Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Nghiên cứu một số đặc trưng của thảm thực vật rừng tự nhiên tại tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.71 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi thực hiện, những số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tác giả

Bùi Thị Hoa

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và sự
giúp đỡ của cơ quan chủ quản. qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu Trưởng Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà
Nội, khoa Lâm học, khoa đào tạo sau Đại học và toàn thể quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy trong thời gian học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến NGƯT.PGS. TS. Phạm
Văn Điển đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, ban lãnh
đạo Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ Lâm nghiệp Thanh
Hoá, ban lãnh đạo Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các học viên lớp cao học 22B Lâm học đã giúp đỡ, động viên
tôi trong quá trình học tập để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên để tôi hoàn thành chương trình học này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày …….tháng……năm 2015
Học viên



Bùi Thị Hoa

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá năm 2014
...........................................................................................................................37
Bảng 4.2. Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Hà Trung phân theo chức năng...40
Bảng 4.3. Hiện trạng đất rừng huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá năm 2014
...........................................................................................................................42
Bảng 4.4. Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Thường Xuân theo chức năng.....45
Bảng 4.5. Kết quả chỉ số IV% của các loài cây gỗ............................................48
Bảng 4.6. Kết quả chỉ số đa dạng d của các khu vực nghiên cứu.....................50
Bảng 4.7 : Kết quả chỉ số đa dạng H’ của các khu vực nghiên cứu..................52
Bảng 4.8 : Kết quả tính toán chỉ số IR%...........................................................57
Bảng 4.9: Kết quả nghiên cứu tổ thành loài cây...............................................59
Bảng 4.10: Kết quả tính toán chỉ số đồng đều J’...............................................62

4


ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù việc nghiên cứu các đặc trưng của thảm thực vật rừng tự nhiên đã

được nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu từ rất lâu, nhưng luôn là vấn đề
thời sự và có tính hấp dẫn cao. Nghiên cứu này có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc chỉ đạo các hoạt động quản lý tài nguyên rừng, là cơ sở cho việc lập kế
hoạch và đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng, góp phần quản lý
và kinh doanh rừng bền vững. Chính vì thế, việc nghiên cứu các đặc trưng của
quần xã thực vật rừng, đặc biệt là của rừng tự nhiên luôn được xem là công
việc cần thiết và không bao giờ là vấn đề cũ.
Rừng tự nhiên với các đặc trưng theo chiều nằm ngang, chiều thẳng đứng
tạo ra sự phức tạp, tính không đồng nhất về mặt không gian và thời gian dưới
sự tác động của các nhân tố môi trường. Sự không đồng nhất chính là các nhân
tố điều kiện lập địa, tổ thành loài cây, mật độ, v.v
Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình hoạt động sản xuất của con
người đã tác động đến các thành phần của hệ sinh thái một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp, vô tình hoặc cố ý, đi theo đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày
càng bị giảm sút. Tuỳ thuộc vào mức độ tác động mà hệ sinh thái biến đổi ở
các mức độ khác nhau. Tất cả biến đổi đó được tích luỹ và biểu hiện ở các đặc
trưng của thảm thực vật. Như vậy, có thể thấy rằng, nghiên cứu đặc trưng của
thảm thực vật rừng tự nhiên nhằm duy trì chúng như một hệ sinh thái ổn định,
hài hoà về mặt cấu trúc, có khả năng lợi dụng mọi tiềm năng của điều kiện lập
địa và phát huy tốt các chức năng có lợi khác của rừng về cả kinh tế - xã hội và
môi trường một cách bền vững, là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
Rừng tự nhiên ở Thanh Hóa là một trong những khu vực có diện tích rừng
tự nhiên đáng kể ở nước ta với nhiều đặc trưng riêng biệt. Việc tìm hiểu những
vấn đề này là cần thiết, đặc biệt là sử dụng các phần mềm mới để tìm ra mối
quan hệ giữa các nhân tố trong và ngoài quần xã thì càng có ý nghĩa hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế đó và để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, tôi quyết
định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc trưng của thảm thực vật
rừng tự nhiên tại tỉnh Thanh Hóa”.
5



Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đặc trưng của thảm thực vật rừng tự nhiên được nghiên cứu nhiều cả ở
trong và ngoài nước, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, như: hiện trạng rừng
về diện tích và phân bố trên một địa phương nhất định; tổ thành loài và tính đa
dạng của các loài cây gỗ; cấu trúc và các đại lượng sinh trưởng; mối quan hệ
giữa các loài cây trong quần xã thực vật rừng. Nghiên cứu đặc trưng của thảm
thực vật cũng thường gắn liền với nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để điều
tiết những đặc trưng đó theo hướng có lợi cho con người. Sau đây là những
phân tích cụ thể về những nội dung có liên quan tới chủ đề nghiên cứu của đề
tài.
1.1. Ở ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu về hiện trạng rừng
Diện tích rừng trên thế giới thay đổi rất nhanh, nên việc đưa ra số liệu
chính xác về diện tích rừng của một địa phương là công việc khó khăn. Trong
khi có nơi đang bị mất rừng, đang bị chặt phá thì lại có nơi đang được trồng
thêm, trồng mới. Chúng ta chỉ có thể thống kê một cách tương đối về diện tích,
phân bố của nó trên một địa phương cụ thể bằng vệc nghiên cứu về hiện trạng
rừng tại thời điểm nghiên cứu. Chính vì thế, đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn
đề này, cụ thể như sau:
Ngày 05/10/2010, tại Liên Hợp Quốc (LHQ) [25], nghiên cứu “Đánh giá
tài nguyên rừng toàn cầu” được LHQ công bố với nội dung cảnh báo về tính đa
dạng sinh học của rừng đang bị lâm nguy trên phạm vi toàn cầu do tốc độ mất
rừng, suy thoái rừng và diện tích rừng nguyên thuỷ giảm quá nhanh trên thế
giới. Nghiên cứu này của LHQ được coi là đánh giá toàn diện nhất về hiện
trạng rừng trên thế giới. Trong thời gian từ năm 2000-2010, mỗi năm diện tích
rừng bị chuyển đổi thành diện tích đất nông nghiệp và các mục đích sử dụng
khác, hoặc bị mất do các nguyên nhân tự nhiên đã giảm từ 16 triệu hécta trong
những năm 90 của thế kỷ trước xuống còn 13 triệu hécta. Diện tích rừng

