Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN “Quản lý chỉ đạo về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.67 KB, 10 trang )

Đề tài :
“KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN VỀ VIỆC NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở Việt Nam nói chung
và việc giảng dạy ở Tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến
vai trò của những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng
viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định và tạo
nên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn
lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ
nghĩa”. Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta
hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội
quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mạng của mình”.
Vậy từ trước đến nay, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí
chiến lược lâu dài. Ngày nay, trong đời sống, công nghệ và khoa học phát triển, những
người làm công tác quản lí trường học chúng tôi hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về
tầm quan trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn tại và
phát triển của trường mình nói riêng. Vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ
quan trọng nhất của các cán bộ quản lí trường học. Hơn nữa trường Tiểu học Ninh Lộc
nơi tôi đang công tác là một trường đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến .Là
một người quản lí công tác chuyên môn, tôi hết sức trăn trở trước những khó khăn và
thuận lợi trong công tác quản lí. Do đó để giải quyết những khó khăn tôi tìm đến việc
nghiên cứu đề tài là một việc làm rất cần thiết đối với một cán bộ quản lí chuyên môn
Để làm được điều này, ngay vào đầu năm học bản thân đã tìm tòi, học hỏi và khai thác
bài học kinh nghiệm đúng đắn, để làm phương châm cho quá trình quản lí sau này.
Những cái hay cái mới và những bài học kinh nghiệm tôi rút ra từ việc xâm nhập thực
tế qua nhiều năm làm công tác quản lí ở trường tiểu học Ninh Lộc. Để học hỏi thêm
kinh nghiệm, làm tốt hơn công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường nên tôi chọn
đề tài kinh nghiệm: “Quản lý chỉ đạo về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường
Tiểu học”.


II. Mục đích đề tài
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Giáo viên – học sinh trường Tiểu học Ninh Lộc.
- Giáo viên: Tổng số là 37 đ/c (trực tiếp giảng dạy) đều đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn.
- Học sinh: Tổng số 692 em, trong đó dân tộc : 1, học sinh khuyết tật: 2.
2. Cơ sở nghiên cứu:
- Điều lệ trường Tiểu học;
- Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng của học sinh tiểu học;
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của ngành về thực hiện đánh giá, nhận xét học
sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT;
- Công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH, ngày 01/9/2006 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5;
1


- Công văn số 9890/BGD&ĐT-GDTH, ngày 17/9/2007 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc Hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn;
- Quyết định số 55/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo về việc ban hành quyết định mức tối thiểu chất lượng của trường Tiểu
học;
- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực;
- Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục &ĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục;
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của Bộ Giáo dục&Đào
tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo và của Phòng Giáo dục & Đào tạo Thị xã Ninh Hòa.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu các công văn , quyết định và thông tư chỉ đạo của ngành.
III. Phương pháp
1. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp tổng hợp.
2. Giới hạn đề tài
Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
- Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học
sinh, dưới tác dụng chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác , tích cực tổ chức , tự điều
khiển hoạt động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
- Giáo viên là người truyền đạt những tri thức cho học sinh, hoạt động mà giáo viên
thu hút học sinh tham gia một cách tích cực. Đồng thời chính bản thân giáo viên cũng
ảnh hưởng sâu sắc đến học sinh. Chỉ có thật tâm vì trò và thành thạo về phương pháp
thì công tác giảng dạy của giáo viên mới có hiệu quả. Nhiệm vụ của người cán bộ
quản lí chuyên môn cũng như các cấp quản lí là tạo điều kiện cho giáo viên có trong
tay công cụ tốt để thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục.Cần thông cảm và đối xử
có lí có tình với người giáo viên, cần làm mọi việc có thể làm được để giúp cho người
giáo viên tập trung toàn bộ tâm trí vào giảng dạy.Hiện nay ngành giáo dục rất chú ý
đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là phương pháp và cách đánh giá mới. Muốn nâng
cao chất lượng, trước tiên phải nâng cao trình độ tay nghề và năng lực của giáo viên vì
đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
- Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong đó
năng lực của người dạy có vai trò cực kỳ quan trọng và quá trình tiếp thu bài học của
học sinh là yếu tố quyết định chất lượng.Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy và học ,
nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên và đầu tư cơ
sở vật chất đáp ứng đủ yêu cầu học tập của học sinh.

