Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tài liệu lịch sử học thuyết kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.15 KB, 18 trang )

CHƯƠNG 8: CHỦ NGHĨA TỰ DO MỚI.
Câu 1: Cho biết nguyên nhân dẫn đến xuất hiện và đặc trưng nổi bật của chủ nghĩa tự
do mới.
Câu 2: Phân tích đặc điểm phương pháp luận của chủ nghĩa Tự do mới, so sánh những
đặc điểm giống và khác nhau của chủ nghĩa tự do mới và tự do cũ.
Câu 3: Làm rõ quan điểm của các nhà kinh tế học CHLB Đức về nền kinh tế thị trường
xã hội.
Câu 4: Trình bày đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tự do mới. Đặc điểm đó đc thể hiện
trong lí thuyết kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ntn.
Câu 5: Phân tích lí thuyết trọng tiền của Friedman.
Câu 6: So sánh sự giống và khác nhau cơ bản giữa lí thuyết trọng tiền Friedman và
trọng cầu Keynes.
Câu 7: Trình bày lí thuyết trọng cung của Mĩ.
Câu 8: Phân biệt sự giống và khác nhau của trọng cung Mĩ và trọng cầu Keynes.
Câu 1: Cho biết nguyên nhân dẫn đến dự khôi phục lại và đặc trưng nổi bật của
chủ nghĩa tự do mới.
Từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX, hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa lại lâm vào
cuộc khủng hoảng lớn do đó bộc lộ sự bất lực của các chính sách kinh tế của Nhà nước
tư sản dựa trên học thuyết của trường phái Keynes. Xuất hiện khuynh hướng phê phán
học thuyết Keynes và do đó phục hồi tư tưởng tự do kinh tế nhưng có sửa đổi để thích
ứng với tình hình mới. Nguồn gốc: Tư tưởng tự do kinh tế của các nhà cổ điển (cuối thế
kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX) được phát triển ở các nhà cổ điển mới (cuối thế kỷ XIX đến
thập kỉ 30 của thế kỷ XX). Gọi là chủ nghĩa tự do cũ. Sau đó tư tưởng chủ nghĩa tư bản
có điều tiết (Keynes) thống trị, đến những năm 70 của thế kỷ XX thì tư tưởng tự do kinh
tế được phục hồi dẫn đến sự xuất hiện “chủ nghĩa tự do mới” hay “chủ nghĩa bảo thủ
mới
Thành tựu của quản lí kinh tế theo kế hoạch hóa tập trung ở các nước XHCN.
Tất cả những biểu hiện đó của nền kinh tế đều cho thấy một nền kinh tế chỉ đặt dưới sự
điều tiết của bàn tay thị trường hay bàn tay nhà nước đều có những thành công và
khuyết tật nhất định mà nếu k có sự can thiệp của bàn tay còn lại thì k thể tự khắc phục
đc. Vì vây, chủ nghĩa tự do mới đã ra đời trên cơ sở thừa nhận sự điều tiết của cả 2 bàn


tay thị trường và nhà nước.
Đặc trưng:


Đây là một trào lưu tư tưởng kinh tế tư sản. Chủ nghĩa tự do kinh tế gồm các lý thuyết
đề cao tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, coi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là
hệ thống tự động do các quy luật kinh tế khách quan tự phát điều tiết.
Chủ nghĩa tự do mới: dựa trên nền tảng lập trường tự do tư sản cổ điển đồng thời lại
muốn áp dụng và kết hợp quan điểm của trường phái Keynes, trường phái trọng thương
ở mức độ nhất định để hình thành hệ tư tưởng mới điều tiết nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết kinh tế trường phái tự do mới là: Cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước ở mức độ nhất định (ủng hộ tự do kinh doanh nhưng thừa
nhận sự điều tiết nhất định của Nhà nước, khẩu hiệu: “Tự do kinh doanh nhiều hơn, thị
trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn”).
Trong việc lí giải các hiện tượng và quá trình kinh tế trường phái này nhấn mạnh yếu tố
tâm lý cá nhân trong việc qui định sản xuất và tiêu dùng, đồng thời sử dụng các công cụ
toán học để chứng minh cho lý thuyết của mình.
Trường phái kinh tế của chủ nghĩa tự do mới phát triển rộng rãi ở các nước tư bản với
màu sắc khác nhau, tên gọi khác nhau. Ví dụ: chủ nghĩa cá nhân mới (Anh), chủ nghĩa
bảo thủ mới (Mỹ), nền kinh tế thị trường xã hội (Đức),...
Câu 2: Phân tích đặc điểm phương pháp luận của chủ nghĩa Tự do mới, so sánh
những đặc điểm giống và khác nhau của chủ nghĩa tự do mới và tự do cũ.
Đặc điểm phương luận của chủ nghĩa tự do mới:
Chủ nghĩa tự do mới là trào lưu tư tưởng tư sản hiện đại, họ dựa trên nền tảng lập
trường tự do tư sản cổ điển đồng thời lại muốn áp dụng và kết hợp quan điểm của
trường phái Keynes, trường phái trọng thương ở mức độ nhất định để hình thành hệ tư
tưởng mới điều tiết nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết kinh tế trường phái tự do mới là: Cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước ở mức độ nhất định (ủng hộ tự do kinh doanh nhưng thừa