nguyên thuỷ toàn cầu với các hệ sinh thái đa dạng và phong phú nhất về các
6


loài sinh vật, với khoảng 1,4 tỷ hécta, chiếm 36% tổng diện tích rừng toàn cầu,
cũng giảm trung bình hàng năm hơn 40 triệu hécta, với tốc độ 0,4% mỗi năm.
Khu vực Nam Mỹ bị mất rừng nguyên thuỷ lớn nhất, sau đó là châu Phi và
châu Á. Và rất nhiều vấn đề khác cũng được nghiên cứu này đề cập và đánh giá
một cách cụ thể. Nghiên cứu của LHQ là kết quả của 4 năm nghiên cứu, tập
hợp trên 900 chuyên gia về rừng của 178 nước và dựa trên cơ sở dữ liệu rừng
của 233 nước và khu vực trên thế giới.
Bên cạnh đó, nghiên cứu hiện trạng rừng còn được nghiên cứu rất nhiều ở
các nước với mục đích đánh giá, nghiên cứu các tính chất biến đổi của rừng
theo thời gian, từ đó có những đề xuất, những giải pháp để phát triển, phát huy
được tiềm năng sẵn có và tạo ra những nguồn lợi khác từ rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điêm cấu trúc QXTVR
Cấu trúc rừng là nội dung khá rộng lớn vì thế dưới đây chỉ đề cập đến
những đặc trưng cấu trúc có liên quan đến đề tài, trong đó có: cấu trúc tổ thành
và tính đa dạng thực vật.
Richards (1965) [22] đã phân tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai
loại: rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ
bao gồm một vài loài cây. Theo ông, rừng mưa thường có nhiều tầng (thường
có ba tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài dây leo đủ hình
dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân cây hoặc cành cây.
Ông cũng phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao 6-12m,
12-18m, 18-24m, 24-30m, 30-36m, 36-42m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp
chiều cao.
Odum E.P. (1978) [10] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao

dưới 600m ở Puecto-Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một
tầng riêng biệt nào.
Phân cấp cây rừng ở rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới là vấn đề rất phức
tạp và chưa có phân cấp nào được chấp nhận rộng rãi. Sampion Grifit (1984)
7


khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng nhiệt đới Tây Phi thành 5 cấp
khác nhau (dẫn theo Nguyễn Thoa, 2003) [27].
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, đa dạng sinh học hiện nay
ngày càng bị giảm sút nhanh chóng. Khoảng 17 triệu ha rừng nhiệt đới, một
con số quá lớn đã bị phá huỷ hàng năm và các nhà khoa học ước tính với tốc độ
này khoảng 5 - 10% các loài ở rừng nhiệt đới có thể phải đối mặt với sự tuyệt
chủng trong vòng 30 năm nữa. Chỉ riêng các khu rừng ở Bắc cực và ôn đới
phía Bắc ít bị biến đổi trong những năm gần đây, nhưng trong nhiều vùng, các
khu rừng lâu năm, phong phú về đang dần bị thay thế bởi các rừng thứ sinh và
rừng trồng vì thế mà sự đa dạng về loài dần dần bị giảm đi nhanh chóng.
Khi nghiên cứu tính đa dạng, một số tác giả đã xây dựng các công thức
xác định chỉ số đa dạng loài như Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik
(1964),… để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là
lớp thảm tươi, Drude đã đưa ra khái nhiệm độ nhiều và cách xác định chỉ số
này.
1.1.3. Nghiên cứu về sự biến đổi của QXTVR
Sự biến đổi của quần xã thực vật rừng được thể hiện thông qua quá trình
sinh trưởng và phát triển.
Sinh trưởng của rừng theo thời gian là sự tăng lên về kích thước của cây
rừng và sự gia tăng về mức độ ảnh hưởng giữa chúng với nhau và giữa chúng
với môi trường xung quanh. Sinh trưởng của rừng là một quá trình luôn luôn có
sự xuất hiện một số cá thể mới và mất đi một số cá thể cũ.
Phát triển của rừng theo thời gian là sự thay đổi về cấu trúc tổ thành loài

và các quá trình sinh học trong quần xã, trải qua các giai đoạn biến đổi về chất
ở các giai đoạn tuổi khác nhau trong quần thể và quần xã.
Khi nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov đã nhấn mạnh sự biến
đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong
lâm phần qua các giai đoạn khác nhau của quá trình phát sinh và phát triển.
1.1.4. Nghiên cứu về mối quan hệ của các thành phần trong QXTVR
8


