Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận: Chính sách và lộ trình cam kết của Việt Nam Nhật Bản VJEPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.27 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM –
NHẬT BẢN (VJEPA) ....................................................................................................2
1.1 Tổng quan về hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) ...........2
1.2 Nội dung Hiệp định .................................................................................................2
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH VÀ LỘ TRÌNH CAM KẾT CỦA NHẬT BẢN KHI
THAM GIA HIỆP ĐỊNH VJEPA ................................................................................4
2.1 Chính sách thương mại của Nhật Bản ...................................................................4
2.1.1 Hệ thống thuế quan của Nhật Bản ..........................................................................4
2.1.2 Hệ thống các biện pháp phi thuế của Nhật Bản .....................................................4
2.1.3 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm .................................4
2.2 Lộ trình cam kết của Nhật Bản khi tham gia hiệp định VJEPA ........................4
2.2.1 Cam kết chung về mở cửa thị trường nông sản, thuỷ sản ......................................4
2.2.2 Nhóm nông sản xuất khẩu Việt Nam có nhiều lợi ích ...........................................5
2.2.3 Các mặt hàng nông sản có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực..............5
2.2.4 Các mặt hàng nông sản có tiềm năng suất khẩu cao và có lộ trình xoá bỏ thuế
nhập khẩu trong vòng 3-5 năm ........................................................................................5
2.2.5 Các mặt hàng nông sản có tiềm năng xuất khẩu cao và lộ trình xoá bỏ thuế nhập
khẩu trong vòng 7 - 10 năm .............................................................................................5
2.2.6 Các mặt hàng nông sản nhiều tiềm năng và có lộ trình giảm thuế trong vòng 15
năm ..................................................................................................................................5
2.2.7 Các dòng thuế nông sản có lộ trình giảm thuế một phần .......................................6
2.2.8 Hạn ngạch thuế quan đối với mật ong ....................................................................6
2.2.9 Xuất khẩu gạo sang Nhật bản .................................................................................6
2.2.10 Cam kết đối với thuỷ sản ......................................................................................6
2.2.11 Các mặt hàng thuỷ sản có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực ............6
2.2.12 Nhóm mặt hàng thuỷ sản có lộ trình xoá bỏ thuế nhập khẩu trong vòng 03 năm 7
2.2.13 Nhóm mặt hàng thuỷ sản có lộ trình xoá bỏ thuế nhập khẩu trong từ 05 - 10
năm ..................................................................................................................................7
2.2.14 Quản lý hạn ngạch nhập khẩu với mặt hàng thuỷ sản ..........................................7


2.2.15 Mức độ cam kết về thuế quan trong lĩnh vực công nghiệp ..................................7
2.2.16 Mở của thị trường dệt và may mặc .......................................................................8
2.2.17 Tiềm năng xuất khẩu các mặt hàng da và giày dép ..............................................8
2.2.18 Các mặt hàng không thuộc diện cắt giảm thuế .....................................................8


2.2.19 Các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ).............................................8
CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH VÀ LỘ TRÌNH CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI
THAM GIA HIỆP ĐỊNH VJEPA ..............................................................................10
3.1 Lộ trình cam kết giảm thuế của Việt Nam ..........................................................10
3.2 Các quy định cơ bản về quy tắc xuất xứ (ROO).................................................12
3.3 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VJEPA ........................13
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH. .............15
4.1 Các dự án hợp tác cụ thể trong khuôn khổ Hiệp định .......................................15
4.2 Tổ chức và triển khai thực hiện Hiệp định .........................................................15
4.2.1 Giải quyết tranh chấp phát sinh ............................................................................15
4.2.2 Quy định về ngoại lệ và miễn trừ trong Hiệp định ...............................................16
CHƯƠNG 5: TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
KHI THAM GIA VÀO HIỆP ĐỊNH VJEPA ...........................................................17
5.1 Tác động tích cực của VJEPA ..............................................................................17
5.2 Tác động tiêu cực của VJEPA ..............................................................................18
5.2.1 Áp lực cạnh tranh .................................................................................................18
5.2.2 Rào cản kỹ thuật ...................................................................................................18
5.3 Mô ̣t số giải pháp tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản đến năm 2020 ......................19
5.3.1 Về phía Chính phủ ................................................................................................19
5.3.2 Về phía doanh nghiệp ...........................................................................................20
KẾT LUẬN ..................................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................23



1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) được kí kết vào ngày
25/12/2008, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/10/2009. Đây là Hiệp định có ý nghĩa đặc
biệt, đánh dấu 35 năm thiết lập quan hệ ngoiaj giao giữa hai nước Việt Nam – Nhật Bản,
góp phần củng cố và đưa mối quan hệ hợp tác giữa hai nước lên một tầm cao mới. Hiệp
định VJEPA đề cập đến nhiều lĩnh vực, trong đó bao gồm các lĩnh vực như thương mại
hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, di chuyển thể
nhân. Tuy nhiên, nằm trong khuôn khổ cho phép, bài tiểu luận chỉ đưa ra một cái nhìn
tổng quan về Hiệp định VJEPA cùng với một số nội dung quan trọng về lộ trình cắt
giảm thuế quan của Việt Nam, Nhật Bản. Bên cạnh đó, bài viết đề cập đến cách thức
thực hiện khai báo đối với xuất xứ hàng hóa để doanh nghiệp Việt Nam có thể được
hưởng ưu tiên từ Hiệp định; từ đó, đưa ra những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho
doanh nghiệp Việt Nam nhằm tận dụng tốt những lợi thế mà Hiệp định này đem lại.
Bài tiểu luận có kết cấu 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA);
Chương 2: Chính sách và lộ trình cam kết của Nhật Bản khi tham gia vào VJEPA;
Chương 3: Chính sách và lộ trình cam kết của Việt Nam khi tham gia vào VJEPA;
Chương 4: Tổ chức và triển khai thực hiện hiệp định;
Chương 5: Tác động tích cực và tiêu cực đối Việt Nam khi tham gia vào hiệp định
VJEPA.


2

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM –
NHẬT BẢN (VJEPA)
1.1 Tổng quan về hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)

Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (gọi là VJEPA) được kí kết ngày
25/12/2008, chính thức có hiệu lực vào ngày 1/10/2009. Đây là FTA song phương đầu
tiên của Việt Nam, trong đó cả Việt Nam và Nhật Bản dành nhiều ưu đãi cho nhau hơn
so với FTA ASEAN – Nhật Bản.
Hiệp định VJEPA là một thỏa thuận song phương mang tính toàn diện bao gồm các
nội dung cam kết về tự do hóa thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và các
hợp tác kinh tế khác giữa hai nước, được xây dựng phù hợp với các chuẩn mực và
nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Lộ trình giảm thuế của Việt Nam
trong Hiêp định VJEPA đã bắt đầu ngay khi hiệp định có hiệu lực (2009) và kéo dài 18
năm (kết thúc 2026). Các mặt hàng được cắt giả xuống 0% tập trung vào các năm 2019
và năm 2025. Về diện mặt hàng, các mặt hàng được xóa bỏ thuế quan chủ yếu là các
mặt hàng công nghiệp.
1.2 Nội dung Hiệp định
Hiệp định VJEPA có cấu trúc hai lớp, gồm Hiệp định giữa Nhật Bản và Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Đối tác kinh tế (Hiệp định chính) và Hiệp định thực thi
giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
theo VJEPA (Hiệp định thực thi), cho phép hai nước có thể linh hoạt điều chỉnh phương
pháp tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn mà không ảnh hưởng đến nội dung các
cam kết trong Hiệp định chính.
Hiệp định chính gồm 14 Chương, 129 Điều và 07 Phụ lục, quy định cơ bản đầy đủ
cam kết giữa hai nước Việ Nam và Nhật Bản trong các lĩnh vực như thương mại hàng
hóa, thương mại dịch vụ, di chuyển lao động, đầu tư, sở hữu trí tuệ, cải thiện môi trùng
đầu tư, thuận lợi hóa thương mại, tiêu chuẩn kĩ thuật, biện pháp vệ sinh, an toàn thực
phẩm, giải quyết tranh chấp và các nội dung hợp tác kinh tế khác. Hiệp định thực thi
gồm 37 điều, nhằm thiết lập các cơ chế và biện pháp pháp lí cần thiết để triển khai các
cam kết, nội dung của Hiệp định chính, đặc biệt chú trọng cơ chế hợp tác kinh tế giữa
hai nước. Bên cạnh đó, Hiệp định thực thi gồm 12 chương, quy định các cơ chế, nội
dung hợp tác trong các lĩnh vực hải quan, sở huwx trí tuệ, nông lâm thủy sản, xúc tiến



3

thương mại và đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quản lí và phát triển nguồn
nhân lực, du lịch, thông tin và truyền thông, môi trường, giao thông.
Ngoài hai văn kiện kể trên, Bộ Công thương Việt Nam và Bộ Kinh tế, Công nghiệp
và Thương mại Nhật Bản cũng đã kí kết Biên bản ghi nhớ về việc Nhật Bản hỗ trợ Việt
Nam phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Nhiều lĩnh vực và biện pháp hợp tác giữa
hai nước còn được thể hiện trong Tuyên bố chung của hai chính phủ về Hiệp định
VJEPA, được kí kết cùng ngày 25/12/2008.
Toàn văn Hiệp định bao gồm:
- Nội dung Hiệp định (bản tiếng Việt);
- Phụ lục 1 – Cam kết về thuế quan (bản tiếng Anh);
- Phụ lục 2 - Quy tắc cụ thể hàng hóa (bản tiếng Anh);
- Phụ lục 3 - C/O (bản tiếng Anh);
- Phụ lục 4 - Dịch vụ tài chính (bản tiếng Anh);
- Phụ lục 5 - Cam kết về dịch vụ (bản tiếng Anh);
- Phụ lục 6 - Ngoại lệ MFN (bản tiếng Anh);
- Phụ lục 7 - Di chuyển thể nhân (bản tiếng Anh).


4

CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH VÀ LỘ TRÌNH CAM KẾT CỦA NHẬT BẢN KHI
THAM GIA HIỆP ĐỊNH VJEPA
2.1 Chính sách thương mại của Nhật Bản
2.1.1 Hệ thống thuế quan của Nhật Bản
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của Nhật Bản được phân loại theo Hệ thống phân loại
hàng hóa hài hòa của Tổ chức hải quan thế giới (WCO). Nhìn chung, Nhật Bản ít điều
chỉnh thuế suất nhưng mức thuế MFN thường cao hơn rất nhiều so với các mức ưu đãi
thuế trong khuôn khổ các khu vực thương mại tư do như Hiệp định VJEPA.

Điều đáng lưu ý ở đây, cũng như các nước phát triể n khác, Nhật Bản duy trì Cơ chế
ưu đãi phổ cập của Nhật Bản (GSP) nhằ m áp du ̣ng ưu đãi thuế (thấ p hơn thuế MFN
thông thường) đố i với nhiề u mặt hàng nhập khẩ u có xuấ t xứ từ các quố c gia đang phát
triể n hoặc kém phát triể n nhằ m giúp tăng tính ca ̣nh tranh của hàng xuấ t khẩ u của các
nước này, thúc đẩ y phát triể n kinh tế , ta ̣o việc làm và xóa đói giảm nghèo.
2.1.2 Hệ thống các biện pháp phi thuế của Nhật Bản
Nhật Bản áp du ̣ng biện pháp quản lý đinh
̣ lươ ̣ng đố i với một số nhóm sản phẩ m với
hai lý do chính: nhu cầ u bảo hộ sản xuấ t trong nước theo quy đinh
̣ của WTO và mu ̣c
tiêu bảo vệ nguồ n lơ ̣i thủy sản. Các biện pháp quản lý này bao gồ m ha ̣n nga ̣ch thuế quan
(TRQ), ha ̣n nga ̣ch nhập khẩ u (IQ), giấ y phép nhập khẩ u và cấ m nhập khẩ u.
2.1.3 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
Các tiêu chuẩ n của Nhật Bản hầ u như tương đương, thậm chí cao hơn cả những tiêu
chuẩ n quố c tế thông thường. Điề u quan tro ̣ng là các tiêu chuẩ n chấ t lươ ̣ng này đươ ̣c áp
du ̣ng phù hơ ̣p với nguyên tắ c của Tổ chức thương ma ̣i thế giới (WTO), tức là không
mang tính phân biệt đố i xử giữa hàng hóa trong nước hay nhập khẩ u. Để khuyế n khích
thương ma ̣i, Chính phủ Nhật Bản thường hơ ̣p tác với các nước đố i tác, trong đó có Việt
Nam, nhằ m nâng cao năng lực đáp ứng tiêu chuẩ n chấ t lươ ̣ng của hàng hóa xuấ t khẩ u
với các yêu cầ u của Nhật Bản.
2.2 Lộ trình cam kết của Nhật Bản khi tham gia hiệp định VJEPA
2.2.1 Cam kết chung về mở cửa thị trường nông sản, thuỷ sản
Theo phân loa ̣i biể u thuế hài hoà của Nhật Bản năm 2007, số lươ ̣ng các dòng thuế
nông sản, thủy sản của Nhật Bản là 2350 dòng, bao gồ m 2020 dòng nông sản và 330
dòng thuỷ sản. 847 dòng thuế sẽ có thuế suấ t 0% ngay khi Hiệp đinh
̣ có hiệu lực, chiế m
36% tổ ng số dòng thuế và 67,6% giá tri ̣ xuấ t khẩ u nông sản, thủy sản của Việt Nam.


