i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và có kế thừa các
công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Cao học viên
Nguyễn Thị Xoan
ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của Quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Để có thể hoàn thành được luận văn thạc sỹ này, tôi xin chân thành cám ơn
quý thầy cô giáo Khoa sau Đại học, Trường Đại học Thương Mại đã tận tâm giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt tôi xin trân thành cám ơn TS. Võ Tá Tri đã trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó tôi
cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và nhân viên Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, các công ty TNHH MTV Lâm nghiệp tỉnh Bắc
Giang đã hỗ trợ, cung cấp số liệu, đóng góp ý tưởng giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
Sau cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Xoan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH VÀ
CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
SANG CÔNG TY LÂM NGHIỆP..........................................................................8
d. Các hoạt động sản xuất kinh doanh.................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI.........................29
LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH SANG CÔNG TY LÂM NGHIỆP ..............29
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG..................................................................29
Hình 2.1: Lược đồ các vùng khí hậu tỉnh Bắc Giang..........................................30
Hình 2.2: Bản đồ các nhóm đất chính tỉnh Bắc Giang........................................32
Hình 2.3: Bản đồ phân bố dân cư tỉnh Bắc Giang...............................................35
Bảng 2.1. Thực trạng giao đất và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các CTLN.41
Bảng 2.2. Diện tích các loại rừng của CTLN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến
31/12/2013............................................................................................................... 44
Hình 2.4. Mô hình giao, cho thuê đất hiện nay....................................................46
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tổng số diện tích đất giao cho các công ty quản lý
là 13.094,58 ha: Trong đó, diện tích các công ty thuê để SXKD là 10.778,69 ha
(chiếm 82,3%), diện tích công ty tổ chức liên doanh, liên kết SX có 176,79 ha
chiếm tỷ lệ 1,35%, phần lớn diện tích ĐLN được các công ty khoán cho các
HGĐ, cá nhân quản lý và sử dụng chiếm 56% (7.326,4ha), chi tiết theo biểu
sau:.......................................................................................................................... 46
Bảng 2.3. Thực trạng quản lý đất đai trong các công ty lâm nghiệp.................47
Bảng 2.4. Thực trạng khoán đất và rừng cho các hộ gia đình cá nhân tại các
công ty lâm nghiệp.................................................................................................61
Bảng 2.5. Tình hình tài chính của các công ty trước và sau đổi mới.................49
iv
Bảng 2.6: Phương thức và phạm vi áp dụng công nghệ tạo giống mới tại CTLN
................................................................................................................................. 58
Bảng 2.7. Doanh thu và thu nhập bình quân của các công ty lâm nghiệp.........61
Bảng 2.8. Lao động và phân công lao động trong các CTLN (Năm 2014)........62
Bảng 2.9: Tình hình hoạt động kinh doanh của CTLN......................................65
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
CHUYỂN ĐỔI LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH SANG CÔNG TY LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG THEO ĐỊNH HƯỚNG.........77
TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÂM NGHIỆP VIỆT NAM.........................................77
Phụ lục 01. Bảng tổng hợp loại đất của công ty TNHH MTV Đak Tô................I
Phụ lục 02. Bảng tổng hợp loại đất của công ty TNHH MTV LN Sông Kôn tỉnh
Bình Định.................................................................................................................. I
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH VÀ
CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
SANG CÔNG TY LÂM NGHIỆP..........................................................................8
d. Các hoạt động sản xuất kinh doanh.................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI.........................29
LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH SANG CÔNG TY LÂM NGHIỆP ..............29
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG..................................................................29
Hình 2.1: Lược đồ các vùng khí hậu tỉnh Bắc Giang..........................................30
Hình 2.2: Bản đồ các nhóm đất chính tỉnh Bắc Giang........................................32
Hình 2.3: Bản đồ phân bố dân cư tỉnh Bắc Giang...............................................35
Bảng 2.1. Thực trạng giao đất và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các CTLN.41
Bảng 2.2. Diện tích các loại rừng của CTLN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến
31/12/2013............................................................................................................... 44
Hình 2.4. Mô hình giao, cho thuê đất hiện nay....................................................46
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tổng số diện tích đất giao cho các công ty quản lý
là 13.094,58 ha: Trong đó, diện tích các công ty thuê để SXKD là 10.778,69 ha
(chiếm 82,3%), diện tích công ty tổ chức liên doanh, liên kết SX có 176,79 ha