2


- Đây là công việc đòi hỏi người cán bộ quản lí chuyên môn phải có năng lực và
bản lĩnh, đồng thời phải nhận thức đúng đắn các vấn đề từ đó mới có biện pháp tác
động tốt việc làm phù hợp mới thúc đẩy được nhà trường tiến bộ, ngược lại nếu nhận
thức sai lầm về vai trò của hoạt động dạy và học đưa đến việc làm không đúng thì
trường không tiến bộ .
II. Cơ sở thực tiễn :
Trong tình hình thực tế hiện nay, hoạt động dạy và học ở trường bị ảnh hưởng rất
nhiều tác động: cơ sở vật chất còn thiếu thốn, sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng
cao, nhận thức của một số bộ phận chưa thông suốt về giáo dục thường khoán trắng
cho nhà trường… Vì thế đòi hỏi người quản lí phải vững vàng, đề ra những biện pháp
chuyên môn phù hợp với điều kiện của nhà trường nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Để nâng cao chất lượng dạy học bản thân phải trang bị đầy đủ phương pháp, kĩ
năng, nghệ thuật quản lí. Đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi người quản lí phải tìm ra
nguyên nhân biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy – học.
III. Thực trạng
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm sâu sát của cấp ủy Đảng, UBND xã Ninh Lộc.
- Được sự quan tâm của phòng giáo dục.
- Được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các đoàn
thể.
- Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, năng động trong công việc.
- Đội ngũ giáo viên đoàn kết , có tinh thần trách nhiệm ,tâm huyết với nghề, có ý
thức tự học, tự rèn, 100% giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, ý thức được việc
nâng cao chất lượng, giáo dục học sinh phát triển toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm,
hàng đầu trong công tác giảng dạy. Giáo viên có kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối
tượng học sinh.
- Học sinh gần trường nên việc đi lại rất thuận tiện cho học tập .

- Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức, chịu khó vươn lên trong học tập.
- Cơ sở vật chất, thiết bị thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy tương đối đầy đủ
và đảm bảo.
2. Khó khăn
- Đa số học sinh là con em gia đình làm nông và làm biển.
- Một số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình và có
quan niệm cho con em đi học để biết đọc, biết viết là đủ. Việc học của con, họ giao
khoán cho nhà trường, coi nhà trường là nơi giữ trẻ để họ yên tâm đi làm. Thiếu sự
quan tâm từ phía gia đình do vậy một số em bị mất kiến thức căn bản, dẫn tới chất
lượng chưa đạt như mong muốn (đối với học sinh vùng biển ) .
- Tay nghề giáo viên chưa vững vàng, thụ động trong công việc, thiếu nhiệt tình,
chưa có sự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học. Một vài giáo viên ít quan tâm
đến học sinh. Nhận thức của một vài giáo viên còn hạn chế, chưa phân loại được đối
tượng học sinh và chưa có kế hoạch, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng
học sinh.
3. Thực trạng chung và cụ thể của trường:

3


- Trường có rất nhiều điểm phụ nên việc quản lý, kiểm tra, đánh giá giáo viên và
học sinh đôi lúc chưa sâu sát.
- Học sinh Tiểu học còn ở lứa tuổi vừa học, vừa chơi, chủ yếu nhiều em còn ham
chơi, chưa có sự quan tâm, nhắc nhở của gia đình.
- Học sinh nghỉ hè không ôn bài, ham chơi sao lãng kiến thức đã học.
- Các em có tham gia ôn tập nhưng không chú ý, không tập trung nghe giảng, thực
hành bài tập ở nhà. Do vậy, khi tham gia khảo sát tự làm bài không đạt yêu cầu.
- Ngoài ra một số ít học sinh mất kiến thức cơ bản trong quá trình học…
- Một số giáo viên coi thi chưa nghiêm túc nên việc đánh giá điểm học sinh qua các
đợt kiểm tra chưa chính xác, chưa thực chất.

Trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn phải làm như thế nào để có chất lượng
dạy – học thực chất và bền vững về khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh Tiểu học.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm 2014-2015 là:
Khối
Lớp
2
3
4
5
Cộng

Tổng số
HS
134
128
166
142
570

Tiếng Việt
G
K
19
46
37
40
14
34
14
34

84
154

TB
59
40
107
81
287

Y
10
10
12
13
45

Toán
G
45
50
34
41
170

K
44
45
29
30

148

TB
39
26
93
62
220

Y
6
7
10
9
32

IV. Các biện pháp tiến hành
1. Các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài:
-

Công tác dạy và học của giáo viên và học sinh.

