Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bao cao VBiS DN 6 thang dau nam 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.62 KB, 16 trang )

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆP VIỆT NAM.

BÁO CÁO ĐỘNG THÁI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013 VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
----------------------I.

BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG NƯỚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 6
tháng đầu năm 2013 ước đạt 4,9%, xấp xỉ mức tăng của cùng kỳ năm 2012 là 4,93%,
trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,07%, khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 5,18%, dịch vụ tăng 5,92%. Tính riêng tốc độ tăng trưởng GDP quý
II/2013 ước đạt 5%, cao hơn mức tăng 4,76% của quý I/2013. Mặc dù tốc độ tăng
trưởng GDP của quý II và 6 tháng đầu năm 2013 không cao như mong đợi, nhưng đây
cũng là mức tăng trưởng hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước còn
nhiều khó khăn, phải ưu tiên tập trung mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô trong một thời gian khá dài.
Trong sáu tháng đầu năm 2013 lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng 6
tháng tăng 2,4%, là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ trong 10 năm qua. Mặt bằng lãi
suất liên tục giảm, thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện. Dư nợ tín dụng
đối với nền kinh tế ước tăng khoảng 3,31%, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên; tổng
phương tiện thanh toán tăng khoảng 7,1%". Tỷ giá, thị trường ngoại hối cơ bản ổn
định; dự trữ ngoại hối tăng cao, đạt trên 12 tuần nhập khẩu. Thị trường vàng từng bước
được kiểm soát có hiệu quả. Xuất khẩu tăng trưởng khá cao, 6 tháng đạt hơn 62,1 tỷ
USD, tăng trên 16% so với cùng kỳ năm trước.Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt
hơn 10 tỷ USD, tăng gần 16%; giải ngân đạt trên 5,4 tỷ USD. Vốn ODA giải ngân 6
tháng ước đạt 2,2 tỷ USD, bằng 51,1% kế hoạch cả năm, tăng 10% so với cùng kỳ.
Sản xuất công nghiệp đã bắt đầu có chuyển biến, tồn kho giảm dần nhưng vẫn còn
nhiều khó khăn. Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục phát triển nhưng tốc độ
chậm lại. Khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì đã phát triển với tốc độ tăng trưởng Quý II
(6,16%) cao hơn quý I ( 5,65%) và trong 6 tháng đầu năm ước đạt 5,92%, cao hơn mức


tăng cùng kỳ năm 2012 (5,29%).
1


Tuy nhiên, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô và việc
kiểm soát lạm phát chưa thật vững chắc. Nợ xấu còn cao, tăng trưởng tín dụng thấp,
sức mua phục hồi chậm. Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn. Nông nghiệp tăng
trưởng thấp. Tăng trưởng kinh tế mới đạt mức tương đương cùng kỳ. Tiến độ thu ngân
sách Nhà nước và tổng đầu tư toàn xã hội đạt thấp. Việc làm, thu nhập và đời sống của
nhân dân chưa được cải thiện nhiều, nhất là hộ nghèo.
Theo Bộ kế hoạch và đầu tư trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có có 38.908 doanh
nghiệp thành lập mới với tổng vốn đăng ký gần 194.000 tỉ đồng. Mặc dù số doanh
nghiệp thành lập mới trong 4 tháng đầu năm giảm 1,2%; nhưng sau 5 tháng đã tăng
4,8%; 6 tháng tăng 7,6%. Tuy nhiên, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới
vẫn có xu hướng giảm do những khó khăn của nền kinh tế và khả năng huy động vốn
của nhà đầu tư. Cụ thể, so với cùng kỳ (4 tháng giảm 14,1%; 5 tháng giảm 16,3%; 6
tháng giảm 19,9%) cho thấy trước những khó khăn của nền kinh tế, người thành lập
doanh nghiệp đã thận trọng hơn với mỗi đồng vốn của mình.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đang có chuyển
biến bước đầu. Tổng số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 6 tháng đầu năm 2013 là 26.324 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp giải thể giảm so
với cùng kỳ: 3 tháng giảm 14%; 4 tháng giảm 4,8%; 5 tháng giảm 0,9%; Số doanh
nghiệp ngừng hoạt động tuy tăng so với cùng kỳ nhưng tốc độ tăng đang có xu hướng
giảm dần: 4 tháng tăng 16,9%, 5 tháng tăng 13%; 6 tháng tăng 12,3%. Bên cạnh đó, số
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động cũng tăng dần qua từng
tháng: 4 tháng khoảng 8.300 doanh nghiệp, 5 tháng khoảng 8.800 doanh nghiệp và 6
tháng đã tăng lên khoảng 9.300 doanh nghiệp.

II.


