Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Luận văn khuất văn tiến bản chỉnh sửa theo HĐBV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------

KHUẤT VĂN TIẾN

QU¶N Lý HO¹T §éNG gi¸o dôc
ngoµi giê lªn líp ë trêng trung häc phæ
th«ng huyÖn th¹ch thÊt, thµnh phè hµ néi
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC GIAO

HÀ NỘI - 2013


Lời cảm ơn!
===**===
Với tình cảm chân thành của một học viên, tôi vô cùng cảm ơn Ban giám
hiệu, các thầy giáo, cô giáo của phòng quản lý khoa học; Khoa quản lý giáo
dục; Khoa tâm lý giáo dục; Thư viện trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS Trần Ngọc Giao Người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở
GD&ĐT Hà Nội; Các đồng chí cán bộ quản lý; Giáo viên; Các đồng nghiệp ở
các trường THPT và những người thân đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn vẫn còn nhiều
thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong được sự thông cảm, góp ý phê bình của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp của tôi
được tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Khuất Văn Tiến


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
ATGT
: An toàn giao thông
BCH TU
: Ban chấp hành Trung Ương
BGH
: Ban giám hiệu

: Cao đẳng
CMHS
: Cha mẹ học sinh
CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNTT

: Công nghệ thông tin
CSVC
: Cơ sở vật chất
ĐH
: Đại học
ĐHSP
: Đại học sư phạm
ĐLTC
: Độ lệch tiêu chuẩn.
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
GVBM
: Giáo viên bộ môn
HĐGD NGLL
: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐNGLL
: Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS
: Học sinh
NXBGD
: Nhà xuất bản giáo dục
SĐH
: Sau đại học
SGK
: Sách giáo khoa
SGV
: Sách giáo viên
SL

: Số lượng
TC
: Trung cấp
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TN
: Thanh niên
TNXH
: Tệ nạn xã hội


DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những tác động của nền kinh tế trí
thức và toàn cầu hóa, nền kinh tế xã hội Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng kể. Để đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế và thúc đẩy sự phát triển
của đất nước, một vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra đó là sự phát triển nguồn
lực con người. Đảng ta đã khẳng định: Con người là mục tiêu, là động lực của
sự phát triển. Nền kinh tế xã hội muốn có được sức mạnh để phát triển cần
cần phải tạo ra được trình độ trí tuệ ngang tầm thời đại, nguồn lực chất xám
cũng như nhân lực kỹ thuật đủ để luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng xuất
lao động, phát triển các hoạt động dịch vụ... Vấn đề này đã tạo ra những cơ
hội nhưng cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo
đội ngũ lao động. Vì vậy giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển
nền kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng tạo và sử

dụng tri thức. Việc Việt Nam ra nhập WTO đã làm tăng nhu cầu của thị
trường lao động đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Nền kinh tế Việt Nam
đang chịu ảnh hưởng trực tiếp của toàn cầu hóa, nên giáo dục cần đổi mới để
đáp ứng với những yêu cầu của xã hội hiện đại và toàn cầu hóa đặt ra, đặc biệt
trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có khả năng hội nhập và cạnh tranh trong
trong thị trường lao động và kinh tế quốc tế.
Từ những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong công cuộc đổi
mới hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng định: “mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
con người mới, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tính
tiềm năng và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại”.
1


Vấn đề đặt ra cho việc giáo dục thế hệ trẻ là phải tạo mọi điều kiện để
phát triển cân đối hài hòa các tố chất, tiềm năng của mỗi người và cộng đồng
như: Trí tuệ, phẩm chất đạo đức, các yếu tố tâm lí, thể lực và các năng lực
hoạt động của mỗi người. Trong nhà trường phổ thông, nhân cách HS được
hình thành chủ yếu thông qua hai con đường cơ bản đó là dạy học và giáo
dục, trong đó HĐGDNGLL có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Việc tổ chức
HĐGDNGLL là một yêu cầu tất yếu của quá trình giáo dục nhằm mục góp
phần phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là
một bộ phận rất cơ bản, quan trọng của kế hoạch giáo dục trong nhà trường
THPT, đó là những hoạt động tổ chức ngoài giờ học, là sự kết nối, bổ sung, hỗ
trợ cho hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn
tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, giữa quá trình dạy học và
quá trình giáo dục, nhằm thực hiện nguyên lí: “Học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà

trường gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội” (Luật giáo dục). Đặc biệt là
tạo ra môi trường thân thiện nhằm thúc đẩy HS hứng thú, say mê học tập.
Trước đây HĐGDNGLL do các trường tự tổ chức tùy theo điều kiện
của nhà trường, từ năm học 2006-2007 Bộ GD&ĐT đã đưa HĐGDNGLL vào
chương trình học tập chính khóa cho HS THPT. Tuy vậy trong thực tiễn còn
một bộ phận cán bộ quản lí, một số giáo viên, HS cũng như cha mẹ các em
chưa nhận thức đúng đắn vai trò của HĐGDNGLL, hoạt động này còn được
coi là hoạt động phụ khóa, mất thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động dạy và
học của thầy và trò nên còn bị xem nhẹ. Mặc dù vẫn thực hiện theo qui định
của chương trình song nhiều giáo viên chủ nhiệm không mấy hứng thú, không
chủ động tự giác xây dựng các HĐGDNGLL bởi công việc đòi hỏi mất nhiều
thời gian, công sức trong khi chế độ thanh toán, đãi ngộ còn quá ít chưa được
cải thiện. Bên cạnh đó một số giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế về năng lực tổ

2


chức chỉ đạo hoạt động cho HS, kinh phí tổ chức hoạt động giáo dục ngoài lên
lớp còn rất khó khăn, trong khi việc tổ chức hoạt động lại rất tốn kém. Mặt
khác, vẫn còn nhiều HS không tự giác, tích cực tham gia hoạt động, còn ỷ lại
vào giáo viên chủ nhiệm và nhà trường tổ chức.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, đề tài: “Quản lí hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lí HĐGDNGLL ở các
trường THPT, đề xuất một số biện pháp quản lí HĐGDNGLL có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội giúp HS hình thành phát triển nhân cách toàn diện,
đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kỳ mới.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu và đề ra các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài chỉ thực hiện khảo sát thực trạng về HĐGDNGLL và các biện

3


pháp quản lí HĐGDNGLL theo phạm vi chương trình do Bộ GD&ĐT ban
hành của bốn trường THPT Thạch Thất, Hai Bà Trưng, Phùng Khắc Khoan và
Bắc Lương Sơn thuộc huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở phân tích thực trạng HĐGDNGLL ở các trường THPT và khảo
sát công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội thì sẽ đề ra các biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để chứng minh cho giả thuyết khoa học thì đề tài nghiên cứu cần giải
quyết ba nội dung cơ bản sau:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐGDNGLL.

6.2. Phân tích thực trạng HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, thông tư,
chỉ thị, nghị quyết, văn bản qui phạm pháp luật, sách báo, luận văn... có liên
quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trò chuyện, phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng phiếu, lấy ý kiến
chuyên gia, thống kê toán học nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý HĐGDNGLL
ở các trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất các
biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL ở các
trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THẠCH
THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THẠCH
THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài
Trong quá trình nghiên cứu lịch sử phát triển giáo dục thế giới, hoạt
động dạy - học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời Nguyên thủy
cho đến nay chúng ta thấy có rất nhiều nhà giáo dục đã đưa ra các phương
pháp giáo dục mà đến ngày hôm nay chúng ta vẫn còn giá trị và các phương
pháp này có liên quan đến các HĐGDNGLL như:
Trong thời kỳ văn hóa phục hưng đã xuất hiện hàng loạt các nhà giáo
dục Phục hưng đã lý giải các vấn đề giáo dục một cách mới mẻ theo khuynh
hướng khoa học, không bị ràng buộc bởi lễ giáo phong kiến và triết lý nhà
thờ, tư tưởng của họ đã đặt tiền đề cho thời kỳ giáo dục mới: giáo dục cận đại.
Tiêu biểu là Thomas More (1478-1535), Ông đề cao: “phương pháp quan sát,
thí nghiệm, thực hành trong dạy học và giáo dục, theo Ông lao động là nghĩa
vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại để học
văn hóa và sinh hoạt xã hội, giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ em: về
thể chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao động” [22]. Một đại biểu xuất sắc nữa
của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kỳ Phục hưng là
Rabơle (1494-1553). Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung:
“trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình
thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan
các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là
mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày” [14]. Đây chính
là tiếng nói tiến bộ của loài người về lĩnh vực giáo dục trong thời kỳ văn hóa