-

Công tác chỉ đạo quản lý của chuyên môn.

2. Công tác tổ chức
2.1/ Nhận thức của giáo viên và học sinh:
a) Nhận thức của giáo viên
- Quán triệt tinh thần chỉ đạo chung của ngành Giáo dục về công tác dạy học

trong năm học 2014 – 2015. Trên cơ sở đó cụ thể hoá kế hoạch hoạt động dạy và học
tại trường.
- Năm học 2014 – 2015, Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; Mỗi thầy cố giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo; phát
huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương” với chuyên đề “|về nêu cao tinh thần
trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm” và phong trào thi đua “ Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tiếp tục chỉ đạo dạy và học nâng cao
chất lượng học tập của học sinh .
Là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, giáo dục tiểu học .Tập trung thực hiện Chương trình hành động của
ngành Giáo dục triển khai chiến lược phát triển giáo dục với những nhiệm vụ sau :
- Tập trung chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, điều
chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh
tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, đổi mới phương pháp
dạy học, tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, triển khai
4


dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới. Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi. Tổ chức hiệu quả dạy học 2 buổi/ ngày
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý
b) Đối với học sinh :
- Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” thực thi ở trường, ở lớp theo kế hoạch chỉ đạo chi tiết về nội dung cho học sinh
Tiểu học.
- Không nhìn bài nhau và quay cóp khi kiểm tra.

- Giúp học sinh tự tin làm bài theo khả năng học tập của mình. Nhằm thể hiện kết
quả thực chất của bản thân. Trên cơ sở đó, qua kết quả kiểm tra, học sinh tự rút ra bài
học kinh nghiệm để học và tiến bộ trong thời gian tới bằng những lời nhận xét cụ thể
của giáo viên. Có được như vậy mới giúp cho giáo viên chủ nhiệm điều chỉnh kế
hoạch dạy học.
2.2/ Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên:
+ Hàng tháng phối hợp với tổ trưởng tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ và
thông qua thao giảng, hội giảng và chuyên đề được tổ chức trong nhà trường, cụm
chuyên môn. Mỗi lần tổ chức dự giờ giáo viên được trao đổi, rút kinh nghiệm giờ dạy,
học tập chuyên môn lẫn nhau.
+ Ngoài ra giáo viên còn tự học - sáng tạo không ngừng vươn lên trong nghề
nghiệp. Vì sự nghiệp “Trăm năm trồng người” , không ngừng tự học và bồi dưỡng cho
mình những kiến thức, đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học.
2.3/ Quản lý việc thực hiện chương trình:
Chương trình dạy học là Pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành.
Người quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học theo hướng yêu cầu, nội dung của
chương trình dạy học. Lãnh đạo nhà trường triển khai thực hiện chương trình theo
hướng giao quyền cho giáo viên lập kế hoạch dạy học phù hợp với tình hình và điều
kiện cụ thể của lớp, của trường trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn
học theo hướng dẫn tại công văn số 896/Bộ GD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 về hướng
dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học của Bộ GD&ĐT; công văn số
9832/BGD&ĐT – GDTH, ngày 01/9/2006 về hướng dẫn thực hiện chương trình các
môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5 của BGD&ĐT.
-Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, trong đó có nội dung thực hiện
chương trình , học sinh tăng, giảm lý do …?; sinh hoạt trao đổi chuyên môn của tổ
khối. Nếu có vấn đề gì vướng mắc ở khối thì đề nghị lên lãnh đạo nhà trường để giải
quyết.
Ngoài nhiệm vụ của khối trưởng, Ban giám hiệu người trực tiếp quản lý chuyên
môn cũng phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình ở trường nhằm tạo mọi
điều kiện cho giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình – không cắt xén, có như

vậy học sinh mới được học hết chương trình theo quy định. Học sinh mới lĩnh hội
được kiến thức và kỹ năng thực hành ở các môn học một cách toàn diện và có hiệu
quả.
2.4/ Giáo viên sử dụng sách giáo khoa để dạy học trên lớp:
Giáo viên sử dụng sách giáo khoa để dạy học trên lớp là việc cần thiết, nhưng
không lạm dụng sách giáo khoa vì giáo viên đã có kế hoạch dạy học. Kèm theo sách
hướng dẫn của giáo viên, giáo viên cũng phải biết vận dụng vào thực tiễn của lớp mình
5