Khi sống trong cùng một môi trường các loài cây luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó chủ yếu là sự cạnh tranh với nhau về ánh
sánh, không khí, nhiệt độ, nước và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống.
Sorenson (1948) đã đưa ra chỉ số thân thuộc q để đánh giá mức độ thân
thuộc giữa các loài (dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001) [7]:
(1.1)
Raunkiaer (1934), Rastogi (1999), Sharma (2003), khi nghiên cứu thành
phần loài của quần xã thực vật đã được đưa ra công thức tính tần suất xuất hiện
từng loài trong ô mẫu nghiên cứu (dẫn theo Bùi Thị Diệp, 2011) [6].
Trong tác phẩm “Học thuyết về rừng” của G.F Morodop đã nói: “Trong
những khu rừng thầm lặng luôn xảy ra không chỉ sự cạnh tranh để sinh tồn, mà
tại đó đang ngự trị quy luật thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật”. Ông cho
rằng rừng tự nhiên rất khó để đánh giá được mối quan hệ giữa hai loài, bởi vì
hoàn cảnh như nhau mà mức độ sinh trưởng của các loại rất khác nhau, rất khó
so sánh (dẫn theo Bùi Thị Diệp, 2011) [6].
Ngoài ra còn có một số tác giả như Curtis, Mclntosh [16] cũng nghiên cứu
về mức độ phong phú của các loài trong QXTVR.
Như vậy ta có thể thấy rằng, các nghiên cứu đề tập trung vào đánh giá
mức độ thân thuộc, mức độ phong phú của các loài. Nhưng với quần xã thực
vật khác nhau thì chỉ số này khác nhau, do đó nghiên cứu mối quan hệ giữa các
loài có vai trò quan trọng trọng định hướng kinh doanh rừng.

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về hiện trạng rừng
Tính đến nay, hầu hết các tỉnh có rừng trên cả nước đều có những đề tài,
chuyên đề nghiên cứu khác nhau về hiện trạng rừng theo các năm, chính vì thế
nên không phải khó để tìm kiếm được những thông tin về hiện trạng rừng tại
các địa phương trong Việt Nam.
Khi đề cập đến vấn đề nghiên cứu hiện trạng rừng có thể kể đến một số
nghiên cứu như sau:
9


Năm 2014, Trần Thanh Cao và Hoàng Liên Sơn [3] thực hiện đề tài “Thực
trang rừng trồng sản xuất ở Việt Nam”, đã nghiên cứu được tình hình diện tích
và phân bố của rừng trồng theo loài cây và theo vùng từ đó đánh giá được thực
trạng, lựa chọn được loài cây và phân bố của chúng cho phù hợp.
Năm 2010, với sự chỉ đạo của tổ chức Forest Trends [25], Slayde Hawkins
và các cộng sự đã thực hiện một khung chương trình “Căn nguyên vấn đề:
Khung pháp lý về chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập măn ở Việt Nam”,
trong đó, có đề cập đến hiện trạng rừng ngập mặn ở Việt Nam, từ đó đưa ra
những cơ hội và thách thức của việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập măn
ở Việt Nam.
Võ Thị Hoài Thông (2011) [28] đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn và phục hồi hệ thực vật ngập mặn ở
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” cũng đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng
rừng và từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phục hồi rừng tại khu vực
nghiên cứu.
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu khác cho các vùng, địa phương đã được
thực hiện.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của QXTVR
Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa

dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trong những năm gần đây, cấu
trúc rừng ở Việt Nam đã được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu làm cơ sở
cho việc định hướng phát triển rừng và đề ra các biện pháp lâm sinh hợp lý.
Trần Ngũ Phương (2000) [20] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành loài và thong qua đó một số quy luật phát triển của
hệ sinh thái rừng cũng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Thái Văn Trừng (1978) [31] đã tiến hành phân chia thảm thực vật rừng
nhiệt đới thành 5 tầng: tầng vượt tán (A 1), tầng ưu thế sinh thái (A 2), tầng dưới
tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
10


Vũ Đình Phương (1987) [21] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng cũng có kết
luận rằng: Việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn
hợp lý và cần thiết, nhưng theo tác giả thì việc phân tầng chỉ chính xác khi
rừng đã bước vào trạng thái ổn định vì khi đó ranh giới giữa các tầng được biểu
hiện rõ rang hơn.
Đào Công Khanh (1996), Bảo Huy (1993) [15] đã căn cứ vào tổ thành loài
cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm
sinh. Lê Sáu (1996) [23] đã dựa vào hệ thống phân loại trạng thái rừng của
Thái Văn Trừng, kết hợp với hệ thống phân loại của Loestchau để phân chia
rừng ở khu cực Kon Hà Nừng thành 6 trạng thái.
Bảo Huy (1993) [15] đã xác định trạng thái rừng hiện tại của lâm phần
Bằng Lăng (Largerstroemia calyculata Kurz) ở Tây Nguyên theo hệ thống
phân loại của Loeschau, tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với
các ưu hợp khác nhau thông qua chỉ số IV%.
Ngoài ra các nhà khoa học còn sử dụng các chỉ số đa dạng loài cây để
nghiên cứu và đánh giá sự đa dạng loài, loài ưu thế, loài có ý nghĩa sinh thái,…
trong QXTVR ví dụ như chỉ số quan trọng IV%, chỉ số đa dạng loài cây