KHẢO SÁT ĐỘNG THÁI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Trong cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2013 vừa qua Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam đã tiến hành khảo sát nhanh động thái doanh nghiệp Việt Nam 6
tháng đầu năm 2013 đối với doanh nghiệp trên toàn quốc để đánh giá cảm nhận của
doanh nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm và
dự cảm nhận cho 6 tháng cuối năm 2013. Khảo sát được một số lượng lớn các doanh
nghiệp hưởng ứng. Chất lượng các câu trả lời rất tốt, thể hiện rõ sự hiểu biết thấu đáo
2


vấn đề và ý thức thành tâm đóng góp của người trả lời. Khảo sát được thực hiện online
qua địa chỉ trang web:htpp//www.vbis.vn và thông qua các chi nhánh và văn phòng đại
diện của VCCI trên toàn quốc. Một số kết quả khảo sát chính như sau:

a) Nhìn chung, tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh (SX-KD) của các DN
trong 6 tháng đầu năm 2013 được các doanh nghiệp cảm nhận là xấu hơn nhiều so
với 6 tháng cuối năm 2012.Tuy nhiên, các doanh nghiệp dự cảm rằngmột số yếu tố
của tình hình SX-KD 6 tháng cuối năm 2013 sẽ khởi sắc hơn.
b)Điểm sáng nổi bật trong các chuyển biến tốt (theo trình tự của mức độ chuyển
biến):
1. Tiếp cận nguồn thông tin về thị trường, công nghệ tốt hơn;
2. Điều kiện hạ tầng tiện ích: điện nước, xử lý nước thải tốt hơn;
3. Điều kiện hạ tầng giao thông: đường xá, sân bay;
4. Thái độ, ý thức trách nhiệm và năng lực của cán bộ công quyền trong việc thực
hiện các quy định pháp lý;
5. Chất lượng của các quy định pháp lý, chính sách, thủ tục hành chính tốt hơn;
6. Hiệu lực thực thi và áp dụng các quy định pháp lý, chính sách và thủ tục hành
chính trên thực tế;
7. Sự ổn định của điều kiện kinh tế vĩ mô, chính sách tái cơ cấu kinh tế doanh

nghiệp
c) Điểm đáng quan ngại nổi bật trong các chuyển biến không thuận lợi (theo
trình tự của mức độ nghiêm trọng giảm dần):
1. Lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm giảm sút;
2. Giá bán bình quân
3. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, tổng doanh số và sự ổn định kinh tế vĩ mô
4. Cung ứng lao động có tay nghề;
5. Nhu cầu thị trường trong nước giảm

III.

PHÂN TÍCH CHI TIẾT

III.1. Khái niệm chỉ số động thái (CSĐT)
3


Chỉ số động thái (CSĐT) được tính bằng cách lấy tỷ lệ DN có đánh giá (cảm
nhận) “tình hình tốt lên” trừ đi tỷ lệ DN có đánh giá (cảm nhận) “tình hình xấu đi”. Chỉ
số này dương phản ánh xu thế được cải thiện. Chỉ số này âm cho thấy tình hình xấu đi.
Nếu chỉ số này bằng không, tình hình được coi là không thay đổi. Giá trị tuyệt đối của
CSĐT cho thấy mức độ cải thiện hay giảm sút của tiêu chí khảo sát. Trong phân tích
dưới đây, báo cáo xem xét ba loại CSĐT:
a. CSĐT Thực thấy (VBiSO): là chỉ số xây dựng dựa trên đánh giá quí khảo sát
so với quí trước đó.
b. CSĐT Dự cảm (VBiSE): là chỉ số xây dựng dựa trên cảm nhận của doanh
nghiệp về quí tới so với quí khảo sát.
c. CSĐT Tổng hợp (VBiSI): là trung bình tích hợp của VBiSO và VBiSE1
III.2. Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013.


2.2.1 Một số yếu tố đánh giá kết quả hoạt động.
Chỉ số động thái tổng hợp của tổng thể tình hình sản xuất kinh doanh thực thấy 6
tháng đầu năm 2013 và dự cảm 6 tháng cuối năm 2013 là -16 điểm (Hình 1). Điều này
cho thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang có chiều
hướng xấu đi. Động thái này là tổng hợp của mức xấu đi thực thấy của 6 tháng đầu
năm 2013 (CSĐT thực thấy là - 25 điểm) và mức xấu đi dự cảm cho năm 6 tháng cuối
năm 2013 (CSĐT dự cảm là - 6 điểm) (Hình2). Tuy vậy, CSĐT dự cảm lớn hơn nhiều
so với CSĐT thực thấy chỉ ra rằng mức độ xấu đi của 6 tháng cuối năm 2013 so với 6
tháng đầu năm 2013 nhỏ hơn mức độ xấu đi của 6 tháng đầu năm 2013 so với 6 tháng
cuối năm 2012.

Hình 1: Tình hình SX-KD: CSĐT tổng hợp 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: Điểm

1 VBiSI=[(100 +VBiSO)(100 + VBiSE)]1/2 – 100. Các chữ cái O, E, và I hàm ý viết tắt tương ứng cho “Observed”,
“Expected”, và “Index”.