5


Hiệp đinh
̣ VJEPA sẽ ta ̣o điề u kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuấ t khẩ u nông sản,
thuỷ sản do Nhật Bản cam kế t xóa bỏ thuế nhập khẩ u đố i với 1.357 (82,9% giá tri nông
̣
sản, thủy sản xuấ t khẩ u của Việt Nam trong vòng 10 năm kể từ khi Hiệp đinh
̣ này có
hiệu lực).
2.2.2 Nhóm nông sản xuất khẩu Việt Nam có nhiều lợi ích
Trong 2020 dòng thuế nông sản, 505 dòng thuế sẽ có lộ trình giảm thuế theo từng
năm, chiế m khoảng 24% giá tri ̣ xuấ t khẩ u sang Nhật Bản. Lộ trình có thể kéo dài từ 3
đế n 15 năm tùy thuộc vào từng nhóm sản phẩ m. Ngay sau khi Hiệp đinh
̣ có hiệu lực
hoặc sau một lộ trình nhấ t đinh
̣ (tố i đa là 10 năm), 23 trong tổ ng số 30 mặt hàng xuấ t
khẩ u hàng đầ u của Việt Nam sang Nhật Bản sẽ đươ ̣c hưởng thuế suấ t 0%. Một số chủng
loa ̣i mặt hàng có thể kể đế n như sau: mật ong, rau quả, cà phê và chè, nông sản chế biến,
gỗ và sản phẩm gỗ, thuỷ sản.
2.2.3 Các mặt hàng nông sản có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực
Trong số 2020 dòng thuế nông sản, Nhật Bản cam kế t xóa bỏ thuế nhập khẩ u ngay
đố i với 784 dòng ngay khi Hiệp đinh
̣ có hiệu lực. Tuy vậy, 451 dòng đã có thuế suấ t
MFN 0%. 333 dòng còn la ̣i có thuế suấ t MFN từ 1,2 đế n 21% đươ ̣c giảm về 0%. Nhưng
trong số 333 dòng này, 202 dòng đã có mức thuế GSP dành cho Việt Nam là 0%.
2.2.4 Các mặt hàng nông sản có tiềm năng suất khẩu cao và có lộ trình xoá bỏ
thuế nhập khẩu trong vòng 3-5 năm
Có 24 sản phẩm có nhiều tiềm năng suất khẩu và có lộ trình từ 3-5 năm kể từ khi
Hiệp đinh
̣ có hiệu lực (tức chậm nhấ t là 2014) bao gồ m mì chính, đậu tương, gừng, các
loa ̣i hoa quả như chuố i, sầ u riêng, chôm chôm, vải chế biế n.

2.2.5 Các mặt hàng nông sản có tiềm năng xuất khẩu cao và lộ trình xoá bỏ thuế
nhập khẩu trong vòng 7 - 10 năm
Nhật Bản cam kế t xóa bỏ thuế nhập khẩ u đố i với 72 dòng nông sản trong 7 năm
(2016) và 214 dòng trong 10 năm (2019) kể từ khi Hiệp đinh
̣ có hiệu lực. Đáng chú ý
trong các dòng nông sản này có các mặt hàng rau, quả chế biế n, ngô, sắ n chế biế n, các
loa ̣i gia vi,̣ nước số t mà các doanh nghiệp của Việt Nam có nhiề u lơ ̣i thế xuấ t khẩ u sang
Nhật Bản và các nước trên thế giới.
2.2.6 Các mặt hàng nông sản nhiều tiềm năng và có lộ trình giảm thuế trong vòng
15 năm
Có 96 dòng nông sản có lộ trình giảm thuế trong 15 năm kể từ khi Hiệp đinh
̣ có hiệu


6

lực. Mặc dù có lộ trình giảm thuế khá chậm (tới năm 2024) nhưng phầ n lớn các sản
phẩ m này đề u có mức thuế suấ t cao với mức cao nhấ t là 19,1%. Phầ n lớn các sản phẩ m
này Việt Nam đề u có lơ ̣i thế , bao gồ m các sản phẩ m trà xanh, chè, cà phê, khoai lang,
hành và hoa quả chế biế n. So với mức thuế trung bình về nông sản thì đây là các sản
phẩ m mà Nhật Bản bảo hộ ma ̣nh mẽ nhấ t bằ ng thuế .
2.2.7 Các dòng thuế nông sản có lộ trình giảm thuế một phần
Có 21 dòng nông sản chỉ đươ ̣c giảm thuế một phầ n. Mặc dù mức thuế nhập khẩ u
cam kế t đố i với các dòng này sẽ không về 0% nhưng giá tri thu
̣ ̛ ơng ma ̣i cũng không nhỏ,
đươ ̣c Nhật Bản nhập khẩ u với ở mức đáng kể như dứa chế biế n, sản phẩ m thit,̣ mực ố ng,
đậu la ̣c, nước số t cà chua.
2.2.8 Hạn ngạch thuế quan đối với mật ong
Nhật Bản đồ ng ý bổ sung cam kế t có ý nghiã là đặt ra ha ̣n nga ̣ch thuế quan cho mặt
hàng mật ong (mã HS 040900000). Ha ̣n nga ̣ch thuế quan về mật ong chỉ dành riêng cho

Việt Nam mà không áp du ̣ng cho các nước khác. Theo cam kế t này, hàng năm 100 tấ n
mật ong của Việt Nam đươ ̣c hưởng ưu đãi thuế là 12,8%, thấ p hơn nhiề u so với mức
thuế MFN là 25,5%.
2.2.9 Xuất khẩu gạo sang Nhật bản
Ga ̣o là mặt hàng thuộc diện áp du ̣ng ha ̣n nga ̣ch thuế quan (TRQ). Mức thuế trong
ha ̣n nga ̣ch 682.200 tấ n (MT) là 0% chỉ áp du ̣ng đố i với các đơn hàng nhập khẩ u của
Chính phủ Nhật Bản căn cứ Luật Bình ổ n cung cầ u và giá thực phẩ m thiế t yế u. Mức
thuế quan ngoài ha ̣n nga ̣ch áp du ̣ng đố i với mặt hàng ga ̣o đươ ̣c quy đinh
̣ ở mức 341
yên/kg. Mức thuế này là tổ ng của thuế cu ̣ thể (mức thuế ta ̣m thời) là 49 yên/ kg, và
khoản thuế khác là 292 yên/kg, do MAFF quy đinh.
̣ Trên thực tế , việc nhập khẩ u ga ̣o
ngoài ha ̣n nga ̣ch của Nhật Bản không đáng kể vì mức thuế này quá cao, tương đương
với thuế suấ t từ 300% - 400%.
2.2.10 Cam kết đối với thuỷ sản
Theo Biể u phân loa ̣i hàng hóa hài hòa (HS) 2007, nhóm mặt hàng thủy sản của Nhật
Bản bao gồ m 330 dòng thuế .
2.2.11 Các mặt hàng thuỷ sản có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực
Trong số 330 dòng thuế thủy sản, có 64 dòng thuế có cam kế t giảm thuế về 0% ngay
khi Hiệp đinh
̣ có hiệu lực. Trong số 64 dòng thuế này, trừ 28 mặt hàng có thuế suấ t MFN
là 0% và 8 mặt hàng có thuế suấ t GSP (19) là 0% thì 28 dòng thuế đưa về 0% về thực


7

chấ t. Tuy nhiên, 28 dòng thuế sản phẩ m thủy sản này có ý nghiã lớn về thương ma ̣i cho
các doanh nghiệp xuấ t khẩ u thủy sản của Việt Nam. Tri ̣giá xuấ t khẩ u thủy sản của 28
sản phẩ m này chiế m tới 71% xuấ t khẩ u của Việt Nam sang Nhật Bản, đáng kể nhấ t là
các sản phẩ m tôm sú, tôm chế biế n, ghe ̣, cua.