(Margalef, Simpson, Shannon -Wiener,…), chỉ số hiếm IR, …
Phạm Văn Điển (2015, 2016) đã xác định đặc điểm cấu trúc rừng theo
một tiếp cận mới thông qua các công trình, như: "Tính đồng nhất của rừng tự
nhiên ở quy mô lâm phần: nghiên cứu điểm tại huyện A Lưới - Thừa Thiên
Huế", "Tính đa dạng và quan hệ sinh thái của các loài cây gỗ trong rừng tự
nhiên ở tỉnh Thanh Hóa", "Phân bố và quan hệ không gian của cây rừng lá rộng
thường xanh ở A Lưới, Thừa Thiên Huế". Trong những công trình này, đặc
điểm cấu trúc của quần xã thực vật rừng đã được mô tả gồm: phân bố tọa dộ
gốc cây rừng trên bề mặt đất, phân bố không gian của cây rừng trưởng thành
theo khoảng cách, mức độ tụ hợp của các loài cây hay ô thứ cấp theo mức độ
tương đồng, phân tích phi không gian đa chiều đối với quần xã thực vật rừng,
v.v...
11


Qua khá nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học thì có thể thấy rõ một
điều rằng với một quần xã thực vật rừng có một kết cấu đặc trưng, nghiên cứu
các đặc trưng đó nhằm xác định được các biện pháp tác động vào rừng sao cho
thích hợp và có hiệu quả nhất.
1.2.3. Nghiên cứu về sự biến đổi của QXTVR
Nghiên cứu sự biến đổi của quần xã thực vật rừng đã được nhiều tác giả
thực hiện, hầu hết các tác giả đã mổ phỏng quá trình sinh trưởng và phát triển
bằng các hàm toán học.
Đồng Sĩ Hiền (1974) [12] đã dung hàm Mayer và hệ đường cong Poisson
để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm
cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1975)
đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc tầng
thứ và áp dụng phân bố Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
1.2.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần trong QXTVR
Lê Quốc Huy (2005) nghiên cứu về tính đa dạng sinh học đã dung chỉ số

Sorensen’s Index để biểu thị sụ khác biệt lớn về thành phần loài của thảm thực
vật giữa đất trống và đất có rừng (theo Viên Ngọc Nam, 2005) [18].
Khi nghiên cứu về tính đa dạng sinh học của quần xã thực vật rừng,
Huỳnh Đức Hoàn, Viên Ngọc Nam (2005) [18] đã cho rằng bảo tồn đa dạng
sinh học còn phụ thuộc vào mức độ tương đồng giữa các quần xã thực vật và
điều kiện lập địa.
Rất nhiều tác giả khi nghiên cứu mức độ thường gặp và mức độ thân
thuộc theo công thức:
- Mức độ thường gặp:
Công thức xác định mức độ thường gặp của một số loài như sau:
(1.2)
Trong đó: r là số cá thể của loài I trong QXTVR
R là tổng số cá thể điều tra của QXTVR
Nếu Mtg >50%: Rất hay gặp
Mtg = 25 - 50% Thường gặp
12


Mtg< 25%: Ít gặp
- Mức độ thân thuộc:
Mức độ thân thuộc thể hiện mức độ gắn bó của các loài với nhau trong
QXTVR. Để xác định mức độ thân thuộc của hai loài nhiều tác giả sử dụng chỉ
số thân thuộc q của Sorensen (1948):
(1.3)
Trong đó:
a là số lần lấy mẫu chỉ gặp loài A
b là số lần lấy mẫu chỉ gặp loài B
c là số lần lấy mẫu gặp cả 2 loài A và B
Nếu q>c, A và B không có quan hệ thân thuộc
q = c, A và B do ngẫu nhiên mà cùng cư trú một nơi

q < c, A và B có quan hệ thân thuộc và sự chung sống của chúng
trong QXTVR là thực chất chứ không phải do ngẫu nhiên
Trong nghiên cứu hai nghiên cứu cụ thể của Phạm Văn Điển và cộng sự
(2015, 2016) về "Tính đồng nhất của rừng tự nhiên ở quy mô lâm phần:
nghiên cứu điểm tại huyện A Lưới - Thừa Thiên Huế" đưa ra phân nhóm cho
các ô thứ cấp theo mức độ tương đồng của các ô và nghiên cứu về "Phân bố và
quan hệ không gian của cây rừng lá rộng thường xanh ở A Lưới, Thừa Thiên
Huế" cũng đã nêu lên mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây với nhau, xác
định các nhóm loài có mức tương đồng cao và những loài nào ít có mối liên hệ
với nhau. Cả hai vấn đề này đều được thấy rõ hơn nhờ việc phân tích sơ đồ
nhánh
1.3.

Thảo luận
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những tỉnh có diện tích rừng tự nhiên khá
lớn ở nước ta, với hệ động thực vật phong phú và đa dạng. Các đề tài nghiên
cứu trên địa bàn của tỉnh cũng đã có rất nhiều nhưng nghiên cứu về đặc trưng
của thảm thực vật vẫn còn rất hạn chế.
Các công trình nghiên cứu trên đều có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn,
góp phần là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo
13


vệ và phát triển rừng một cách bền vững. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu các đặc
trưng của thảm thực vật rừng tại tỉnh Thanh Hoá mà đặc điệt là ở hai huyện Hà
Trung và Thường Xuân thì còn rất nhiều hạn chế, những nghiên cứu chưa được
quan tâm đầy đủ và cụ thể để hướng vào sản xuất, thực hiện những công việc
về phát triển rừng, kỹ thuật lâm sinh và đặc biệt là mô phỏng tổ thành và tín đa
dạng loài cây trong QXTVR.
Đặc điểm về hiện trạng rừng về diện tích và phân bố của khu vực nghiên

cứu như thế nào? Các đặc trưng về loại rừng, diện tích, phân bố ra sao? Tính đa
dạng, tầm quan trọng của các loài cây gỗ tại quần xã thực vật được thể hiện
thông qua các chỉ số như thế nào? Các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã
ra sao? Và có đề xuất giải pháp gì cho khu vực nghiên cứu?