4


Hình 2: Tình hình SX-KD: CSĐT dự cảm 6 tháng đầu năm 2013, CSĐT thực thấy
6 tháng đầunăm 2013 và CSĐT dự cảm 6 tháng cuốinăm 2013.
Đơn vị: Điểm
Ghi chú: Số liệu“Dự cảm 6 tháng đầu năm 2013” được trích dẫn từ “Báo cáo động
thái doanh nghiệp Việt Nam năm 2012.
Hầu hết các yếu tố thành phần của CSĐT về tình hình sản xuất kinh doanh đều
xấu đi trong 6 tháng đầu năm 2013 so với 6 tháng cuối năm 2012. Tuy vậy, nhiều yếu
tốđều được dự cảm sẽ tốt lên vào 6 tháng cuối năm 2013. Đây có vẻ là một tín hiệu
đáng mừng, tuy nhiên, nếu so sánh chỉ số động thái thực thấy của 6 tháng đầu năm
2013 với chỉ số động thái dự cảm 6 tháng đầu năm 2013 (được đưa ra vào cuối năm

2012) thìdường như thông thường cácdoanh nghiệp luôn códự cảm lạc quan hơn so
với tình hình thực tế sẽ diễn ra.
• Cảm nhận về tổng doanh số có xu thế được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả này là
do doanh nghiệp dự cảm tổng doanh số sẽ cải thiện đáng kể vào 6 tháng cuối
năm 2013 so với 6 tháng đầu năm 2013, kết quả này không phải là do tổng doanh
số đầu năm 2013 tăng lên so với 6 tháng cuối năm 2012. Điều này được phản ánh
ở CSĐT tổng hợp đạt 3 điểm,CSĐT thực thấy đạt -6 điểm, CSĐT dự cảm đạt 13.
• Cảm nhận về giá bán bình quân có xu hướng giảm và được dự cảm có xu hướng
giảm chậm lại vào 6 tháng cuối năm 2013. Xu hướng giảm giá bán này hoặc có
thể do doanh nghiệp sử dụng các biện pháp giảm giá bán, tăng chiết khấu để giải
quyết lượng hàng tồn kho đang tồn đọng, kích thích nhu cầu(CSĐT tổng hợp =
-7; CSĐT thực thấy = -11; CSĐT dự cảm = -3).
• Cảm nhậnvề mức lợi nhuận bình quân trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng
giảm mạnh nhất trong các chỉ tiêu đánh giá kết quả tình hình sản xuất kinh
doanh, mặc dù xu thế giảm này được dự đoán là ở tốc độ chậm hơn vào 6 tháng
cuối năm 2013.(CSĐTtổng hợp = -22; CSĐT thực thấy = -30; CSĐT dự cảm =
-13). Xu thế giảm mạnh lợi nhuận là nguyên chính gây lên sự ảm đạm của chỉ số
động thái tổng hợp của tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013.

5




Cảm nhận về hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị có xu thế giảm, và được dự cảm

tiếp tục giảm trong vào 6 tháng cuối năm 2013 nhưng với mức độ giảm chậm
hơn (CSĐT tổng hợp = -6; CSĐT thực thấy = -10; CSĐT dự cảm = 3).
• Cảm nhận về số lượng công nhân viên trong 6 tháng đầu năm 2013 giảm so với
6 tháng cuối năm 2012, mặc dù trong khảo sát được thực hiện vào cuối năm

2012, các doanh nghiệp dự cảm chỉ số này sẽ tăng lên vào năm 2013. (CSĐT
tổng hợp = -2; CSĐT thực thấy = -7; CSĐT dự cảm = 4). Nguyên nhân gây ra xu
hướng giảm này là trong bối cảnh kinh tế khó khăn, tình trạng đình đốn sản xuất
dẫn đến nhu cầu tuyển dụng lao động ở một số ngành giảm. Tuy nhiên mức dự
cảm tăng lên trong 6 tháng cuối năm 2013 cho thấy có thể một số doanh nghiệp
sẽ trở lại sản xuất kinh doanh sau thời gian tạm ngừng hoặc mở rộng quy mô sản
xuất đòi hỏi doanh nghiệp tuyển dụng nhiều lao động hơn. Sự lạc quan trong
những dự cảm về tuyển dụng lao động cho thấycác doanh nghiệpđang kỳ
vọngvào nhữngđiều kiều kiện kinh doanh tốt hơn, cố sức mìnhđể cùng xã hội
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
• Cảm nhận về lượng đơn đặt hàng có xu thế giảm. Xu thế này là do lượng đơn đặt
hàng 6 tháng đầu năm 2013 giảm so với 6 tháng cuối năm 2012. Tuy nhiên chỉ số
này được dự cảm sẽ tăng lên vào 6 tháng cuối năm 2013 cầu(CSĐT tổng hợp =
-5; CSĐT thực thấy = -15; CSĐT dự cảm = 5). Cảm nhận này cũng cùng một xu
hướng với sự sụt giảm của Chỉ số mua sắm (PMI) do ngân hàng HSBC công bố
trong tháng qua2.
• Cảm nhận về năng suất lao động bình quân có xu hướng được cải thiện. Đây là
chỉ số lạc quan nhất trong các chỉ số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. (CSĐT tổng hợp = 5; CSĐT thực thấy =-1 ; CSĐT dự cảm =
12). Các chỉ số cho thấy các doanh nghiệp dự cảm mức độ cải thiện của năng
suất laođộng vào cuối năm 2013.Đây là một xu thế tất yếu trong điều kiện hiện
nay, cho thấy các doanh nghiệpđã bắtđầu nhận thứcđược rằngtăng trưởng không
thể mãi dựa vào yếu tố vốn, mà phải dựa vào yếu tố năng suất lao động.
2.2.2 Một số khó khăn và tồn tại của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2013
2Xem

báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng tháng 6/2013 của Ngân hàng
HSBC.
6



Về vấn đề hàng tồn kho, 69,2% doanh nghiệp tham gia trả lời khảo sát cho rằng
hàng tồn kho thực sự là mối lo ngại của doanh nghiệp trong giai đoạn này, thấp hơn so
với con số 73% trong kết quả khảo sát cuối tháng cuối năm 2012. Mặc dù vậy, có thể
thấy sự cải thiện này là không đáng kể, cho thấy vấnđề giải quyếtđầu ra, khai thác thị
trường cho doanh nghiệp vẫn còn là bài toán lớn chưa có lời giải dối với doanh nghiệp.
Những nỗ lực của doanh nghiệp tìm các giải phápđể thoát khỏi tình trạng này vẫn chủ
yếu nhằm vàocác giải pháp truyền thống như: tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới được
nhiều doanh nghiệp áp dụng (được 49,9% DN áp dụng), tiếp đó là giải pháp giảm giá
bán, thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mại ( được 28,7% DN đưa ra) và
chỉ có 8,9% doanh nghiệp áp dụng giải pháp đưa hàng về nông thôn (Hình 3).

Hình 3: Các giải pháp doanh nghiệp áp dụng để giảm bớt hàng tồn kho
Đơn vị: %

Chỉcó 27,6% doanh nghiệp gặp phải vấn đề tồn kho thanh toán trong 6 tháng đầu
năm 2013.Tỷ lệ doanh nghiệp có tồn kho công nợ từ khu vực doanh nghiệp nhiều hơn
so với tỷ lệ doanh nghiệp có tồn kho công nợ từ khách hàng mua lẻ và từ khu vực
công.
III.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp
Chỉ số động thái tổng hợp của tình hình sản xuất kinh doanh có xu thế cải thiện,
đạt 7 điểm, trong khi chỉ số này của năm 2012 chỉ đạt -6 điểm. Đây là kết quả tích hợp
của CSĐT thực thấy đạt 3 điểm và CSĐT dự cảm đạt 11 điểm (Hình 4). Điều này có
thể hiểu là tổng thể điều kiện sản xuất kinh 6 tháng đầu năm 2013 tốt hơn so với 6
tháng cuối năm 2012. Hơn nữa, dự cảm của doanh nghiệp về những điều kiện này sẽ
tiếp tục được cải thiện vào 6 tháng cuôi năm 2013.
Hầu hết các yếu tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đềucó xu thế được cải thiện, điều này kéo theo xu thế tốt lên của tổng thể tình hình sản

xuất kinh doanh. Một số điều kiện có xu thế được cải thiện, và được doanh nghiệp dự
7


cảm khá chính xác, điển hình là các điều kiện tiếp cận thông tin thị trường và công
nghệ, điều kiện hạ tầng giao thông, và điều kiện hạ tầng tiện ích. Trong khảo sát tại
thời điểm tháng 12/2012, các doanh nghiệp dự cảm các yếu tố trên sẽ được cải thiện
vào năm 2013, và thực tế 6 tháng đầu năm cho thấy các yếu tố này đã được cải thiện.
Doanh nghiệp cũng dự đoán các yếu tố này sẽ tiếp tục được cải thiện trong 6 tháng
cuối năm 2013
Hình 4: Các yếu tố tác động trực tiếp đến SX-KD: CSĐT tổng hợp
Đơn vị: Điểm

Hình 5: Các yếu tố tác động trực tiếp đến SX-KD: CSĐT dự cảm tại thời
điểm 12/2012 về năm 2013,CSĐT thực thấy năm 2012 và CSĐT dự cảm năm 2013
Đơn vị: Điểm