2.2.12 Nhóm mặt hàng thuỷ sản có lộ trình xoá bỏ thuế nhập khẩu trong vòng 03
năm
Có 8 dòng thuế thuỷ sản có lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩ u trong 3 năm từ mức thuế
MFN ban đầ u từ 3,5% đế n 7,2%. Đây cũng là 8 dòng thuế có giá tri giá
̣ tri xuấ
̣ t khẩ u rấ t
lớn, chiế m đế n 8% giá tri ̣xuấ t khẩ u thủy sản của Việt Nam, trong đó bao gồ m các mặt
hàng như động vật thân mề m, cá đông la ̣nh.
2.2.13 Nhóm mặt hàng thuỷ sản có lộ trình xoá bỏ thuế nhập khẩu trong từ 05 10 năm
Nhật Bản cam kế t xóa bỏ thuế nhập khẩ u đố i với 96 dòng thuỷ sản theo các lộ trình
khác nhau từ 05 đế n 10 năm. Các dòng thuế này có giá tri ̣xuấ t khẩ u chưa lớn nhưng có
tiề m năng về dài ha ̣n do đã đươ ̣c xuấ t khẩ u nhiề u sang Hoa Kỳ hay EU.
2.2.14 Quản lý hạn ngạch nhập khẩu với mặt hàng thuỷ sản
Có 59 trên tổ ng số 330 dòng thuế thủy sản áp du ̣ng ha ̣n nga ̣ch nhập khẩ u. Ha ̣n nga ̣ch
nhập khẩ u đươ ̣c phân bổ một lầ n trong năm tài chính.
Theo Hiệp đinh
̣ VJEPA, Nhật Bản cam kế t giữ nguyên cơ chế quản lý nhập khẩ u
bằ ng ha ̣n nga ̣ch. Tấ t cả các mặt hàng là đố i tươ ̣ng ha ̣n nga ̣ch nhập khẩ u đề u thuộc Nhóm
X và không có lộ trình giảm thuế . Doanh nghiệp Việt Nam muố n xuấ t khẩ u những sản
phẩ m thủy sản trong các này sẽ vẫn áp du ̣ng đầ y đủ các quy đinh
̣ chung, phù hơ ̣p với
quy đinh
̣ của WTO.
2.2.15 Mức độ cam kết về thuế quan trong lĩnh vực công nghiệp
Mức thuế trung bình trong lĩnh vực công nghiệp của Nhật khoảng dưới 5%, tức là
mức thuế chỉ mang tính “thu bù chi” cho hoạt động kiểm soát, hành chính của cơ quan
hải quan.
Trên 95% số dòng thuế hàng công nghiệp, chiếm đến gần 95% kim ngạch xuất khẩu
hàng công nghiệp của Việt Nam sang Nhật Bản sẽ được hưởng mức ưu đãi thuế nhập
khẩu là 0%. Nếu tính cả những sản phẩm sẽ giảm và loại bỏ thuế quan trong vòng 10

năm thì con số này là 97% số dòng thuế và 98% giá trị xuất khẩu của nước ta sẽ được
hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0%.


8

So với hàng công nghiệp, các yêu cầu về kỹ thuật không phải là những trở ngại quá
lớn đối với hàng xuất khẩu của ta. Vì vậy, việc giảm thuế nhập khẩu, cơ bản đạt mức
0% là một cơ hội rất lớn đối với hàng xuất khẩu phi nông nghiệp của nước ta.
2.2.16 Mở của thị trường dệt và may mặc
Chính sách của Nhật Bản là không bảo hộ ngành may mặc thành phẩm nhưng mong
muốn khuyến khích phát triển ngành dệt, vốn đang còn lợi thế cạnh tranh tương đối tốt.
Theo biểu thuế của Nhật Bản, hàng dệt và may gồm 1978 dòng thuế. Nhật Bản cam kết
miễn áp dụng dòng thuế nhập khẩu (thuế suất bằng 0%) đối với tất cả dòng thuế này.
Tuy nhiên với mong muốn phát triển ngành dệt chất lượng cao của Nhật Bản, hai
nước đồng ý thắt chặt quy tắc xuất xứ đối với hàng may mặc xuất khẩu. Cụ thể, muốn
được hưởng ưu đãi theo Hiệp định VJEPA, các nước cần thực thi chặt chẽ việc giảm sát
để bảo đảm vải được sản xuất theo ít nhất 2 công đoạn (được nêu chi tiết trong phần về
xuất xứ theo VJEPA).
2.2.17 Tiềm năng xuất khẩu các mặt hàng da và giày dép
Mặt hàng da và giày dép là có tiềm năng xuất khẩu khá lớn sang thị trường Nhật
Bản. Mức cam kết giảm thuế của Nhật Bản trong nhóm này rất có ý nghĩa. Một số sản
phẩm có mức thuế cao nhất là 18%, 9 sản phẩm có mức thuế suất 16%. Tuy nhiên, các
mặt hàng thực sự có thế mạnh xuất khẩu của nước ta có mức thuế 10%, chiếm đến 90%
kim ngạch xuất khẩu của nước ta trong các sản phẩm này. Sau 10 năm, các mặt hàng da
của nước ta sẽ được xuất khẩu một cách tự do sang thị trường Nhật Bản.
2.2.18 Các mặt hàng không thuộc diện cắt giảm thuế
Trong các mặt hàng công nghiệp, Nhật Bản không cam kết giảm thuế đối với 58 sản
phẩm bao gồm các mặt hàng quần áo sử dụng các loại da, lông động vật thuộc các
Chương 41, 4203,4303 và một số loại giày da thuộc các nhóm 6403,6404,6405. Các sản

phẩm này thường có thuế suất MFN khá cao từ 10 đến 30%. Một số sản phẩm da thuộc
diện chịu hạn ngạch thuế quan (TRQ). Nước ta xuất khẩu khoảng 57 triệu USD các sản
phẩm này. Mặc dù không thuộc diện giảm thuế theo Hiệp định VJEPA, các doanh nghiệp
của nước ta vẫn có thể xuất khẩu theo những điều kiện thông thường áp dụng chung cho
các hàng hóa trong khuôn khổ WTO.
2.2.19 Các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ)
Nhật Bản là nước còn áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 57 sản phẩm công
nghiệp, chủ yếu trong lĩnh vực dệt may, da thuộc và các sản phẩm da. Theo Hiệp định,


9

Nhật Bản sẽ loại bỏ hạn ngạch thuế quan bằng cách cắt giảm thuế ngoài hạn ngạch từ
mức MFN xuống 0 hoặc 5%. Hạn ngạch và thuế trong hạn ngạch sẽ vẫn tiếp tục duy trì
được đánh dấu bằng các dấu hiệu B10*** và C10*** nhưng thực tế biện pháp hạn ngạch
thuế quan (TRQ) sẽ dần mất tác dụng khi thuế ngoài hạn ngạch giảm xuống mức thấp
hơn thuế suất trong hạn ngạch. Việc giảm thuế được xử lý theo hai nhóm và cùng có lộ
trình giảm thuế trong 10 năm. Nhóm thứ nhất gồm các sản phẩm có TRQ nhưng thuế
ngoài hạn ngạch sẽ giảm xuống 0% sau 10 năm (B10***). Nhóm thứ hai gồm các sản
phẩm chịu TRQ nhưng thuế ngoài hạn ngạch sẽ giảm xuống 5% sau 10 năm (C10***).


