Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nhạc khí dân tộc khmer nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 14 trang )

Phụ lục 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

KHOA NGÔN NGỮ - VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT KHMER NAM BỘ

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY MÔN:

NHẠC KHÍ DÂN TỘC KHMER
NAM BỘ

Giảng viên biên soạn: Sơn Kim Hà

Trà Vinh, 2017
Lưu hành nội bộ


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Sơ lƣợc về Nhạc khí truyền thống dân tộc Khmer Nam Bộ ........... 3
1.1. Sơ lược về nhạc khí Khmer Nam Bộ ........................................................... 3
1.2. Xếp loại nhạc khí Khmer Nam Bộ ............................................................... 4
1.3. Các yếu tố quan trọng trong âm nhạc của người Khmer Nam Bộ............... 5
1.4. Các tổ chức dàn nhạc truyền thống Khmer Nam Bộ ................................... 6


Chƣơng 2: Các tổ chức biên chế dàn nhạc của ngƣời Khmer Nam Bộ ............ 7
2.1. Dàn nhạc Khmer .......................................................................................... 7
2.2. Dàn nhạc Mhôri ........................................................................................... 7
2.3. Dàn nhạc Pưn Peat (Ngũ âm) ....................................................................... 7
2.4. Dàn nhạc lễ cưới .......................................................................................... 9
2.5. Dàn nhạc A Rak ......................................................................................... 14
2.6. Dàn nhạc Khlon Khech .............................................................................. 14
2.7. Dàn nhạc L’khôn Basăc ............................................................................. 15
2.8. Dàn nhạc Kôông Skô ................................................................................. 15
2.9. Dàn nhạc Rôbam ........................................................................................ 16
2.10. Dàn nhạc Chhay Yam .............................................................................. 16
Chƣơng 3: Các thành tố cấu tạo của nhạc cụ truyền thống
Khmer Nam Bộ ................................................................................. 18
I. Nhạc khí dây ................................................................................................. 18
1.1. Nhạc khí dây gõ ..................................................................................... 18
1.1.1 Khưm touch ...................................................................................... 18
1.1.2. Khưm Thum .................................................................................... 20
1.2. Nhạc khí dây gãy .................................................................................... 21
1.2.1. Cha pây Chomrieng ......................................................................... 21
1.2.2. Takhe ............................................................................................... 23
1.2.3. Kser Điêu ......................................................................................... 24
1.2.4. Pưn ................................................................................................... 26
1.3. Nhạc khí dây kéo .................................................................................... 27
1.3.1. Truô Sô ............................................................................................ 27
1.3.2. Truô U ............................................................................................. 28
1.3.3. Truô Khmer (3 dây)......................................................................... 30
II. Nhạc khí hơi ................................................................................................ 32
2.1. Nhạc khí hơi lỗ thổi................................................................................ 32
2.1.1. Khlôy ............................................................................................... 32
2.1.2. Pây Puôc .......................................................................................... 33

GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 1


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

2.2. Nhạc khí hơi dăm kép ............................................................................ 33
2.2.1. Srolay Pưn Peat ............................................................................... 33
2.2.2. Srolay Rô bam ................................................................................. 34
2.2.3. Pây O ............................................................................................... 36
2.3. Nhạc khí hơi môi .................................................................................... 37
2.3.1. Pây Sneng ........................................................................................ 37
2.3.2. Pây Slâc ........................................................................................... 37
2.4. Nhạc khí hơi thân rung ........................................................................... 38
2.4.1. Ongkhuoch ...................................................................................... 38
III. Nhạc khí màng rung ................................................................................. 40
3.1. Nhạc khí màng rung vỗ .......................................................................... 40
3.1.1. Skô Chhay Yam .............................................................................. 40
3.1.2. Skô Sompho .................................................................................... 41
3.1.3. Skô Đay ........................................................................................... 42
3.1.4. Skô Đok ........................................................................................... 43
3.2. Nhạc khí màng rung gõ .......................................................................... 44
3.2.1. Skô Yeam ........................................................................................ 44
3.2.2. Skô Thum ........................................................................................ 45
IV. Nhạc khí tự thân vang .............................................................................. 46
4.1. Nhạc khí tự thân vang gõ ....................................................................... 46
4.1.1. Rô neat Ek ....................................................................................... 46
4.1.2. Rô neat Đek ..................................................................................... 47
4.1.3. Rô neat Thung ................................................................................. 48