Bên cạnh đó, một số yếu tố đượcdoanh nghiệp dự cảm sẽ tốt lên trong năm 2013
nhưng thực tế 6 tháng đầu năm cho thấy những yếu tố này vẫn chưa được cải thiện, ví
dụ: yếu tố nhu cầu thị trường trong nước, nhu cầu thị trường quốc tế, tiếp cận vốn vay,
và cấp đất giải phóng mặt bằng.Đặc biệt, những yếu tố lạc quan về nhu cầu thị trường
trong nướctrong 6 thángđầu năm 2013 đã không được diễn ra như mong muốn. Chỉ
sốđộng thái thực thấy của Chỉ số nàyở mứcđộ thấp nhấp so với tất cả các chỉ số còn lại
và cách xa so với những dự cảm. Điều này có thể một phần do sự chậm trễ trong triển
khai các chính sách hỗ trợ, nhất là về việc cải thiện khả năng tiếp cận thị trường trong
nước. Các gói hỗ trợ doanh nghiệpđưa ra tạo ra nhiều kỳ vọngvề việc cải thiện về nhu
cầu thị trường trong nước, nhưng trên thực tế lại không tácđộngđến yếu tố này.
2.4 . Chính sách kinh tế và điều hành kinh tế vĩ mô

2.4.1 Đánh giá về các yếu tố liên quan đến chính sách và điều hành vĩ mô


8


Cảm nhận về tổng thể môi trường chính sách và điều hành vĩ mô cải thiện rất
đáng kể vào 6 tháng đầu năm 2013, trong khi chỉ số này được đánh giá là xấu đi năm
2012.
Hình 6:Các điều kiện sản xuất kinh doanh khác: CSĐT thực thấy năm 2012
và CSĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: Điểm

Hình 6cho thấy, sự cải thiện này của chỉ số tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế
vĩ mô. Đây là kết quả tổng hợp từ sự cải thiện của từng yếu tố thành phần như: chất
lượng của các quy định pháp lý, hiệu lực thực thi chính sách, thủ tục hành chính liên
quan tới doanh nghiệp, sự cải thiện trong thái độ và ý thức trách nhiệm của các bộ
công quyền, sự ổn định của môi trường pháp lý và điều hành kinh tế .Trong năm 2012,
Tổng thể môi trường pháp lý và điều hành kinh tế vĩ mô được các doanh nghiệp đánh
giá ở tình trạng khá xấu và khôngđồngđều ( khi xét các chỉ số thành phần), tuy nhiên,
trong 6 tháng đầu năm 2013, các doanh nghiệp đánh giá yếu tố này tốt lên rất nhiều.
Đáng chúý là, mứcđộđồngđều trong cảm nhận khi đánh giá các yếu tố cấu thành nên
tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô. Có thể nói, các chính sách nàyđang từng
bướctạo cho doanh nghiệpmột môi trường kinh doanh ổn địnhhơn, mặc dù có thể là
vẫnđang cònở mứcđộ chậm.
Tình trạng nợ xấu 6 tháng đầu năm 2013 có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường kinh doanh năm 2013. Theo kết quả khảo sát, 49,9% doanh nghiệp cho rằng
ảnh hưởng này là nghiêm trọng, 28,6% cho rằng rất nghiêm trọng, 15,5% cho rằng
bình thường, chỉ có 2,7% cho rằng không ảnh hưởng gì cả và 2,5% cho rằng ít nghiêm
trọng.
2.4.2 Đánh giá về tính hiệu quả của một số giải pháp và chính sách:
Đánh giá của các DN về tính hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản

xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu tại Nghị quyết 02/NQ-CP của
Chính phủ ra ngày 7/1/2013 cho thấy dường nhưcác giải pháp, hỗ trợ thị trường và đầu
9


tư chưa giải thoát cho DN thoát khỏi nỗiámảnh về hàng tồn kho, vì thế màtỷ lệ doanh
nghiệp đánh giá chính sách này có hiệu quả thấp và rất thấp là 27%(trong khi tỷ lệ
doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả cao và rất cao là 15%). Nguyên nhân của đến kết
quả này có thể là do các giải pháp này còn chung chung, chưa cụ thể dẫn đến việc chưa
có những tác động tích cực rõ rệt mà doanh nghiệp có thể cảm nhận trong việc cải
thiện tình trạng tồn đọng hàng hóa của doanh nghiệp. Tỷ lệ Cácdoanh nghiệp nhỏ và
vừa(doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300 lao động) đánh giá các giải pháp này có
hiệu quả thấp và rất thấp cao hơn so với tỷ lệ các doanh nghiệp lớn, mức tỷ lệ tương
ứng là 33% và 19%. Dường như các giải pháp này không hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏvà vừanhiều như hỗ trợ các doanh nghiệp lớn.
Cácgiải pháp gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp quý I, tỷ lệ được doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả cao và rất
cao (40%) lớn hơn tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả thấp và rất thấp(13,6%).
Tương tự như vậy, tỷ lệ này tương ứng là 47% và 12% đối với giải pháp gia hạn nộp
thuế 06 tháng thời hạn nộp thuế VAT đối với số thuế phải nộp của tháng 1, tháng 2,
tháng 3 năm 2013 đối với một số nhóm doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hỗ trợ về chính sách thuế là một trong những biện
pháptruyền thốngđể hỗ trọ doanh nghiệp. Không thể phủ nhận tác dụng tích cực của
các biện pháp này. Tuy nhiên, rõ ràng các biện pháp này cũng chưa thể nóilàđãđủđề
giúp các DN vực dậy sau những khó khăn vừa qua.
Các giải pháp khác như hoàn thuế bảo vệ môi trường, giảm 50% tiền thuế đất
năm 2013, các giải pháp về vốn tín dụng, các giải pháp về tái cấu trúc lại nợ cho doanh
nghiệp đều có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả cao và rất cao lớn hơn so với tỷ
lệ doanh nghiệp đánh giá có tỷ lệ thấp và rất thấp.
2.4.4 Đánh giá về chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn.