14


Chương II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Lý luận
Xác định được một số đặc trưng cơ bản của thảm thực vật rừng tự nhiên,
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tác động vào rừng tự nhiên ở khu vực
nghiên cứu.
2.1.2. Thực tiễn
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm cải thiện đặc trưng của rừng tự nhiên tại
khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thảm thực vật rừng tự nhiên thuộc 2 huyện Hà Trung và Thường Xuân.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.2.1. Phạm vi về nội dung:
- Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật rừng tự nhiên tại tỉnh Thanh Hoá: đề tài
chỉ nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hoá và
hai huyện Hà Trung và Thường Xuân với một số tiêu chí như: diện tích, phân
bố, loại rừng, …
- Nghiên cứu cấu trúc tổ thành và tính đa dạng loài cây gỗ của quần xã thực vật
rừng

+ Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng và phức tạp, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc như tổ thành loài, mật độ, độ tàn che.
+ Với tính đa dạng loài của thảm thực vật đề tài nghiên cứu thông qua các
chỉ số đa dạng như: chỉ số quan trọng, các chỉ số đa dạng, chỉ số hiếm, chỉ số
đồng đều của thực vật…
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây trong quần xã thực vật rừng được
thông qua một số các chỉ số cũng như quan hệ trong quần xã, đề tài tiến hành
nghiên cứu các chỉ tiêu sau: chỉ số tương đồng giữa các loài cây; quan hệ hỗ
trợ, trung lập và cạnh tranh giữa các loài; mức độ tụ họp và phân tán giữa các
loài cây gỗ trong quần xã thực vật.
15


2.2.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa và cụ thể trên địa bàn hai huyện
là khu vực rừng đặc dụng huyện Hà Trung và khu vực rừng phòng hộ tại khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.2.2.3. Phạm vi đề xuất
Đề tài tập trung đề xuất một số giải pháp đối với thảm thực vật rừng như:
Đề xuất một số giải pháp cải thiện đặc trưng của rừng tự nhiên tại khu vực
nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng tự nhiên tại huyện Hà Trung và Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Diện tích và độ che phủ của rừng tự nhiên của hai huyện Hà Trung và Thường
Xuân
- Phân bố, độ đồng đều của rừng tự nhiên tại hai huyện Hà Trung và Thường
Xuân
2.3.2. Nghiên cứu chỉ số quan trọng, chỉ số đa dạng loài cây, chỉ số hiếm và
-


2.3.3.

cấu trúc của QXTV rừng
Chỉ số quan trọng IV%
Chỉ số đa dạng loài cây gỗ
+ Chỉ số đa dạng Margalef (d)
+ Chỉ số đa dạng Shannon -Wiener (H’)
+ Chỉ số Simpson (L -Lambada) (D)
Chỉ số hiếm IR %
Cấu trúc tổ thành loài cây gỗ
Mối quan hệ giữa các loài cây gỗ trong quần xã thực vật rừng
- Các nhóm loài có quan hệ hỗ trợ, trung lập và cạnh tranh
- Mức độ tụ hợp và phân tán giữa các loài cây.

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp
- Giải pháp cho rừng tự nhiên của huyện Hà Trung
- Giải pháp cho rừng tự nhiên của huyện Thường Xuân
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Kế thừa những tư liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất
đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc.
- Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa
16


2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Công tác chuẩn bị
- Bản đồ hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1:10.000

- Phiếu điều tra thực địa: phiếu điều tra tầng cây cao, phiếu điều tra cây tái sinh,
-

phiếu điều tra cây bụi thảm tươi.
Địa bàn cầm tay
GPS
Thước đo cao Blumsleise
Thước dây 50 m và thước dây 1,5m
Dụng cụ đo cao và đo độ dốc.
Các dụng cụ khác có liên quan: dao phát, phấn đánh dấu cây, bút viết,…
2.4.2.2. Điều tra sơ thám
Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm được một cách tổng
quát tình hình chung của đối tượng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc điểm
tài nguyên rừng, xác định vị trí lập ô tiêu chuẩn (OTC) mang tính đại diện cao
nhất cho khu vực nghiên cứu để có những định hướng cho công tác điều tra tỉ

mỉ.
2.4.2.3. Điều tra tỉ mỉ
- Lập ô tiêu chuẩn:
+ Tiến hành lập OTC điển hình, tạm thời.
+ Trên mỗi huyện lập 05 OTC, diện tích mỗi ô là 1000 m 2 (40 x25 m).
Với 02 khu vực rừng tự nhiên nghiên cứu thì tổng số OTC cần lập là 10 ô. Tiến
hành điều tra thu thập số liệu trên các OTC.
+ Dùng máy định vị GPS để xác định tọa độ ô đo đếm và ghi vào phiếu
điều tra theo qui định.
- Điều tra cấu trúc rừng và tình hình sinh trưởng của cây rừng trong QXTVR
+ Trong mỗi OTC đã lập tiến hành điều tra tầng cây cao về các chỉ tiêu
sau:
+ Đánh dấu và đếm toàn bộ số cây trong ô tiêu chuẩn
+ Xác định thành phần loài, tên loài: xác định đến loài, những cây không

biết hoặc biết không chính xác được ghi theo ký hiệu Sp1, Sp2,…
+ Đo đường kính D1.3 của tất cả các cây có đường kính từ 6cm trở lên:
dùng thước dây 1,5 m có độ chính xác 0,1 cm đo chu vi ở vị trí 1,3m của tất cả
các cây.
+ Đo chiều cao: Dùng thước Blumeleiss với độ chính xác 0,5 m đo chiều
cao vút ngọn và chiều cao dưới cành của cây
17


