong thai nhi cũng cao nhất ở giai đoạn này. Vì vậy nhu cầu

6


về chất dinh dưỡng trong từng bữa cơm cũng rất cao, nên người mẹ phải ăn đa dạng thức ăn
giàu dinh dưỡng để bảo đảm nhu cầu phát triển nhanh chóng của thai nhi.
3.

Cung cấp đầy đủ các dưỡng chất để bảo đảm cho thai nhi phát triển tốt và phòng

tránh được một số khuyết tật
Khoảng 70% dị tật thai nhi xuất phát từ chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khi mang thai.
Trong đó, dị tật ống thần kinh là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất, có ảnh
hưởng đến hơn 300.000 trẻ em mỗi năm trên toàn thế giới.
3.1. Dị tật ống thần kinh thai nhi (Một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất thế
giới)
Ống thần kinh được hình thành trong giai đoạn đầu thai nhi mới được hình thành, sau
đó sẽ phát triển thành não và cột sống. Dị tật ống thần kinh là hiện tượng phát triển không
bình thường của não và cột sống của thai nhi, với hai dạng phổ biết là vô sọ (não phát triển
ít hoặc hầu như không phát triển) và tật chẻ đôi đốt sống (thoát vị màng não tủy).
- Nguyên nhân gây dị tật ống thần kinh: Nguy cơ dị tật ống thần kinh đều có thể đến từ

chế độ dinh dưỡng trước và trong khi mang thai, cụ thể như sau:
 Thiếu axit folic: Mặc dù thiếu axit folic không thực sự gây ra các khuyết tật ống thần
kinh, nhưng bổ sung axit folic có thể làm giảm tỷ lệ đột biến gen dẫn đến dị tật. Việc bổ
sung đủ axit folic và các vitamin B khác trước khi mang thai và giai đoạn đầu của thai kỳ có
thể giảm đáng kể nguy cơ dị tật thai nhi.
 Yếu tố môi trường và lối sống: Các nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa tình trạng
khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi và ảnh hưởng của môi trường hoặc lối sống không lành
mạnh của người mẹ như hút thuốc, thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá, béo phì, tiểu
đường… Những mẹ bầu sống trong những môi trường hoặc sinh hoạt như trên thường có
nguy cơ sinh con dị tật cao hơn.
- Ngăn ngừa dị tật ống thần kinh: vì ống thần kinh phát triển từ rất sớm, nên ngay từ
khi dự định mang thai, phụ nữ cần bổ sung đầy đủ Acid Folic để bảo đảm nồng độ Acid
Folic trong máu đạt đến mức cần thiết ngay tại thời điểm thụ thai. Tổ chức Y tế Thế giới đã
khuyến cáo, phụ nữ nên bổ sung Acid Folic ngay từ khi dự định sinh con cho đến khi thai
nhi ít nhất 3 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: bổ sung đầy đủ Acid Folic ngay từ
khi dự định mang thai giúp giảm 93% nguy cơ dị tật ống thần kinh.
- Các loại rau xanh đạm, gan, đậu… là nguồn bổ sung acid folic từ thực phẩm tốt
dành cho bà bầu

7


Mẹ bầu có thể bổ sung acid folic bằng các thực phẩm như sữa dành cho bà bầu, gan
và các bộ phận nội tạng, thịt gia cầm, ngũ cốc (vừng, lạc), rau màu xanh đậm, nấm, đậu
lima, đậu Hà Lan, đậu nành, cà rốt, cà chua, chuối, cam, chanh, bưởi…
3.2. Các hình thức dị tật thai nhi khác
- Hội chứng Down: Đây là một trong những trường hợp rối loạn nhiễm sắc thể, xảy ra
với những bé có 3 bộ nhiễm sắc thể số 21. Tỷ lệ trẻ mắc hội chứng Down khá hiếm, thông
thường cứ 1000 bé sinh ra mới có 1 bé mang bệnh, và nguy cơ này sẽ tỷ lệ thuận với tuổi
tác của mẹ. Hội chứng Down thường được xác định nhờ xét nghiệm tầm soát thực hiện

trong giai đoạn từ tuần 11-14 của thai kỳ.
- Biến dạng chân (chân vẹo): Thay vì chân thẳng, với lòng bàn chân hướng xuống, dị tật
biến dạng chân khiến bé có 1 hoặc 2 bàn chân “sai tư thế”, lòng bàn chân quay vào trong
hoặc quay ra ngoài… Dị tật này thường được phát hiện nhờ siêu âm, và có thể điều trị nhờ
chỉnh hình sau sinh.
- Sứt môi và hở hàm ếch: Đây là dị tật phổ biến, xảy ra do sự phát triển không đầy đủ của
phần môi trên, vòm miệng, hoặc cả hai, và có thể được phát hiện qua siêu âm trong thai kì.
Các bác sĩ tin rằng dị tật này là sự kết hợp của yếu tố di truyền và môi trường (như mẹ sử
dụng một loại thuốc nào đó, mẹ bệnh, hút thuốc hoặc uống rượu khi mang thai …). tiền sử
gia đình có người mắc tật sứt môi, hở hàm ếch, nguy cơ dị tật của bé càng cao.
- Dị tật tim bẩm sinh: Bé bị tim bẩm sinh thường có những dấu hiệu như da xanh xao,
khó thở, thậm chí không thể thở nổi trong thời gian bú mẹ…
- Cách phòng tránh các dị tật thai nhi
 Khám tiền sản.
 Tìm những yếu tố nguy cơ bệnh di truyền và lên kế hoạch để tìm bệnh và khả năng con
có thể bị di truyền, điều trị được không…
 Bổ sung vitamin mỗi ngày, nhất là acid folic trước và trong khi có thai.
 Sử dụng thuốc một cách thận trọng. Không tự ý mua bất kỳ thuốc nào để uống nếu sắp
và đang có thai.
 Duy trì lối sống lành mạnh và cân nặng lý tưởng.
 Không uống rượu, hút thuốc
 Phòng nhiễm trùng bằng cách tiêm ngừa, giữ cơ thể khỏe mạnh, tránh nơi đông người,
nơi có dịch bệnh lưu hành.
 Tìm nhiểu về môi trường sống và một số tác nhân gây hại như chì, thủy ngân, tia xạ...
 Tránh tắm hơi hay ngâm nước nóng quá lâu. Nếu tắm bồn nước nóng, chỉ ngâm đến vai,
nước không quá nóng và thời gian không quá 15 phút.
 Khám thai định kỳ và thực hiện xét nghiệm tầm soát đầy đủ.
- Duy trì lối sống lành mạnh và cân nặng lý tưởng
8