10

CHƯƠNG 3: CHÍNH SÁCH VÀ LỘ TRÌNH CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI
THAM GIA HIỆP ĐỊNH VJEPA
3.1 Lộ trình cam kết giảm thuế của Việt Nam
Lộ trình giảm thuế của Việt Nam trong Hiệp định VJEPA sẽ bắt đầu từ năm 2009
và kết thúc vào năm 2026. Biểu cam kết của Việt Nam bao gồm 9.390 dòng thuế (dựa
trên AHTN 2007), trong đó đưa vào lộ trình xóa bỏ thuế quan đối với 8.548 dòng. Số

dòng còn lại là các dòng thuế thuộc danh mục nhạy cảm, danh mục không giảm thuế và
danh mục loại trừ, cụ thể:
Bảng 3.1 Lộ trình cam kết thuế của Việt Nam trong Hiệp định VJEPA
Phân loại

Số dòng

Tỷ

thuế

trọng

2.586

27,5%

B2 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2011, theo 3 đợt cắt giảm đều

50

0,5%

B3 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2012, theo 4 đợt cắt giảm đều

25

0,3%

B4 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2013, theo 5 đợt cắt giảm đều


63

0,7%

B5 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2014, theo 6 đợt cắt giảm đều

98

1,0%

B6 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2015, theo 7 đợt cắt giảm đều

17

0,2%

B7 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2016, theo 8 đợt cắt giảm đều

294

3,1%

B8 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2017, theo 9 đợt cắt giảm đều

146

1,6%

B10 Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2019, theo 11 đợt cắt giảm đều


3.716

39,6%

62

0,7%

3

0,0%

6

0,1%

1.383

14,7%

21

0,2%

Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2025, theo 17 đợt cắt giảm đều

78

0,8%


TỔNG

8.548

91%


hiệu
A

Danh
mục xóa

bỏ thuế B10*
quan
B12
B12*
B15
B15*
B16

Diễn giải cam kết
Xoá bỏ thuế quan ngay khi hiệp định có hiệu lực

Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2019, lộ trình theo quy định trong
cột Ghi chú (Note)
Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2021, theo 13 đợt cắt giảm đều
Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2021, lộ trình theo quy định trong
cột Ghi chú (Note)

Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2024, theo 16 đợt cắt giảm đều
Xoá bỏ thuế quan vào 1/4/2024, lộ trình theo quy định trong
cột Ghi chú (Note)


11

P1
Danh
mục

P2

nhạy
cảm

P3

Danh
mục
không

C
R1

giảm
R

thuế
Danh

mục loại
trừ

X
*

Duy trì mức thuế suất cơ sở, chỉ giảm xuống 5% vào
1/4/2023
Duy trì mức thuế suất cơ sở, chỉ giảm xuống 50% vào
1/4/2026
Duy trì mức thuế suất cơ sở, chỉ giảm xuống 50% vào
1/4/2024
Được phép duy trì mức thuế suất cơ sở
Duy trì mức thuế suất cơ sở, sẽ đàm phán lại sau 5 năm thực
hiện Hiệp định
Không cam kết cắt giảm thuế quan, sẽ đàm phán lại sau 5
năm thực hiện Hiệp định
Không cam kết
Các dòng CKD ô tô
TỔNG

2

0,0%

57

0,6%

75


0,8%

189

2,0%

2

0,0%

32

0,3%

428

4,6%

57

0,6%

9.390

100%

Danh mục xoá bỏ thuế quan: Việt Nam cam kết xoá bỏ thuế quan đối với 75,2%
số dòng thuế trong vòng 10 năm (đến năm 2019), trong đó: xoá bỏ thuế quan ngay khi
Hiệp định có hiệu lực đối với 27,5% số dòng thuế, và xoá bỏ thuế quan sau 10 năm thực

hiện Hiệp định (vào năm 2019) đối với 40,3% số dòng thuế. Vào năm 2021, 2024 và
2025 (sau 12 năm, 15 năm và 16 năm thực hiện Hiệp định) cam kết xoá bỏ 0,1%, 14,9%
và 0,8% số dòng thuế tương ứng.
Như vậy, trong cả lộ trình thực hiện giảm thuế, số dòng thuế được xoá bỏ thuế quan
chiếm khoảng 91% số dòng thuế trong toàn Biểu cam kết, trong đó:
- Danh mục nhạy cảm: chiếm khoảng 1,4% số dòng thuế.
- Danh mục không giảm thuế: chiếm khoảng 2,3% số dòng thuế
- Danh mục loại trừ: chiếm khoảng 5,2% số dòng thuế.


12

Bảng 3.2 Phân tán số dòng thuế được xoá bỏ thuế quan theo ngành của Việt
Nam trong Hiệp định VJEPA
Ngành

2009

2019

2025

134

592

157

2. Cá và sản phẩm cá


6

45

262

3. Dầu khí

-

9

9

4. Gỗ và sản phẩm gỗ

86

426

502

5. Dệt may

59

893

1378


6. Da và cao su

23

167

899

7. Kim loại

281

863

601

8. Hoá chất

696

1280

965

9. Thiết bị vận tải

85

222


360

10. Máy móc cơ khí

220

628

731

11. Máy và thiết bị điện

709

1.160

1.283

12. Khoáng sản

54

274

1.129

13. Hàng chế tạo khác

233


436

272

2.586

6.995

8.548

1. Nông nghiệp

Tổng

3.2 Các quy định cơ bản về quy tắc xuất xứ (ROO)
Theo Hiệp định, hàng hóa hưởng ưu đãi là có xuất xứ thuần túy hoặc hàng hóa đáp
ứng được tiêu chí hàm lượng giá trị nội địa (LVC) không dưới 40% hoặc thay đổi mã
số hàng hoá ở cấp bốn 4 số (quy tắc chuyển đổi nhóm-CTH). Cả hai tiêu chí này đều
dựa vào Biểu phân loại hàng hóa theo Hệ thống phân loại hàng hóa hài hòa (HS) của Tổ
chức hải quan thế giới (WCO). Người xuất khẩu sẽ được phép lựa chọn áp dụng một
trong hai tiêu chí nói trên để được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hóa. Đây là
quy tắc chung áp dụng cho mọi chủng loại hàng hóa. Ngoài quy tắc chung, Phụ lục 2
của Hiệp định VJEPA còn áp dụng Tiêu chí xác định xuất xứ đối với mặt hàng cụ thể
(PSR) cho một số mặt hàng. Các tiêu chí này bao gồm việc cho phép áp dụng Hàm lượng
giá trị gia tăng dưới 40%, chuyển đổi chương, chuyển đổi phân nhóm, thực hiện công
đoạn gia công chế biến cụ thể, xuất xứ thuần tuý.
Tương tự như các FTA khác mà Việt Nam đã tham gia trước đây, quy tắc xuất xứ