+ Đo đường kính tán: Dùng thước dây đo hình chiếu tán lá trên mặt đất
theo 2 chiều vuông góc nhau Đông - Tây, Nam - Bắc.
- Xác định phẩm chất cây: Tất cả những cây gỗ đã đo đường kính đều được xác
định phẩm chất cây theo 03 cấp phẩm chất: A, B, C. Các tiêu chí để đánh giá
phẩm chất cây như sau:
+ Cây phẩm chất A: Cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, tán cân đối,
không sâu bệnh hoặc rỗng ruột.
+ Cây phẩm chất B: Cây có một số đặc điểm như thân hơi cong, tán lệch,
có thể có u bướu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhưng vẫn có khả năng sinh
trưởng và phát triển đạt đến độ trưởng thành; hoặc cây đã trưởng thành, có một
số khuyết tật nhỏ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng
hoặc lợi dụng gỗ.
+ Cây phẩm chất C: Cây phẩm chất C là những cây đã trưởng thành, bị
khuyết tật nặng (sâu bệnh, cong queo, rỗng ruột, cụt ngọn...) hầu như không có
khả năng lợi dụng gỗ; hoặc những cây chưa trưởng thành nhưng có nhiều
khiếm khuyết (cây cong queo, sâu bệnh, rỗng ruột, cụt ngọn hoặc sinh trưởng
không bình thường), khó có khả năng tiếp tục sinh trưởng và phát triển đạt đến
độ trưởng thành.
Kết quả đo các chỉ tiêu trên được thóng kê vào phiếu điều tra tầng cây cao
(biểu 1):
Biểu 1: Biểu điều tra tầng cây cao

Số hiệu OTC: …………………….
Trạng thái rừng: ………………….
Ngày điều tra: ……………………

ST
T

Tên
loài
cây

Hvn
(m)

Hdc
(m)

C1.3
(cm)

Độ cao: …………………………..
Độ dốc: ………………………..
Hướng dốc: ……………………
Người điều tra: …………………..
Phẩm
chất
(A, B, C)

Dt (m)


D1,3
(cm)
ĐT

NB

TB

1
2
3
- Xác định độ tàn che: Độ tàn che được xác định bằng phương pháp cho điểm.
Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành lập các tuyến song song cách đều với đường
chéo ô tiêu chuẩn, mỗi tuyến cách nhau 5m. Trên mỗi tuyến điều tra các điểm,
18


tổng số điểm điều tra 100 điểm. Tại mỗi điểm điều tra dùng giấy cuộn lại với
đường kính 3 cm, ngắm thẳng lên tán rừng, nếu thấy tán lá che kín thì ghi là 1,
không thấy tán lá thì ghi 0, nếu tán lá che 1/2 ống nhòm thì ghi 0,5.
2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp
- Xử lý bản đồ hiện trạng của tỉnh Thanh Hoá và bản đồ hiện trạng hai huyện Hà
Trung và Thường Xuân thông qua phần mềm Mapinfo trên máy vi tính
- Số liệu sau khi thu thập đầy đủ được tiến hành xử lý bằng các hàm toán học
phù hợp và theo nguyên tắc thống kê có sự trợ giúp của các phần mềm
EXCEL, R, Primer, cụ thể như sau:
2.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng
- Tổ thành tầng cây cao
Tổ thành là nhân tố biểu thị tỉ trọng của mỗi loài hay nhóm loài nào đó
chiếm trong lâm phần. Công thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài trong lâm

phần được gọi là công thức tổ thành. Nó bao gồm chữ cái viết tắt tên loài và hệ
số phần mười của số cây. Các bước tiến hành xác định công thức tổ thàn như
sau:
+ Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả OTC theo loài và số cá thể của mỗi
loài
+ Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong OTC
+ Tính số lượng cá thể bình quân của một loài theo công thức:
(2.1)
Trong đó:
N là tổng số lượng cá thể của của loài
m là tổng số loài
X là số lượng cá thể bình quân mỗi loài
+ Xác định số loài, tên loài tham gia vào công thức tổ thành
Loài nào có số cây < thì không tham gia vào công thức tổ thành. Loài nào
có số cây ≥ thì tham gia vào công thức tổ thành.
+ Nếu số lượng cá thể tham gia quá nhiều thì có thể lặp lại bước này một
lần nữa. xác định hệ số tổ thành của từng loại theo công thức.
(2.2)
Trong đó:
Ki là hệ số tổ thành của loài i
Xi là số lượng cá thể của loài i
N là tổng số cá thể của các loài
+ Viết công thức tổ thành
Loài nào có Ki >0,5 thì được ghi vào công thức tổ thành, loài nào có hệ số
tổ thành lớn thì viết trước, loài có hệ số tổ thành nhỏ thì viết sau.
19