6


Phục hưng, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa nhân văn mà hai ông đề xuất
lí luận và có ý định thực thi một chế độ giáo dục mới tiến bộ để thay cho trật
tự đương thời của phong kiến về giáo dục.
Đến thế kỷ XX ông A.X. Ma-ca-ren-cô nhà sư phạm nổi tiếng của nước
Nga đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục HS ngoài giờ học: “các
vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề
giảng dạy, lại càng không thể cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học,
mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta... Nghĩa là trong
bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ
được tiến hành trên lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ của trẻ”[1].
Đến những năm 60, 70 của thế kỷ XX, Liên Xô (cũ) đang trên con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc giáo dục con người toàn diện được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung
và HĐGDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong tác phẩm “Tổ chức và lãnh
đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông”, tác giả I.X. Marienco đã trình bày
sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ học, nội dung và các
hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của người quản lý trong việc lãnh đạo
hoạt động giáo dục và các tổ chức tham gia hoạt động giáo dục.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước khi cải cách giáo dục lần thứ 3 (từ năm 1979 trở về trước),
HĐGDNGLL đã được lưu ý nhưng chưa được định hình rõ và chưa có tên
gọi như ngày hôm nay. Chủ Tịch Hồ Chí Minh, trong thư gửi HS nhân dịp
khai trường năm 1945: “ ... nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường
tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện cho quen với đời sống chiến sỹ và
để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”[17].
Từ khi cải cách giáo dục lần 3 (1979) tới nay: Nghị quyết 14/TƯ ngày

11/1/1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã khẳng định: “Nội dung

7


giáo dục ở trường phổ thông trung học mang tính toàn diện và kỹ thuật tổng
hợp, nhưng có chú ý đến việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân... Ở
trường phổ thông trung học, cần coi trọng giáo dục thẩm mĩ (âm nhạc, mĩ
thuật...), giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục
thể thao và luyện tập quân sự”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng
định: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của HS, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho HS, sinh viên khát vọng
mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với
tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho HS, sinh viên bản lĩnh,
phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại”.
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt
bằng dân trí, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đòi hỏi
giáo dục phải có những bước tiến mạnh mẽ nhằm giúp HS phát triển toàn diện
nhằm hình thành con người Việt Nam XHCN; có khả năng nhanh chóng hòa
nhập cộng đồng khu vực và thế giới. Trong quá trình giáo dục, ngoài việc hình
thành cho HS thái độ đúng đắn, các hành vi, thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động
và các mối quan hệ ứng xử trong các mối quan hệ về chính trị, đạo đức, pháp
luật... còn phải tạo cơ sở để các em có thể bổ sung và hoàn thiện những tri thức
đã học trên lớp. Do đó quá trình giáo dục không chỉ thực hiện thông qua các hoạt
động giáo dục trên lớp mà còn thông qua những HĐGDNGLL.
Để tổ chức các HĐGDNGLL có chất lượng và hiệu quả cao, thì người
CBQL, Ban chỉ đạo HĐGDNGLL và các lực lượng tổ chức phải có nhận thức

đầy đủ về vị trí, nhiệm vụ, nội dung, các nguyên tắc tổ chức của HĐGDNGLL...;
phải vận dụng lý luận về về HĐGDNGLL trong tổ chức phù hợp với điều kiện