Các bà mẹ đã có đủ thông tin về các dị tật thai nhi và có kế hoạch sinh hoạt cũng như
dinh dưỡng để bé thật khỏe mạnh khi chào đời. Nhớ dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, tập
các bài tập thai giáo và uống sữa cho bà bầu để bổ sung đủ dưỡng chất mẹ (Một trong
những nguồn cung cấp axit folic tốt nhất chính là sữa dành cho bà bầu . Dielac Mama Gold
với hương vị thơm ngon, uống 2 ly sữa bầu Dielac Mama Gold giúp đáp ứng 100% nhu cầu
Axít Folic gia tăng theo khuyến nghị của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia. Ngoài ra, sản phẩm
còn bổ sung thêm 30% DHA, 15% Canxi và 60% Vitamin D3 cùng 28 vitamin và khoáng
chất thiết yếu rất quan trọng cho sự phát triển cho mẹ và thai nhi).
Xây dựng thực đơn dành cho phụ nữ mang thai:

II.

Khi xây dựng một thực đơn cho bữa ăn đầy đủ chất cần phải hội tụ 3 nguyên tắc:
-

Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: chất đạm, chất béo, chất bột đường, các vitamin và

muối khoáng, chất xơ.
-

Cần đủ nước cho cơ thể để chuyển hóa các chất thông qua các phản ứng sinh hóa trong

cơ thể, giải phóng năng lượng, thực hiện quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể, đào thải
các cặn bã, chất độc trong cơ thể qua đường niệu, mồ hôi, hơi thở..., điều hòa thân nhiệt,
tuần hoàn huyết dịch... Vì vậy, nước chiếm hầu hết trong cơ thể và các tế bào kể cả tế bào
xương, thần kinh...
-

Thực phẩm phải an toàn: Thịt, cá, hải sản, trái cây phải tươi sống, thực phẩm chế biến


sẵn như sữa chua, xúc xích, ruốc bảo đảm không có hóa chất, biến đổi gen... Các loại rau
quả khi chế biến không làm nhàu nát để khi rửa không làm mất các vitamin tan trong nước
như nhóm B, C, PP, acid folic...

9


Sau đây là một thực đơn được thiết kế dành cho thai phụ:

Buổ
i


n

pcarot
en
(µg)

B1
(m
g)

B2(
mg)

PP
(m
g)


C
(m
g)

Năn
g
lượ
ng
(Kc
al)

2.8
9

5.1

145

3.8

135

6

97

Lipid
(g)


Glucid
(g)

Ca(
mg)

P(m
g)

Fe(
mg)

Vi
ta
A

g)

10

5

15.5

13

117

1


1

0

0.1

0.1

10

10

14.3

370

296

0

11
9

64

0.1

0.5

1.5


0

22.2

8

28

1

45

0

0.1

0.2
5
0.7

16

3

150

72

216


0

0.2

0.1

3.8

28

0

49.6

119

164

7

90

0

0.3

5.6

34

5

300

3.6

125

55

1

3.
2

0.2

0.2

1.0
8

25

10

43

80


Protein(
g)

Thứ 2
1 tô
bún

200ml
sữa
chuối
3 chén
cơm
Canh
giò
hầm
Trư cà rốt

a
khoai
tây
200g

lách
50g cá
nục
kho
3 chén
cơm
1 tô
soup

Chiề trứng

u
chua

xào
cần
tây
1 trái
táo
3 lát
Khu bánh

ya
200ml
sữa
Sán
g

2.3

10

7

16

3

150


72

216

0

15

12

1.1

61

223

3

70
0

27

17

4.73

31


298

4

3.
4

1.5

0

22.2

8

28

1

4.7

0

31.6

19

98

1


10

10

14.3

370

296

0

10

162

550

55

839

45

11
9

64


0.2

0.1

3.8

550

0.2

0.3

0.4
5

20

160

0.2

0.3

6.4

4.7

250

0


0.1

0.7

6

97

0.1

0

0.4
2

0.1

0.5

0.2
5

140
3.8

135


Buổ

i


n

Protei
n(g)

Lipid
(g)

Glucid Ca(
(g)
mg)

P(m
g)

Fe(
mg)

Vit
a
A
(µg
)

21.7

5.83


6.59

60.4

156.
2.77
1

0.9
3

10.4

9.75

14.25

370

296

0.41

11
9

0.53

0.75


4.73

19.1

12.9
0.23
8

0.1
7

16.2

2.6

150

72

216

0.4

66.1

25.9

1


110

420

5.4

14
00

3.3

5.15

37.55

17

18.5 90

2.6

0.53

4.16

4.89 0.49

0.0
6


150

72

216

23.4

96.5
0.82
3

3.6

8.75

11.2
5

pcarot
en
(µg)