Trong 6 tháng đầu năm 2013, 53,6% doanh nghiệp trong diệnđiều tracó nhu cầu
vay vốn của ngân hàng, trong khi tỷ lệ này vào cuối năm 2012 là 57,3%. Như vậy, nhu
cầu vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp vẫnđang ở xu hướng giảm so với năm 2012.
Đây là một thực tế, mặc dù mặt bằng lãi suấtđã giảm khá sâu trong 6 thángđầu năm.
Trong những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, có khoảng 41% doanh nghiệpđược
10


ngân hàng đáp ứng vốn vay, 5,6% doanh nghiệp không được đáp ứng vốn vay và
58,4% doanh nghiệp không đưa ra câu trả lời.
Về mục đích của việc vay vốn ngân hàng, có32,3% doanh nghiệp vay vốn nhằm
thực hiện phương án kinh doanh mới, 30% doanh nghiệp vay vốn để trang trải các chi
phí lưu động như trả lương, trả cho nhà cung cấp… do khan hiếm tiền mặt và 11,9%
doanh nghiệp vay để trả nợ các khoản nợ đến hạn trả của các ngân hàng khác.
Để giải thích cho việc không vay được vốn ngân hàng của doanh nghiệp thì có
khoảng 16% trả lời rằng doanh nghiệp không vay được vốn là do lãi suất quá cao,
6,9% không vay được là do doanh nghiệp không có tài sản thế chấp, 9,4% doanh
nghiệp trả lời do thủ tục phức tạp – chi phí giao dịch cao, 3,9% doanh nghiệp cho rằng
chi phí kinh doanh không khả thi và 3.6% cho rằng do doanh nghiệp có nợ xấu nên
ngân hàng từ chối cho vay. Những chỉ số trên cho thấy,vấn đề lãi suất vẫn là rào cản
đối với doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.Một tỷ lệ lớn
các doanh nghiệp không trả lời được câu hỏi này vì khó xác định được cụ thể nguyên
nhân nào là chính.
Trong các mức lãi suất từ 6-7% đến 22-23%, các DN được đề nghị chỉ ra đâu là
mức doanh nghiệp đang phải vay, đâu là mức doanh nghiệp thấy hợp lý, và đâu là mức
doanh nghiệp cho là mức cao nhất có thể chịu đựng được trong dài hạn.
Theo kết quả khảo sát thực hiện trong tháng 12/2012, trong năm 2012 74.9% số
doanh nghiệp phải vay ở mức lãi suất 12% trở lên, trong khi tỷ lên này ở 6 tháng đầu
năm 2013 là 48,5%. Kết quả cho thấy việc giảm lãi suất đã tạo được được điều kiện tốt
cho DN tiếp cận nguồn vốn thể hiện qua tỷ lệ doanh nghiệp được vay với mức lãi suất

thấp hơn 12% đã tăng lên. Tỷ lệ doanh nghiệp hiện tại đang vay vốn với mức lãi suất
10% trở lên là 73,4%, có 23,4%% doanh nghiệp cho rằng mức lãi vay này là hợp lý
trong thời điểm hiện tại, có 69,9 % số DN thấy có thể chịu được trong thời gian lâu
dài. Nghĩa là, vẫn tồn tại 30,1% số DN sẽ gặp khó khăn nếu phải chịu mức lãi vay này
trong dài hạn.
Hình7:Doanh nghiệp và lãi suất.

