Tải bản đầy đủ (.ppt) (66 trang)

Bài 31. Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 66 trang )

TÁC NHÂN GÂY BỆNH: VIRÚT

VIRÚT LÀ GÌ?
Bệnh dại

Bệnh viêm gan A, B

Bệnh cúm gia cầm

Bệnh AIDS


Virus - nguyên nhân gây bệnh từ cảm lạnh
đến Ebola
Theo Business Insider, virus tồn tại từ rất lâu.
Virus xuất hiện đầu tiên và có thể là tổ tiên xa
xưa nhất của con người. Virus giúp xây dựng
bộ gene của tất cả các loài, bao gồm con người.
Bộ gene của chúng ta chứa đến 50% ADN từ
retrovirus (virus chứa vật chất di truyền) là
phân tử ARN. Ngoài ra, virus có thể mở đường
cho việc hình thành nhiều enzyme sao chép
ADN, đóng vai trò thiết yếu cho sự phân chia
và phát triển của tế bào.


Virus có khả năng gây bệnh truyền nhiễm đối với con người
và động vật, một số loại thậm chí còn có khả năng lây bệnh từ
động vật sang người và ngược lại. Vòng đời virus có hai giai
đoạn. Khi chúng ở ngoài tế bào, chúng được gọi là những hạt
virion vô sinh. Khi lọt vào tế bào, chúng lợi dụng bộ máy của


tế bào để nhân bản. Một số nhà khoa học cho rằng, virus tồn
tại ở dạng hữu sinh khi ở trong tế bào.
Một vài loại virus, như virus cảm lạnh, có thể làm chúng ta ốm
yếu nhưng không để lại hậu quả lâu dài. Trong khi đó, nhiều
virus khác mang mầm bệnh chết chóc. Ví dụ, một chủng đại
dịch cúm có thể lây lan nhanh trong thời gian ngắn. Trên thế
giới, khoảng 201.200 người chết do hô hấp cấp và 83.300
trường hợp tử vong khác liên quan đến tim mạch trong đại
dịch cúm H1N1 năm 2009.
THEO BÁO VNEXPRESS


Hình ảnh hiển vi của virus gây bệnh dại
(Rabdoviridae). Ảnh: Sanofi Pasteur/Flickr.


CHƯƠNG III
VIRÚT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM

BÀI 29:
CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRÚT


Ai là người đầu tiên phát hiện ra virus?
• 1887 khi nghiên cứu bệnh
khảm ở cây thuốc lá ở
Crưm và Môn-đa-vi ở
Ngaphát hiện ra virus

• 1892, công bố kết quả

nghiên cứu  ra đời
“ngành khoa học Virus”
mở đường cho những nhà
khoa học sau này nghiên
cứu về virus phòng chống
bệnh cho con người, động
vật và thực vật


- Có kích thước siêu hiển vi.

Gọi mầm
bệnh là
virut
Cây bị
bệnh

Môi trường
nhân tạo

Lá thuốc lá
bị bệnh

Dịch nghiền
lọc qua màng
lọc vi khuẩn

Soi

hiể ới kín

nv
h
i

Không
thấy
khuẩn
lạc

Không thấy
mầm bệnh

Thí nghiệm năm 1892, của Ivanopxki nhà sinh học người Nga


Kích thước các bậc cấu trúc trong thế giới sống


Virut chưa có cấu tạo tế bào. Cấu tạo
đơn giản
Màng sinh chất

Nhân

Ti thể
Lục lạp

Lõi là
axit nuclêic
Vỏ prôtêin


Mạng lưới
nội chất

Virut bại liệt
Ribôxôm
Thể gôngi

Tế bào chất
Tê bào nhân thực


Lõi là
axit nuclêic
Vỏ prôtêin

-Phương
Kí sinhthức
nội
sốngbắt
và buộc.
dinh
bào

dưỡng của virus
là gì?