13


VJEPA bao gồm các điều khoản chính như quy tắc tối thiểu (de-minimis), cộng gộp,
công đoạn gia công đơn giản, vận chuyển thẳng, quy định về bao bì, về phụ tùng, phụ
kiện, dụng cụ, nguyên vật liệu gián tiếp, đánh bắt ngoài lãnh hải bằng tàu thuyền thuộc
sở hữu của các bên.
3.3 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VJEPA
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) là một yêu cầu tiên quyết để được hưởng lợi ích ưu
đãi thuế quan theo Hiệp định VJEPA. Ưu đãi thuế quan theo Hiệp định VJEPA sẽ chỉ
được dành cho hàng hóa có giấy chứng nhận xuất xứ. Sau đây là 04 bước chính để làm
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O):
Bước 1: Xác định mã HS của hàng hóa
Việc xác định mã HS của hàng hóa là rất quan trọng. Các doanh nghiệp Việt Nam
có thể tra cứu mã HS của hàng hóa của mình từ Biểu cam kết thuế quan, hoặc có thể hỏi
Bộ Tài chính về việc hàng hóa của mình sẽ có mã HS nào khi xuất sang Nhật Bản. Tuy
nhiên, quyết định cuối cùng về mã số HS của hàng hóa sẽ do cơ quan hải quan của Nhật
Bản quyết định.
Bước 2: Kiểm tra thuế nhập khẩu đối với hàng hóa theo mã HS xác định
Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản cần kiểm tra thuế suất nhập
khẩu áp dụng năm 2016 của Nhật Bản tại địa chỉ: />tariff/2016_4/index.htm. Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản
cần kiểm tra thuế suất nhập khẩu áp dụng của Việt Nam tại: />SitePages/Tariff.aspx
Bước 3: Xác định quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa
Hàng hóa phải được coi là “có xuất xứ” mới được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp
định VJEPA. Bất kỳ hàng hóa nào nhập khẩu vào Việt Nam hoặc Nhật Bản mà không
đáp ứng được quy tắc xuất xứ (ROO) quy định tại Chương 3 và Phụ lục 2 sẽ phải chịu
thuế suất MFN thông thường chứ không được hưởng mức thuế ưu đãi trong Hiệp định
VJEPA.
Bước 4: Nhà xuất khẩu xin Giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hóa
Nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất phải xin giấy chứng nhận xuất xứ từ “Cơ quan cấp
giấy chứng nhận xuất xứ” tại Việt Nam. Cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ gần nhất
cho các doanh nghiệp tỉnh Phú Yên là Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Khánh

Hòa (Xem thủ tục cấp, địa chỉ liên hệ tại: />

14

=0dd14a9f-e820-4d02-94dc-337156e8b673).
Nếu hàng hóa đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ thì cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất
xứ sẽ cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
Giấy chứng nhận xuất xứ là bằng chứng để hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan.
Tuy nhiên, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin
cần thiết để chứng minh rằng hàng hóa tuân thủ quy tắc xuất xứ.


15

CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH.
4.1 Các dự án hợp tác cụ thể trong khuôn khổ Hiệp định
Nhìn chung, các dự án trong khuôn khổ Hiệp định chủ yếu hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực, trao đổi chuyên gia tư vấn, học hỏi kinh nghiệm giữa hai bên. Trước mắt, hai
bên sẽ tập trung vào một số chương trình hợp tác như sau:
Dự án về công nghiệp hỗ trợ với các chương trình phát triển nguồn nhân lực, thúc
đẩy đầu tư của Nhật Bản vào các ngành công nghiệp phụ trợ, tăng cường kết nối giữa
các doanh nghiệp hai nước trong lĩnh vực này;
Dự án hợp tác trong lĩnh vực dệt may nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành
dệt may Việt Nam, giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khai thác tốt hơn thị trường
Nhật Bản;
Dự án hợp tác trong lĩnh vực SPS với mục đích chính là xây dựng trung tâm SPS tại
Việt Nam. Trung tâm SPS có nhiệm vụ là hỗ trợ đào tạo, kỹ thuật để nâng cao năng lực
kiểm nghiệm của các đơn vị quản lí chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
Dự án trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản;
Dự án về chứng nhận tiêu chuẩn, hợp chuẩn, hỗ trợ Việt Nam năng lực về tiêu chuẩn,

hợp chuẩn đối với các sản phẩm công nghiêp;
Dự án về phát triển nguồn nhân lực tập trung xây dựng hệ thống đánh giá, kiểm định
nghề của Việt Nam, đặc biệt đối với y tá, hộ lý, hỗ trợ cử người sang Nhật Bản học nghề
y tá, hộ lý.
4.2 Tổ chức và triển khai thực hiện Hiệp định
4.2.1 Giải quyết tranh chấp phát sinh
VJEPA có quy định một cơ chế giải quyết tranh chấp minh bạch giữa hai chính phủ
Việt Nam và Nhật Bản liên quan tới việc diễn giải và thực thi Hiệp định. Trước tiên, hai
bên sẽ tiến hành tham vấn. Nếu như việc tham vấn không giải quyết được tranh chấp,
một bên hoặc cả hai bên có thể yêu cầu trọng tài để đưa ra phán quyết về vấn đề tranh
chấp. Phấn quyết này sẽ mang tính ràng buộc đối với hai bên. Thông thường, các bên sẽ
cố gắng xử lý từ trước các khúc mắc để không biến thành tranh chấp lớn, không có lợi
cho cả hai bên. Thông qua các tiểu ban và Ủy ban hỗn hợp, Việt Nam và Nhật Bản có
đủ cơ chế để tham vấn sớm, giải quyết tốt các tranh chấp trong quá trình thực hiện Hiệp
định VJEPA.


16

4.2.2 Quy định về ngoại lệ và miễn trừ trong Hiệp định
VJEPA quy định một số ngoại lệ, nổi bật nhất là cá điều khoản về Ngoại lệ chung
quy định rõ Hiệp định này sẽ không ngăn cản mỗi bên được thực hiện các biện pháp cần
thiết trong một số trường hợp nhất định, nhằm một số mục tiêu an ninh xã hội, sức khỏe
cộng đồng. Cụ thể, cá vấn đề:
- Bảo vệ sức khỏe xã hội, hoặc đời sống, sức khỏe con người, động thực vật;
- Bảo vệ các tài sản quốc gia hoặc các địa điểm có giá trị lịch sử hoặc khảo cổ;
- Bảo vệ các nguồn tài nguyên quốc gia có nguy cơ cạn kiệt.