8


hoàn cảnh cụ thể của từng trường, từng lớp học. Đồng thời muốn công tác quản
lý HĐGDNGLL đạt kết quả cao, đòi hỏi người CBQL, Ban chỉ đạo
HĐGDNGLL phải nắm vững các chức năng quản lý và vận dụng một cách linh
hoạt vào lĩnh vực tổ chức HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL được thực hiện trong nhà trường phổ thông thông qua
các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành, các thông tư liên
ngành. Đây là cơ sở pháp lý để hoạt động này được thực hiện tốt và là cơ sở
để cơ quan quản lý cấp trên tiến hành kiểm tra việc tổ chức thực hiện của từng
nhà trường. Cụ thể các văn bản chỉ đạo như:
- Nghị quyết TW2 khóa VIII (Ban chấp hành Trung Ương Đảng CS
Việt Nam) về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công
nghiệp hóa và hiện đại hóa: Nghị quyết đã đề ra 6 mục tiêu cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường
xây dựng và bảo vệ tổ quốc; CNH-HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức, khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng
CNXH vừa "hồng" vừa "chuyên".
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010: Ngày 28 tháng 12 năm
2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 2001/QĐ-TTg phê duyệt
"Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010" của Bộ GD&ĐT. Trong đó, xác

định mục tiêu chung của chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 là: Đối với
giáo dục phổ thông: "Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung
cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận

9


trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham
hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống".
- Thông tư liên bộ Bộ Giáo dục và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh số 32/TT ngày 15/10/1988 "Về HĐGDNGLL và Đoàn ở trường phổ
thông trong hai năm 1988-1990". Thông tư này đã xác định cụ thể nội dung
HĐGDNGLL được thực hiện trong các chủ điểm hàng tháng, quy định việc
thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL trong các nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng quản lý hoạt động này.
Ngoài ra, hàng năm trong chỉ thị về nhiệm vụ năm học, Bộ GD&ĐT
đều có đề cập tới nội dung HĐGDNGLL. Như chỉ thị số 39/2007/CT ngày
31/7/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm năm học 20072008 như sau:
"Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, dạy đủ các môn
học và tổ chức HĐGDNGLL theo quy định về chương trình giáo dục, đảm
bảo các yêu cầu về giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh; giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ;
giáo dục hướng nghiệp; giáo dục trật tự an toàn giao thông và giáo dục pháp
luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm, ma túy HIV/AIDS; giáo
dục bản sắc văn hóa dân tộc".
Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ
GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 đã chỉ rõ:
“HĐGDNGLL: Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời
lượng 2 tiết/tháng và tích hợp nội dung HĐGDNGLL vào môn Giáo dục

công dân như sau:
+ Cấp THCS: (các lớp 6, 7, 8, 9) ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật.
+ Cấp THPT: Lớp 10, ở chủ đề về đạo đức; lớp 11, các chủ đề về kinh
tế và chính trị - xã hội; lớp 12, ở các chủ đề về pháp luật.
10


Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc
vào HĐGDNGLL ở lớp 9, 10 và các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực” do Bộ GD&ĐT phát động”.
Công văn số 5289/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Bộ
GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 có nêu: “Tăng
cường đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, tổ chức các HĐGDNGLL, giáo
dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; nâng cao chất lượng
giáo dục nghề phổ thông; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho
HS, đặc biệt là HS dân tộc, vùng núi. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
hòa nhập cho HS khuyết tật”.
Để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho HS, đã có nhiều nghiên cứu
xung quanh việc xác định khái niệm “HĐGDNGLL” và những nghiên cứu
nhằm tổ chức có hiệu quả HĐGDNGLL trong nhà trường.
Từ những năm 60, tác giả Phạm Hoàng Gia đã nghiên cứu: “Tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS lớp 6” bằng cách tác động đến
cha mẹ HS, các lực lượng giáo dục về định hướng giá trị và coi trọng hơn nữa
kết quả học tập cho thấy: Khi tổ chức hoạt động học tập, nếu lồng ghép được
ý nghĩa tập thể thì nhân cách HS sẽ được phát triển tốt hơn [13].
Tác giả Hà Nhật Thăng, sau khi lấy ý kiến chuyên gia và hội thảo ở các
địa phương đã dự thảo chương trình khung “Tổ chức HĐGDNGLL ở trường
THCS” vào năm 1998. Và trong cuốn “Thực hành tổ chức hoạt động giáo
dục” đã đề cập đến sự cần thiết về mục tiêu, nội dung, một số nguyên tắc tổ
chức hoạt động giáo dục và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục của giáo