chiếm tỷ lệ 1,35%, phần lớn diện tích ĐLN được các công ty khoán cho các
HGĐ, cá nhân quản lý và sử dụng chiếm 56% (7.326,4ha), chi tiết theo biểu
sau:.......................................................................................................................... 46
Bảng 2.3. Thực trạng quản lý đất đai trong các công ty lâm nghiệp.................47
Bảng 2.4. Thực trạng khoán đất và rừng cho các hộ gia đình cá nhân tại các
công ty lâm nghiệp.................................................................................................61
Bảng 2.5. Tình hình tài chính của các công ty trước và sau đổi mới.................49
Bảng 2.6: Phương thức và phạm vi áp dụng công nghệ tạo giống mới tại CTLN
................................................................................................................................. 58
vi
Bảng 2.7. Doanh thu và thu nhập bình quân của các công ty lâm nghiệp.........61
Bảng 2.8. Lao động và phân công lao động trong các CTLN (Năm 2014)........62
Bảng 2.9: Tình hình hoạt động kinh doanh của CTLN......................................65
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
CHUYỂN ĐỔI LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH SANG CÔNG TY LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG THEO ĐỊNH HƯỚNG.........77
TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÂM NGHIỆP VIỆT NAM.........................................77
Phụ lục 01. Bảng tổng hợp loại đất của công ty TNHH MTV Đak Tô................I
Phụ lục 02. Bảng tổng hợp loại đất của công ty TNHH MTV LN Sông Kôn tỉnh
Bình Định.................................................................................................................. I
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Lược đồ các vùng khí hậu tỉnh Bắc Giang. .Error: Reference source not
found
Hình 2.2: Bản đồ các nhóm đất chính tỉnh Bắc Giang Error: Reference source not
found
Hình 2.3: Bản đồ phân bố dân cư tỉnh Bắc Giang.......Error: Reference source not
found
Hình 2.4. Mô hình giao, cho thuê đất hiện nay. .Error: Reference source not found
viii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT (Sắp xếp theo A,B,C)
BQL
BVR
CBCNV
CNQSDĐ
CNXH
CTLN
CTTNHH 1 TV
ĐLN
DN
ĐNN
DNNN
DVMTR
HGĐ
HTX
KD
KT-XH
LN
LSNG
LT
LTQD
NLTQD
NN&PTNT
QH
Ban quản lý
Bảo vệ rừng
Cán bộ công nhân viên
Chứng nhận quyền sử dụng đất
Chủ nghĩa xã hội
Công ty lâm nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Đất lâm nghiệp
Doanh nghiệp
Đất nông nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Dịch vụ môi trường rừng
Hộ gia đình
Hợp tác xã
Kinh doanh
Kinh tế xã hội
Lâm nghiệp
Lâm sản ngoài gỗ
Lâm trường
Lâm trường quốc doanh
Nông lâm trường quốc doanh
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Quy hoạch
QLRBV
QSDĐ
QSDR
RĐD
RSX
TCC
XĐGN
Quản lý rừng bền vững
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng rừng
Rừng đặc dụng
Rừng sản xuất
Tái cơ cấu
Xóa đói giảm nghèo
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng
có ghi "Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước có khả năng tái tạo, là bộ phận
quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân,
gắn liền với đời sống của nhân dân với sự sống còn của dân tộc.
Từ khi bước vào thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH, Đảng và Nhà nước ta đã
rất quan tâm và có chủ trương xây dựng, phát triển nghành LN. Để thực hiện được
những chủ trương đó, một trong những nội dung quan trọng là xây dựng và phát
triển các nông lâm trường quốc doanh (NLTQD), trong nhiều thập kỷ qua, NLTQD
được xem là một trong những lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và
phát triển rừng, đồng thời góp phần vào phát triển kinh tế xã hội ở vùng biên giới,
vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, dưới áp lực phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập quốc tế, việc quản lý, sử dụng đất rừng của
các NLTQD có nhiều bất cập dẫn đến tài nguyên rừng bị suy giảm về quy mô diện
tích và chất lượng, hiệu quả kinh doanh thấp, đất đai bị tranh chấp, lấn chiếm,
buông lỏng trong quản lý đất đai. Nhiều NLTQD hoạt động hết sức khó khăn và
phải giải thể.
Tỉnh Bắc Giang có địa hình miền núi trung du với 382.200 ha đất tự nhiên
trong đó có khoảng 110 nghìn ha đất lâm nghiệp với gần 64 nghìn ha rừng tự nhiên
và hơn 46 nghìn ha rừng trồng nên Bắc Giang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển ngành LN. Hiện nay, tỉnh Bắc Giang có 5 CTLN (được chuyển đổi từ các
LTQD), quản lý hơn 12,3 nghìn ha đất LN (chiếm 8,6% diện tích đất LN toàn tỉnh),
7,5 nghìn ha rừng trồng tập trung, trữ lượng khoảng 250 nghìn m3 gỗ; Các lâm
trường đã tham gia phát triển kinh tế tại địa phương, hàng năm giải quyết việc làm
cho trên 3 nghìn hộ gia đình với hàng nghìn lao động, đổi mới NLTQD đã gắn với
2
đổi mới về cơ chế quản lý theo hướng phân biệt rõ nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
và nhiệm vụ công ích.
Tuy nhiên, các LTQD (nay là CTLN) còn hạn chế trong việc tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ưu đãi, trong đó nguyên nhân chủ yếu do chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ). Tình hình quy hoạch đất sản xuất, công tác giao
đất cho người dân nhận khoán tại các đơn vị còn chưa chặt chẽ.Việc bố trí kinh phí
đo đạc, cắm mốc cho các CTLN, Ban Quản lý (BQL) rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
còn chậm gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai cũng như thực hiện các quyền
của người sử dụng đất, dẫn đến tranh chấp, lấn chiếm. Bên cạnh đó, các CTLN còn
chưa phát huy hết lợi thế rừng và đất lâm nghiệp; việc áp dụng khoa học kỹ thuật
tuy đã phát triển nhưng chưa đồng đều nguyên nhân chủ yếu do vấn đề về kinh phí,
một số cơ chế chính sách còn bất cập.