4.1.4. Kôông voong Thum ........................................................................ 50
4.1.5. Kôông voong Tuoch ........................................................................ 51
4.1.6. Khmuốs ........................................................................................... 52
4.1.7. Kôông Môông ................................................................................. 53
4.1.8. Krap ................................................................................................. 54
4.1.9. Lôô................................................................................................... 55
4.1.10. T’ro Đôôt ....................................................................................... 56
4.2. Nhạc khí tự thân vang đập ..................................................................... 57
4.2.1. Chhưng ............................................................................................ 57
4.2.2. Chhap............................................................................................... 58
4.3. Nhạc khí tự thân vang thổi ..................................................................... 59
4.3.1. Ek Khleng ........................................................................................ 59
4.3.2. Pè Slâc ............................................................................................. 59
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 65

GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 2


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

CHƢƠNG 1
SƠ LƢỢC VỀ NHẠC KHÍ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
KHMER NAM BỘ
1.Sơ lƣợc về nhạc khí của ngƣời Khmer ở Nam Bộ
Âm nhạc có vai trò quan trọng phản ánh sự phát triển của xã hội và gắn
liền với cuộc sống lao động sản xuất. Hơn thế nữa, âm nhạc từ lâu đã chìm vào
sâu trong tâm thức của con người, là một vật chủ biến con người trở nên có nghị

lực, có sức sống hay chính âm nhạc cũng chính là một thứ phản ánh được phần
nào tâm lý yêu thương, câm ghét của con người.
Dân tộc Khmer Nam Bộ hiện nay đang kế thừa một di sản vô giá do tổ
tiên để lại, đó là kho tàng nhạc khí dân tộc rất phong phú, đa dạng và độc
đáo. Các nhạc khí được chế tác từ nhiều chất liệu có sẵn trong thiên nhiên
khác nhau như: gỗ, tre, trúc, dây mây … đến các nhạc khí có chất liệu thiên
nhiên kết hợp với kim loại và cuối cùng là nhóm nhạc khí được chế tác hoàn
toàn bằng kim loại như: đồng, sắt.
Nhạc khí dân tộc Khmer Nam Bộ có đủ 4 loại: nhạc khí dây, nhạc khí thổi
hơi, nhạc khí màng rung và nhạc khí tự thân vang.
Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, nó đã mang một ý nghĩa tích cực trong
đời sống cộng đồng người Khmer trong khu vực, cũng như phục vụ đắc lực cho
hoạt động sinh hoạt văn hóa – văn nghệ kể cả người Khmer lẫn người Việt,
người Hoa và người Chăm. Song, trong cơ chế thị trường hiện nay, nhạc khí dân
tộc Khmer đang rơi vào tình trạng báo động, nó đang có dấu hiệu mất đi đặc
trưng truyền thống và thay thế vào đó là một biên chế mới lạ, kết hợp giữa nhạc
cụ Tây – ta lẫn lộn, làm lu mờ các giá trị truyền thống tốt đẹp vốn có của nhạc
khí Dân tộc Khmer nói chung, người Khmer Nam Bộ nói riêng. Thế nên, việc
nghiên cứu về nhạc khí của người Khmer Nam Bộ là một vấn đề cấp bách và
quan trọng.
Hiện nay, Trà Vinh là một tỉnh có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh
sống, chiềm sâu trong tâm trí của họ bao giờ cũng có ý thức giữ gìn và phát huy
nét đẹp truyền thống văn hóa của dân tộc. Có lẽ vì thế mà vùng đất Trà Vinh
nhận được sự ưu ái đặt biệt từ Bộ Giáo dục giao trọng trách mở Khoa Ngôn ngữ
- Văn hóa – Nghệ thuật Khmer Nam Bộ, trường Đại học Trà Vinh chuyên đào
tạo về các lĩnh vực như ngôn ngữ, chữ viết, văn hóa và nghệ thuật của người
Khmer Nam Bộ, nhầm cũng cố ý thức cho lớp trẻ ngày nay trang bị cho mình ý
thức giữ gìn và phát huy nét đẹp truyền thống vốn có của ông cha ngày xưa xây
dựng nên.


GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 3


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

2. Xếp loại nhạc khí Khmer Nam Bộ
Nếu xếp theo phương pháp dựa trên chất liệu chế tác nên nhạc cụ thì
chúng ta chia nhóm nhạc khí thành 3 loại khác nhau:
- Nhạc khí chế tác từ chất liệu thiên nhiên: gỗ, tre, đá, nứa, gáo dừa,
dây mây,…
- Nhạc khí được chế tác từ chất liệu từ thiên nhiên kết hợp với chất
liệu kim loại: gỗ - sắt, gỗ - đồng,…
- Nhạc khí được chế tác từ chất liệu hoàn toàn bằng kim loại.
- Nếu xếp theo phương pháp dựa trên sự tác động để tạo ra âm thanh
của các nhà âm nhạc học phương Tây đầu thế kỷ XX thì chúng ta chia thành 4
bộ lớn, gồm: bộ dây, bộ hơi, bộ màng rung và bộ tự thân vang.
Bộ dây (dordophone) chia thành 3 nhóm khác gồm:
a. Nhóm nhạc khí dây gõ:
Khưm touch và Khưm thum
b. Nhóm nhạc khí dây gẩy:
Chapây chomrieng, Takhe, Kser Điêu, Pưn
c. Nhóm nhạc khí dây kéo:
Truô Sô, truô U và truô Khmer (3 dây)
Bộ hơi (Aérophone): chia thành 4 nhóm khác gồm:
a. Nhạc khí hơi lỗ thổi:
Khlôy, pây puôc.
b. Nhạc khí hơi dăm kép:
Srolay Pưnpeat, Srolay Robam và Pây O

c. Nhạc khí hơi môi
Pây Sneng và Pây Slâc
d. Nhạc khí hơi thân rung
Ongkhunh
Bộ mang rung (Membranophone): chia làm 2 nhóm chính
a. Nhạc khí màng rung vỗ
Skô Chhay Yam, Skô Sompho và Skô Đay
b. Nhạc khí màng rung gõ
Skô Yeam và Skô Thum
Bộ nhạc khí tực thân vang (Idiophone): chia thành 3 nhóm chính
a. Nhạc khí tự thân vang gõ
Rô neat Ek, Rô neat Đek, Rô neat Thung, Kôông voong
thum, Kôông voong touch, Khmuốs, Kôông Môông, Krap, Lôô và
T’ro Đôôt.

GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 4


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

b. Nhạc khí tực thân vang đập
Chhưng và Chapp
c. Nhạc khí tự thân vang thổi
Ek Khleng và Pè Slâc
3. Các yếu tố quan trọng trong âm nhạc của ngƣời Khmer Nam bộ
Vai trò của âm nhạc nhằm phục vụ cho các vấn đề trong xã hội của con
người:
- Nghi thức cúng tế.

- Nghi lễ truyền thống của dân tộc.
- Nghi thức tôn giáo.
- Nghi thức trang nghiêm.
- Sự phát triển của chữ nghĩa.
- Sự phát triển của ngôn ngữ.
- Tin tức.
- Các trò chơi dân gian.
- Các hoạt động thể thao.
- Hoạt động giáo dục.
- Hoạt động chính trị.
- Ý thức và tâm lý của con người.
Bài nhạc là sự kết hợp hòa quyện giữa âm thanh của các nhạc cụ với nhau
tổng hòa chúng thành một bản du dương, réo rắc, giòn giã hay êm diệu đến tai
người nghe.
Ngôn ngữ âm nhạc là âm thanh có ý nghĩa vang lên xuất phát từ một hay
một nhóm nhạc cụ đến tai người nghe. Tuy nhiên, một hoặc hai âm thanh phát ra
từ các nhạc cụ không thể gọi là ngôn ngữ âm nhạc vì chưa hoàn chỉnh về mặt ý
nghĩa. Âm nhạc có đủ ý nghĩa để có thể gọi là ngôn ngữ của âm nhạc thì cần
phải dung hòa giữa các yếu tố như âm thanh phải được tạo thành một chuỗi gồm
nhiều âm tiết khác nhau, chúng có nhịp điệu, tông (Tonalité) và ý nghĩa của bản
nhạc như: Do mi sol do si la sol mi…..
Màu sắc của âm nhạc là những quy định của từng bài nhạc do người viết
quy định từ âm điệu đầu tiên đến âm điệu cuối cùng của bản nhạc mà không thể
thay đổi được về sau. Trong một bản nhạc được chia ra thành hai màu sắc khác
nhau:
- Màu sắc bản nhạc do người viết nhạc đã quy định từ trước tuy
nhiên chưa được sử dụng để biểu diễn bởi một tổ chức dàn nhạc nào.
- Màu sắc bản nhạc đã được sử dụng để biểu diễn nhưng có sự hòa
nguyện của các nhạc cụ nằm ngoài biên chế của tổ chức dàn nhạc đó.
Linh hồn của bài nhạc là sự kết hợp của các yếu tố như:

GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 5


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

- Sự quy định về tông nhạc (Tonalité).
- Sự quy định về ngôn ngữ âm nhạc.
- Sự quy định về mặt ý nghĩa bài nhạc.
- Sự quy định về màu sắc của bản nhạc.
Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố trên cộng với việc biểu diễn dựa trên
các nhóm nhạc cụ sẽ tạo nên một bài nhạc có hình hài, linh hồn.
4.Các tổ chức dàn nhạc truyền thống Khmer Nam Bộ
Nền âm nhạc truyền thống của người Khmer ở Nam Bộ rất phong phú và
đa dạng về hình thức tổ chức dàn nhạc có quy mô lớn nhỏ khác nhau với những
biên chế nhạc cụ rõ ràng và hợp lý.
Do những quy định đã được lưu truyền từ lâu đời là chấp hành theo những
nguyên tắc chung khi diễn tấu. Chính điều đó đã làm cho các tổ chức dàn nhạc
Khmer có tính độc đáo, hấp dẫn, đa dạng và phong phú.
Trong mỗi loại dàn nhạc đều có người chỉ huy, thường được gọi là “Nhạc
trưởng” hay người Khmer còn gọi với cái tên khác là “Tai Chhiêu” (Ảnh hưởng
từ người Hoa có nghĩa là trưởng nhạc), đó là một người am hiểu và có kiến thức
rộng về âm nhạc, có thể sử dụng được và thành thạo nhiều loại nhạc cụ trong tổ
chức dàn nhạc mà họ đang đảm trách với nhiều bài nhạc cổ truyền của dân tộc
thuộc dàn nhac đó.
Các tổ chức dàn nhạc truyền thống của người Khmer Nam Bộ gồm:
1. Dàn nhạc Khmer
2. Dàn nhạc Mhôri
3. Dàn nhạc Pưn peat (ngũ âm)

4. Dàn nhạc lễ cưới
5. Dàn nhạc A Rak
6. Dàn nhạc Khlon Khech
7. Dàn nhạc L’khôn Basăc
8. Dàn nhạc Kôông Skô
9. Dàn nhạc Rôbam
10. Dàn nhạc Chhay Yam

GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 6


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

CHƢƠNG 2
CÁC TỔ CHỨC BIÊN CHẾ DÀN NHẠC CỦA
NGƢỜI KHMER NAM BỘ
1. Dàn nhạc Khmer
Dàn nhạc Khmer thường được hòa tấu làm nền cho các hoạt động hát
trong các lễ Tôn giáo và Tín ngưỡng như: Lễ mời thần A Rak, Lễ cầu mưa
Kom sansrok + Đomlerng Neak Ta,
Biên chế của tổ chức dàn nhạc Khmer gồm có các nhạc cụ:
- Srolay Tuôch
- Pây O
- Kse Điêu
- Skô Đay
- Cha pây Chomrieng
- Pây Puôc
- Truô Khmer (3 dây)

- Khlôy
- Truô U
2. Dàn nhạc Mhôri
Dàn nhac Mhôri còn được gọi là dàn nhạc tổng hợp do có sử dụng
nhiều nhạc cụ từ các nhóm nhạc khí khác nhau: nhạc khí tự than vang gõ, nhạc
khí hơi, nhạc khí dây kéo, nhạc khí dây gõ, nhạc khí dây gãy, nhạc khí màng
rung vỗ và nhac khí tự thân vang đập. Các bài được sử dụng trong dàn nhạc là
các bài có hướng thiên về các dòng nhạc dân gian.
Biên chế tổ chức dàn nhạc Mhôri gồm có các nhạc cụ:
- Rô neat Ek
- Truô U
- Khưm
- Skô Đok
- Rô neat Thung - Truô Sô
- Chhưng
- Takhe
- Khlôy
- Skô Đay
3. Dàn nhạc Pƣnpeat (Ngũ âm)
Dàn nhạc ngũ âm được sử dụng trong các dịp lễ lớn của Dân tộc, của
Tôn giáo như: Lễ tang, Lễ dâng bông, Lễ dâng Y Kathina, Lễ kiết giới Sima, Lễ
Phật đản, Lễ Chol Chnam Thmay, Lễ Ok Om Bok, Lễ Sen Dol Ta và các lễ hội
mang tính chất trang nghiêm khác.
Biên chế tổ Dàn nhạc Pưnpeat còn được gọi là dàn nhạc Ngũ âm. Từ
“Ngũ âm” được đề cập ở đây được thể hiện qua chất liệu để tạo nên nhạc cụ,
gồm: đồng, sắc, da, gỗ và hơi.
Tổ chức dàn nhạc Pưnpeat hiện nay bao gồm:
Rô neat Ek
Rô neat Đek
Rô neat Thung