viên chủ nhiệm [23].
Tác giả Đỗ Nguyên Hạnh trong công trình nghiên cứu: “Một vài hình
thức giáo dục HS ngoài giờ lên lớp có hiệu quả” đã xuất phát từ đặc điểm HS
ham thích hoạt động HĐNGLL nên nhà trường cần tổ chức cần tổ chức các

11


hoạt động phù hợp với sở thích các em, phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu cầu
nguyện vọng của các em. Các hình thức như: bình thơ, trưng bày tranh ảnh,
đóng kịch, tiếp xúc với người thực việc thực, tham quan sẽ có tác dụng tốt đối
với việc củng cố, bổ sung kiến thức trên lớp, giáo dục tình cảm, truyền thống
và ý thức tập thể cộng đồng của HS [12].
Nghiên cứu của nhóm các nhà KH gồm Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Đăng
Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Ký về HĐGDNGLL ở trường THCS, đã chỉ
ra vị trí, nhiệm vụ HĐGDNGLL, các hình thức và con đường chủ yếu thực
hiện HĐGDNGLL ở trường THCS. Đặc biệt đã giới thiệu qui trình chung của
tổ chức HĐGDNGLL và một số hình thức hoạt động mẫu.
Qua tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGDNGLL, nhóm tác giả
Nguyễn Dục Quang, Trần Quốc Thành, Lê Thanh Sử đã nêu được mục tiêu,
nội dung và phương pháp tổ chức HĐGDNGLL.
Các công trình trên đã đi sâu nghiên cứu cơ bản về HĐGDNGLL,
nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng qui
trình tổ chức và đổi mới nội dung phương pháp HĐGDNGLL.
Đã có nhiều Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên
cứu đề tài HĐGDNGLL ở trường THPT như:
Luận văn “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGDNGLL
của Hiệu trưởng một số trường THPT phía Nam”, tác giả Nguyễn Thị Hoàng
Trâm, năm 2003.
Luận văn “Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các

trường THPT Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay”, tác
giả Nguyễn Như Ý, năm 2005.
Luận Văn “Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức Điền, năm 2007.
Luận văn “Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL
ở trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên”, tác giả Phan Vĩnh Thái, năm 2008.
12


Luận văn “Biện pháp quản lí HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện
Phúc Thọ thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Khuất Cao Bắc,
năm 2008.
Luận văn “Thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại các trường THPT thành
phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Duyên, năm 2011.....
Các luận văn trên tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề thực tiễn
cụ thể trong công tác quản lý HĐGDNGLL, đối tượng và khu vực nghiên cứu
cũng khác nhau. Hiện nay, qua tìm hiểu chưa có tác giả nào nghiên cứu về
thực trạng, tổng kết kinh nghiện thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ở các các trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ các yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới, các trường
THPT cần quan tâm đẩy mạnh các dạy và học. Chúng tôi thấy rằng việc nghiên
cứu về quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội là rất cần thiết, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo C.Mác, quản lý là loại lao động điều khiển mọi quá trình lao động
và phát triển xã hội.
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý là sự tác động có ý thức

của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt
động chung và phù hợp với qui luật khách quan”[27].
Theo từ điển giáo dục học của Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, khái
niệm quản lý được định nghĩa: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý

13


(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa
thông tin, 1999; khái niệm quản lý được định nghĩa là:
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động của một số đơn vị, cơ quan.
- Trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì.
Tuy có nhiều kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể, phần lớn
các nhà nghiên cứu đã thống nhất: Quản lý là sự tác động có định hướng,
có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ
chức có hiệu quả cao.
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã
hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn, phạm vi càng rộng và
nội dung càng phong phú, phức tạp.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phân phối của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục

Quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục Quốc dân”[26].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”[15].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng

14


quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [19].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý giáo dục lên khách thể và đối tượng nhằm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để đạt được những mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận
hành có hiệu quả.
Ngày nay, với quan điểm học thường xuyên, học suốt đời, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, nên quản lý giáo dục
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo
dục. Quản lý nhà trường là những tác động của các chủ thể nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường là một quá trình tác động có mục đích, có định
hướng, có tính khoa học giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, huy động,
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục

đã định.
Có nhiều cấp quản lý trường học trong hệ thống giáo dục: Cấp cao nhất
là Bộ GD&ĐT nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Hai cấp
trung gian quản lý nhà trường là Sở GD&ĐT cấp tỉnh, thành phố và các
Phòng GD&ĐT cấp quận, huyện. Cấp quản lý quan trọng, trực tiếp của hoạt
động giáo dục là bộ phận quản lý trong các nhà trường.
Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, hợp qui luật, khoa học và hiệu

15


quả. Hiệu quả giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
nhà trường kể cả về lực lượng hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức hội trong và
ngoài nhà trường. Muốn có hiệu quả công tác quản lý, người quản lý phải
xem xét đến những điều kiện đặc thù, phải chú trọng tới việc cải tiến công
tác quản lý giáo dục để quản lý có có hiệu các hoạt động của nhà trường,
nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Công tác quản lý nhà trường bao gồm các nội dung:
- Chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và của Sở
GD&ĐT và các tổ chức có liên quan.
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và tập
thể HS thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
Giao dục HS phấn đấu, học tập tu dưỡng trở thành người công dân ưu tú.
- Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo chương trình của Bộ
GD&ĐT làm sao để chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương
pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất lượng dạy và học ngày một nâng cao.
Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh
tra để uốn nắn...
- Quản lý việc học tập của HS theo qui chế của Bộ GD&ĐT. Quản lý

HS bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái
độ và phương pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụtốt nhất
cho công tác giảng dạy, học tập và giáo dục HS. Quản lý tốt CSVC không đơn
thuần chỉ là việc bảo quản tốt mà phải phát huy tối đa khả năng cho dạy học
và giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm
những thiết bị mới có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động

16


viên, thu hút các nguồn tài chính khác xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị
phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- Quản lý nhà trường cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và
tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi
đua phấn đấu liên tục trong nhà trường.
- Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng
cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà
trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ
thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mã xã hội đang yêu
cầu. Như vậy quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một
cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2. Khái niệm hoạt động giáo dục và HĐGDNGLL; quản lí hoạt động
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Hoạt động giáo dục

Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối
tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động giáo dục (ở nhà trường) là dưới tác động chủ đạo của thầy
giáo, người học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa
học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan
khoa học và phẩm chất, nhân cách.
Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “Hoạt động giáo dục phải được thực
hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia

17


đình và giáo dục xã hội”. Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc chung, phương
pháp tổng quát của hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục tất cả các cấp
đều phải vận hành hệ thống giáo dục theo nguyên lý này. Các chương trình bộ
môn, kế hoạch dạy-học đều phải được xây dựng theo nguyên tắc chung đó.
Nội dung của nguyên lý này gồm bốn điểm cần lưu ý:
- Học đi đôi với hành. Mục đích của học là để hành, để phát triển, để
sống. “Hành” có nhiều nghĩa: từ lời nói trong đối đáp, hành vi trong ứng xử đến
lao động để kiếm sống và tổng quát hơn, xa hơn là định ra lý tưởng để sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói học phải kết hợp với hành, chống lối
học vẹt. Trong dịp nói chuyện với cán bộ giảng dạy và sinh viên trường Đại học
Sư phạm Hà Nội (ngày 21 tháng 10 năm 1964), Bác nói: “Các cháu học sinh
không nên học gạo, không nên học vẹt... Học phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực
tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau”[16].
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, đây là tư tưởng giáo dục của
nhà trường hiện đại. Học tập kết hợp với lao động sản xuất là hạt nhân của
của toàn bộ nguyên lý giáo dục. Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phát triển