B1
(m
g)

B2(
mg)


PP
(m
g)

C
(m
g)

Năn
g
lượ
ng
(Kc
al)

0.0
7

0.49

0.1
8

11.
1

115

0.0
9


0.49

0.2
5

3.7
5

135

0.0
45

0.01
5

0.1
5

22.
5

20

0.2
4

0.08


3.8

550

0.3
2

0.6

0.4

410

Thứ 3
Nui
nấu
Sán thịt
g
200
ml
sữa
Ca
m
3
ché
n
cơm
Trư Thịt
kho
a

tàu
Kho
ai
tây
xào
Dưa
leo
3
ché
n
cơm
Chiề Đậu
u
que
xào

rốt

ng
cầu
Sou
Khu p
ya
200
ml
sữa

0.15

16.2


2.6

9.33

5.22

0.4

64

562

170

0.4

0.0
2

0.0
06

0.00
8

0.0
2

0.2

4

0.00
8

3.8

550

0.0
46

0.11
9

1.4
6

60

15

25

16.5

6.47

0.25


27.5

105

1.35

35
0

141

0.0
8

0.15

0.1

10.4

9.75

14.25

370

296

0.41


11
9

64

0.0
9

0.49

0.2
5

11

0.9
5

110
3.7
5

135


Buổ
i

Món


Protei
n(g)

Lipid
(g)

Gluci
d(g)

Ca(
mg)

P(m
g)

Fe(
mg)

Vi
ta
A

g)

18.8

12

17.1


69

292

3.7

35
0

141

0.2
1

0.33
5

0.5
5

10.4

9.75

14.3

370.
1

296


0.41

11
9

63.8

0.0
9

0.49

0.1
8

pcarot
en
(µg)

B1
(m
g)

B2(
mg)

PP
(m
g)


C
(m
g)

Năn
g
lượ
ng
(Kc
al)

Thứ 4

Sán
g

Trư
a

Chi
ều

Khu
ya

Buổ
i

Bánh


opla
200m
l sữa
300g
đủ đủ
3
chén
cơm
Gỏi
thịt
Canh
trứng

chua
3
chén
cơm
Thịt

xào
đậu
que
Canh
chua
măng
Bánh

Pate
200m

l sữa

Món

290
11.
1

115
97

16.2

2.6

150

72

216

0.4

11.3

0.8

1.29

4.16


4.8
9

0.49

0.
09

15.1

12.1

1.1

61

223

3.4

70
0

16.2

2.6

150


72

216

0.4

68.9

15.8

106

205

912
.7

8.17

3

10.2

5.97

5.13

41.8

114

.2

1.15

0.
43

8.95

0.68

33.5

24.5

115

4.34

1.
68

10.4

9.75

14.3

370.
1


296

0.41

11
9

63.8

Vit
aA
(µg
)

pcaro
ten
(µg)

Protei
n(g)

Lipid
(g)

Gluci
d(g)

Ca(
mg)


P(m Fe(
g)
mg)

Thứ 5

12

839

0.2
4

0.00
8

3.8

0.0
04

0.00
8

0.0
2

6.0
1


105

0.1
9

0.32

0.4
5

20

217.
5

0.2
4

0.00
8

3.8

0.26

6.3

1.5


275

0.0
8

0.14

1.6

3.2

80

0.1
6

0.5

3.7
7

21.
9

148.
5

0.0
9


0.49

0.1
8

11.
1

115

C
(m
g)

Năn
g
lượ
ng
(Kc
al)

B1
(m
g)

B2(
mg)

PP
(m

g)

550

550


Sán
g

Trư
a

Chi
ều

Khu
ya

Hamb
eger
200ml
sữa
1/2
trái
bưởi
3 chén
cơm

chiên6

.06
Gía+d
ưa
leo+cà
chua
3 chén
cơm
Chả
giò
Canh
nấm

23.05

10.9

16.71

24

276

3.7

10.38

9.75

14.25


370

296

0.41

16.2

2.6

6.06

9.9

1.25

150

72

216

255

480

2.24

13.2


24

1

216

0.4

16.2

2.6

150

72

23.25

1.98

39.08

21.5

12.87

5.81

0.78


5.78

31.56

16.8

14.25

370

4.74

200ml
sữa

10.38


n

0.1
5
0.0
9

0.21
5
0.49

4.5

5
0.1
8

6.0
6
11.
1

292
115
97

Nui

Buổ
i

2.0
33
119
63.8
.3

9.75

82.
2
9.3
2

98.
4
296

0.2
4

0.4

0.00
8

3.8

550
333

0.16
0.16

0.4
2

0.0
5

0.4
3
0.4
3


1.96
0.41

Fe(
mg)

119
63.8
.3

Vit
a A
(µg
)

pcarot
en
(µg)

Protei
n(g)

Lipid
(g)

Glucid Ca(
(g)
mg)


P(m
g)

40.69

26.5

21.43

41.8

493.
4
5.87

4

0.23

10.4

9.75

14.25

370

296

119


64

0.2
4
0.0
45
0.0
05
0.0
6
0.0
9

B1
(m
g)

0.08
0.00
8
0.02
5
0.00
5
0.04
2
0.49

0.1

1

10

3.8
0.9
8
0.0
3
0.4
2
0.1
8

30

550
0.5
9
0.5
1

220
45
150

11.
1

115


Năn
g
lượ
ng
(Kc
al)

B2(
mg)

PP
(m
g)

C
(m
g)