11


Bên cạnh những khó khăn về lãi suất và cácđiều kiện khác, việc đápứng như cầu
vốn dài hạn vẫn còn tiếp diễn. Trung bình các doanh nghiệp chỉđược các ngân
hàngđápứng 41% như cầu vốn dài hạn. Tỷ lệ nàyđối với vốn ngắn hạn là 60%. Điều
này cũng có nghĩa rằng, các doanh nghiệp không thể cứ trông chờ nguồn vốn dài hạn
từ phía ngân hàng mà phải có kế hoạch huy động từ các nguồn thích hợp khác. Huy
động vốn từ các quỹđầu tư, bán cổ phần cho các cổđông chiến lượcđang là những cách
thức mà các doanh nghiệp cần quan tâm để huy động nguồn vốn dài hạn.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, khi mà lãi suất ngân hàng đã giảm mạnh nhưng
đáng tiếc rằng tốc độ tăng trưởng tín dụng không được cải thiện nhiều. Nguyên nhân
chính được đưa ra chủ yếu là do các doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện vay
vốn theo quy định. Một trong những điều kiện đó là phải có tài sản thế chấp. Việc sử
dụng bất động sản làm tái sản thế chấp là chủ yếu trong điều kiện thị trường Bất động
sản đóng băng đã đẩy cả doanh nghiệp và ngân hàng vào tình trạng tiến thoái lưỡng
nan. Bảng 1 dướiđây là minh chứng về những hạn chế của doanh nghiệp và ngân hàng
ở Việt Nam trong việc vận dụng các phương thức để giải quyết những khó khăn về tài
sản thế chấp. Việc quá phụ thuộc vào tài sản thế chấp là bấtđộng sản cũng chính là
nguyên nhân khiến cho việc giải quyết nợ xấu, phát mãi tài sản thế chấp tại các ngân
hàng trong điều kiện hiện nay trở nên ngày càng gian nan.
Bảng 1: Các phương pháp doanh nghiệp sử dụng để giải quyết khó khăn về tài
sản thế chấp

STT

Phương pháp

1

Sử dụng bất động sản có sẵn của DN làm tài sản thế chấp

2

Dùng tài sản hình thành từ vốn vay

3

Thuê mua

4

Thấu chi tài khoản ngân hàng

5

Sử dụng dịch vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng TƯ

6

Sử dụng dịch vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương

7


Giải pháp khác

Tỷ lệsử dụng
(% DN)
37,0
15,4
4,6
3,0
2,3
1,0
3

2.5 Chiến lược của doanh nghiệp
12


Hình 8cho thấy hầu hết các doanh nghiệp quyết định giữ nguyên quy mô kinh
doanh trong 6 tháng cuối năm 2013, tỷ lệ này chiếm 66,7%, có 22% doanh nghiệp
được khảo sát có thể mở rộng quy mô kinh doanh và 10, 9% số doanh nghiệp có thể
giảm quy mô kinh doanh, có 0,3% doanh nghiệp có thể tạm dừng hoạt động. Cần lưu ý
rằng, đối tượngđiều tra tại nghiên cứu này là các doanh nghiệpđang hoạtđộng, do vậy
không thể suy rộng cho toàn bộ khu vực doanh nghiệp (bao gồm cả những doanh
nghiệpđang tạm ngừng hoạt dộng, doanh nghiệp mới đăng ký nhưng chưa hoạt động).
Số liệu nêu trên nhìn chung được đánh giá là tương đối lạc quan.
Hình 8: Kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong 6
tháng cuối năm 2013
Đơn vị: %

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp quyết định mở rộng sản xuất kinh
doanh trong 6 tháng cuối năm 2013.


Doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là do nhiều yếu tố
khác nhau. Trong đó, lý do cơ hội xuất khẩu gia tăng được nhiều doanh nghiệp chọn
nhất, tỷ lệ này là 28,1%, cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫnđang tiếp tục kỳ
vọng vào thị trường xuất khẩu. Đứng thứ hai là nhóm nguyên nhân triển vọng kinh tế
thuận lợi, chính sách ưu đãi thuế và các chương trình hỗ trợ phát triển của doanh
nghiệp; vàđứngthứ ba là nhóm nguyên nhân cơ sở hạ tầng được cải thiện, thị trường
trong nước có dấu hiệu phục hồi và sẵn có lao động có tay nghề với chi phí cạnh tranh
cao. Nhóm nguyên nhân về chính sách ưu đãi thuế và các chương trình hỗ trợ phát
triển của doanh nghiệp của chính phủ được xếp thứ hai chứng tỏ rằng những nỗ lực
của Chính phủ trong thời gian qua trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn,
tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh đã có những tác động tích cực đến quyết
13


định mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp xem đó
là một trong những lý do để họ có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh trong 6 tháng
đầu năm 2013.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

IV.

Dự báo tình hình.
Theo nhận định chung tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2013 đã cho
thấy một số tín hiệu phục hồi, khả quan đến từ sự phục hồi tăng trưởng của một số
nền kinh tế lớn như Mỹ và Nhật Bản. Mặc dù vậy IMF đã hạ mức dự báo tăng
trưởng kinh tế toàn cầu năm 2013 xuống còn 3,3%, thấp hơn 0,2% so với dự báo
đưa ra trong tháng 1/2013. Dòng vốn FDI toàn cầu được dự báo chỉ phục hồi nhẹ.
Tuy nhiên, đáng lưu ý là dòng vốn FDI chảy vào khu vực ASEAN vẫn tương đối
mạnh và việc đồng Yên mất giá sẽ phần nào mang đến những điểm tích cực cho

kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
Với những nỗ lực, quyết tâm của toàn Đảng toàn dân, kinh tế Việt Nam được dự
báo là sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng cuối năm cao hơn sáu tháng đầu năm
2013 và đạt mục tiêu của cả năm là 5,5%. Chỉ số giá tiêu dùng những tháng cuối
năm có thể cao hơn so với đầu năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ vẫn cải thiện tuy vẫn gặp nhiều khó khăn.
IV.1.