Kôông voong thum
Skô Sompho
Skô Thum
Soray Pưnpeat
Chhưng
Biên chế dàn nhạc truyền thống (Dàn nhạc vòng lớn) bao gồm:
Rô neat Ek
Rô neat Đek
Rô neat Thung
Rô neat Thoong
Kôông voong thum Kôông voong tuoch
GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 7


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

Skô Sompho
Chhưng

Skô Thum

Biên chế dàn nhạc đầu tiên nhất
Pưn
Khlôy
Rô neat Đek
Skô Sompho

Soray Pưnpeat


Peat Kôông
Chhưng

Khởi đầu cho việc hình thành dàn nhạc Pưn peat đầu tiên này xuất phát
từ thời vương quốc Phù Nam, khi đó dàn nhạc này được gọi là “Voong Phleng
Pưn”. Dàn nhạc “Phleng Pưn” có sự tiếp thu, ảnh hưởng từ các dàn nhạc của Ấn
Độ khi chúng gia nhập vào vương quốc Phù Nam qua con đường truyền đạo
(Đạo Balamon), khi ấy biên chế dàn nhạc bao gồm: Ske Điêu, Khlôy, Sompho
và Chhưng. Dàn nhạc “Phleng Pưn” được sử dụng để phục vụ các nghi thức
cúng tế, ca múa nghệ thuật phục vụ các vua quan trong triều đình thời bấy giờ.
Song song cùng dàn nhạc “Phleng Pưn” trong hoàng cung hiện
cũng đang tồn tại một dàn nhạc khác gọi là “Voong Phleng Skô Thum” bao
gồm các nhạc cụ: Pưn, Săn, Khlôy, Skô Thum, Sompho và chhưng, đôi lúc
còn có sự góp mặt của nhạc cụ “Kôông Peat” nên dàn nhạc này còn được
gọi với cái tên khác là “Voong Phleng Kôông Peat”. Đến khi đem cả 2 loại
dàn nhạc này hòa tấu cùng nhau thì người Khmer đặt tên cho dàn nhạc mới
là là “Voong Phleng Pưn Peat”, tức là sự kết hợp của 2 dàn nhạc có 2 nhạc
cụ đi đầu là “Pưn” trong dàn nhạc “Voong Phleng Pưn” và “Kôông Peat”
trong dàn nhạc “Voong Phleng Kôông Peat”.
Do sự ảnh hưởng của xã hội cùng với sự biến tấu, cải cách của các nhạc
sĩ về dàn nhạc Pưn Peat thời xưa, họ đã thêm vào và loại bớt ra cũng như thay
thế các nhạc cụ để tạo nên dàn nhạc Pưn Peat của đồng bào Khmer như hiện
nay. Trong đó, họ đã phân chia dàn nhạc Pưn Peat thành 2 dàn khác biệt mà
người Khmer thường gọi với cái tên chung chung là “Voong Thum” (vòng lớn)
và “Voong Tuoch” (vòng nhỏ).
Dàn nhạc Pưn Peat lớn bao gồm 10 loại nhạc cụ: Rô neat Ek, Rô neat
Thung, Rô neat Thong, Kôông tuoch, Kôông thum, Srolay tuoch, Srolay Thum,
Sompho, 1 cập Skô Thum và 1 cập Chhưng.
Dàn nhạc Pưn Peat nhỏ có biên chế ít nhạc cụ hơn, gồm 5 loại nhạc cụ:

Rô neat Ek, Kôông thum, Srolay Thum, Sompho và 1 cập Skô Thum.
Hiện nay, do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế và sự tiện lợi trong việc di
chuyển nên dàn nhạc Pưn Peat nhỏ thường được ưa chuộng sử dụng hơn. Đôi
khi người ta thấy rằng, dàn nhạc Pưn peat nhỏ có 5 loại nhạc cụ tuy nhiên người
biểu diễn thì chỉ có 4 người là vì người biểu diễn nhạc cụ Skô Thum sẽ kiêm
luôn biểu diễn nhạc cụ Sompho mà trong dân gian họ gọi là đánh đôi.

GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 8


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

4. Dàn nhạc lễ cƣới
Dàn nhạc lễ cưới còn được người Khmer gọi với cái tên khác là dàn
nhạc truyền thống của dân tộc, dàn nhạc này chuyên phục vụ cho các nghi thức
trong lễ cưới đồng thời dùng để phục vụ việc giải trí và tiếp đãi khách trong lễ
cưới. Các bài bản được sử dụng trong dàn nhạc này bao gồm:
- Âm nhạc phục vụ nghi thức truyền thống
- Âm nhạc phục vụ nghi thức cúng thần
- Âm nhạc phục vụ giải trí
Biên chế dàn nhạc lễ cưới truyền thống xưa bao gồm:
Truô Khmer (3 dây) Chapây chomrieng
Pây O
Skô Đay
Biên chế dàn nhạc lễ cưới truyền thống ngày nay gồm:
Truô U
Truô Sô
Khưm

Khlôy
Takhe
Skô Đay
Chhưng
Thực tế thời xưa, Dàn nhạc cưới cũng chính là dàn nhạc A Rak, dàn
nhạc này được sử dụng trong nghi thức cúng tế thần A Rak và lễ cưới.
Khi xưa, dàn nhạc này có tên là A Rak, khi ấy dàn nhạc lễ cưới
chưa xuất hiện nên người Khmer sử dụng dàn nhạc này phục vụ cho lễ cưới
truyền thống của họ. Tùy vào mục đích sử dụng trong nghi thức cúng A
Rak hay lễ cưới mà nó được gọi với cái tên tương ứng là dàn nhạc A Rak
hoặc dàn nhạc cưới.
Người Khmer gọi đây là dàn nhạc cưới vì trong tiếng Khmer có từ
“Kar” có nghĩa là:
“Kar”: sự chuẩn bị cho việc cưới hỏi, ghép đôi nam và nữ thành vợ
chồng hoặc đơn thuần là việc cha mẹ tổ chức lễ cưới cho con, ăn cưới.
“Kar”: quấn sợi chỉ hoặc sợi tơ.
“Kar”: sự che đậy, bảo vệ không cho kẻ địch vào làm hại bản thân.
“Kar”: Nghi thức hoặc việc phải làm
“Kar”: từ được đặt ngay đầu một cụm động từ khác để biến nó
thành danh từ như: quỳ gối – sự quỳ gối, đi lại – sự đi lại,…
Dựa trên các từ “Kar” được cắt nghĩa như trên cho thấy rằng dàn nhạc
mà ông cha từ ngày xưa đã đặt tên là dàn nhạc cưới là vì nó có vai trò riêng và
phục vụ trong nghi thức kết đôi nam nữ thành vợ chồng chuyển thành sự quấn
sợi chỉ, sợ tơ để ngụ ý đôi nam nữ là vợ chồng sẽ quấn chặt cuộc đời mãi mãi
hạnh phúc bên nhau hay sự che đậy, bảo vệ không cho kẻ địch làm hại đến đôi
vợ chồng (người khác hay chính lòng đố kỵ, ganh ghét nhau giữa vợ và chồng).
Dàn nhạc cưới còn là sự chuẩn bị hay việc cưới gã con cái để đặt tên cho dàn
nhạc “Dàn nhạc cưới”.
GV biên soạn: Sơn Kim Hà


Trang 9


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

 Yếu tố quan trọng của dàn nhạc cưới:
Dựa theo truyền thuyết về việc tổ chức lễ cưới của vị nữ vương đất
nước Phù Nam là nàng Sô Ma (Liêu Di) với hoàng tử Kau Đenh (Hun Tean) bị
vua cha trụt xuất khỏi Ấn Độ ở đầu thế kỷ thứ I (Năm 68 SCN) cho thấy rằng
dàn nhạc cưới là có trước khi 2 vị này tổ chức lễ cưới.
Một giả thuyết khác lại cho rằng việc cưới hỏi của người Khmer
dựa trên nghi thức cưới do đạo sĩ Môni EySey tổ chức ghép đôi Preah Ream và
nàng SiTa trở thành vợ chồng trong sử thi Ramayana của Ấn Độ và làm theo
nghi thức cưới truyền thống. Trong truyền thuyết Phật giáo Preah Vesando tổ
chức lễ cưới cho nàng Chealy và hoàng tử Trusna thành vợ chồng trong thế kỷ
thứ I TCN. Đến năm 691 SCN Phật Asoka phái 2 vị tỳ khưu là Sonatnhe và
Udotnhe đem kinh Phật tiểu thừa Theravada đến vùng Đông Nam Á để truyền
đạo, trong đó có đề cập đến việc cưới hỏi.
Một giả thuyết nữa cho rằng việc cưới hỏi của người Khmer làm
theo việc cầm vạt áo cô dâu trong lễ cưới của Preah Thon và nàng Neak để vào
động phòng hoa chúc ở dưới Long cung, với truyền thuyết này cũng bắt nguồn
từ khoảng đầu thế kỷ thứ I SCN.
Như vậy có thể thấy rằng, lễ cưới của người Khmer có trước vương
quốc Phù Nam, xuất xứ từ khi đạo Phật xuất hiện trên vùng đất Đông Nam Á
thuở xưa vào năm 691 SCN.
Từ khi xuất hiện dàn nhạc cưới Khmer đến nay, nó đã gắn liền với
cuộc đời con người trong xã hội Khmer. Dàn nhạc này nắm giữ vị trí khá quan
trọng trong việc tổ chức lễ cưới và người Khmer quan niệm rằng lễ cưới thiếu đi
dàn nhạc cưới ví như cuộc sống của đôi vợ chồng trẻ về sau sẽ thiếu đi sự ấm
cúng, hạnh phúc.