nhận sự điều tiết nhất định của Nhà nước, khẩu hiệu: “Tự do kinh doanh nhiều hơn, thị
trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn”).
Phương pháp luận:
Họ sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể mà chủ yếu là nghiên cứu số lượng, tâm lí
mà không thể hiện bản chất. Họ không phân tích các quan hệ sản xuất mà xem xét các
hiện tượng kinh tế từ góc độ chủ quan, đưa ra tổng thể các nhân tố phụ thuộc vào tư
chất tinh thần của con người.
Họ phản ánh bề ngoài và xuyên tạc tái sản TBCN nhưng lại tỏ ra mong muốn mô tả một
cách đầy đủ và toàn diện các quy luật kinh tế khách quan. Phương pháp phân tích kinh
tế này phù hợp với việc biện hộ cho CNTB, loại bỏ các vấn đề giai cấp, xã hội.


Sử dụng phương pháp phân tích vi mô truyền thống. Giải thích cá nhân các phạm trù
kinh tế theo đánh giá chủ quan của mỗi người và coi đó là xuất phát điểm của phân tích
kinh tế, còn xã hội là phép cộng các kinh tế cá thể.
Hướng vào phân tích quá trình kĩ thuật, tổ chức hoạt động của các tổ chức độc quyền
mà k phân tích quan hệ sở hữu trong hệ thống kinh tế.
Họ ưa thích mô hình hóa ý tưởng, xem xét các quan hệ kinh tế một cách phi lịch sử
nhằm che đậy sự khác biệt căn bản giữa CNXH và CNTB.
Chống lại chủ nghĩa Mác – Lênin, họ giải thích một cách phản khoa học các phạm trù
kinh tế.
So sánh chủ nghĩa tự do mới và tự do cũ:
Từ những năm 30 của thế kỉ XX trở về trc là thời của chủ nghĩa tự do cũ bao gồm
trường phái Tân cổ điển và trường phái Cổ điển.
Từ những năm 30 của thế kỉ XX đến nay là thời của chủ nghĩa tự do mới. Trường phái
kinh tế của chủ nghĩa tự do mới phát triển rộng rãi ở các nước tư bản với màu sắc khác
nhau, tên gọi khác nhau. Ví dụ: chủ nghĩa cá nhân mới (Anh), chủ nghĩa bảo thủ mới
(Mỹ), nền kinh tế thị trường xã hội (Đức),...
· Giống nhau:
Đều phân tích nền kinh tế thị trường TBCN, đều phát triển lí luận trên quan điểm tự do,

coi trọng vai trò tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh, đặt niềm tin vào cơ chế điều tiết
của thị trường.
Đều phân tích tự do kinh doanh của cá nhân bằng cách đối lập với vai trò kinh tế của
nhà nước.
Khác nhau:
Chủ nghĩa tự do cũ tuyệt đối hóa vai trò của cơ chế thị trường, cho rằng thị trường có
thể giải quyết được mọi vấn đề, tự tạo ra cân bằng cung cầu. sự vận hành của cơ chế thị
trường là lí tưởng, k có khuyết tật gì.
Còn chủ nghĩa tự do mới mặc dù có đề cao cơ chế thị trường song vẫn nhìn thấy những
tác động tiêu cực của nó sinh ra.
Chủ nghĩa tự do của hoàn toàn phủ nhận bàn tay của nhà nước can thiệp vào nền kinh tế
khi cho rằng“không cần thiết” và “không mong muốn”. Trái lại, chủ nghĩa tự do mới đề
nghị nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị trường nhằm khắc phục các khuyết tật của
cơ chế thị trường với khẩu hiệu “thị trường nhiều
hơn, nhà nước can thiệp ít hơn”
Câu 3: Làm rõ quan điểm của các nhà kinh tế học CHLB Đức về nền kinh tế thị
trường xã hội.