17


CHƯƠNG 5: TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
KHI THAM GIA VÀO HIỆP ĐỊNH VJEPA
5.1 Tác động tích cực của VJEPA
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) chính thức có hiệu lực từ
1/10/2009 với nhiều cam kết và kỳ vọng mang lại cơ hội lớn cho hàng hóa Việt Nam
xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản. Theo đó, trong vòng 10 năm, khoảng 92% hàng hóa
sẽ được miễn thuế khi vào thị trường của mỗi bên.
Cụ thể, Nhật Bản cam kết cắt giảm thuế bình quân cho các sản phẩm công nghiệp
của Việt Nam từ 6,51% năm 2008 xuống mức 0,4% vào năm 2019. Cụ thể, hàng dệt
may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật được hưởng thuế suất 0% (giảm từ mức
bình quân 7%) ngay từ khi VJEPA có hiệu lực; sản phẩm da, giày được hưởng thuế suất
0% trong vòng 5- 10 năm; sản phẩm nông sản - lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh nhưng
Nhật Bản bảo hộ mạnh mẽ - chỉ được Nhật Bản cắt giảm thuế bình quân từ 8,1% năm
2008 xuống 4,74% vào năm 2019; nhóm hàng rau quả tươi của Việt Nam cũng được
hưởng thuế suất 0% sau 5 - 7 năm, kể từ năm 2009.
Riêng đối với hàng thủy sản, Nhật Bản giảm thuế từ mức bình quân 5,4% năm 2008
xuống 1,31% năm 2019. Đặc biệt, tôm, cua, ghẹ và một số sản phẩm cá đã được hưởng
thuế suất 0% ngay từ năm 2009.
Theo Bộ Công Thương, Nhật Bản là thị trường mà Việt Nam có kim ngạch xuất
khẩu lớn đứng thứ 3, chỉ đứng sau Trung Quốc và Hoa Kỳ. Trong 5 năm trở lại đây, kể
từ khi VJEPA có hiệu lực (ngày 01/10/2009), tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường này trung bình đạt mức tăng trưởng hai con số, khoảng
19%/năm.
Thuế quan được cam kết cắt giảm dần theo từng giai đoạn. Các mặt hàng máy vi
tính, sản phẩm điện tử; nguyên phụ liệu dệt may, da giày có lộ trình xóa bỏ thuế quan
sớm do đây là các mặt hàng công nghệ cao, linh kiện lắp ráp, nguyên liệu phụ trợ cần
nhập khẩu trong nước chưa đáp ứng được, trong đó có nhiều mặt hàng cũng có thuế
nhập khẩu ưu đãi (MFN) 0%. Trong các giai đoạn tiếp theo, thuế nhập khẩu của hầu hết
cảc mặt hàng còn lại cũng sẽ giảm dần để tiến tới đưa về 0%.

Hiệp định VJEPA góp phần đáng kể vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang Nhật Bản.


18

Giúp cho DN hai bên học hỏi lẫn nhau để cùng phát triển; đã, đang và sẽ tạo động
lực thúc đẩy hợp tác kinh tế hai nước nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời cũng tạo
cơ hội cho Việt Nam tranh thủ tiếp thu công nghệ tiên tiến của đất nước này trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiệp định VJEPA sẽ mở ra cơ hội lớn cho hàng xuất khẩu nước ta thâm nhập vào
thị trường Nhật Bản, đặc biệt là các sản phẩm thế mạnh của Việt Nam, như: nông, thủy
sản và hàng dệt may.
5.2 Tác động tiêu cực của VJEPA
5.2.1 Áp lực cạnh tranh
Khi VJEPA được hình thành, Việt Nam và Nhật Bản phải cùng nhau thực hiện cam
kết giảm thuế với những hàng hóa nằm trong danh mục giảm thuế thoe lộ trình. Khi thuế
suất nhập khẩu của hơn 3.200 dòng sản phẩm về 0% sẽ khiến cho hàng hóa từ Nhật Bản
nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam. Tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng Việt Nam sẽ ảnh
hường đến việc tiêu thụ của các doanh nghiệp nội có cùng sản phẩm. Điều này sẽ khiến
hàng hóa trong nước phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh bởi hàng hóa nhập khẩu từ Nhật,
tăng nguy cơ nhập siêu đối với Việt Nam. Do đó tạo nên rào cản lớn của doanh nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh với các doanh nghiệp của Nhật Bản. Gây ra nguy
cơ thị trường Việt Nam sẽ bị chiếm lĩnh trong thời gian tới.
5.2.2 Rào cản kỹ thuật
Việc cắt giảm mạnh dòng thuế quan theo lộ trình VJEPA chưa thể tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp xuất khẩu. Theo thông tin từ Vụ Thị trường châu Á – Thái Bình Dương,
Bộ Công Thương, đã gần tròn sáu năm VJEPA có hiệu lực, những hàng hóa xuất vào
Nhật Bản vẫn chưa tận dụng được những ưu đãi thuế quan trên, trong khi nhiều vụ việc
vi phạm kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm của hàng nông, thủy sản…

bị phát hiện khiến doanh nghiệp khó tận dụng cơ hội thị trường. Nguyên nhân chính là
dù Hiệp định VJEPA mang lại nhiều lợi ích về cắt giảm thuế quan, song một thách thức
không nhỏ đặt ra là các rào cản kỹ thuật lại tăng lên.
Dẫn chứng, theo số liệu WTO nhập khẩu hàng hóa từ các nước và vùng lãnh thổ
vào Nhật Bản là 886 tỷ USD, riêng Việt Nam là 13,56 tỷ USD. Như vậy, giá trị hàng
hóa mà Việt Nam xuất, nhập khẩu vào nước này vẫn chiếm thị phần nhỏ, chưa đến 2%.
Do yêu cầu xuất xứ, tiêu chuẩn kĩ thuật khắt khe, tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ VJEPA
của doanh nghiệp Việt mới được 4-7%. Theo VJEPA, hàng Việt muốn hưởng ưu đãi


19

thuế quan phải đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt về nguồn gốc xuất xứ. Đây là khó khăn
lớn đối với doanh nghiệp Việt. Ví dụ: Hàng dệt may Việt Nam dễ dàng xuất khẩu vào
Nhật Bản, song lại khó được hưởng ưu đãi thuế do phải đáp ứng quy tắc xuất xứ chi tiết
đối với từng loại nguyên phụ liệu. Giày dép và nhiều sản phẩm khác cũng chịu chung
tình trạng trên. Bên cạnh vấn đề nguồn gốc xuất xứ, các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhật
cũng là “bức tường” cao với hàng Việt. Hay gạo Việt Nam đã từng xuất khẩu được sang
Nhật, nhưng sau khi phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, “cánh cửa” cho gạo đã
tạm thời bị đóng lại. Ngoài ra, thủy sản Việt trong đó đặc biệt là tôm cũng đang bị Nhật
kiểm tra rất gắt gao về an toàn vệ sinh thực phẩm.
5.3 Mô ̣t số giải pháp tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định VJEPA để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản đến năm 2020
5.3.1 Về phía Chính phủ
Nâng cao hiệu quả triển khai Hiệp định VJEPA: Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về Hiệp định đến cộng đồng doanh nghiệp để họ nắm được nội dung, những
cam kết về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, những ưu đãi và cách thức
được hưởng ưu đãi từ Hiệp định đối với hàng xuất khẩu sang Nhật Bản và hàng nhập
khẩu từ thị trường này.
Chú trọng phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường Nhật Bản:

Chính phủ cần có chính sách cụ thể để phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực sang
Nhật Bản. Thông qua sự hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và tạo điều kiện thuận lợi trong
sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, Việt Nam có thể phát triển được nền sản
xuất nội địa (phát triển kinh tế ngành và kinh tế vùng), đồng thời nâng cao được khả
năng cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Nhật Bản.
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: Chính phủ cần có chiến lược và kế hoạch tổng thể,
có chính sách đầu tư thỏa đáng để phát triển mạnh ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đảm
bảo nội địa hóa cho phần lớn các linh phụ kiện cho ngành công nghiệp lắp ráp, đáp ứng
nhu cầu nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày…
Chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Nhật Bản
đầu tư vào các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến hàng xuất khẩu và công nghiệp hỗ
trợ. Do đó, chính phủ cần có chính sách ưu đãi dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật Bản
ngoài những ưu đãi về quyền lợi mà họ được hưởng theo Luật Đầu tư nước ngoài của
Việt Nam.