IV.2.

Đề xuất kiến nghị
4.2.1 Đối với doanh nghiệp.
-

Các doanh nghiệp cần tập trung nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng thị
trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, trong đó đặc biệt chú
ý tới các thị trường mới, giàu tiềm năng. Xây dựng và thiết lập hệ thống kênh
phân phối hiệu quả; Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phục
hồi, việc đảy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tích cực cho việc tạo đầu ra cho sản
phẩn, giải phóng hàng tồn kho.

-

Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, trong đó tập
trung nguồn lực nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng
14


dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng xuất
lao động, cải thiện chất lượng và hạ giá thành sản phẩm;

-

Xây dựng, rà soát và có cơ chế giám sát chặt chẽ hệ thống các định mức chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cắt giảm các chi phí không cần thiết, tạo
tiền đề cho việc hạ giá thành sản phẩm;

-

Chú trọng việc cân đối dòng tiền, nâng cao mức thanh khoản, nhanh chóng giải
quyết tổn kho thanh toán bằng việc phân công cán bộ phối hợp với khách hàng
để theo dõi và giải quyết công nợ.

-

Tăng cường tính liên kết trong kinh doanh. Trước bối cảnh nền kinh tế còn nhiều
khó khăn, việc các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh sẽ là một hướng đi hiệu quả để các doanh nghiệp có
thể hỗ trợ, bổ sung nguồn lực cùng vượt qua khó khăn.

-

Tăng cườngnăng lực hấp thụ nguồn vốn đầu tư bằng việc có chiến lược kinh
doanh, chiến lược tiếp thị rõ ràng. Đa dạng hoá các nguồn vốn để giảm thiểu rủi
ro dựa duy nhất vào nguồn tín dụng ngân hàng, tranh thủ các quỹ đầu tư, bán cổ
phần cho cổ đông chiến lược v..v thông qua đó cải thiện việc quản trị kinh doanh
đối với doanh nghiệp .
4.2.2.Đối với các ngân hàng:

-


Cần đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại các khoản nợ, giải quyết nợ xấu,
Quan tâm đến tín dụng cho khu vực DNNVV, hình thành các sản phẩm/ dịch vụ
hỗ trợ mới phù hợp vớiđặcđiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất kích thích nhu cầu sử dụng vốn vay
Tăng dư nợ tín dụng theo kế hoạch, nhất là các lĩnh vực ưu tiên.
Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn.
4.2.3

-

Kiến nghị với nhà nước- một số giải pháp trước mắt

Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các giải pháp đã được đưa ra tại Nghị quyết 01 và
Nghị quyết 02 của Chính phủ. Cần có sự phối hợp đồng bộ trong việc triển khai
chính sách, đặc biệt phải có chính sách cụ thể đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận thị trường, giải phóng hàng tồn kho.
15


-

Đẩy nhanh tiến độ triển khai gói hỗ trợ tín dụng nhà ở xã hội, tập trunh xử lý nợ
xấu bằng mọi biện pháp.

-

Thực hiện các giải pháp giãn, hoãn, miễn, giảm thuế;

-


Tạo mọi thuận lợi cho các doanh nghiệp có khả năng phát triển được vay vốn,
phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

-

Đẩy mạnh và thực thi quyết liệt lộ trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này. Việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sẽ có tác động lớn trong việc giải quyết
hàng tốn kho và nợ xấu của nền kinh tế; Nhà nước có thể bán cổ phần tại một số
DNNN mà nhà nước không cần nắm giữ quyền chi phối, đầu tư vào một số
ngành / lĩnh vực xã hội (y tế , giáo dục) theo hình thức hợp tác công tư.

-

Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giải phóng hàng tồn kho,nợ xấu đặc biệt
là tồn kho và nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản. Thực tế cho thấy, có rất nhiều
ngành “ăn theo” bất động sản. Một khi thị trường bất động sản chưa được khơi
thông và hoạt động kém hiệu quả thì nền kinh tế sẽ còn tiếp tục tiềm ẩn nhiều rủi
ro;
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm phát triển thị trường. Kèm theo đó là các biện pháp bảo
vệ, hỗ trợ phát triển thị trường trong nước như chống buôn lậu, hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng; xây dựng hệ thống hàng rào kỹ thuật;
Đẩy mạnh các hoạt động phổ biến thông tin, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiếp cận và chuyển giao công nghệ phù hợp;

-

-


Đề nghị các DN và các chuyên gia đóng góp thêm các kiến nghị.
Xin chân thành cám ơn!

16



×