0.43

10

2

0.49

0.2
5


3.7
5

Thứ 6

Sán
g
Trư
a

Bán
h


kho
200
ml
sữa
2
quýt
3
ché
n
cơm

0.41

0.0
9


526.
8
135

97
16.2

2.6

150

72

216

13

0.4

0.2
4

0.08

3.8

550


Chi

ều

Khu
ya

Buổ
i

Thịt
luộc
Kho
ai
tây
xào
3
ché
n
cơm

sốt

Dưa
leo
3 lát
bán
h

200
ml
sữa



n

54.7

4

3.3

5.15

37.55

17

18.5 90

16.2

2.6

150

72

216

31.01


9.95

12.14

144.
7

244.
1.46
9

0.1
4

0.53

4.16

4.89 0.49

0.0
55

0.15

2.6

170

0.4


7.74

0.48

31.56

16.8

98.4 1.2

10.4

9.75

14.25

370

296

1115

64

0.2
4

0.08


3.8

0.0
7

0.04
8

0.5
5

41.
5

185.
5

0.0
06

0.00
8

0.0
2

0.9
5

15


0.0
6

0.04

0.4
2

0.0
9

0.49

0.2
5

0.41

119

pcarot
en
(µg)

B1
(m
g)

B2(

mg)

550

140

3.7
5

135

PP
(m
g)

C
(m
g)

Năn
g
lượ
ng
(Kc
al)

Protei
n(g)

Lipid

(g)

Glucid
(g)

Ca(
mg)

P(m
g)

Fe(
mg)

Vi
ta
A

g)

10.04

5.25

15.45

13.2
4

116.

7

1.48

1.
03

0.00
2

0.0
8

0.09

2.8
9

5.1
1

145

10.4

9.75

14.25

370


296

0.41

11
9

64

0.0
9

0.49

0.2
5

3.7
5

135

Thứ 7
Bún

200
Sán ml
sữa
g

2 vú
sữa
3
ché
n
cơm
Trư Bò
kho
a

lách
Chiề 3
u
ché
n
cơm

97
0.2
4

16.2

2.6

150

72

216


0.4

36.7

26.4

5.43

27.8

411

4.8

4

3.6

124.
7

55.1

1.4

3.
24

150


72

216

0.4

2.3

16.2

2.6

14

0.2
08
0.2
3
0.2
4

0.08

0.39
0.2

0.08

3.8

9.6
8
1.0
8
3.8

550

2

402

25.
2

10

550


Khu
ya

III.

Thịt
kho
nấm
1
trái

táo
Sou
p
200
ml
sữa

11.8

5.8

0.78

3.48

2.82

0.04

1.5

0.2

22.2

8

28

0.6


16.5

6.47

0.25

27.5

105

1.35

10.4

9.75

14.25

370

296

0.41

0.
43

0.0
05


0.00
5

0.0
3

0.5
9

133

45

0.0
4

0.05

0.7

6

97

35
0

141


0.0
8

0.15

0.1

11
9

64

0.0
9

0.49

0.2
5

110
3.7
5

135

Nhu cầu năng lượng:
Nhu cầu năng lượng khi mang thai tăng lên bởi những lý do sau:
- Sự phát triển và hoạt động sinh lý của thai nhi( đòi hỏi 125Kcal/ ngày vào những tháng
cuối)

- Sự phát triển của tử cung
- Cơ thể của người mẹ tăng trọng lượng
- Người mẹ phải thêm những hoạt động để mang thai nhi, và mang thêm khối lượng cơ
thể .
- Chuyển hóa cơ bản tăng lên.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp người mẹ nghỉ ngơi, lao động thể lực giảm dần
đến giảm nhu cầu năng lượng. Người ta thấy rằng tổng hợp tất cả những thay đổi nhu cầu
năng lượng của quá trình mang thai trong cả 9 tháng là 85,000 kcal. Điều đó tương đương
với việc thêm vào 300 kcal/ ngày. Khi đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng cơ thể người mẹ sẽ
có được năng lượng dự trữ để cho quá trình tạo sữa sau này . Thực tế dự trữ chất béo ở bào
thai rất ít trong 3 tháng đầu bào thai chỉ có 0,5% lipid bởi lẽ chỉ có lipid cần thiết cho xây
dựng tế màng tế bào, và hệ thống thần kinh. Đến 20 tuần sau tỷ lệ chất béo tăng dần lên ở
bào thai đến cuối kỳ lượng lipid tăng lên đến 16%. Chất béo ở bào thai được tổng hợp từ
glucose và các acid béo, đặc biệt là các acid béo cần thiết.
Đảm bảo nhu cầu năng lượng cho người phụ nữ có thai đảm bảo cho sự tăng cân của
người mẹ khi mang thai.

15


Bảng 1: Nhu cầu năng lượng ở người trưởng thành và phụ nữ có thai và cho con bú.
Năng lượng theo lao động (Kcal/ngày)
Giới
Tuổi
Nhẹ
Vừa
Nặng
18-30
2300
2700

3300
Nam
31-60
2200
2700
3200
>60
1900
2200
18-30
2200
2300
2600
Nữ
31-60
2100
2200
2500
>60
1800
Phụ nữ có thai 6 tháng cuối
+350
+350
Phụ nữ có con bú 6 tháng
+550
+550
đầu
Nhiều khuyến nghị về tăng cân của người phụ nữ mang thai đều được cân nhắc với
BMI của người mẹ trước khi sinh.
Tỷ lệ cân nặng cũng rất quan trọng trong tổng số cân nặng tăng lên trong quá trình

mạng thai. Đối với phụ nữ có cân nặng bình thường tăng lên 0,4kg/tuần trong thai kỳ thứ 2
và thứ 3. Những người có cân nặng thấp nên có số tăng cân 0,5kg/1 tuần, trong khi đó với
những người thừa cân số cân tăng lên nên chỉ tăng 0,3kg / 1 tuần.
Nếu người mẹ tăng cân tốt, thai nhi sẽ phát triển tốt, khi đẻ con khỏe đồng thời mẹ sẽ
tích lũy mỡ để tạo sữa sau khi sinh.
Nhu cầu các chất dinh dưỡng