để thiết kế bài dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh (không nên sử dụng sách
giáo viên để dạy lớp mình bởi vì sách giáo viên chỉ dùng để tham khảo).
Qua quá trình dạy học trên lớp, giáo viên phải biết vận dụng các kênh hình, kênh
chữ, khai thác làm rõ nội dung bài học và có hiệu quả thiết thực. Học sinh lĩnh hội
được kiến thức bài học và vận dụng thực hành. Muốn làm được như vậy, giáo viên
phải hiểu được ý đồ của sách giáo khoa, từ đó giáo viên chuẩn bị bài kỹ trước khi lên
lớp. Đặc biệt là giáo viên đưa ra các tình huống tạo cho học sinh phát huy tính tích
cực, sáng tạo trong học tập, khai thác nội dung bài học và đạt kết quả.
2.5/ Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn :
Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn không thể thiếu được trong trường học.
Vì nó rất quan trọng trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn. Nếu không kiểm tra,
thanh tra chuyên môn đối với giáo viên – học sinh thì không thể nắm được kết quả qua
quá trình thực hiện kế hoạch chuyên môn như thế nào như: giáo viên dạy cái gì, học
sinh học và làm gì? Việc dạy và học có đổi mới không? và có chất lượng thực sự chưa?
Lúc đó chúng ta mới thấy được hoạt động của giáo viên – học sinh và đánh giá được
hiệu quả chất lượng dạy và học của mỗi giáo viên – học sinh trong lớp đó. Đồng thời
có kế hoạch điều chỉnh việc chỉ đạo chuyên môn tiếp theo như thế nào giúp giáo viên
dạy học có chất lượng cao.
Vì vậy, hàng năm phải xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, trong đó
xây dựng nội dung, hình thức, thời gian cụ thể; phân công thành phần kiểm tra và tổ

chức thực hiện thường xuyên theo kế hoạch.
- Kiểm tra chuyên đề để đánh giá trình độ mọi mặt của giáo viên, từ đó làm căn
cứ xếp loại giáo viên và nhằm xác định tính khả thi của các nội dung đã triển khai.
- Kiểm tra đột xuất nhằm rèn cho giáo viên tính tự giác .
Đặc biệt chú trọng kiểm tra công tác soạn giảng của giáo viên; kiểm tra giáo án
trên lớp, quan tâm đến công tác chuẩn bị, đến những nội dung giáo viên áp dụng theo
vùng, miền. Kiểm tra phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên theo
hướng đổi mới hay chưa ?
- Kiểm tra chất lượng dạy học của giáo viên thông qua dự giờ, khảo sát chất
lượng học sinh .
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên để đánh giá được sự đầu tư, trình độ
của giáo viên .
- Kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” đã được triển khai sâu rộng trước giáo viên và học sinh đã đi vào
thực hiện có hiệu quả. Cụ thể là:
+ Giáo viên chủ nhiệm đã vận động được phụ huynh cùng tham gia thực hiện
cuộc vận động này như góp phần trang trí lại lớp học, mua ghế cho học sinh ngồi trong
giờ chào cờ, mua đèn chiếu... Điều này đã tạo được sức mạnh tổng hợp, tình cảm gần
gũi, thân thương giữa thầy cô giáo, học sinh và phụ huynh làm cho không khí trường
học, lớp học thân thiện và đoàn kết hơn.
+ Giáo viên – học sinh đã có nề nếp thi đua dạy và học có hiệu quả khá cao. Còn
những hạn chế trong chuyên môn của giáo viên dần dần được khắc phục dưới sự giúp
đỡ của người thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
- Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn gắn liền với công tác dự giờ đột xuất,
khảo sát chất lượng học sinh sau khi dự giờ xong tiết đó nhằm đánh giá thực chất việc
dạy của giáo viên, việc học của học sinh. Đây là việc làm thường xuyên của công tác
quản lý chuyên môn trong trường học để tác động đến giáo viên dạy thực chất, học
sinh học thực chất và có hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh .
6