toàn diện con người; và đối với xã hội, phát triển toàn diện con người để phát
triển kinh tế-xã hội; đối với từng người để có năng lực nghề nghiệp, để sống
và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng. Giáo dục làm phát triển tổng hợp
năng lực vật chất và năng lực trí tuệ tồn tại trong cơ thể và nhân cách của mỗi
con người. Đạo đức và tay nghề là hai yêu cầu hết sức cơ bản mà giáo dục
phải hình thành nên ở mỗi người.
- Lý luận gắn liền với thực tiễn, đây là một yêu cầu quan trọng đối với
quá trình GD&ĐT trong nhà trường Việt Nam. Lý luận được đúc kết từ thực
tiễn và nghiên cứu khoa học thành các tri thức, quy luật.
Trong khi giảng dạy lý thuyết, giáo viên thường xuyên liên hệ với thực
tiễn sinh động của cuộc sống, với những diễn biến sôi động hàng ngày, hàng

18


giờ trong nước và trên thế giới, đây là những minh họa vô cùng quan trọng
giúp HS nắm vững lý thuyết và hiểu rõ thực tiễn. Học tập có liên hệ với thực
tiễn làm cho lý thuyết không còn khô khan, khó tiếp thu mà trở nên sinh động
và ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn được phân tích, được soi sáng
bằng những lý luận khoa học vững chắc.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng
quan trọng nhất: gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Ba lực lượng giáo
dục này đều có chung một mục đích là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Gia đình là nơi đem đến cho trẻ những bài học đầu tiên và thường
xuyên, liên tục từ lúc mới sinh đến tuổi trưởng thành. Vì vậy, giáo dục gia
đình giữ một vị trí đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, nhất
là giáo dục tính người, tình người từ tuổi ấu thơ.
Các tổ chức xã hội như đoàn hội, đội mà các em tham gia, cộng đồng
mà các em sinh sống, câu lạc bộ, nơi vui chơi,... mà các em hay lui tới cũng

có nội dung giáo dục với các hình thức riêng và cũng có ảnh hưởng đáng kể
đến giáo dục thế hệ trẻ. Đó chính là nơi thể hiện kết quả giáo dục của gia đình
và nhà trường, nhất là đối với nội dung giáo dục tinh thần xã hội, ứng xử xã
hội, trách nhiệm xã hội,... cho thế hệ trẻ.
Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình với các tổ chức xã hội và các cơ
quan kinh tế, văn hóa đóng ở địa phương càng chặt chẽ, càng đem lại những
thành công cho giáo dục, trong đó nhà trường phải chịu trách nhiệm chính
trong sự phối hợp với tất cả các lực lượng giáo dục.
1.2.2.2. Khái niệm HĐGDNGLL
HĐGDNGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo
HS, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Hoạt động này do

19


nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp (theo chương trình,
kế hoạch dạy học). Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy
học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra trong
suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho
quá trình đó có thể thực hiện mọi nơi mọi lúc.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí...để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách”[13].
HĐGDNGLL ở trường THPT giúp các em HS có cơ hội tham gia các
hoạt động thực tiễn. HS khi được hòa mình vào đời sống xã hội sẽ có thêm
những hiểu biết, học thêm được kinh nghiệm giao tiếp... để làm tăng thêm vốn
sống của mình, để rèn luyện mình trở thành những người có nhân cách.
HĐGDNGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học và tạo

điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành
động góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển các kỹ năng, tình
cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho việc phát triển nhân cách toàn diện học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.3. Khái niệm quản lý HĐGDNGLL
HĐGDNGLL bao gồm các công việc:
- Chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và HS.
- Tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.
Như vậy, quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động có mục đích, có
tổ chức khoa học của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của
hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, HS và những lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ tham gia tổ chức thực hiện HĐGDNGLL

20


×