IV.
1.

Protein

Những khuyến nghị về nhu cầu protein cho người phụ nữ có thai cần cân nhắc tới các
yếu tố sau:
- Để xây dựng bào thai, nhau thai, các mô của cơ thể người mẹ người phụ nữ mang thai
cần 80g protein/ngày, khoảng 15g nhiều hơn so với nhu cầu của phụ nữ không mang thai.
Protein cần chiếm khoảng 20% trong chế độ ăn bình thường của phụ nữ mang thai.
- Nhu cầu protein tăng lên do nitơ giữ lại tăng lên trong suốt quá trình mang thai.
- Nhu cầu protein tăng lên để đảm bảo cho sự phát triển thai nhi, nhau thai, các mô của
người mẹ.
- Nhu cầu protein của phụ nữ cho con bú 6 tháng đầu tăng thêm so với người bình thường
là 28g/ngày

16


2.

Bảng 2: Nhu cầu protein ở người trưởng thành và phụ nữ có thai và cho con bú
Giới

Tuổi
Protein (g/ngày)
18-30
60
Nam
31-60
60
>60
60
18-30
55
Nữ
31-60
55
>60
55
Phụ nữ có thai 6 tháng cuôi
+15
Phụ nữ cho con bú 6 tháng đầu
+28
Nhu cầu Lipid:

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy acid béo thiết yếu lineoleic và alpha-linolenic
(một trong 3 acid béo) đóng vai trò quan trọng đối với thai nghén. Những acid béo này cần
cho sự phát triển thần kinh và thị giác ở thai nhi và có thể giúp giảm nguy cơ đẻ non. Những
thức ăn có chứa các acid béo này gồm dầu thực vật, dầu đậu nành và dầu cá, ví dụ cá hồi.
Ngược lại với các acid béo thiết yếu, các trans acid được tạo ra khi dầu thực vật
hydrogen hoá lại có tác dụng không có lợi cho sức khoẻ và phụ nữ có thai và không có thai
nên tránh. Có một số bằng chứng cho thấy các trans acid giảm cân nặng của thai nhi và
vòng đầu.

Phụ nữ có thai cần hướng tới việc đảm bảo khẩu phần chất béo vào khoảng 20% trong
tổng calo.
Carbonhydrate cần chiếm 50% tổng calo cần thiết cho cơ thể trong thời kỳ thai nghén.
Đối với phụ nữ không mang thai, thực phẩm loại hạt là nguồn carbonhydrate tốt, và nên
hạn chế những loại bột mỳ mịn.
3.

Chất khoáng

3.1. Canxi:
Cần thiết cho phụ nữ mang thai để cung cấp cho thai nhi xây dựng xương, người mẹ
chuyển canxi cho trẻ từ khi bắt đầu mang thai đến khi sinh khoảng 30g. Người mẹ có tình
trạng dinh dưỡng tốt kho dự trữ có trên 1000g canxi dự trữ sẽ chuyển 9g từ bản thân người
mẹ. Nhu cầu canxi ở những tháng đầu khi mang thai chỉ cần tăng lên 110mg/ngày, từ thai
kỳ thứ hai sẽ tăng thêm 350mg/ngày, số nhu cầu calci của phụ nữ mang thai 6 tháng cuối và
cho con bú 6 tháng đầu là 1000mg/ngày. Để đáp ứng nhu cầu Canxi, người phụ nữ cần dùng
những sản phẩm cung cấp canxi hàng ngày. Canxi có trong những thực vật họ lá xanh như
cải xoăn, củ cải, mù tạt. Vitamin D cần thiết cho quá trình hấp thụ canxi.

17


3.2. Sắt:
Cần thiết cho quá trình tổng hợp hemoglobin. Nguồn thức ăn chứa sắt bao gồm protein
động vật, hạt và thức ăn nấu trong những đồ bếp bằng sắt. Một thực đơn hợp lý với 2500
kcal chứa khoảng 15mg sắt; tuy nhiên, sự hấp thụ sắt không hiệu quả và chỉ 10% được hấp
thụ vào cơ thể. Khi mang thai, người phụ nữ cần thêm 500mg sắt để tăng cường hồng cầu.
500 mg nữa cũng cần để cung cấp cho các mô của thai nhi và rau. Trung bình cần 3mg/ngày
sắt cho cơ thể từ nguồn thức ăn hàng ngày.
Nhu cầu sắt của phụ nữ trong thời gian cho con bú thấp hơn thời kỳ mang thai. Theo

bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt nam, nhu cầu sắt của phụ nữ cho con
bú 6 tháng đầu là 24mg/ngày.
3.3. Kẽm:
Nhu cầu kẽm ở phụ nữ có thai tăng lên vì để cung cấp cho toàn bộ quá trình hình thành
thai nhi, tạo mô của người mẹ là 100mg cho cả thời kỳ mang thai. Nhu cầu kẽm cho phụ nữ
bình thường là 12mg ngày, để đảm bảo nhu cầu người phụ nữ mang thai cần được thêm
6mg kẽm/ngày.
4.