20

Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại với thị trường Nhật Bản. Thúc đẩy
“thu hoạch sớm” việc thực hiện các lộ trình đã cam kết về tự do hoá thương mại và đầu
tư song phương và đa phương, đặc biệt là Hiệp định VJEPA; Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc tham gia các Hội chợ triển lãm và giao thương tại Nhật Bản; Nghiên cứu sâu
về các chính sách kinh tế, thương mại của Nhật Bản và các rào cản kỹ thuật của họ đối
với hàng xuất khẩu Việt Nam nhằm giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt, chấp hành tốt
và không vi phạm các quy định về tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Y tế, Lao động và Phúc
lợi Nhật Bản ban hành.
Nâng cao năng lực kiểm dịch động thực vật. Nâng cấp các trung tâm kiểm định hiện
có để đáp ứng tốt việc kiểm định hàng xuất khẩu; Xây dựng tại Việt Nam các trung tâm
kiểm định với sự hỗ trợ của phía Nhật Bản và cấp giấy chứng nhận sản phẩm đủ tiêu
chuẩn chất lượng xuất khẩu vào thị trường Nhật.

Một số kiến nghị với Bộ Công Thương. Tiếp tục đàm phán với phía Nhật Bản về
một số vấn đề liên quan đến việc thực thi Hiệp định VJEPA để cụ thể hóa hơn nữa (Nhật
Bản hỗ trợ hợp tác phát triển công nghiệp hỗ trợ, hợp tác tăng cường năng lực kiểm
dịch, hợp tác trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa,...)
5.3.2 Về phía doanh nghiệp
Tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu thông tin về Hiệp định VJEPA. Doanh nghiệp
cần chủ động trong việc tìm kiếm thông tin về Hiệp định, cũng như các Thông tư hướng
dẫn của các Bộ, ngành chức năng liên quan đến việc thực thi Hiệp định.
Chủ động nguồn nguyên vật liệu trong sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản. Các doanh nghiệp ngành dệt may, da giày, đồ gỗ,... nên chủ động tiến hành lập đề
án xây dựng các trung tâm nguyên phụ liệu. Từ các đề án này, doanh nghiệp có thể được
vay vốn ưu đãi từ ngân hàng để xây dựng trung tâm.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang Nhật Bản những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế và
được hưởng nhiều ưu đãi trong Hiệp định VJEPA. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản hàng nông, thủy sản, giày dép, đồ gỗ,...
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu nhằm tăng khả năng cạnh tranh
của hàng Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. Doanh nghiệp phải nâng cao trách nhiệm
về tiêu chuẩn kỹ thuật, VSATTP khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu
sang Nhật Bản. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, cần có chiến lược


21

đầu tư, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Công nghệ
sản xuất tiên tiến sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
xuất khẩu. Do đó, nâng cao được năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường
thế giới nói chung, ở thị trường Nhật Bản nói riêng.
Chủ động triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế và đáp ứng yêu cầu bảo vệ sức khoẻ, môi trường. Trở ngại lớn nhất hiện nay là hàng

Việt Nam chưa đáp ứng được các yêu cầu kiểm nghiệm chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm chặt chẽ của Nhật Bản. Các doanh nghiệp cần thực hiện quản lý chất lượng
theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn do Nhật Bản đưa ra. Doanh nghiệp nên xây dựng và triển
khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000, HACCP, ISO 14000 và SA
8000 để làm nền tảng cho việc vượt qua hàng rào kỹ thuật thương mại của Nhật Bản.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Xây dựng chiến
lược marketing và xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản. Nâng cao năng lực tiếp
thị, tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường này; Chủ động
tìm kiếm đối tác, chào hàng thông qua việc tham gia các hội chợ, triển lãm và hội thảo
chuyên đề được tổ chức tại Việt Nam hoặc Nhật Bản, qua Thương vụ Việt Nam tại Nhật
Bản và qua đại diê ̣n Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) tại Việt Nam.


22

KẾT LUẬN
Nhật Bản là một đối tác quan trọng của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
trong hoạt động trao đổi thương mại quốc tế. Hiệp định VJEPA mở ra những cơ hội mới
cho việc nâng cao hiệu quả và những lợi ích mà Việt Nam có thể nhận được từ mậu
dịch. Việc cắt giảm và xóa bỏ thuế quan đối với nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản giúp
làm tăng cơ hội cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường này, đồng thời việc Việt Nam
giảm các rào cản thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ Nhật Bản sẽ phần nào giảm bớt
những tác động chuyển hướng mậu dịch bất lợi xảy ra khi thực hiện các cam kết mở cửa
thị trường đối với các đối tác khác trong khu vực. Trong khi Nhật Bản là đối tác thương
mại hàng đầu của Việt Nam, thị phần rất khiêm tốn của Việt Nam trong kim ngạch
thương mại của Nhật Bản cho thấy tiềm năng gia tăng xuất khẩu vào thị trường này còn
rất lớn, trong đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng hàng đầu.



23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Tài chính, 2015, Việt Nam tham gia các Hiệp định FTA: Thực trạng, cơ hội
và thách thức, Truy cập ngày
15/10/2017;
2. Bộ công thương, 2009, Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối tác
kinh tế Việt Nam – Nhật Bản;
3. Cổng thông tin của bộ Tài chính, 2015, />portal/btc/r/lvtc/htqt/hnvhttc/fta/vnnb/ Truy cập ngày 14/10/2017;
4. Kênh thông tin đối ngoại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
2017, Thị trường Nhật Bản – Cơ hội và thách thức, />6298/.html/, Truy cập ngày 15/10/2017;
5. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2015, Hiệp định đối tác kinh tế
Việt Nam - Nhật Bản: Động lực cho tăng trưởng thương mại- Kỳ I: Cánh cửa mới cho
hàng

Việt,

/>
viet-nam-nhat-ban-dong-luc-cho-tang-truong-thuong-mai-ky-i/,

Truy

cập

ngày

14/10/2017;
6. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2013, Hiệp định đối tác kinh tế
giữa Việt Nam và Nhật Bản (VJEPA), />hiep-dinh-doi-tac-kinh-te-giua-viet-nam-va-nhat-ban-VJEPA/,


Truy

cập

ngày

14/10/2017;
7. Tổ chức thương mại nước ngoài Nhật Bản, 2017, Japan – Vietnam Economic
Partnership Agreement (JVEPA), Truy
cập ngày 15/10/2017;
8. Trung tâm hỗ trợ hội nhập WTO thành phố Hồ Chí Minh, 2016, Tác động và giải
pháp tận dụng ưu đãi từ hiệp định đối tác kinh tế việt nam – nhật bản (VJEPA),
Truy cập
ngày 13/10/2017.


×