Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn tác thi đua khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường thpt tấn tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.72 KB, 17 trang )

UBND HUYỆN NINH SƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨAVIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc
Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG
…………………………
Họ và tên : Hà Thị Oanh
Chức vụ: Chủ tịch Công đoàn Giáo dục huyện
Đơn vị công tác : Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Ninh Sơn
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ :
Như chúng ta đã biết: Thi đua - Khen thưởng có vị trí rất quan trọng
trong công tác dạy và học trong các nhà trường cũng như ở các cơ quan
đơn vị nói chung, vì Thi đua - Khen thưởng kích thích năng suất, chất
lượng, hiệu quả công tác. Ngành Giáo dục – Đào tạo Huyện Ninh Sơn,
thầy thi đua dạy tốt, trò thi đua học tốt, cán bộ, Công nhân viên thi đua
công tác tốt sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy và học cũng
như kết quả đào tạo của Ngành. Điều đó đã được khẳng định cả về mặt lý
luận và thực tiễn, nhưng để Thi đua - Khen thưởng thực sự trở thành động
lực nâng cao chất lượng đào tạo thì Thi đua - Khen thưởng phải đi vào
thực chất, phải là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của các đơn vị trường
học và của từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên, để làm được điều đó thì
đòi hỏi phải có tiêu chí đánh giá chính xác, khoa học, đồng thời phải tổ
chức bình xét trung thực, khách quan, công khai theo một quy trình chặt
chẽ từ các tổ lên cấp trường đến cấp ngành, đánh giá đúng thực chất những
phấn đấu, đóng góp của từng cá nhân, từng đơn vị trong quá trình thực
hiện chức năng nhiệm vụ được giao trong năm học. Từ đó giới thiệu với
1
các cấp có thẩm quyền xét công nhận các danh hiệu thi đua tương xứng


với thành tích mà các tập thể, cá nhân đã đạt được.
Để các danh hiệu thi đua thực sự xứng đáng là sự tôn vinh của nhà
trường, xã hội đối với từng cá nhân, từng đơn vị trường học đã có những
thành tích xuất sắc trong công tác dạy và học cũng như trong công tác
quản lý giáo dục thì quá trình tổ chức cho các đơn vị đăng ký thi đua ngay
từ đầu năm học và việc bình xét thi đua cuối mỗi năm học phải được nhận
thức lại thật đầy đủ và sâu sắc, phải nghiên cứu, phải đổi mới cách đăng ký
thi đua cho mỗi cá nhân, tập thể tổ, tập thể nhà trường một cách thật cụ
thể, tránh hiện tượng đăng ký cho có hình thức, khi bình xét tránh cào
bằng bình quân, nể nang, xét qua loa.
Thực trạng công tác đăng ký thi đua và bình xét Thi đua - Khen
thưởng ở ngành Giáo dục- Đào tạo Ninh Sơn trong thời gian qua đã có
những cải tiến, đổi mới. Các đơn vị trường học trong huyện đã căn cứ vào
Luật thi đua - Khen thưởng, căn cứ vào Quyết định 262/SGD-ĐT về việc
ban hành Quy chế thi đua khen thưởng của Sở Giáo dục Đào tạo Ninh
Thuận, Quyết định 3053/QĐ-UBND huyện ban hành Quy chế thi đua khen
thưởng của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn để từ đó xây dựng, ban hành
tiêu chí đánh giá thi đua năm học cho phù hợp với thực tế của đơn vị mình,
qui định về thang điểm và điều kiện bình xét thi đua. Các đơn vị đã bám
sát các tiêu chí đánh giá để bình xét, tôn vinh các danh hiệu thi đua đối với
tập thể, cá nhân để các cấp có thẩm quyền xem xét công nhận và khen
thưởng.
Có thể nói: Công tác tổ chức các phong trào thi đua, đăng ký thi đua
và bình xét thi đua ở Ngành giáo dục Ninh Sơn trong những năm gần đây
đã thực sự đi vào nề nếp, thực sự dân chủ, công khai và thực chất hơn.
Song ở các đơn vị trường học một vài trường vẫn còn hiện tượng bình
quân chủ nghĩa, né tránh, việc đăng ký thi đua của từng cá nhân, tập thể
chưa gắn sát với chức năng, nhiệm vụ được giao của từng cán bộ, giáo
viên, công nhân viên và của ngành đề ra, cho nên khi bình xét thi đua chưa
đưa ra được những con số thực tế để so sánh chất lượng đầu năm đăng ký