Có nhiều nguyên nhân làm cho ngành lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang chưa thực sự
phát triển và chưa khai thác hết lợi thế của nghành song theo tôi nguyên nhân quan
trọng bắt nguồn từ những hạn chế nội tại của mô hình LTQD. Đó là lý do tôi chọn
đề tài “Chính sách chuyển đổi cơ cấu Lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang theo định hướng Tái cơ cấu nghành Lâm nghiệp ở Việt Nam hiện
nay” làm đề tài cho luận văn cao học của mình.
2.Tổng quan nghiên cứu
Ngoài những văn kiện của Đảng và Nhà nước, liên quan tới vấn đề chuyển đổi
cơ cấu LTQD còn một số công trình nghiên cứu có giá trị của các cơ quan, Viện
nghiên cứu, địa phương, tiêu biểu như:
- Báo cáo “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước đối với nông, lâm trường quốc doanh” - Lê Đức Thịnh - Viện Chính sách và
Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn, 2009; Báo cáo mới dừng lại ở nghiên
cứu thực trạng hoạt động của các nông lâm trường sau chuyển đổi theo Nghị quyết
28/NQ-TW và Nghị định 200/2004/NĐ-CP để đề xuất một số giải pháp làm cơ sở
để xây dựng chính sách cho các lâm trường mà chưa tập trung nghiên cứu theo định
hướng chuyển đổi như thế nào, giữ nguyên LTQD hay chuyển đổi theo hình thức
CTLN.
3
- Nghiên cứu: “Tổng quan về lâm trường quốc doanh hiện trạng, các vấn đề
và khuyến nghị” của Lê Văn Bách – Ban Chính sách, Tổng cục Lâm nghiệp năm
2011 đã nêu lên hiện trạng các LTQD, thành tựu, hạn chế và khuyến nghị đối với
các LTQD.
- Công trình nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới
quản lý nhà nước đối với nông lâm trường quốc doanh - Bộ môn thể chế nông thôn,
Viện Nghiên cứu Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn, 2012: Đưa ra bức
tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý của nhà nước đối với các NLTQD và đề xuất
giải pháp đổi mới cơ cấu quản lý, tuy nhiên chưa gắn với một tỉnh cụ thể.
- Dự án “Đánh giá thực trạng các công ty lâm nghiệp nhà nước (LTQD)
nhằm đề xuất định hướng phát triển, phương thức quản lý và chính sách phù hợp”
2013 - Ban Chính sách - Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ NN&PTNT; Dự án đi vào đánh
giá thực trạng hoạt động của các CTLN nhà nước trên diện rộng, tầm vĩ mô (Các
lâm trường điển hình tại 3 khu vực Kinh tế trọng điểm của nhà nước: Miền Bắc,
Miền Trung và Miền Nam) để có cái nhìn tổng quan về các LTQD sau chuyển đổi
nhưng chưa đi vào phân tích tại các tỉnh, địa phương cụ thể.
- Báo cáo “Tổng hợp phân tích, đánh giá hiện trạng của các công ty Lâm
nghiệp theo mục tiêu, quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu của Nghị
quyết 28-NQ/TW”, Phạm Minh Thoa, 2013; Nêu tổng thể về hiện trạng của các
CTLN theo mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết
28 NQ/TW.
- Báo cáo “Đánh giá phân tích hiện trạng công ty lâm nghiệp và tình hình tổ
chức thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan do trung ương, địa phương đã ban
hành trong quá trình sắp xếp, đổi mới theo nghị định 200/2004/NĐ-CP”, Vũ Văn
Mễ, 2013; đưa ra bức tranh tổng thể về hiện trạng của các CTLN theo mục tiêu,
quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu của Nghị định 200 NĐ-CP.
- Đề án “Sắp xếp, đổi mới, phát triển các lâm trường quốc doanh các tỉnh
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Sơn la, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế,
Quảng Nam, Phú Yên, Kon Tum, Đắc Lắc….Tổng công ty Giấy Việt Nam; Đề án
4
xây dựng lộ trình sắp xếp đổi mới các LTQD về thời gian, kế hoạch thực hiện và dự
kiến kết quả đạt được.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô dưới góc độ phân
tích thực trạng, hạn chế và tồn tại của chính sách vĩ mô mà chưa đi nghiên cứu sâu
tại một tỉnh cụ thể, đặc biệt đối với tình Bắc Giang là một tỉnh đang trong thời kỳ
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, việc sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường quốc doanh
đang là vấn đề nóng được tỉnh hết sức quan tâm và yêu cầu phải tìm ra giải pháp cụ
thể cho việc sắp sếp đổi mới các nông, lâm trường quốc doanh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu, tổng kết các vấn đề lý luận từ các chính sách chuyển đổi
cơ cấu LTQD của cả nước, kết hợp phân tích thực trạng LTQD và định hướng phát
triển ngành LN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách chuyển đổi LTQD sang CTLN của tỉnh hiệu quả, bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách chuyển đổi
cơ cấu LTQD nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng theo định hướng
TCC ngành.
2. Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách chuyển đổi cơ cấu LTQD trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách chuyển đổi cơ cấu LTQD trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang theo định hướng TCC ngành Lâm nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách chuyển đổi cơ cấu LTQD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về nội dung:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu chính sách chuyển đổi cơ cấu LTQD theo định
hướng TCC ngành Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trong đó, chủ thể là Ủy
5
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang. Tái cơ cấu LTQD có nội dung rộng, hình thức đa dạng
nên Luận văn hướng vào trọng tâm nghiên cứu chuyển đổi từ LTQD sang CTLN.
4.2.2. Về không gian:
Nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện các chính sách chuyển đổi cơ cấu
LTQD tại tỉnh Bắc Giang.
4.2.3. Về thời gian:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giai đoạn 2010 – 2014, bổ sung 2015; mục
tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp định hướng từ năm 2015 đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu
Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử dụng để giải quyết
các vấn đề liên quan của đề tài.
Tham khảo Báo cáo Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Sở NNPTNT tỉnh
Bắc Giang.
Tham khảo Báo cáo kinh tế hàng quý, hàng năm về lĩnh vực sản xuất lâm
nghiệp của Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Giang.
Tham khảo Báo cáo tình hình thực hiện kết quả chuyển đổi cơ cấu Lâm trường
quốc doanh và báo cáo tình hình thực hiện tái cơ cấu ngành của tỉnh Bắc Giang.
Tham khảo các Kết quả nghiên cứu về mô hình chuyển đổi cơ cấu LTQD tại
một số tỉnh tiêu biểu (Nghệ An, Đăk Lăk…)
Tham khảo Kết quả nghiên cứu, các mô hình đề xuất chuyển đổi cơ cấu
LTQD của một số Viện nghiên cứu, trung tâm, đề tài, chương trình và dự án đã thực
hiện.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp:
Khảo sát thực tiễn chung tình hình chuyển đổi cơ cấu LTQD trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, Thu thập số liệu các LTQD trước chuyển đổi và sau chuyển đổi để đánh
giá bức tranh toàn cảnh về quá trình chuyển đổi LTQD trên địa bàn tỉnh.
Tập trung nghiên cứu CTLN được chuyển đổi từ LTQD để nghiên cứu quá
trình quản lý, hoạt động sản xuất lâm nghiệp từ đó đưa ra những tồn tại và hạn chế
6
của quá trình chuyển đổi làm cơ sở đề xuất chính sách phù hợp để thúc đẩy lộ trình
chuyển đổi cơ cấu LTQD theo định hướng phát triển ngành Lâm nghiệp.
Quan sát, trao đổi và ghi chép những thông tin bổ sung phục vụ cho yêu cầu
phân tích thông tin của đề tài. Thu thập số liệu thông qua các hội nghị, hội thảo, các
chương trình làm việc.
Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê hệ thống dữ liệu tại các địa điểm
nghiên cứu.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh: áp dụng chủ yếu trong việc
tổng hợp các tư liệu, thông tin đã có sẵn:
- Phân tích so sánh và đánh giá SWOT nhằm đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ
hội và thách thức để xác định “định hướng phát triển” của các CTLN nhà nước;
- Phương pháp chuyên gia để nhận xét, đánh giá, đề suất về cơ chế chính sách
và mô hình quản lý đối với CTLN (Chuyên gia Lâm nghiệp và thầy giáo hướng dẫn
Luận văn);
- Sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp phân
tích so sánh; Phương pháp đánh giá tác động của chính sách.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu có ý nghĩa lí luận và thực tiễn,
nghiên cứu từ chính sách của Đảng và Nhà nước đến thực tế triển khai tại các địa
phương, là tài liệu tham khảo giúp UBND tỉnh Bắc Giang có cái nhìn tổng quan về
quá trỉnh chuyển đổi cơ cấu LTQD, đánh giá thuận lợi và khó khăn cũng như thành
tựu và hạn chế trong quá trình phát triển sản xuất LN. Mặt khác, đề tài đưa ra một
số giải pháp để hoàn thiện chính sác chuyển đổi LTQD theo định hướng TCC ngành
để tỉnh tham khảo xây dựng định hướng phát triển kinh tế ngành Lâm nghiệp ngày
càng phát triển trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3
chương, chi tiết như sau:
7
Chương 1: Một số lý luận về Lâm trường quốc doanh (LTQD) và chính sách
chuyển đổi cơ cấu lâm trường quốc doanh sang công ty Lâm nghiệp
Chương 2: Thực trạng chính sách chuyển đổi Lâm trường quốc doanh sang
công ty Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách chuyển đổi lâm trường
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo định hướng TCC ngành Lâm nghiệp
Việt Nam.
8
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH VÀ
CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
SANG CÔNG TY LÂM NGHIỆP
1.1. Lâm trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lâm trường quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm lâm trường quốc doanh
Lâm trường Quốc doanh (LTQD) là một tổ chức kinh tế do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của Pháp luật Việt Nam, hoạt
động trong lĩnh vực bảo vệ và Phát triển rừng. Lâm trường có năng lực pháp luật
dân sự, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản, có con dấu và tài khoản riêng.