+ Chú giải cho công thức tổ thành
- Mật độ:

Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng cá thể của từng loài hoặc tất
cả các loài tham gia trên một đơn vị diện tích (thường là ha), phản ánh mức độ

-

-

-

2.4.3.2.
-

tận dụng không giandinh dưỡng và vai trò của loài trong QXTVR.
Công thức xác định mật độ như sau:
N/ha =
(2.3)
Trong đó:
Sô là diện tích OTC (m2)
N là số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC
Tiết diện ngang
gi=
(2.4)
Trong đó:
gi là tiết diện ngang của cây thứ i có đường kính di (m2)
di là đường kính 1,3m của cây thứ i
Tổng tiết diện của lâm phần:
(2.5)
Trong đó:
G là tổng tiết diện ngang của lâm phần (m2/ha)
gi là tiết diện ngang của cây thứ i

n là số cấp kính
Trữ lượng:
(2.6)
Trong đó:
M là trữ lượng của lâm phần
Hvn là chiều cao vút ngọn tương ứng với từng cây có tiết diện ngang gi
f là hình số thân cây (lấy f = 0,45)
Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng loài cây gỗ
Xử lý số liệu thu thập ngoại nghiệp: Ta tính toán các chỉ tiêu đa dạng thông qua
các số liệu thu thập được trên phần mềm Excel, ta tính toán các chỉ tiêu thông
qua các công thức như sau:
+ Xác định chỉ số quan trọng của loài cây gỗ (IV, %)
(2.7)
Trong đó:
IV% : chỉ số quan trọng của loài
N%: tỷ lệ phầm trăm số cây của loài
G%: tỷ lệ phần trăm tiết diện ngang của loài

- Xác định chỉ số đa dạng của loài cây gỗ gồm:
+ Chỉ số đa dạng Margelef (d):
20


(2.8)
Trong đó:
d : chỉ số đa dạng Margalef
S: tổng số loài trong ô tiêu chuẩn
N: tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn
+ Chỉ số đa dạng Shannon - Wiener (H’):
(2.9)

Trong đó:
H’: chỉ số Shannon - Wiener
S: số lượng loài trong ô tiêu chuẩn
(2.10)
N: tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn
ni : số lượng cá thể của loài i
H’=0 khi lâm phần chỉ có một loài duy nhất (ni = 1, lg(pi) = 0)
H đạt cực đại khi số loài trong lâm phần là lớn nhất và mỗi loài chỉ có 1 cá
thể.
+ Chỉ số Simpson (L - Lambada): là chỉ số được dùng để đánh giá mức độ
ưu thế hơn là đa dạng, nó phụ thuộc rất nhiều vào loài ưu thế:
(2.11)
Trong đó:
D là chỉ só đa dạng Simpson
ni là số lượng cá thể loài thứ I trong mỗi ô tiêu chuẩn
Ni là tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn
+ Chỉ số đồng đều (J’):
(2.12)
Trong đó:
H’ là chỉ số Shannon - Wiener
S là tổng số loài trong ô tiêu chuẩn
+ Chỉ số hiếm IR (Taburno - Camposauro theo Gaurino. C, Napolitano. F,
2006) [9]:
IR = %

(2.13)

Trong đó:
IR là chỉ số hiếm (Rare Index)
n là số ô đo đếm xuất hiện loài nghiên cứu

N là tổng số ô trong khu cực nghiên cứu
IR biến động từ 0 - 100%. IR từ 78,08% - 95% là loài hiếm R (Rare
species)
21


IR từ 95 - 97% là loài rất hiếm MR (Very rare species)
IR> 97% là loài cực hiếm RR (Extremely rare species)
IR<78,08% là loài không hiếm
2.4.3.3. Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây gỗ trong quần xã thực
vật rừng
Mối quan hệ giữa các loài cây gỗ trong quần xã thực vật thông qua các
công cụ - trên phần mềm R được cài đặt trên máy vi tính.

22


Chương III:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Hà Trung
3.1.1.1. Vị trí địa lý huyện Hà Trung
Hà Trung là một huyện đồng bằng nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hoá. Có tọa
độ địa lý:
- Từ 190 05’ 90” - 200 00’ 90” vĩ độ Bắc
- Từ 1050 04’ 50” - 1050 05’ 80” kinh độ Đông.
Trong đó, khu vực nghiên cứu là khu vực rừng Lim - Sến tự nhiên thuộc
khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy có tọa độ địa lý:
Từ 20o00’00” đến 20o01’00” Vĩ độ Bắc.

Từ 105o47’00” đến 105o47’30” Kinh độ Đông.
3.1.1.2. Phạm vi ranh giới huyện Hà Trung và khu vực nghiên cứu
Huyện Hà Trung có 25 xã, thị trấn. Trong đó có 6 xã miền núi. Địa giới
hành chính tiếp giáp như sau :
- Phía Bắc giáp thị xã Bỉm Sơn; thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
- Phía Nam giáp các huyên Hậu Lộc, Hoằng Hoá.
- Phía Tây giáp các huyện Vĩnh Lôc, Thạch Thành.
- Phía Đông giáp huyện Nga Sơn.
Khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy thuộc địa phận 3 xã Hà Lĩnh,
Hà Tân, Hà Đông, huyện Hà Trung. Đỉnh cao nhất là đỉnh Cate (mốc ranh giới
giữa ba xã).
- Ranh giới phía bắc được định bởi con đường đất từ đập cầu (thôn Thọ Lộc xã
Hà Lĩnh) đi qua quốc lộ 1A, qua làng lâm nghiệp Tam Quy (thuộc xã Hà Tân).
- Ranh giới phía Nam từ đập ngang (Thọ Lộc, Hà Lĩnh) đi theo khe suối lên đỉnh
300m, đến ngã ba ranh giới 3 xã Hà Tân, Hà Lĩnh, Hà Đông.
- Ranh giới phía đông nằm trùng với ranh giới giữa hai xã Hà Tân và Hà Lĩnh.
23