Việc làm này đã tạo điều kiện cho nhà trường có cơ sở đánh giá chuẩn giáo viên
và học sinh. Nó còn giúp cho việc quản lý chỉ đạo chuyên môn có thêm kinh nghiệm
quản lý chuyên môn vững chắc hơn.
2.6/ Xây dựng nề nếp lớp học :
Nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học cần phải xây
dựng nề nếp lớp học cho thật tốt. Lớp học có nề nếp thì việc dạy học của giáo viên
mới có nhiều thuận lợi về tổ chức phương pháp dạy học và hiệu quả giáo dục cao hơn.
Nếu lớp không có nề nếp, học sinh mất trật tự trong lớp, tạo cho giáo viên lúng túng
trong tiết dạy, kết quả GD không cao.
- Việc xây dựng nề nếp lớp học, giáo viên luôn luôn duy trì và củng cố, phát triển.
- Ngoài ra giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh có thói quen biết giao tiếp
sinh hoạt với bạn bè. Hình thành cho học sinh có ý thức, có hành vi kỹ năng sống
trong sinh hoạt, vui chơi.
2.7/ Đánh giá kết quả học sinh Tiểu học:
Việc đánh giá học sinh tiểu học là việc làm thường xuyên của giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên bộ môn. Được áp dụng thực hiện theo thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014; đối với học sinh khuyết tật được đánh giá theo quyết
định 23/2006/ QĐ–BGD – ĐT ngày 22/5/2006.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét học sinh qua quá trình dạy học phải chuẩn mực;
phân loại được học sinh và lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, giúp đỡ
học sinh chưa hoàn thành.
- Giáo viên phối hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nhận xét học sinh qua hàng
tuần, hàng tháng để điều chỉnh kế hoạch dạy học cho phù hợp. Nhằm giúp học sinh
học tập ngày một tiến bộ, đi đúng hướng để đạt mục tiêu chuẩn kiến thức ở các môn
học.
- Tổ chức việc đánh giá kiểm tra định kì cuối kì 1 và cuối năm phải cụ thể hoá các
bài kiểm tra của học sinh. Muốn được vậy trong công tác tổ chức coi và chấm các bài
kiểm tra và tự đánh giá các môn nhận xét của học sinh phải khách quan, vô tư, đúng và
chính xác, có chất lượng.
Việc đánh giá kết quả của học sinh là kết quả của giáo viên, là sản phẩm trí tuệ của

giáo viên trong quá trình dạy học.
2.8/ Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học:
Tạo điều kiện, động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học cho các tiết học, tránh
tình trạng giáo viên lên lớp dạy chay.
Coi việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học là một việc làm thường xuyên và lấy đó
làm một trong những tiêu chí thi đua.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng các vật liệu rẻ tiền để làm đồ dùng dạy học. Giao
chỉ tiêu số lượng đồ dùng dạy học có chất lượng cho mỗi tổ trong từng năm học.
Khen thưởng, động viên kịp thời những tổ và cá nhân có thành tích trong việc
làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
VI. Hiệu quả:
Qua quá trình nghiên cứu thực hiện các biện pháp về công tác quản lý chỉ đạo
chuyên môn ở trường Tiểu học, đạt được một số kết quả nổi bật như sau:
1. Duy trì phát triển số lượng
- Số học sinh đầu năm: 691 em
- Số học sinh đầu kì 2: 692 em.
7


- Năm học 2014 – 2015 trường không có học sinh bỏ học giữa chừng và ngồi nhầm
lớp.
2. Chất lượng :
* Giữa học kì 2:
- Hạnh kiểm : Thực hiện đầy đủ: 100%
- Môn học và các hoạt động giáo dục :
+Kết quả giữa kì 2( Theo điểm số )
Khối Tổngsố
Tiếng Việt
Toán
Lớp HS

G
K
TB
Y
G
K
TB
Y
1
122
59
50
11
2
82
32
6
2
2
134
53
54
26
1
56
51
26
1
3
128

58
40
29
1
42
45
41
0
4
166(1hòa nhập) 65
74
26
1
57
53
55
1
5
142(1 hòa nhập) 67
51
23
1
77
44
21
0
TC
692(2 hòa nhập) 302
269
115