Hiện nay, Lâm trường quốc doanh được hiểu là một tổ chức kinh tế do Nhà
nước thành lập, là một loại hình doanh nghiệp Nhà nước, được thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, là nơi có một tập thể công nhân viên chức được Nhà
nước giao vốn, được sử dụng một diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các kế
hoạch nuôi trồng rừng, khai thác lâm sản, chế biến lâm sản và các kế hoạch kinh
doanh sản xuất khác do Nhà nước giao1.
Lâm trường quốc doanh được Nhà nước đầu tư vốn ban đầu, là đơn vị cơ sở
của ngành lâm nghiệp được Nhà nước giao quản lý và sử dụng một bộ phận quan
trọng là tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; được đầu tư tập trung về nhân lực, vốn,
kỹ thuật, là lực lượng chủ yếu thực hiện các kế hoạch của Nhà nước trong lĩnh vực
LN, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng ở vùng miền núi,
dân tộc 2. LTQD là doanh nghiệp nhà nước do vậy, cũng như các doanh nghiệp nhà
nước khác, lâm trường phải hạch toán sản xuất kinh doanh, lấy mục tiêu là sản xuất
và tiêu thụ được nhiều sản phẩm lâm sản, đem lại nhiều lợi nhuận cho lâm trường
và cho Nhà nước. Lâm trường khác với các doanh nghiệp nhà nước khác là được
Bộ Kế hoạch và đầu tư, Đề tài: Tổ chức và chính sách đối với Lâm trường quốc doanh: Thực
trạng và giải pháp , 2001.
1
2
Nguyễn Văn Đẳng, Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000,, NXB nông nghiệp, 2001.
9
Nhà nước giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp với diện tích lớn để sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích sản xuất kinh doanh lâm nghiệp3.
1.1.1.2. Đặc điểm của lâm trường quốc doanh
Đặc điểm của LTQD thể hiện trên hai mặt, đó là quản lý Nhà nước về rừng và
quản lý Nhà nước về các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp.
Trước hết, quản lý Nhà nước về rừng, LTQD có đặc điểm
Lâm trường quốc doanh là một loại hình chủ rừng là Nhà nước, có vị trí pháp
nhân là người được giao quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nước. Từ năm 1990 đến nay, với việc đẩy mạnh chính sách giao đất giao rừng, phát
triển nền lâm nghiệp nhiều thành phần, nhà nước không chỉ giao rừng cho các Lâm
trường quốc doanh mà còn giao cho nhiều chủ rừng khác thuộc sở hữu Nhà nước
như: Ban quản lý rừng, các đơn vị lực lượng vũ trang… và các chủ rừng thuộc các
thành phần kinh tế khác.
- Lâm trường quốc doanh là tổ chức kinh tế của Nhà nước, nên LTQD không
thể chạy theo mục đích kinh doanh, mục đích tìm kiếm lợi nhuận đơn thuần mà còn
phải tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ có tính chất phi lợi nhuận do Nhà nước
giao đó là quản lý bảo vệ rừng, làm giàu rừng, phát huy vai trò vị trí của rừng đối
với an sinh xã hội...
- Lâm trường quốc doanh là tổ chức kinh tế của Nhà nước được giao quản lý
nhiều diện tích rừng và đất LN nhất, có ảnh hưởng chủ yếu nhất đến tình trạng tài
nguyên rừng của đất nước. LTQD có đội ngũ cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp có trình độ
quản lý rừng cao nhất, có nhiều điều kiện để sử dụng kỹ thuật lâm sinh tiên tiến để
làm giàu rừng.
Trong điều kiện bao cấp, LTQD có vị trí chủ đạo, nhiều khi là “duy nhất hoặc
độc quyền” trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng gỗ cho nền kinh tế
quốc dân.
Thứ hai, Quản lý Nhà nước về quá trình kinh doanh rừng và sản xuất lâm
nghiệp, LTQD đảm nhiệm có những đặc điểm chính sau đây:
Ngô Đình Thọ, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp – Chương quản lý Lâm trường quốc doanh, Trang
1, 2006
3
10
- Quá trình sản xuất rất dài: Kinh doanh rừng là một quá trình dài, hàng chục
năm mới có sản phẩm có giá trị hoặc giá trị sử dụng phù hợp với yêu cầu của thị
trường và xã hội. Do vậy, xác định chiến lược kinh doanh của LTQD phải có một
tầm nhìn dài hạn, phải quan tâm đến lợi ích lâu dài, phải xem xét đến các lợi ích dài
hạn để đạt tới mục đích tổng thể cuối cùng. Hơn nữa, chu kỳ sản xuất lâm nghiệp
dài hơn nhiều so với sản xuất công nghiệp nên độ rủi ro cao. Vì vậy, những chính
sách của Nhà nước cần tạo điều kiện để LTQD hoạt động có hiệu quả hơn.
- Quá trình tự nhiên và quá trình kinh tế xen kẽ nhau: Khác hẳn với quá trình
sản xuất công nghiệp, quá trình kinh doanh rừng có quá trình kinh tế và quá trình tự
nhiên. Quá trình kinh tế là thời kỳ có đầu tư lao động, tiền vốn; còn quá trình tự
nhiên là thời kỳ sản xuất ra sản phẩm với sự tác động của các yếu tố tự nhiên.