Vitamin

4.1. Nhu cầu Vitamin A:
Ở phụ nữ có thai là 800mcg/ngày, ở phụ nữ cho con bú là 1300 mcg/ngày.
Không được dùng vitamin A liều cao trên 15.000U.I.hàng ngày (đôi khi dùng để điều trị
trứng cá) có liên quan tới dị dạng khi sinh và không nên dùng trong khi mang thai.
4.2. Nhu cầu vitamin D
Ở phụ nữ có thai là 10μg/ngày (400IU/ngày), nhu cầu này gấp đôi so với lúc phụ nữ
không có thai. Nhu cầu đó đảm bảo cho vitamin D đi qua nhau thai tham gia vào quá trình
chuyển hoá xây dựng xương của thai nhi.
Vitamin D là loại tan trong chất béo và được thấy có trong sản phẩm sữa ở nhiều quốc
gia. Chuyển hoá vitamin D cần được thực hiện dưới tia cực tím (ánh nắng mặt trời).
4.3. Vitamin B1 (Thiamin):
Là loại B tổng hợp tan trong nước liên quan tới việc giải phóng năng lượng khỏi tế bào.
Vitamin B có trong sữa và hạt thô. Nhu cầu hàng ngày là 1.1 mg. Trong thời gian mang thai
và cho bú, nhu cầu tăng lên 1.5 mg/ ngày.
4.4. Vitamin B2 (Riboflavin):
Là loại B tổng hợp hoà tan trong nước, cũng liên quan tới việc giải phóng năng lượng từ
tế bào. Nguồn B2 bao gồm rau xanh, sữa, trứng, pho mát, và cá. Nhu cầu hàng ngày cần 1.3
18



mg. Nhu cầu trong giai đoạn mang thai tăng tới 1.6mg/ngày, và giai đoạn cho bú lên tới
1.8mg/ngày.
4.5. Vitamin C:
Nhu cầu về vitamin C còn khác nhau giữa các nước. Nhu cầu vitamin C ở phụ nữ có
thai được đề nghị tăng thêm 10mg/ngày, ở phụ nữ cho con bú nên được tăng thêm
30mg/ngày (theo WHO). Vitamin C tan trong nước và có nhiều chức năng bao gồm giảm
các gốc tự do và hỗ trợ việc hình thành procollagen. Vitamin C có trong hoa quả và rau
tươi.
Thiếu vitamin C mãn tính sẽ ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp collagen và dẫn tới bệnh
sco- bút. Nhu cầu hàng ngày là 60mg. Thời kỳ thai nghén cần 70mg/ngày và tăng tới
95mg/ngày trong giai đoạn cho bú.
4.6. Folat:
Đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp AND và nhân tế bào. Có trong các loại hạt,
đậu khô và rau có lá. Thiếu folat trong khi mang thai có liên quan tới những dị tật ống thần
kinh ở thai nhi. Những phụ nữ không mang thai cần 0.2 mg/ngày, còn phụ nữ có thai cần
0.4 mg/ngày, và giảm xuống còn 0.2 mg/ngày trong giai đoạn cho bú.
Vào năm 1998, FDA Hoa kỳ chuẩn y sử dụng các loại hạt giàu folate trong thực phẩm.
Làm giàu ngũ cốc đã giảm 25% tỷ lệ hiện mắc dị tật hở ống thần kinh (CDC, 2004).
Tuy vậy, lượng acid folic cũng không được cung cấp đủ trong khẩu phần thức ăn trung bình
của người dân Mỹ và hàng ngày cần bổ xung thêm 0.4mg cho phụ nữ khoẻ mạnh. Folat cần
được cung cấp 3 tháng trước khi mang thai và trong suốt thai kỳ thứ nhất. Nếu thai phụ đã
từng có con bị dị tật ống thần kinh, việc bổ xung folat trong lần mang thai tiếp theo cần tăng
tới 4mg/ ngày.
5.

Thực phẩm nên hạn chế:

- Các loại động vật có vỏ như trai, sò, vẹm, cua, hến và tôm v.v... Trong thời gian mang
thai tuyệt đối không nên ăn gỏi cá.

- Tránh ăn một số loại thực phẩm khác như patê, khoai lên mầm, cafein, rượu, trứng
sống, trứng chế biến chưa chín, thịt súc vật sống, phó mát xanh, cá biển sống sâu dưới lòng
đại dương như cá mập, cá kiếm, cá ngừ...
6.

Thực phẩm nên ăn

- Các loại hạt tươi sống như quả hồ đào, hạt điều, đậu, đỗ, vừng v.v... đây là những
nguồn thực phẩm có chứa hàm lượng các dưỡng chất cao. Tuy nhiên đây cũng là nguồn
thực phẩm giàu mỡ, nhưng các chất mỡ này lại có tác dụng rất tốt cho việc phát triển trí não
và thần kinh của trẻ sơ sinh. Trong đó các loại hạt tươi sống được xem là tốt nhất.
19


- Chuối: Chuối là thực phẩm rất bổ dưỡng cho con người. Nếu phụ nữ mang thai ăn nhiều
chuối sẽ có tác dụng tốt cho việc giảm thiểu hiện tượng co thắt, nhất là ở phụ nữ cao tuổi.
Lý do là chuối có chứa nhiều magiê khoáng, có tác dụng làm thư giãn cơ bắp, kích hoạt quá
trình co bóp trong khi trở dạ sinh con bằng cách giảm căng dạ con và tạo năng lượng cho
quá trình sinh đẻ.
- Thực phẩm giàu vitamin B: Vitamin B, kể cả axit folic là những dưỡng chất vô cùng
cần thiết để giúp cơ thể tạo ra tế bào máu, giúp não trẻ phát triển tốt, cân bằng năng lượng
trong cơ thể người mẹ. Những nguồn thực phẩm giàu vitamin B như gạo, mì, kê, ngũ cốc,
lạc, vừng, đậu đỗ, rau lá xanh thẫm, chuối, lê, thịt gà, cá hồi, sữa pho mát...
Lượng vitamin B bổ sung hàng ngày ở phụ nữ mang thai là 20mg - 25mg (B1, B2, B3, B5
và B6), Biotin, trong đó vitamin B1:1,8mg/ngày,vitamin B2:1,8 mg/ngày,vitamin
B3:25mg/ngày và 500mg đối với axit folic. Cá hồi chế biến cho thêm tỏi gừng, nấm, cải xào
hoặc rau các loại ăn với cơm vừa ngon, vừa bổ dưỡng.
- Trứng: ăn lòng đỏ trứng gà trong giai đoạn mang thai có thể làm tăng trí thông minh
cho đứa trẻ trong tương lai, vì lòng đỏ trứng gà có chứa một loại mỡ rất quan trọng làm tăng
trí thông minh và trí nhớ của trẻ. Tuy nhiên, không nên lạm dụng quá nhiều mà chỉ nên ăn