và chất lượng cuối năm đạt được, dẫn đến việc bình xét thi đua còn qua
loa, chiếu lệ, tinh thần đấu tranh phê và tự phê trong xét Thi đua - Khen
thưởng chưa cao, có đơn vị còn nghe ngóng, xem xét các đơn vị khác tổ
chức, bình xét như thế nào để làm theo, chưa gắn kết quả công việc của
mỗi cá nhân vào để xem xét đánh giá. Cũng vì vậy chất lượng các hoạt
động giảng dạy của giáo viên, và chất lượng học tập cũng như trong công
2
tác quản lý của từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên ở một số đơn vị
trường học không được quan tâm đánh giá đúng mức và sâu sát, một số
cán bộ, giáo viên không chịu học hỏi, tiếp cận những thông tin mới để
nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành, phương pháp quản lý, trong năm
chỉ cần đăng ký các danh hiệu thi đua như LĐTT hoặc CSTĐ để cuối năm
có cơ sở bình xét, còn chất lượng dạy và học, hiệu quả công việc có đạt
được chỉ tiêu theo ngành yêu cầu hay không thì thực sự chưa quan tâm sát
sao, bởi lẽ ở những đơn vị này việc hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, công
nhân viên đăng ký thi đua chưa thực sự nghiêm túc, khoa học, vẫn biết
rằng trong các Quy chế hướng dẫn thi đua của Sở Giáo dục- Đào tạo, của
UBND huyện đều có mẫu để các cá nhân, tập thể dựa vào để đăng ký các
chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ, nhưng ở một số trường việc hướng dẫn cho
cán bộ, giáo viên của mình chưa khoa học, còn tùy tiện, không thống nhất
cách đăng ký vì thế cuối năm bình xét hầu hết đều đạt lao động tiên tiến,
những người có SKKN, hoặc áp dụng SKKN có hiệu quả và được Hội
đồng khoa học Phòng GD – ĐT xếp loại từ đạt yêu cầu trở lên thì công
nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở. Chính những nhận thức không
đúng về bản chất cốt lõi của thi đua khen thưởng trong cán bộ, giáo viên,
công nhân viên ở một vài đơn vị trong những năm trước đây đã làm cho
kết quả bình xét thi đua ở một số trường còn chạy theo danh hiệu, không
thúc đẩy được phong trào dạy và học đi vào thực chất, phong trào thi đua
từ đó chưa là động lực tích cực thúc đẩy mọi cá nhân và tập thể hăng hái
vươn lên giảng dạy đạt hiệu quả chất lượng cao nhất.

Trước thực trạng về công tác thi đua khen thưởng trong những năm
vừa qua, bản thân là Chủ tịch Công đoàn Giáo dục huyện, thường trực thi
đua của ngành từ năm 2004 trở lại đây tôi nhận thấy rằng mình cần phải
tìm ra một số giải pháp phù hợp để cùng các nhà trường cũng như Ngành
có những đánh giá thực chất, khách quan trong bình xét thi đua hàng năm
và cũng qua bình xét đánh giá giúp cho mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân
viên trong toàn ngành có trách nhiệm hơn với công việc được phân công,
gặt hái được những thành quả cao hơn trong công tác cũng như trong
giảng dạy.
Để công tác bình xét thi đua các danh hiệu thi đua đi vào thực chất,
trong những năm học vừa qua nhất là 2 năm trở lại đây (năm học 2008-
2009, năm học 2009-2010) bản thân tôi đã trao đổi với Hội đồng thi đua
phòng Giáo dục đi đến thống nhất một số quy định trong đăng ký thi đua
từ đầu năm học để các cá nhân, tập thể ở mỗi đơn vị trường học nắm bắt
3
mà xem xét đăng ký các chỉ tiêu phấn đấu sao cho phù hợp với tình hình
chung của ngành nhưng cũng thể hiện được đặc thù của từng đơn vị.

II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP :
1. Hướng dẫn tổ chức đăng ký thi đua:
Vào mỗi đầu năm học trước khi tổ chức Hội nghị CB-CC, từng cá
nhân, từng tổ và đơn vị trường phải nghiên cứu kỹ tiêu chí thi đua năm
học, căn cứ vào hướng dẫn chi tiết về từng nội dung đăng ký cho các tập
thể, cá nhân cho mỗi danh hiệu thi đua trong các quy chế thi đua khen
thưởng của Sở Giáo dục- đào tạo và của Ủy ban nhân dân huyện, điều kiện
và quy trình đăng ký, bình xét thi đua trong năm học để quán triệt sâu sắc
đến từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Tất cả các chỉ tiêu đăng ký
phải thể hiện bằng các con số cụ thể không chung chung, những nội dung
nào chưa rõ thì trao đổi trong tổ, trong trường để hiểu thống nhất hoặc
phản hồi về thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng của ngành để được