- Địa bàn sản xuất của các LTQD thường rất rộng và rất phân tán: Trước
đây, phạm vi hoạt động của một LTQD thường là một huyện miền núi, hoặc cả một
vùng miền núi của một tỉnh (vào khoảng 100.000 ha trở lên). Đến nay, qua nhiều
lần quy hoạch lại, giao đất, giao rừng, giảm bớt qui mô rừng tự nhiên thì diện tích
thường vào khoảng 20.000 ha đến 30.000 ha, ở vùng đất trống, đồi trọc cũng trên
5.000 ha. Việc LTQD phải quản lý một diện tích đất rất lớn có dân cư sống xen kẽ
nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, bảo vệ rừng.
- Tính chất khu vực của kinh doanh rừng rất rõ ràng: Thể hiện ở phương
hướng kinh doanh của các LTQD ở các vùng sinh thái, vùng chuyên canh khác
nhau, mà ngay ở trong một LT cũng khác nhau do điạ bàn sản xuất của lâm trường.
- Tính chất thời vụ trong kinh doanh rừng rất rõ ràng: Tính chất này đòi hỏi
phải gắn liền với qui luật sinh trưởng của cây rừng và rừng, với hoạt động kinh
doanh rừng.
- Đất đai là một tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất Lâm
nghiệp: Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được. Hiện trạng
sử dụng đất đai có ảnh hưởng đến tình hình sinh trưởng của cây rừng, của rừng và
kết quả kinh doanh của LTQD, nên trong quản lý kinh doanh của LTQD vừa phải
bồi dưỡng đất đai vừa phải sử dụng hợp lý đất đai.
11
- Rừng tự nhiên được giao cho LTQD quản lý kinh doanh vừa là tài sản quốc
gia, vừa là tư liệu sản xuất của LTQD: Đây là đặc điểm quan trọng, chi phối nhiều
cơ chế quản lý của LTQD. Lâm trường quốc doanh nhận một phần rừng tự nhiên, là
một bộ phận tài nguyên thiên nhiên “là một loại vốn có tính chất đặc biệt”, có lợi
ích và có tác dụng nhiều mặt đối với xã hội. Riêng đối với hoạt động công ích của
lâm trường, không lấy lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu mà lấy lợi ích về môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học rừng làm mục tiêu chủ yếu và được Nhà nước cấp kinh
phí để thực hiện các hoạt động đó. Điều đó có nghĩa là: Trong một LTQD đồng thời
vừa thực hiện chức năng kinh tế vừa thực hiện chức năng công ích (chức năng xã
hội). Do vậy, vấn đề xác định rõ diện tích, trữ lượng gỗ và lâm sản, giá trị bằng tiền,
qui định rõ ràng và cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích của LTQD khi
tiếp nhận, quản lý, kinh doanh rừng tự nhiên được Nhà nước giao đã trở thành một
vấn đề hết sức cần thiết và rất quan trọng trong cơ chế quản lý của LTQD.
- Lâm trường quốc doanh trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung:
Hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác theo sự chỉ đạo của nhà nước;
Không được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, mọi hoạt động được thực hiện
theo sự chỉ đạo của nhà nước;
Hoạt động phi kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu dùng theo cơ chế cấp phát và
giao nộp;
Những đặc điểm nêu trên của LTQD trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung biểu
hiện sự kém năng động của các LTQD, không khuyến khích được tính tích cực của
người lao động và người quản lý, các thành phần kinh tế và cả cộng đồng người dân
đều không có trách nhiệm với rừng và ĐLN dẫn đến tình trạng phá rừng và sử dụng
ĐLN kém hiệu quả.
1.1.1.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Lâm trường quốc doanh
a) Vai trò của Lâm trường quốc doanh: Vai trò của hệ thống LTQD trong
nền kinh tế và trong đời sống cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ phát triển của
đất nước và được thể hiện ở các mặt:
12
- Các LTQD là những cơ sở có nhiệm vụ tạo lập những cơ sở nguyên liệu tập
trung cho yêu cầu công nghiệp hoá đất nước.
- Các LTQD có vai trò quan trọng trong việc quản lý những khu rừng có tác
dụng bảo đảm an ninh môi trường, sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học cho đất nước.
LTQD có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn rừng do Nhà
nước giao, sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng, đất đai và các nguồn lực khác vào
mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ do Nhà nước giao.
- Các LTQD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội ở miền
núi, vùng đồng bào dân tộc, nhất là vùng sâu, vùng xa.
- Các LTQD có vai trò quan trọng đối với nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc
phòng, tăng cường quốc phòng ở vùng biên giới, hải đảo.