Mỗi bài nhạc và mỗi giai điệu trong từng bài nhạc cưới đều
có mục đích riêng biệt nhau và mục tiêu xác định trong việc giáo dục
con người trở thành một người biết yêu quý con người, một người biết
yêu quý thiên nhiên, một con người biết cách đối nhân xử thế, biết
đúng, biết sai trong cuộc sống xã hội.
 Sự thay đổi trong dàn nhạc cưới
Sự thay đổi các nhạc cụ trong dàn nhạc tùy thuộc vào khã năng kinh
tế của đội nhạc. Tuy nhiên, đa số các đội nhạc truyền thống có biên chế gồm 7
loại nhạc cụ: Pây Puôc, Pây O,Truô Khmer, Chapay Chomrieng, Kser Đeau,
Ksô Đay và Chhưng.
Trong thế kỷ XX, xã hội Khmer thời bấy giờ xuất hiện thêm
một biên chế dàn nhạc mới gọi là dàn nhạc A Day, khi ấy trong biên
chế dàn nhạc truyền thống người Khmer không còn sử dụng Pây Puôc
GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 10


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

trong nghi thức cúng thần A Rak để chú rể xin phép cưới vợ, thay vào
đó họ sử dụng nhạc cụ Truô U để cùng hòa tấu chung với các nhạc cụ
trong biên chế dàn nhạc này.
Sau thời hoàng kim của dàn nhạc A Day, người Khmer đã sử
dụng dàn nhạc này phục vụ cho lễ cưới thay cho dàn nhạc cưới truyền
thống. Cho đến nay, biên chế dàn nhạc cưới (được lấy từ dàn nhạc A
Day) gồm 6 loại nhạc cụ: Takhe, Truô Sô, Truô U, Khưm, Skô Đay và
Chhưng. Nếu xét theo gốc độ lịch sử thì thực chất đây không phải là dàn nhạc
cưới truyền thống mà chính là dàn nhạc A Day, tuy nhiên theo sự chính kiến của
người Khmer trong dân gian là dàn nhạc này được sử dụng trong các nghi thức

cưới hỏi nên từ đó họ gọi đây là dàn nhạc cưới.
Theo dòng lịch sử âm nhạc truyền thống dân tộc Khmer có ghi
chép, viêc sử dụng dàn nhạc A Day vào trong lễ cưới là từ khoảng năm 1878 –
1954 của thế kỷ XX. Trong đó, nhạc cụ Khlôy là một nhạc cụ rất dễ sử dụng và
có thể học được trong khoảng thời gian ngắn và nó có một đặc điểm riêng là có
thể hòa tấu cùng bất cứ dàn nhạc nào (trừ dàn nhạc Ngũ âm) nên biên chế dàn
nhạc cưới theo cách gọi trong dân gian hiện đã có 7 loại nhạc cụ là: Takhe, Truô
Sô, Truô U, Khưm, Skô Đay, Khlôy và Chhưng.
 Ý nghĩa của các bài nhạc trong lễ cưới
Việc sử dụng các bài nhạc trong lễ cưới đều tuân theo ý nghĩa của
các nghi thức.
- Bài Sdach Yeang hoặc Chau Pream được sử dụng trong nghi
thức đưa chú rễ vào nhà đàn gái. Trong cuộc đời của mỗi người con trai đều
được một lần hóa thân thành một vị vua trong khi tổ chức lễ cưới, người con gái
cũng có được một lần hóa thân thành nàng công chúa. Người con trai tượng
trưng cho vị vua Peah Thôn, còn người con gái tượng trưng cho nàng Neak –
con gái của vua thủy tề là 2 vị khai sinh ra con cháu người Khmer trong truyền
thuyết có từ thế kỷ thứ I. Bài Sdach Yeang hoặc Chau Pream có ý nghĩa là
trong cuộc sống không bao giờ là một hành trình đầy sự yên vui, hạnh phúc mà
trong đó có những chông gai, gian khổ, khó khăn mà đôi vợ chồng trẻ sẽ phải
cùng nhau vượt qua và có được sự hạnh phúc viên mãn.
- Bài Hômrôông là một bài nhạc được sử dụng đầu tiên nhất
trong việc tổ chức lễ cưới của người Khmer, bài nhạc này có ý nghĩa cầu xin ơn
trên, những ông bà, cha mẹ hóa cố, xin vua Krong Piali, thổ địa cũng các chư
tiên đến chúc đôi vợ chồng trẻ có được sự ấm no, hạnh phúc. Bài nhạc cũng có ý
nghĩa giáo dục rằng mọi người trong xã hội đều có chung một mối quan hệ, bất
kể kẻ giàu - người nghèo, thấp – cao, trai – gái đều có sự bình đẳng vì họ cùng