hướng dẫn.
Ví dụ:
* Đầu năm khi đăng ký Thi đua Thực hiện nhiệm vụ năm học : Ngoài
các nội dung đã hướng dẫn trong (Mẫu I) Quyết định 262/QĐ-SGD-ĐT
ngày 03/10/2008 về việc Ban hành Quy chế thi đua khen thưởng ngành
Giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Thuận; Số 3053/2009/QĐ-UBND huyện về
ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng huyện Ninh Sơn thì:
Trong mục I. Thực hiện các nhiệm vụ chỉ tiêu được giao các đơn vị
(tập thể, cá nhân) phải nêu rõ mức đăng ký phấn đấu (ghi rõ số lượng, tỷ lệ
%).
- Huy động học sinh ra lớp: Số lượng bao nhiêu em; tỷ lệ %;
- Duy trì sĩ số : Số lượng bao nhiêu em; tỷ lệ %;
- Học sinh tốt nghiệp : Số lượng bao nhiêu em; tỷ lệ %;
- Học sinh lên lớp thẳng: Số lượng bao nhiêu em; tỷ lệ %;
- Học sinh lên lớp sau thi lại : Số lượng bao nhiêu em; tỷ lệ %;
- Về học lực: + Học sinh giỏi: Số lượng bao nhiêu em; tỷ lệ %;
+ Học sinh khá (HSTT): Số lượng bao nhiêu em; tỷ lệ
%;
- Học sinh giỏi văn hóa (thi học sinh giỏi các cấp) : Số lượng bao
nhiêu em; tỷ lệ %;
4
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : Số lượng bao nhiêu GV; tỷ lệ %;
- Giáo viên dạy giỏi tỉnh : Số lượng bao nhiêu GV; tỷ lệ %;
- CSTĐCS: Số lượng bao nhiêu GV; tỷ lệ %;
- LĐTT: Số lượng bao nhiêu GV; tỷ lệ %;
- Chi bộ phấn đấu ntn?: (TSVM,VM);
- CĐCS phấn đấu ntn? (Vững mạnh,VMXS…);
- Đội thiếu niên: phấn đấu ntn ?
- Đoàn thanh niên : phấn đấu ntn ?
2. Hồ sơ đề nghị xét các danh hiệu thi đua cuối năm:

* Cuối năm làm báo cáo thành tích tập thể, cá nhân: Các cá nhân, tập
thể phải nêu rõ chỉ tiêu cuối năm đạt được so với chỉ tiêu đầu năm đăng ký
(Số lượng, tỷ lệ %);
Cụ thể:
* Đối với tập thể nhà trường phải thể hiện được trong hồ sơ thi đua đề
nghị khen thưởng những chỉ tiêu trọng tâm như sau:
+ Tập thể trường có tinh thần đoàn kết như thế nào, nề nếp nhà trường
có được thường xuyên giữ vững không, tham gia các phong trào thi đua,
các cuộc vận động do các ban ngành tổ chức đạt kết quả ra sao?
+ Điểm chấm của Phòng Giáo dục khi đi thanh tra xếp loại nhà
trường: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch đề ra:… ; Kết quả đạt được:……; Vượt
chỉ tiêu bao nhiêu: …… Xếp loại: ……….(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ Huy động học sinh ra lớp: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:
……; Vượt chỉ tiêu : ……….(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ Duy trì sĩ số: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ
tiêu : ……….(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ Lên lớp thẳng: Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
……… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ Lên lớp sau thi lại: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt
chỉ tiêu : ……….(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HS tốt nghiệp: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ
tiêu : …… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HS giỏi: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HSTT: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
5
+ CSTĐCS: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ
tiêu : ……
+ LĐTT: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:…… ; Vượt chỉ tiêu :

…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ Chi bộ : Đạt trong sạch vững mạnh cấp
+ CĐCS : Vững mạnh xuất sắc cấp ….
+ Đội thiếu niên: Vững mạnh cấp …….
+ Đoàn thanh niên : Vững mạnh cấp ……
+ Tập thể đoàn kết, tham gia tốt các phong trào thi đua.
* Đối với tập thể tổ nếu đề nghị khen thưởng cũng phải thể hiện được
các nội dung trong báo cáo như sau:
+ Huy động học sinh ra lớp : Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:
……; Vượt chỉ tiêu : ………(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %).
+ Duy trì sĩ số : Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ
tiêu : ……….(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %).
+ Lên lớp thẳng : Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
……… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ Lên lớp sau thi lại: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt
chỉ tiêu : ……….(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %).
+ HS tốt nghiệp : Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt
chỉ tiêu : …….(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %).
+ HS giỏi: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HSTT: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %).
+ Học sinh giỏi văn hóa :
+ CSTĐCS: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ
tiêu : …… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %).
+ LĐTT: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %).
* Đối với từng cá nhân phải nêu được:
+ Tham gia tích cực các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành;

+ Tỉ lệ tốt nghiệp của lớp (đối với lớp 5, lớp 9): Chỉ tiêu:….; Kế
hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu : …… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ Duy trì sĩ số : Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ
tiêu : …… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
6
+ HS lên lớp thẳng : Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt
chỉ tiêu : …… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HS giỏi: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HSTT: Chỉ tiêu:….; Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu :
…… (Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HSG văn hóa: Kế hoạch:… ; Kết quả:……; Vượt chỉ tiêu : ……
(Nêu rõ số lượng, tỷ lệ %)
+ HS giỏi cấp tỉnh : (Số lượng, tỷ lệ)
+ Đạt GVdạy giỏi cấp :
+ SKKN Xếp loại :
+ Đạt danh hiệu LĐTT (CSTĐ):
+ Đạt danh hiệu ĐVCĐ :
3. Quá trình xét danh hiệu thi đua ở cấp Phòng GD&ĐT:
Trong quá trình thực hiện, đơn vị (tập thể, cá nhân) nào không thực
hiện đúng
theo hướng dẫn bộ phận thường trực thi đua Phòng Giáo dục sẽ không
nhận hồ sơ hoặc cuối năm sẽ không xét thi đua.
Ví dụ: Trong năm 2009-1010: Trường TH Quảng Sơn A đạt TTLĐXS
trong báo cáo thành tích trường đó phải nêu được những thành tích nổi bật
trong năm như:
- Tập thể đoàn kết, nề nếp nhà trường giữ vững, tham gia tốt các
phong trào thi đua.
- Điểm Phòng GD-ĐT thanh tra chấm : 91,5/100; Xếp loại: Tốt
- Huy động học sinh ra lớp: 337 em, chỉ tiêu huyện giao 330 em ( tăng