Virut bại liệt
Không có Ribôxôm


Không có Màng sinh chất

Không có enzim thủy
phân các chất

Không tổng hợp prôtêin

Không trao đổi chất và năng lượng

Không sinh năng lượng (ATP)


BÀI 29: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT

•Khái niệm:
-Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào.
- Cấu tạo rất đơn giản gồm một loại axit nuclêic
được bao bọc bởi vỏ prôtêin.
-Có kích thước siêu hiển vi ( đo bằng nanômet –
nm)
- Sống kí sinh nội bào bắt buộc
I. CẤU TẠO


AND hoặc sợi
đơn hoặc sợi kép


Bài 29: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT
•Khái niệm

I. CẤU TẠO:
a. Lõi ( hệ gen)

+ Hệ gen là axit nucleic, có thể là ADN hoặc
ARN,chuỗi
đơn hoặc chuỗi kép, mạch thẳng hoặc mạch vòng .
+ Chức năng : là hệ gen của virut, giữ chức năng di
truyền
b.Vỏ ( capsit)
+Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là

capsome.
+chức năng: bảo vệ lõi axit nuclêic


c.Lớp vỏ ngoài
Gồm : + Lớp lipit kép và protêin → bảo vệ virut
+ Gai glicoprotêin → làm nhiệm vụ kháng
nguyên, giúp virut bám lên bề mặt TB
* virut hoàn chỉnh còn được gọi là hạt
virut hay virion
•ĐẶC ĐIỂM SỐNG CỦA VIRUT:
-Khi ở ngoài tế bào chủ, virut biểu hiện như thể vô
sinh
- khi ở trong tế bào chủ, virut lại hoạt động như thể
hữu sinh


PHÂN LOẠI
Virus ADN

Dựa vào hệ gen
Virus ARN

Virus trần
Dựa vào vỏ ngoài
Virus có vỏ ngoài


VIRUT CÓ HÌNH DẠNG NHƯ THẾ NÀO?


(?) Dựa vào hình thái bên ngoài của Virút, ta có thể
Một số Virut thường gặp
chia Virút thành những dạng cấu trúc nào?

Virút dại

Virut HIV

Virút khảm
thuốc lá

Virút
viêm não

Virút bại liệt

Phage T2



II. HÌNH THÁI
1. Cấu trúc
xoắn

2. Cấu trúc khối
Khối đa diện

Virút khảm
thuốc lá

Virút bại liệt( ađênô )

3.Cấu trúc
hỗn hợp

Khối cầu

Virut HIV

Phage T2


Các loại cấu trúc
Cấu trúc xoắn

-Capsôme sắp xếp theo
chiều xoắn của axit nuclêic
 VR có hình que, sợi,
hình cầu...


VR khảm
thuốc lá

Cấu trúc khối

Đặc điểm

VR bại liệt

- Capsôme sắp xếp theo hình

khối đa diện với 20 mặt tam
giác đều.

Ví dụ
VR khảm thuốc
lá, VR dại, sởi,
cúm....
VR bại liệt,
VR HIV...

VR HIV

Cấu trúc hỗn hợp

Phagơ

Gồm 2 phần:
- Đầu là cấu trúc khối chứa
axit nucleic

- Đuôi là cấu trúc xoắn

-Thể thực khuẩn
(phagơ T2)


SÔ ÑOÀ THÍ NGHIEÄM CUÛA FRANKEN VAØ CONRAT
ARN

Prôtêin

Tại sao virut phân lập được không phải là chủng B. Điều này
nói lên điều gì?


So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn

Tính chất

Virut

Vi khuẩn

Không





Không


Không



Chứa ribôxôm

Không



Sinh sản độc lập

Không



Có cấu tạo tế bào
Chỉ chứa ADN hoặc ARN
Chứa cả ADN và ARN


BÀI 30
SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRÚT
TRONG TẾ BÀO CHỦ
I.CHU TRÌNH LÊN NHÂN CỦA
VIRÚT:
II. HIV/AIDS:



SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRÚT TRONG TẾ BÀO CHỦ

I-Chu trình nhân lên của virút

Gồm 5 giai đoạn:
1.Sự hấp phụ
2.Xâm nhập
3.Sinh tổng hợp
4.Lắp ráp
5.Phóng thích


SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRÚT TRONG TẾ BÀO CHỦ

I-Chu trình nhân lên của virút
1) Sự hấp phụ
Virút động vật

Phage

Virút bám trên bề mặt tế bào vật chủ nhờ có gai
glycôprôtêin (VR động vật) và nhờ gai đuôi (Phage) gai
này đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt tế bào


SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRÚT TRONG TẾ BÀO CHỦ

I-Chu trình nhân lên của virút
2) Xâm nhập
Virút động vật


Đưa cả nuclêôcápsit vào tế bào
chất, sau đó cởi vỏ để giải
phóng nuclêic

Phage

Enzim lizôzim phá hủy
thành tế bào để bơm axit
nuclêic vào tế bào chất, vỏ
nằm bên ngoài


×