GV biên soạn: Sơn Kim Hà


Trang 11


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

Hình 16. Nghệ nhân đang chế tác nhạc cụ sáo
trúc củ người Khmer

Hình 17. Nghệ sĩ Ưu tú Kim Nghinh
đang tham gia giảng dạy sinh viên
ngành Biểu diễn nhạc cụ truyền
thống, Trường Đại học Trà Vinh

Hình 18. Nghệ nhân Ưu tú Thạch Ca Ri No
đang chế tác nhạc cụ trống lớn

Hình 19. Sinh viên ngành Biểu
diễn Nhạc cụ truyền thống tham gia
thi trong Liên hoan Nghệ thuật
quần chúng Khmer, tỉnh Trà Vinh
lần V, năm 2014

Hình 20. Nghệ sĩ Thạch Đa Rát đang biểu
diễn nhạc cụ Kôông Voong Tuoch

Hình 21. Cô Kim Thị Phương Chi
với nhạc cụ Pây Slâc

GV biên soạn: Sơn Kim Hà


Trang 64


Tài liệu giảng dạy môn Nhạc khí Dân tộc Khmer Nam Bộ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Nam Bộ, nhiều tác giả, Liên hiệp các Hội
khoa học và Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh, Hội Dân tộc học, NXB Khoa học
xã hội Hà Nội, năm 2006.
2. Người Khmer Cửu Long, Huỳnh Ngọc Trảng, Văn Xuân Chí, Hoàng Túc –
Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết, NXB Sở Văn hóa – Thông tin
Cửu Long, nam 1987.
3. Nhạc khí của người Khmer Nam Bộ, Đào Huy Quyền, Sơn Ngọc Hoàng,
Ngô Khị, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội vùng
Nam Bộ, NXB Khoa học xã hội, năm 2005.
4. Nhạc khí của người Khmer Sóc Trăng, Đào Huy Quyền, Sơn Ngọc Hoàng,
Ngô Khị, NXB Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, năm 2007.
5. Nhạc khí dân tộc Việt Nam, Lê Huy, Huy Trân, NXB Văn hóa, Hà Nội năm
1984.
6. Các trang web:
- Https://Facebook.com.vn
- Vovworld.vn/vi-vn/Sac-mau-dan-toc-Viet-Nam/Nhac-cu-ngu-am-motgia-tri-cua-van-hoa-Khmer-Nam-Bo.
- Www.vanhoaonline.vn/Doisong/63957.vho
- Vhttdlkv3.gov.vn/Ngay-hoi-VHTTDL-Khmer/Nhac-cu-cua-nguoiKhmer-Nam-Bo.4374.detail.aspx
- Https://diendasoctrang.wordpress.com/nhac-khi-khmer/
- Dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc
- Laodong.com.vn/dbscl/nguoi-nang-long-voi-nhac-cu-truyen-thongdan-toc-khmer-366954.bld
- Thegioidisan.vn/vi/nghe-thuat-cham-rieng-cha-pay-cua-nguoikhmer.html
- Www.xaluan.com/modules.php?name=New&file=article&sid=287686
- Sacmaudantoc.com.vn/sac-mau-54/doi-nhac-le-cuoi-truyen-thongkhmer-tam-soc-noi-giu-hon-co-tich.html

- Baocamau.com.vn/newsdetails.aspx?newsid=37466

GV biên soạn: Sơn Kim Hà

Trang 65



×