07 em);
- Duy trì sĩ số : 337/339 tỷ lệ 99,4%, chỉ tiêu đăng ký đầu năm 339
em;
- HS tốt nghiệp (HTCTTH): 70/70 em, tỷ lệ: 100%, chỉ tiêu đăng ký
đầu năm 70/70 em, tỷ lệ :100%;
- Học sinh giỏi : 171/337 em, tỷ lệ 50,7%, đăng ký đầu năm 151/339
em, tỷ lệ 44,5%;
- Học sinh tiên tiến: 95/339 em, tỷ lệ 28,2%, đăng ký đầu năm 115/339
em, tỷ lệ 33,9%;
- Học sinh giỏi văn hóa cấp huyện : 01 em, đăng ký đầu năm 02 em;
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : 01/18 GV, tỷ lệ 0,6% ;
7
- SKKN : 05 SKKN được xếp loại cấp huyện, tỷ lệ 20,8%;
- LĐTT: 21/24 CB-GV, tỷ lệ 87,5%;
- CSTĐCS: 05/24 CB-GV, tỷ lệ 20,8%;
- Chi bộ : (trực thuộc thôn: Trong sạch vững mạnh)
- CĐCS: Vững mạnh xuất sắc (LĐLĐ tỉnh tặng Bằng khen)
- Đội thiếu niên: Vững mạnh xuất sắc
- Đoàn thanh niên : Vững mạnh
Hay Trường TH Nhơn Sơn A nhiều năm liên tục đạt TTLĐXS, trong
báo cáo thành tích phải nêu được:
- Tập thể đoàn kết, nề nếp nhà trường giữ vững, tham gia tốt các
phong trào thi đua.
- Điểm chấm : 92/100.; Xếp loại: Tốt
- Huy động học sinh ra lớp: 317/317 em, tỷ lệ 100%. So với chỉ tiêu
huyện giao: 330 em, đạt 96,1% kế hoạch);
- Duy trì sĩ số : 311/317 em, tỷ lệ : 98,1%; (chỉ tiêu đăng ký đầu năm :
99,7%)
- HS tốt nghiệp (HTCTTT) : 61/61, tỷ lệ : 100%;
- Học sinh giỏi : 156/311 em, tỷ lệ: 50,2%, chỉ tiêu đăng ký: 60/311

em, tỷ lệ : 18,9% (vượt: 31,3%)
- Học sinh tiên tiến: 89/311 em, tỷ lệ: 28,6%, chỉ tiêu đăng ký đầu
năm: 85/317 em, tỷ lệ 26,8% (vượt 1,8%);
- Học sinh giỏi văn hóa : cấp huyện : 03 em, đăng ký đầu năm 01 em
(vượt 02 em);
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : 02 người; đăng ký đầu năm 03 người;
- Giáo viên dạy giỏi tỉnh : 01người;
- SKKN : 03 SKKN được xếp loại cấp huyện; 01 loại B cấp tỉnh;
- LĐTT: 19/21 người, tỷ lệ : 95%;
- CSTĐCS: 03/21 người, tỷ lệ : 14,3%
- Chi bộ : Đạt trong sạch vững mạnh
- CĐCS Vững mạnh xuất sắc
- Đội thiếu niên: Vững mạnh
- Đoàn thanh niên : Vững mạnh.
Hay đối với cá nhân cô Phạm Thị Lục là Hiệu trưởng của một trường
hầu hết là con em dân tộc (TH Mỹ Sơn C) nhưng kết quả dạy và học của
trường đều đạt và vượt các chỉ tiêu đăng ký đầu năm và chỉ tiêu ngành
giao, bản thân cô nhiều năm liên tục đạt danh hiệu CSTĐCS, trong báo
8
cáo thành tích cá nhân của cô phải nêu được công tác được giao trong năm
như:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao:
- Đạt chỉ tiêu số lượng, chất lượng của đơn vị;
- Huy động học sinh ra lớp 198/199, tỉ lệ 99,5% Tuyển sinh lớp 1:
34/34, tỉ lệ 100%
- Duy trì sĩ số : 193/198, tỉ lệ 97,5%; chỉ tiêu : 194/198;
- Hoàn thành chương trình TH: 37/38, tỉ lệ 97,4%;
- Tỉ lệ PCGDTH : 92,7% đạt chỉ tiêu đầu năm;
- HS lên lớp thẳng:176/193, tỉ lệ 91,2% vượt chỉ tiêu: 2,8%;
- HS giỏi: 41/193 tỉ l ệ 21,2%; chỉ tiêu : 11,1%;