Ngoài ra các LTQD còn có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm cho
người lao động, cơ giới hoá sản xuất trong lâm nghiệp,....
b) Chức năng của Lâm trường: Lâm trường quốc doanh là doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong ngành LN, chức năng của lâm trường là sản xuất kinh
doanh và hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường và có sự điều tiết của nhà
nước. Nhưng trong thực tế, Lâm trường được giao đất đai, tài nguyên rừng và địa
bàn hoạt động nên ngoài chức năng sản xuất kinh doanh, lâm trường còn hoạt động
một số hoạt động công ích khác như: Tham gia các hoạt động về y tế, giáo dục,
chăm lo xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công ích khác. Việc bảo vệ, gây
trồng rừng ở vùng đất rất xung yếu và xung yếu được coi là hoạt động công ích, do
lâm trường hoạt động theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
c) Nhiệm vụ của lâm trường: Quản lý, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng, gây trồng
rừng, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản khác, cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở
chế biến lâm nghiệp và nhu cầu tiêu dùng khác của nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra
lâm trường còn được phép kinh doanh tổng hợp các ngành nghề khác như: nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ… Nhằm sử dụng và phát huy mọi hiệu quả về tiềm
năng lao động, kỹ thuật, đất đai và tài nguyên rừng được giao.
Từ nhiệm vụ cơ bản trên, các nhiệm vụ chủ yếu của LTQD được xác định như
sau:
13
- Dựa theo pháp luật để bảo vệ, kinh doanh, khai thác, sử dụng tài nguyên
rừng trên khu vực mình được giao.
- Theo sự hướng dẫn và tổ chức của cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp
để triển khai việc kiểm kê rừng, lập phương án kinh doanh rừng làm cơ sở cho việc
kinh doanh rừng, xây dựng rừng có căn cứ khoa học.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm trên cơ sở phương án quy hoạch rừng đã được
phê chuẩn và nhu cầu thị trường. Hoàn thành các nhiệm vụ có tính chất pháp lệnh
được Nhà nước giao như: Ươm cây con, trồng rừng, chăm sóc rừng, cải tạo rừng…
- Khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả sản lượng gỗ được phép khai thác,
tích cực mở rộng kinh doanh các ngành nghề khác, tổ chức hợp lý các hoạt động
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ lâm sản.
- Trên cơ sở phục vụ các yêu cầu của sản xuất để mở rộng các hoạt động thực
nghiệm khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để phát huy vai trò
gương mẫu của Lâm trường quốc doanh đối với các thành phần kinh tế khác.
1.1.1.4. Quá trình phát triển của lâm trường quốc doanh
Tên gọi “nông trường quốc doanh và lâm trường quốc doanh” được sử dụng
thống nhất toàn quốc trong giai đoạn trước năm 1992. Đây là các đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập do Trung ương (trực tiếp Bộ Nông nghiệp, các Liên
hiệp xí nghiệp/Tổng công ty quản lý) hoặc địa phương quản lý.
Sau khi tiến hành đăng ký lại doanh nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nước theo
Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Luật doanh nghiệp nhà nước thì các
Nông trường quốc doanh lại được sáp nhập với các cơ sở chế biến và đổi tên thành
các Xí nghiệp nông - công nghiệp; trong khi đó các LTQD vẫn giữ nguyên tên gọi.
Cả hai đơn vị loại này đều có tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán độc lập.
Sau khi có Nghị quyết 28-NQ/TW, Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 200/2004/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ
về đổi mới, sắp xếp lại các Nông lâm trường thì LTQD được đăng ký lại và có tên
gọi chung là các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp:
Các đơn vị trước đây là lâm trường đổi thành các CTLN hoặc Ban quản lý
14
rừng hoạt động theo Luật doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp này có thể có các
các công ty hạch toán phụ thuộc.
Như vậy tính đến thời điểm năm 2011, các nông trường và LTQD, xí nghiệp
nông - công nghiệp hạch toán độc lập trước đây đã được sắp xếp chuyển đổi thành
các Doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và Ban quản lí rừng. Vì thế trong đề tài này,
khái niệm nông trường và lâm trường quốc doanh (NLTQD) được hiểu là các doanh
nghiệp nông, lâm nghiệp (DNNLN) và Ban quản lí rừng.
1.1.2. Doanh nghiệp nhà nước và công ty lâm nghiệp
1.1.2.1. Doanh nghiệp nhà nước
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thì “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ
chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn” 4. Doanh nghiệp Nhà nước là bộ phận chính yếu của khu vực kinh
tế Nhà nước - một lực lượng vật chất cơ bản, đảm bảo cho việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.
1.1.2.2. Công ty Lâm nghiệp và tính tất yếu chuyển đổi Lâm trường quốc
doanh sang công ty Lâm nghiệp
Các Lâm trường quốc doanh (LTQD) có bề dầy lịch sử hình thành, có đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lâm nghiêp
được đào tạo bài bản, lành nghề, là tổ chức SXKD có khả năng áp dụng nhanh tiến
bộ kỹ thuật về giống, trồng rừng thâm canh, có năng suất rừng trồng tương đối cao
và đồng đều. Là hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh rừng lớn nhất so với các tổ
chức kinh tế khác và hộ gia đình; có quỹ đất rừng sản xuất tương đối tập trung, nhất
là quỹ RSX là RTN có tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật (đường vận chuyển gỗ,
vườn ươm, bảo vệ rừng); là hạt nhân tạo ra một số vùng rừng nguyên liệu tập trung
về gỗ nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ; có sức cạnh tranh về trồng rừng sản xuất.