không quá 5 quả/tuần.
Một khẩu phần hợp lý với người có thai trong 6 tháng cuối phải bảo đảm mỗi ngày
được cung cấp 2.550 Kcalo (bình thường 2.200 Kcalo), 1,5-2g protein/kg, 0,7-1g lipid (mỡ
và dầu)/kg, 6-7 glucid/kg; có đủ vitamin, chất khoáng và vi chất. Với những gia đình kinh tế
eo hẹp, cũng phải cố gắng dành ưu tiên cho người mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ sao cho
mỗi ngày được bổ sung thêm 350 Kcalo, 15g protein, 0,2mg vitamin B1, 0,2mg vitamin B2,
2,3mg vitamin PP; bảo đảm cung cấp 30mg vitamin C, 750 microgam vitamin A, 10 đơn vị
vitamin D, 1-1,2g canxi, 14-28mg sắt.
Rau quả là nguồn chủ yếu cung cấp cho cơ thể vitamin, chất khoáng và vi chất dinh
dưỡng. Lượng vitamin C trong rau muống tính theo mg là 20; rau ngót 143, rau dền: 26;
lượng caroten trong cà chua: 1,90, cà rốt 0,85-7,65, gấc 18,3, hành lá: 4,80, rau dền 1,44,
rau muống 2,50, rau thơm 2,80, đu đủ chín 1,30, muỗm 3,05.
Trong suốt thai kỳ, người mẹ cần tăng 10-12kg. Trong đó, ba tháng đầu tăng 1kg, ba
tháng giữa tăng 4-5kg và ba tháng cuối tăng 5-6kg.
Bảng 3: Nhóm BMI tăng cân đề nghị (kg) cho 6 tháng cuối.
Nhóm BMI
Tăng cân đề nghị (kg)
Thấp
0.5kg/tuần
Bình thường
0.4kg/tuần
cao
1.3kg/tuần

20


Bảng 4: Nhóm thực phẩm khuyên dùng cho phụ nữ mang thai.
Nhóm thực phầm
4 tháng đầu

5 tháng cuối
Mẹ cho con bú
Nhóm ngũ cốc khoai
½ lon gạo
=1 ổ bánh mì 160g
½ lon
¾ lon
½ lon
=2 củ khoai lang 150g
=4 củ khoai tây 150g
3 muỗng
4 muỗng
1.5-2 muỗng
Nhóm dầu, mỡ, bơ,…
Nhóm giàu đạm
(Quy ra thịt)
60g thịt=1 quả trứng gà
250g
400-450g
250g
=1/2 bìa tàu hũ
=1 ly sữa tươi
=2-3 hũ yaourt
(Nên ăn 3-7 trứng/tuần,uống ít nhất 1 ly sữa bò, sữa đậu nành/ngay,1 chén tàu hũ +
nước đường)
350-400g
400-450g
300-400g
Nhóm rau
Nên ăn 1/2 dưới dạng nước ép tươi, 1/2 dưới dạng xào, luộc, hoặc trong canh. Rau lá

càng xanh đậm, rau trái, củ càng đậm màu sắc xanh, đỏ, vàng, cam càng giàu vitamin.
1.5-2 muỗng
2-3 muỗng
1-1.5 muỗng
Nhóm nước mắm, nước chấm
Nhóm trái cây
Có thể thay chuối=300-350g đu đủ
=2 trái cam(quýt)
2 trái chuối
3 trái chuối
2-3 trái chuối
=2 trái vú sữa
=1/2 trái bưởi
Cách xử lý một số vấn đề về dinh dưỡng cho thai phụ

V.

Phụ nữ mang thai cần một chế độ ăn uống, sinh hoạt và cách xử lý các vấn đề
thường gặp khác so với người bình thường. Một chế độ ăn cân bằng, kết hợp với chế
độ sinh hoạt làm việc sẽ giúp phụ nữ mang thai trải qua một thai kỳ bình yên. Tuy
nhiên, có nhiều vấn đề dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai vẫn thường gặp ngay cả khi
hai điều trên đã làm tốt.
1.

Chế độ ăn

Phụ nữ có thai không nên kiêng khem. Bữa ăn cần thực phẩm đa dạng, hàng ngày
nên dùng tối thiểu khoảng 15-20 loại thực phẩm khác nhau để có thể cung cấp đủ các
chất dinh dưỡng. Nên ăn nhiều rau quả vì ngoài Vitamin và khoáng chất còn cung
cấp chất xơ phòng chống táo bón.

21


Không nên dùng các loại kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá. Hạn chế gia vị
như ớt, hạt tiêu, tỏi, dấm. Chọn các loại thực phẩm tươi, sạch, có giá trị dinh dưỡng
cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nếu bị nghén nên chia nhỏ bữa ăn và tải đều trong ngày.
2.