- HSTT: 54/193 tỉ lệ 28% ; chỉ tiêu : 20,2%, vượt 7,8%;
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 02 (16,7%)
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường : 11/12 (91,7%)
- CSTĐCS: 04 (20%)
- LĐTT: 16/20 (80%)
- Đạt ĐVCĐXS
- SKKN xếp loại: loại C cấp huyện
- Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- GVT-ĐVN 5 năm (2005-2009)
III/ HIỆU QUẢ CỦA SKKN:
Kết quả trong 2 năm gần đây công tác xét thi đua của ngành đã có
nhiều khởi sắc, các đơn vị trường học đã không còn hiện tượng làm qua
loa, việc đăng ký thi đua cũng như bình xét thi đua và hoàn tất thủ tục các
loại hồ sơ thi đua gửi về cấp trên cũng như chất lượng dạy và học của các
nhà trường ngày càng được chú trọng và nâng cao rõ rệt ở từng bậc học;
Cụ thể:
Năm học 2008-2009:
* Về Giáo dục Mầm non :
Hội thi đồ dùng dạy học: có 50 bộ đồ dùng dạy học của 10/11
trường trong huyện tham gia dự thi, kết quả có 17 ĐDDH được công nhận,
Ban tổ chức đã chọn 09 đồ dùng dạy học dự thi vòng tỉnh, kết quả Ninh
Sơn đạt 02 giải ( 01 giải ba và giải KK); có 24 giáo viên Mầm non dự thi
giáo viên giỏi cấp huyện, số GV được công nhận : 13 GV.
9
- Kết quả thể lực của trẻ. Kênh A : 2114, tỷ lệ 88,37%; kênh B&C :
279, tỷ lệ 11,66%
* Về Giáo dục tiểu học:
+ Về mặt hạnh kiểm : Thực hiện đầy đủ : 7681, tỷ lệ 99,96%, so
với năm trước tăng 0,48%; thực hiện chưa đầy đủ : 03, tỷ lệ 0,04%.
+ Về học lực, xếp loại giỏi : 1752/7684, tỷ lệ : 22,8%; Khá: 2361

em, tỷ lệ 30,73%, TB: 2954 em, tỷ lệ 38,44%;
Môn tiếng Việt tỷ lệ khá giỏi chiếm 72,64%, tăng so với năm học
trước 3,95% tỷ lệ yếu 5,99% so với năm học trước giảm 1,59%. Môn Toán
tỷ lệ khá giỏi chiếm 72,58%, tăng so với năm học trước 4,41%, tỷ lệ yếu
6,18% so với năm học trước giảm 2,55%:
Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học 99,93%
(1430/1431), tăng so với năm học trước 0,56%.
* Về Giáo dục trung học :
+ Xếp loại hạnh kiểm :
- Tốt : 3073, tỷ lệ : 56,6 % - Khá : 1897, tỷ lệ : 35,0 %
- TB : 421, tỷ lệ : 7,8% - Yếu : 34, tỷ lệ : 0,6%
( So với năm trước tỷ lệ khá tốt tăng 2,1%, tỷ lệ yếu giảm 0,6% )
+ Xếp loại học lực :
- Giỏi : 680, tỷ lệ : 12,5% - Khá : 1309, tỷ lệ :
24,1 %
- TB : 2109, tỷ lệ : 38,9%
( So với năm trước tỷ lệ khá, giỏi tăng 0,8%;)
+ Số học sinh dự xét tốt nghiệp THCS : 1338/762 nữ. Số học sinh
được công nhận : 1211/728 nữ, tỷ lệ tốt nghiệp : 90,5%;
+ Số học sinh dự xét tốt nghiệp bổ túc THCS : 13/10 nữ. Số học
sinh được công nhận : 13/10 nữ, tỷ lệ tốt nghiệp : 100%.
Năm học 2009-2010:
* Kết quả Giáo dục mầm non :
- Kết quả thể lực của trẻ. Kênh A : 2151, tỷ lệ 88,51%; kênh
B&C : 279, tỷ lệ 11,48% (So với năm học trước Kênh A tăng 37 cháu, tỉ lệ
tăng 0,14%; Kênh B&C giảm 0,18%)
Tỷ lệ suy dinh dưỡng :
- Đầu năm học 2009-2010 : 431/2246, tỷ lệ : 19,19%
- Cuối năm học : 250/2430, tỷ lệ : 10,28% (Giảm 8,91%)
* Về Giáo dục tiểu học:

TỔNG Chia ra
10
SỐ

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Xếp loại
hạnh kiểm 7563 1648 1512 1355 1583 1465
Chia
-Thực
hiện
đầy
đủ 7563 1648 100% 1512 100% 1355 100% 1583 100% 1465 100%
ra
-
Chưa
đầy
đủ 0
Xếp loại
học lực 7563 1648 1512 1355 1583 1465

-
Giỏi 2626 717 43.5% 561 37.1% 446 32.9% 453 28.6% 449 30.6%
Chia
-
Khá 2299 377 22.9% 408 27.0% 432 31.9% 511 32.3% 571 39.0%
ra
-
Trung
bình 2126 319 19.4% 422 27.9% 400 29.5% 548 34.6% 437 29.8%