4
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, 2004, chương I, Điều 1.
15
Theo tinh thần đổi mới, Nghị Quyết số 28 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới và phát triển Nông, Lâm trường quốc doanh ngày 16 tháng 6 năm 2003,
Các CTLN đã được Đảng, nhà nước và các địa phương quan tâm thông qua việc
ban hành các cơ chế, chính sách và các giải pháp giúp các công ty vượt qua những
khó khăn trong quá trình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế.
Môi trường pháp lý cho sự đổi mới và phát triển của các CTLN đó là các văn
bản pháp luật và chính sách của nhà nước ngày càng hoàn thiện và đồng bộ như
Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước...và văn bản dưới luật cùng với các cơ chế, chính
sách về tài chính, tín dụng...đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi và đem lại lợi ích ngày
càng nhiều hơn, chắc chắn hơn trong quản lý và sản xuất kinh doanh rừng của các
CTLN, đây là yếu tố rất cơ bản để các CTLN nhà nước được đổi mới và phát triển.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ đã có nhiều thành tựu mới tác động tích cực
đến các hoạt động BVR, phát triển rừng như về giống cây trồng bao gồm từ việc
chọn loài cây, tạo giống cây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng để trong thời gian
ngắn nhất, với chi phí thấp và hợp lý nhất có thể khai thác sản phẩm. Công nghệ thông
tin giúp cho CTLN nắm bắt kịp thời những thông tin về kỹ thuật, thị trường, giá cả để
từ đó lựa chọn và quyết định phương án KD rừng có hiệu quả nhất.
Thị trường lâm sản nhất là thị trường gỗ nguyên liệu cho SX ván dăm, bột giấy,
hàng dân dụng cao cấp đang mở rộng không chỉ cho hiện tại mà còn cho cả tương lai,
đây là cơ hội tốt để các CTLN xây dựng phương án sản xuất kinh doanh ổn định, lâu dài.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cải thiện môi trường đầu tư, xâm nhập thị
trường lâm sản thế giới, tiếp thu khoa học, công nghệ tiên tiến và đầu tư tài chính
nhất là áp dụng giống cây trồng mới, sử dụng thiết bị, công nghệ trong khai thác,
chế biến đặc biệt về quản lý lâm nghiệp nói chung và quản lý CTLN nói riêng.
1.2. Các Chính sách chuyển đổi cơ cấu Lâm trường quốc doanh sang
Công ty lâm nghiệp
1.2.1. Tổng quan chính sách chuyển đổi cơ cấu Lâm trường quốc doanh
16
1.2.1.1. Tổng quan một chính sách chuyển đổi cơ cấu Lâm trường quốc doanh
sang Công ty lâm nghiệp
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. Ở nước ta mọi chủ trương,
chính sách đều bắt nguồn từ đường lối của Đảng và nhà nước, đối với Chính sách
chuyển đổi LTQD sang CTLN cũng như vậy.
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi lâm trường quốc
doanh sang công ty lâm nghiệp:
Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị về tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh;
Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Sắp xếp,
đổi mới và phát triển Lâm trường quốc doanh.
Quyết định số 179/2003/QĐ-TTg ngày 03/9/2003 của Thủ Tướng Chính phủ
về Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị,
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển
nông, lâm trường quốc doanh.
Sau khi có Nghị định 200/2004/NĐ-CP, hàng loạt văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới hoạt động của CTLN đã được ban hành, trong đó có 5 văn bản luật, 19
nghị quyết/nghị định, 11 quyết định/chỉ thị, 11 thông tư và 6 văn bản khác. Các văn
bản trên tập trung vào các nội dung về tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản lý đất
đai, vốn, quản lý kinh doanh rừng, đầu tư tài chính, chính sách thuế, chính sách tín
dụng, lao động.
Ngày 12/3/2014 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW về sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp,
Ngay sau khi ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành các
chương trình kế hoạch để triển khai thực hiện Nghị quyết này và ngày 17/12/2014
Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Bên cạnh đó
17
các Bộ, ngành liên quan cũng đã xây dựng và ban hành các Thông tư hướng dẫn
thực hiện cụ thể như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thông tư số 02/2015/TT-BNNPTNT ngày 27/01/2015 về Hướng dẫn xây
dựng đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
- Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 hướng dẫn về phương
án quản lý rừng bền vững.
- Thông tư số 23/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/5/2013 quy định về cải tạo
rừng tự nhiên nghèo kiệt làm rừng sản xuất.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thông tư số 07/2015/TT-BTMMT ngày 26/2/2015 quy định việc lập phương án
sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá
thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
c) Bộ Tài chính
- Thông tư số 207/2014/TT-BTC ngày 26/12/2014 quy định về xác định tiền
thuê đất đối với công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Thông tư số 51/2015/TT-BTC ngày 17/4/2015 hướng dẫn một số vấn đề về
xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp.
- Thông tư số 52/2015/TT-BTC ngày 17/4/2015 hướng dẫn một số vấn đề về
cơ chế tài chính đặc thù sau khi sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
d) Liên bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính
- Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 22/4/2015 hướng
dẫn xác định giá trị rừng trồng, vườn cây khi thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.