6
314 225 149 4
Khối
Lớp
4
5
Cộng
Khối
Lớp
3
4
5
TC

Tổng số
HS
166
142
308

Khoa học
G
K
105 46
66
57
171
103

Tổng số

HS
63
75
81
219

Anh văn
G
36
54
28
118

TB
15
18
33

Y
1
1

Lịch sử+ Địa lý
G
K
97
52
74
45
171

97

K
12
14
28
54

+ Thống kê chất lượng đánh giá theo thông tư 30 :
Khối Tổng số HS
Toán
Tiếng Việt
Lớp
HT CHT HT CHT
1
122
120 2
119 2
2
134
133 1
133 1
3
128
127 0
119 1
4
166(1hòa nhập) 164 1
164 1
5

142(1hòa nhập) 141 0
141 1
TC
692(2 hòa nhập) 685 4
684 6
* Anh văn :
Khối
Tổngsố HS
HT
3
63
63
4
75
75
5
81
81
TC
219
219

TB
15
7
25
47

TB
17

23
40

Y

Y
0
0
0
0

Khoa học
HT CHT

L. sử+Địa Lý
HT CHT

165
141
306

165
141
306

0
0
0

0

0
0

CHT
0
0
0
0

* Kết quả các Hội thi của học sinh:
- Thi Hoạt động hội đồng đội cấp thị xã đạt giải khuyến khích.
8


- Giao lưu an toàn giao thông cấp thị xã.( Đạt giải khuyến khích vẽ tranh ).
- Thi làm lồng đèn tham dự đêm trung thu.
- Thi cắm hoa, văn nghệ cấp trường.
- Thi trò chơi dân gian cấp trường.
- Thi viết chữ đẹp cấp trường.
Kết quả học sinh đạt được như trên đã phản ánh phần lớn khả năng sư phạm của
giáo viên Tiểu học có tiến bộ, có đổi mới phương pháp tổ chức dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Giáo viên.
- Tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm cấp thị xã: 4 đ/c;
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 8 đ/c;
- Tập thể đạt danh hiệu trường tiên tiến nhiều năm liền.
C. KẾT LUẬN
Công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường vô cùng quan trọng và
cần thiết. Nó là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
Để đạt được hiệu quả trong công tác chỉ đạo chuyên môn về việc nâng cao chất lượng

dạy và học cần phải:
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành giáo dục và các quyết
định của Bộ giáo dục & Đào tạo, trong đó đặc biệt chú trọng kế hoạch nhiệm vụ năm
học của trường và Phòng Giáo dục- đào tạo Thị xã Ninh Hòa, Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/08/2014 về đánh giá học sinh tiểu học và các văn bản khác có liên
quan đến chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch chuyên môn có nội dung, biện pháp thực hiện rõ ràng.
- Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng.
- Điều hành quản lý khoa học đúng theo chức năng, quy chế, qui định của trường
và của ngành.
- Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch hoạt động một cách đầy đủ về nội dung
hoạt động, phương pháp và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giám sát giáo viên trong việc thực hiện
qui chế chuyên môn .
- Tổ chức tốt các cuộc thi đua “Dạy tốt – học tốt” tập trung cho việc tiếp tục đổi
mới giáo dục phổ thông và “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
HIỆU TRƯỞNG

Ninh Lộc , ngày 07 tháng 03 năm 2015
Người báo cáo

MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề
Lý do chọn đề tài
Mục đích chọn đề tài
Phương pháp
B. Giải quyết vấn đề
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn

Trang

1-2
1
2
2
2-8
2
3
9


Thực trạng
Các biện pháp tiến hành
Hiệu quả
C. Kết luận

3
4
8
9

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ trường Tiểu học;
2. Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng của học sinh
tiểu học;
3. Căn cứ các văn bản hướng dẫn của ngành về thực hiện đánh giá, nhận xét
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT;
4. Công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH, ngày 01/9/2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5;
5. Công văn số 9890/BGD&ĐT-GDTH, ngày 17/9/2007 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc Hướng dẫn nội dung, phương pháp giáo dục cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn;
6. Quyết định số 55/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo về việc ban hành quyết định mức tối thiểu chất lượng của
trường Tiểu học;
7. Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực;
8. Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 04/02/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục &ĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục;
9. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của Bộ Giáo
dục&Đào tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo và của Phòng Giáo dục & Đào tạo Thị xã
Ninh Hòa.

10



×