-
Còn
lại 512 235 14.3% 121 8.0% 77 5.7% 71 4.5% 8 0.5%
Môn tiếng Việt tỷ lệ khá giỏi chiếm 77%, tăng so với năm học
trước 3,24% tỷ lệ yếu 5,05% so với năm học trước giảm 0,54%. Môn Toán
tỷ lệ khá giỏi chiếm 75,1%, tăng so với năm học trước 3,5%, tỷ lệ yếu
5,15% so với năm học trước giảm 1,18%:
Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học : 1457/1465, tỷ
lệ : 99,45 %, số học sinh chưa được công nhận : 8/1465, tỷ lệ : 0,55% ( đợt
I )
b) Về Giáo dục trung học : năm học 2009-2010, 100% CB-GV đã
tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới
11
phương pháp dạy học ở tất cả các môn do Sở GD-ĐT Ninh Thuận tổ chức,
đã thực hiện tốt hình thức tổ chức dạy học, vận dụng trong kiểm tra đánh
giá; thực hiện đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực đúnh qui chế. Tích
cực chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ
động sáng tạo, tăng cường năng lực tự học tập của học sinh. Kết quả chất
lượng giáo dục năm học 2009-2010 ở cấp THCS cụ thể như sau :

TỔN
G
SỐ

Chia ra
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
SL
TL
% SL

TL
% SL
TL
% SL TL%
1. Xếp loại
hạnh kiểm 5068
138
6
127
7
122
4
118
1
Chi
a
ra


- Tốt 3282 856
61.8
% 745
58.3
% 773
63.2
% 908
76.9
%
-
Khá 1461 444

51.9
% 416
55.8
% 362
46.8
% 239
26.3
%
- TB 293 84
18.9
% 105
25.2
% 76
21.0
% 28
11.7
%
-
Yếu 32 2 2.4% 11
10.5
% 13
17.1
% 6
21.4
%
2. Xếp loại
học lực 5068
138
5
127

8
122
4
118
1
Chi
a
ra



-
Giỏi 718 200
14.4
% 164
12.8
% 157
12.8
% 197
16.7
%
-
Khá 1520 366
26.4
% 368
28.8
% 352
28.8
% 434
36.7

%
-
TB 2175 585
42.2
% 548
42.9
% 531
43.4
% 511
43.3
%
-
Yếu 644 227
16.4
% 197
15.4
% 181
14.8
% 39 3.3%
-
Kém 11 7 0.5% 1 0% 3 0.2% 0 0.0%

12
- Số học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS năm học 2009-2010 :
1189/1231, tỷ lệ : 96,6 %; số học sinh không được công nhận tốt nghiệp :
42/1231, tỷ lệ : 3,4%
- Số học sinh tốt nghiệp BTTHCS : 19/19, tỷ lệ 100%
* Tổ chức thi học sinh giỏi THCS các môn văn hoá :
- Tổng số học sinh được công nhận học sinh giỏi cấp huyện năm
học 2009-2010 : 53/114- tỷ lệ 46,5% tăng so với năm học trước là 21,4%,

trong đó số học sinh đạt giải từ khuyến khích trở lên : 23/114, tỷ lệ 20,2%
tăng so với năm học trước là 9,2%. Số học sinh đạt giải cấp huyện đước
Phòng GD-ĐT cử tham dự thi cấp tỉnh, trong đó có 06 học sinh đạt giải
( 01 giải nhì, 05 giải ba )
* Tổ chức thi giải toán trên máy tính Casio : có 23 học sinh dự thi
cấp huyện, kết quả có 09 HS được công nhận, tỷ lệ 39,1% tăng so với năm
học trước là 14,7,4%.
Có thể nói, trong những năm qua, ngành Giáo dục-Đào tạo Ninh Sơn
đã nỗ lực phấn đấu, phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn
tạo nên những bước phát triển về quy mô trường lớp, về chất lượng giáo
dục, thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục.
Công tác thi đua, khen thưởng đã góp phần huy động sức mạnh của toàn
đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong toàn ngành. Từ phong trào
thi đua “Dạy tốt - Học tốt” đã được triển khai giai đoạn trước, đến nay
ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới trong đánh giá công tác thi đua khen
thưởng, thông qua các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung: Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; Nói
không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội”;
cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. Đây là bước đột phá trong công tác thi đua của ngành, tạo không
khí mới, chấn chỉnh kỉ cương, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh,
thúc đẩy các hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
góp phần vào những thành tựu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập quốc tế. Trong quá trình triển khai Chỉ thị số 33 và cuộc
vận động “Hai không” của ngành đã xuất hiện nhiều tập thể tiêu biểu như
Trường TH Nhơn Sơn A, TH Quảng Sơn A, TH Tân Sơn A, Tân Sơn B,
THCS Quang Trung, Nguyễn Trường Tộ, Trần Quốc Toản, Mẫu giáo
Nhơn. Riêng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh

13
tích cực”, sau 2 năm triển khai thực hiện đã có sức lan tỏa mạnh mẽ, với
100% các trường đăng ký tham gia, đơn vị làm tốt như THCS Quang
Trung, THCS Nguyễn Trường Tộ, TH Lâm Sơn, TH Lương Sơn C, TH
Nhơn Sơn A. TH Nhơn Sơn B, MN Hoa Hồng, Mẫu giáo Nhơn Sơn, TH
Tân Sơn A, TH Quảng Sơn, TH Quảng Sơn A, TH Quảng Sơn A. Cùng
với phong trào thi đua, các cuộc vận động, phong trào viết và áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên được triển
khai mạnh mẽ, mỗi năm số cán bộ, giáo viên tham gia viết ngày càng
nhiều và kết quả xếp loại hàng năm đều đạt nhiều giải cao (năm 2008-2009
có: SKKN được xếp loại cấp huyện; năm 2009-2010 có: 148 SKKN
Đạt : 88 SKKN (Trong đó loại A: 06 ; loại B : 13 ; loại C: 69, Đề nghị Sở
GD-ĐT xét 13 SKKN đạt 10 SKKN (trong đó 06 loại B; 04 loại C) phong
trào dạy tốt, học tốt và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao trong các
nhà trường được đẩy mạnh hoạt động ngày càng đa dạng, phong phú về cả
nội dung và hình thức. Trong năm học 2009-2010, toàn ngành đã có: Số
tập thể LĐTT : 14 tập thể; Số tập thể LĐXS : 08 tập thể ; cá nhân đạt
danh hiệu: Lao động tiên tiến: 662 người; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 77
người (trong đó ; 02 cán bộ Phòng GD-ĐT); Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 01
người.
- Với phong trào thi đua nòng cốt là “Dạy tốt - Học tốt”, việc nhân
rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, mô hình mới được chú trọng thông
qua công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức như nêu gương điển hình
qua phong trào thi đua yêu nước, thi đua thường xuyên hàng năm, nhằm
cung cấp thông tin một cách kịp thời nhất như: (cô Nguyễn Thị Hoa –
Hiệu trưởng trường TH Nhơn Sơn A đã ba lần liên tiếp được UBND tỉnh
tặng Bằng khen và công nhận danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, cô Nguyễn Thị
Cúc - Phó Hiệu trưởng trường THCS Lê Lợi nhiều năm liên tục đạt
CSTĐCS, năm 2010 đạt danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, cô Trần Thị Hiền -
Hiệu trưởng MG Nhơn Sơn, Cô Phạm Thị Lục - Hiệu trưởng trường TH

Mỹ Sơn C, và nhiều thầy cô khác nhiều năm liên tục đạt danh hiệu
CSTĐCS.
- Năm học 2010- 2011, toàn ngành tiếp tục thực hiện thi đua theo từng
cụm (bao gồm 08 cụm). Nội dung thi đua, hình thức, cách thức tổ chức thi
đua ngày càng phong phú đa dạng hơn. Đầu năm học, ngành GD&ĐT đã
tổ chức ký cam kết thi đua giữa lãnh đạo ngành, Công đoàn ngành, các
đơn vị, trường học. Các đơn vị nhà trường, giáo viên, học sinh, đã ký cam
kết thi đua thực hiện các nhiệm vụ trong năm học. Tiến hành đăng ký thi
14
đua, phát động thi đua, tổ chức các phong trào thi đua. Đặc biệt là triển
khai thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.Trong năm học, đã xuất hiện thêm những tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Nhiều CBQL, giáo viên, học
sinh đã được khen thưởng vì đã có nhiều đóng góp xứng đáng cho sự
nghiệp GD&ĐT. Có thể nói trong những năm học qua, phong trào thi đua
trong ngành GD&ĐT đã phát triển rộng khắp cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Phong trào thi đua trong ngành đã và đang cổ vũ, động viên cán bộ, giáo
viên, học sinh vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học được giao, góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
IV/ KẾT LUẬN:
Trong nhiều năm làm công tác công đoàn, trực thi đua khen thưởng
của ngành tôi nhận thấy rằng:
- Khi đăng ký thi đua hoặc bình xét các danh hiệu thi đua, các cá nhân,
tập thể ở mỗi nhà trường đều phải có tinh thần trách nhiệm cao trong tổ
chức đăng ký thi đua ở các tổ, khối trước khi đưa ra thống nhất trong Hội
nghị CB-CC, việc bình xét thi đua cuối năm cũng phải thực hiện tuần tự từ
tổ lên, Ban thi đua của nhà trường phải thu thập được những thông tin cơ
bản, cần thiết về khối lượng, chất lượng giảng dạy, công tác, đặc biệt
những thông tin phản ánh chất lượng giảng dạy của từng cá nhân cũng như
từng tổ chuyên môn, để đối chiếu với chỉ tiêu đăng ký đầu năm, từ đó đánh