- Ranh giới phía Tây giáp làng Thọ Lộc, xã Hà Lĩnh.
- Trung tâm khu bảo tồn rừng Sến Tam Quy cách đường quốc lộ 1A và thị trấn
Hà Trung 5m về phía Tây.
Phạm vi ranh giới, vị trí địa lý tự nhiên kể trên chứng tỏ rằng hu bảo tồn
rừng Sến Tam Quy nằm sâu trong khu vực nội chí tuyến Bắc, với đặc điểm này
đã tạo ra tính chất nhiệt đới cho lãnh thổ rừng Sến.
3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn huyện Hà Trung
a, Khí hậu
- Nhiệt độ bình quân năm là 23oC, cao tuyệt đối 41oC, thấp tuyệt đối 6oC, tổng
nhiệt hàng năm 8.500 - 8.700oC, biên độ nhiệt giữa các ngày từ 6 - 7oC.
- Độ ẩm không khí: Bình quân năm từ 85 - 87%, cao nhất 92% vào các tháng1;

tháng 2, thấp nhất vào tháng 6; 7.
- Lượng mưa trung bình năm: 1.700 mm, năm mưa lớn nhất 2800 mm,
lượng mưa thấp nhất 1100 mm. Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng
trong năm làm ảnh hưởng đến xản xuất nông nghiệp.
- Hàng năm mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình
khoảng 250 - 270mm/tháng, mưa tập trung ở các tháng 8, 9, 10, có những năm
tháng 9 lượng mưa lớn đạt 700 - 800 mm.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hầu hết lượng mưa
chỉ đạt 15% tổng lượng mưa hàng năm, tháng 1 mưa nhỏ nhất có khi chỉ đạt 10
mm
- Sương mù: Số ngày có sương mù trong năm từ 22 - 26 ngày, thường
xuất hiện tập trung vào các tháng 10, 11, 12 làm tăng độ ẩm không khí và đất.
Những năm rét nhiều, sương muối xuất hiện vào tháng 1 và tháng 2 gây ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và đời sống.
Rừng Sến Tam quy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng nhiều mưa. Hàng năm có hia mùa rõ rệt, mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm từ 21 - 23 oC, nhiệt độ cao nhất trung bình đạt
30oC vào tháng 6 và tháng 7 và thấp nhất trung bình là 17 oC vào tháng 12 và
tháng 1 năm sau.
24


Lượng mưa hàng năm vào khoảng 1.707 mm, lượng mưa cáo nhất vào
tháng 7 và tháng 8 đạt 400mm, lượng mưa ít nhất <20mm vào tháng 12, 1 và
tháng 2, tháng ẩm nhất là tháng 7 và tháng 8.
- Gió có 2 mùa gió, tốc độ gió bình quân là 1,5 - 1,8m/s.
+ Gió mùa Đông Bắc thường mang theo mưa phùn và rét.
+ Mùa hè thịnh hành gió Tây Nam đôi khi có mưa lớn, lốc, bão.
Sương mù: số ngày có sương mù trong năm thường từ 22-26 ngày, thường

xuất hiện tập trung vào các tháng 10, 11, 12 làm tăng độ ẩm không khí và độ
ẩm đất.Có những năm rất nhiều sương muối xuất hiện vào tháng 1 và tháng 2
gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống của người dân.
b, Thuỷ văn
Do ảnh hưởng của địa hình nên các rãnh khe đều hẹp và nông, lượng mưa
bình quân cao, do đó một số khu vực sẽ bị ngập sâu trong mùa mưa gây ra tình
trạng lũ, lụt, xói, lở… Khi mùa khô được dự báo là sẽ kéo dài sẽ làm mực
nước 02 hồ tại thôn Thọ Cầu xuống thấp, sẽ làm cạn kiệt nhanh các các hồ
nước trong khu vự rừng Sến Tam Quy và tụt mực nước ngầm trong rừng, từ đó
nguy cơ cháy rừng, thiếu nước cho công tác chữa cháy và nước uống cho động
vật vào mùa khô sẽ gia tăng.
Những dẫn liệu về yếu tố khí hậu thủy văn kể trên chính là đặc tính sinh
thái, khí hậu của rừng Sến Tam Quy. Khái quát như sau: nền nhiệt độ cao, mùa
hè tương đối nóng, mùa đông không lạnh lắm, mưa vào loại trung bình. Khí
hậu góp phần làm biến đổi vật chất và tạo chất, ảnh hưởng quyết định đến sự
hình thành và phát triển giới sinh vật.

3.1.1.4. Địa hình, thổ nhưỡng huyện Hà Trung và khu vực nghiên cứu
Địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Tây Bắc được
bao bọc bởi nhiều dãy đồi núi cao, đã làm cho địa hình huyện Hà Trung, tuy là
huyện đồng bằng, nhưng mang tính đa dạng hơn. Do địa hình tạo thành nhiều
25


×