Chế độ sinh hoạt và làm việc

Phụ nữ có thai nên làm việc theo khả năng, không được làm việc quá sức. Tránh
làm việc ở trên cao và ngâm mình dưới nước. Nên nghỉ giải lao trong thời gian làm
việc. Tháng cuối thai kỳ cần nghỉ ngơi để mẹ có sức và con tăng cân. Nên vận động
nhẹ nhàng bằng cách làm việc nhà, không nên nghỉ ngơi thụ động.
Đảm bảo ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày, nên ngủ trưa 30 phút đến 1 tiếng.
Giữ cuộc sống tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, lo âu phiền muộn. Hạn chế
đi xa. Giữ môi trường sống trong lành, thoáng đãng, tránh khói thuốc lá, bụi.
3.

Chăm sóc y tế

Khám thai định kỳ hàng tháng tại các cơ sở y tế, tối thiểu phải khám thai được 3
lần trong thai kỳ. Khám thai ngay nếu có các biểu hiện bất thường như xuất huyết âm
đạo, đau bụng từng cơn, đau bụng dữ dội, thai ít máy hoặc không máy…
Khám vú và lưu ý phát hiện bất thường núm vú như núm vú ngắn, núm vú thụt để
có hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc để tạo điều kiện nuôi con bằng sữa mẹ.

Cho uống bổ sung acid folic 400mcg/ngày và sắt nguyên tố 30-60mg/ngày, uống
hàng ngày từ khi phát hiện có thai cho tới hết thời gian cho con bú.


Uống bổ sung vitamin A liều cao 200.000 đơn vị trong vòng 1 tháng sau sinh.

Chích ngừa đầy đủ, đặc biệt là phòng chống uống ván, Rubella.


4.

Một số vấn đề liên quan đến dinh dưỡng thường gặp và cách xử lý

Thiếu máu dinh dưỡng
Thường xảy ra từ 3 tháng giữa, nhất là 3 tháng cuối thai kỳ.
Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng: Uống viên sắt bổ sung với hàm lượng sắt
nguyên tố 30-60mg và 400mcg acid folic. Uống mỗi ngày 1 viên liên tục từ khi có kế
hoạch mang thai, khi mang thai và khi cho con bú. Uống giữa các bữa ăn, không
uống kèm sữa, cà phê và các thuốc chứa Canxi.

22


Đau rát ngực
Xảy ra ở 30-50% phụ nữ có thai. Thường nặng nhất vào 3 tháng cuối thai kỳ.
Nên chia nhỏ bữa ăn, không ăn no trước khi đi ngủ. Ăn chậm, nghỉ ngơi sau khi
ăn nhưng tránh nằm ngay sau ăn. Tránh các thức ăn làm giãn cơ tâm vị như thức ăn
nhiều chất béo, sô cô la, bạc hà. Uống nước giữa các bữa ăn, mặc quần áo rộng.
Khó tiêu
Do áp lực của tử cung lên hệ tiêu hóa. Nên chia nhỏ bữa ăn, không ăn no trước
khi đi ngủ. Ăn chậm, ngồi thẳng khi ăn.
Táo bón
Xảy ra ở khoảng 30-40% phụ nữ có thai do tác động giãn cơ của progesterone.

Nên uống nhiều nước (8 ly nước mỗi ngày), ăn thức ăn có nhiều chất xơ, rau, trái
cây. Không nên dùng thuốc nhuận tràng.
Nôn ói
Thường xảy ra vào tuần 6-16. Nên tránh thức ăn có nhiều gia vị, cà phê, trà.
Dùng thức ăn có nhiều carbohydrate, ít chất béo. Chia nhỏ bữa ăn, ăn làm nhiều lần.
Sáng sớm ngủ dậy nên uống một ly nước nóng với bánh mỳ, bánh quy.
Phù
Thường phù nhẹ chi dưới vào 3 tháng cuối thai kỳ. Thường do giữa nước, giãn
tĩnh mạch.
Nếu chỉ phù nhẹ đơn thuần chi đuối không kèm phù toàn thân, không cần thiết
giảm muối và nước, chỉ cần tránh ăn mặn.
Hạn chế đứng hoặc ngồi lâu để tránh gây ra ứ trệ tuần hoàn. Hằng ngày nên tập
cử động khớp cổ chân và chuyển trọng lượng đến các ngón chân một cách nhẹ nhàng,
đồng thời cũng nên có sự vận động như đi bộ thong thả vào buổi sáng và buổi chiều
mát, điều này không chỉ giảm được nguy cơ giãn tĩnh mạch mà còn giúp cơ thể tránh
được mỏi mệt vì thai nghén.

23


VI.

Kết luận
Mang thai và làm mẹ là thiên chức cao quý nhất đối với người phụ nữ. Thời kỳ mang
thai cũng được coi là thời kỳ khó khăn nhất, khi người phụ nữ cảm nhận những thay đổi
trong cơ thể mình để chuẩn bị chào đón một sinh linh mới. Vậy, người thân cũng như bản
thân bà bầu cần phải thực sự quan tâm đến tâm sinh lý và dinh dưỡng. Để có một sức khỏe
tốt và sức đề kháng cao thì bên cạnh việc tâm lý thoải mái, tập thế dục thường xuyên, bỏ
thuốc lá và hạn chế bia rượu, một chế độ dinh dưỡng hợp lý, cần theo dõi sức khỏe thường
xuyên và làm theo hướng dẫn của bác sĩ sẽ giúp kiểm soát huyết áp tốt và giảm nguy cơ bị

biến chứng không mong muốn cho thai nhi. Nếu có trường hợp bất thường phải đến ngay
trung tâm y tế gần nhất để khám và theo dõi.
Tài liệu tham khảo:
- />- />- />- />
24


×