giá mức độ hoàn thành, hoàn thành xuất sắc công việc của từng cá nhân,
tập thể để xét các danh hiệu thi đua cho thật sự chính xác, công bằng.
Chẳng hạn đối với cán bộ quản lý, công nhân viên thì phải căn cứ vào
những công việc mà họ đảm nhận, số lượng, chất lượng công việc hoàn
thành, tinh thần thái độ phục vụ, giúp đỡ đồng nghiệp; Đối với giáo viên
trực tiếp đứng lớp phải căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc (đối chiếu
với chỉ tiêu đăng ký đầu năm) như chất lượng giảng dạy, thực hiện quy chế
giảng dạy, tinh thần chuẩn bị bài giảng, quan tâm đến lớp (nếu là giáo viên
chủ nhiệm), đổi mới phương pháp giảng dạy, tham gia các phong trào thi
đua, tinh thần tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Để bình xét thi đua chính xác, công tâm, khách quan, các nhà trường
phải quán triệt tới toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên về vị trí vai
trò của công tác thi đua - khen thưởng, đó là thi đua để phấn đấu nâng cao
chất lượng dạy và học, thi đua là để nâng cao hiệu quả công tác và từ đó để
15
đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và những cống hiến của từng cá nhân,
tập thể cho sự nghiệp giáo dục-đào tạo. Danh hiệu thi đua được xét và trao
tặng đúng cho những người thực sự tiên tiến, xuất sắc, có như vậy mới
động viên khích lệ mọi người cố gắng vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, tạo được sự đoàn kết thống nhất thực sự trong đơn vị, từ đó tạo được
bầu không khí thực sự phấn khởi, tin tưởng xây dựng nhà trường ngày một
phát triển. Trong bình xét thi đua - khen thưởng mỗi cán bộ, giáo viên,
công nhân viên phải nhận thức thật sâu sắc: chất lượng giảng dạy, hiệu quả
công việc đạt được chính là những tiêu chí cơ bản, chủ yếu để công nhận
danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua các cấp, tập thể LĐTT,
TTLĐXS.
- Việc bình xét các danh hiệu: Lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua là
những danh hiệu yêu cầu mỗi thầy cô giáo phải có nỗ lực phấn đấu hết
mình, phải có năng lực thực sự để đảm nhận và hoàn thành tốt các công
việc mà ngành giao cho, bởi vì họ là những người liên quan trực tiếp tới

chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường như: chất lượng giảng dạy,
đổi mới phương pháp giảng dạy; sáng kiến cải tiến ứng dụng vào thực tiễn
giảng dạy, công tác có hiệu quả. Vì vậy mỗi cá nhân cũng như từng đơn vị
phải có ý thức xây dựng các điển hình tiên tiến cho từng năm học, cho
từng đợt thi đua, động viên, khích lệ những cán bộ, giáo viên có khả năng
nhận và hoàn thành tốt những công việc trên, tạo điều kiện để họ phấn đấu
vươn lên và đăng ký ngay từ đầu năm học, không nên bình quân chủ
nghĩa, chia thành tích cho người này năm này, năm sau lại chia cho người
khác, bởi vì làm như vậy sẽ không nuôi được các điển hình tiên tiến, bản
thân mỗi người muốn cố gắng vươn lên họ cũng cảm thấy không được
khích lệ nên làm cầm chừng. Mỗi đơn vị phải kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở
họ hoàn thành đúng tiến độ. Từng cá nhân đã đăng ký, phải thấy đây là
trách nhiệm của mình đối với đơn vị, với nhà trường, với chất lượng dạy
học mà quyết tâm vượt khó, phấn đấu hoàn thành tốt công việc. Như vậy
cuối năm học tổ chức bình xét các danh hiệu này mới thuận lợi, phản ánh
đúng thực chất của công tác thi đua khen thưởng và việc công nhận danh
hiệu cho những cá nhân trên thật xứng đáng để cho đồng nghiệp trong đơn
vị, trong trường học tập, noi theo.
Tổ chức đăng ký thi đua, phát động thi đua, theo dõi và đánh giá xếp
loại thi đua phải thực hiện ngay từ ngày đầu, tháng đầu của năm học.
Phong trào thi đua chỉ có thể phát huy tối đa tác dụng, làm động lực thúc
đẩy công tác chuyên môn, tạo tiền đề để đội ngũ Nhà giáo và CBQLGD
16
các cấp vươn lên khi chúng ta đặt đúng vị trí, tầm quan trọng của công tác
Thi đua, khen thưởng.
Trên đây là một số giải pháp mà bản thân tôi đã và đang thực hiện
trong công tác thi đua khen thưởng, nhằm từng bước nâng cao chất lượng
dạy và học của ngành ngày càng đi vào thực chất.Tuy nhiên đấy cũng mới
chỉ là những việc làm còn hết sức nhỏ bé, kinh nghiệm chưa nhiều. Vì vậy
rất mong được sự góp ý chân tình của các thành viên trong Hội đồng khoa

học để bản thân đúc rút được nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong tổ chức các
phong trào thi đua của Ngành.
Ninh Sơn, ngày tháng 4
năm 2011
NGƯỜI
VIẾT

HÀ THỊ
OANH
Ý KIẾN HĐKH PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
17

×