Nền kinh tế thị trường xã hội là một nền kinh tế thị trường kết hợp tự do cá nhân, năng
lực hoạt động kinh tế với công bằng xã hội.
Nền kinh tế thị trường xã hội không phải là nền kinh tế thị trường tư bản truyền thống
(cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20), không phải là nền kinh tế kế hoạch hoá ở các nước xã
hội chủ nghĩa trước đây, cũng không phải là nền kinh tế thị trường hiện đại của trào lưu
tự do mới vì trào lưu này quá coi nhẹ vai trò của nhà nước và các vấn đề xã hội.
Đây là nền kinh tế thị trường kích thích mạnh mẽ sáng kiến các nhân và lợi ích toàn xã
hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của thị trường, chống lạm phát, giảm
thất nghiệp, quan tâm thực hiện công bằng xã hội. Các quyết đinh kinh tế và chính trị
của nhà nước được hoạch định trên cơ sở chú ý đến những nhu cầu và nguyện vọng cá
nhân.

Mô hình này theo đuổi các mục tiêu:
- Bảo đảm và nâng cao tự do về vật chất cho mọi công dân bằng cách bảo đảm cơ hội
kinh doanh cá thể bằng một hệ thống an toàn xã hội.
- Thực hiện công bằng xã hội theo nghĩa là công bằng trong khởi nghiệp và phân phối.
- Bảo đảm ổn định bên trong của xã hội (khắc phục khủng hoảng kinh tế, mất cân đối).
Tư tưởng trung tâm của mô hình là:
Tự do thị trường, tự do kinh doanh, không có sự khống chế của độc quyền, bảo vệ
quyền sở hữu tư nhân, bảo vệ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, tính độc lập kinh tế và
chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thừa nhận vai trò nhất định của Nhà nước (để
đảm bảo phối hợp sự tự do kinh tế với các quy tắc và chuẩn mực xã hội).
Được tổ chức theo kiểu “sân bóng đá” (Ropke và Erhard nêu ra) Trong đó:
- Xã hội là một sân bóng đá
- Các giai cấp và tầng lớp xã hội là các cầu thủ
- Nhà nước là trọng tài, đóng vai trò bảo đảm cho trận đấu diễn ra theo luật, tránh khỏi
những tai họa.
Các tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường xã hội
Thứ nhất, tuyệt đối đảm bảo quyền tự do cá nhân.
Thứ hai, bảo đảm công bằng xã hội thông qua các chính sách xã hội của nhà nước.
Thứ ba, chính sách kinh doanh theo chu kỳ. Nhà nước phải có chính sách khắc phục hậu
quả của khủng hoảng chu kỳ, điều chỉnh mất cân đối.
Thứ tư, chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội


Thứ năm, chính sách cơ cấu. Được coi là tiêu chuẩn đặc trưng, hạt nhân trong chính
sách tăng trưởng. (Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu cách mạng khoa học
công nghệ, đào tạo con người,..).
Thứ sáu, bảo đảm tính phù hợp với cạnh tranh trên thị trường, ngăn ngừa sự phá vỡ hay
hạn chế cạnh tranh quá mức trên thị trường...
Ngày nay, lý thuyết này được phát triển thành lý thuyết “Xã hội có tổ chức”, “Xã hội
phúc lợi chung”.

Yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường - xã hội
Cạnh tranh là yếu tố trung tâm không thể thiếu trong hệ thống kinh tế thị trường xã hội
Đức , để có hiệu quả phải có sự bảo hộ của Nhà nước trên cơ sở tôn trọng quyền tự do
của các xí nghiệp.
Chức năng cơ bản của cạnh tranh là:
- Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu: cạnh tranh làm cho tài nguyên chuyển
đến những nơi mà chúng đc sử dụng với năng suất để đạt lợi ích cao nhất. Dĩ nhiên, sự
hoạt động của chức năng này là không hoàn mĩ, vẫn có sai sót.
- Khuyến khích tiến bộ kĩ thuật: cạnh tranh thúc đẩy mọi người sáng chế nhằm đưa ra
thị trường một sản phẩm phù hợp vs nhu cầu thị trường để thu đc lợi nhuận độc quyền
trong một thời gian, như vậy cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật
- Phân phối thu nhập:Cạnh tranh sẽ cung cấp 1 sơ đồ về phân phối thu nhập lần đầu.
Cạnh tranh có hiệu quả sẽ thưởng cho ng thành công lợi nhuận cao hơn.
- Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng: cạnh tranh thúc đẩy nhà sản xuất tìm cách nâng
cao chất lượng, mẫu mã chủng loại sản phẩm, làm đa dạng phong phú các mặt hàng trên
thị trường và tất nhiên người tiêu dùng là ng có lợi nhất khi họ có nhiều hơn cơ hội
chọn lựa hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu.
- Đảm bảo tính linh hoạt của sự điều chỉnh: cạnh tranh là công cụ rất năng động cho
phép duy trì sự di chuyển liên tục các nguồn tài nguyên đến nơi sử dụng có hiệu quả. Sự
di chuyển đó diễn ra khi có sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra.
- Thực hiện kiểm soát sức mạnh kinh tế và chính trị: Những vị trí độc quyền và lợi
nhuận độc quyền chỉ tồn tại trong thời gian nhất định bởi cạnh tranh tác động đến
chúng. Sự kiểm soát sức mạnh kinh tế khi vượt qua một quy mô nào đó sẽ tạo ra sự
kiểm soát các thế lực chính trị. Việc chấp nhận cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc
chính phủ phải cân nhắc và hạn chế vai trò hỗ trợ của mình.
- Đảm bảo quyền tự do lựa chọn và hành động cá nhân.
Các nhân tố đe dọa cạnh tranh là:


- Từ chính phủ: có thể hạn chế, bóp méo cạnh tranh, với tư cách người quản lí xã hội sẽ

làm suy yếu cạnh tranh.
- Từ phía tư nhân: về cơ bản đó là sự hình thành tổ chức độc quyền, ngoài ra khi một số
doanh nghiệp có sức mạnh thị trường nhất định có thể tẩy chay hoặc cấm vận nhằm
chống lại cạnh tranh.
Do đó, các nhà kinh tế học Đức cho rằng cần phải có biện pháp bảo vệ cạnh tranh mà
trách nhiệm chủ yếu thuộc về chính phủ.
Cơ quan bảo vệ cạnh tranh: ủy ban chống Cartel toàn liên bang
Công cụ để bảo vệ cạnh tranh: công cụ kinh tế, công cụ hành chính, công cụ luật pháp
Đồng thời,họ thừa nhận mặc dù cơ chế thị trường mang lại kết quả tối ưu cho các hoạt
động kinh tế nhưng nó cũng tác động đến xã hội mang lại những kết quả ko mong muốn
Yếu tố xã hội trong kinh tế thị trường - xã hội
Yếu tố xã hội được quan tâm đặc biệt với nội dung: nâng cao mức sống của các nhóm
dân cư thu nhập thấp, bảo trợ xã hội đồng thời bảo vệ tất cả các thành viên trong xã hội
chống lại những khó khăn về kinh tế và đau khổ về mặt xã hội do những rủi ro gây nên
Muốn giải quyết tốt các vấn đề xã hội cần phải:
- tăng nhịp độ tăng trưởng kinh tế:tạo nên thu nhập cao, giảm tỉ lệ thất nghiệp
- phân phối thu nhập một cách công bằng
- xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội: đảm bảo cho các thành viên trong xã hội chống
lại những rủi ro như thất nghiệp, ốm đau, tai nạn, tuổi già…
- phúc lợi xã hội: trợ cấp cho những người thu nhập thấp hoặc k có thu nhập.
- các biện pháp của chính phủ
- phân phối lại kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế.
Vai trò của Chính phủ
Vai trò của Chính phủ: nền kinh tế thị trường xã hội vẫn rất cần đến 1 chính phủ mạnh.
Nhưng sự can thiệp của chính phủ chỉ cần đến những nơi những lúc cần thiết mà thôi
=> Vai trò KT của chính phủ trong nền KTTTXH ở CHLB Đức được xây dựng trên 2
cơ sở: sáng kiến cá nhân & cạnh tranh có hiệu quả.
Giới hạn & phạm vi vai trò của chính phủ: những nơi & những lúc mà cạnh tranh tỏ ra
ko có hiệu quả hoặc cạnh tranh bị đe doạ.
Nguyên tắc can thiệp của chính phủ: hỗ trợ & tương hợp vs thị trường:

Nguyên tắc hỗ trợ:nhằm bảo vệ và khuyến khích các yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị
trường xã hội.Đây là nguyên tắc giữ vai trò chỉ đạo khi giải quyết vấn đề là nhà nước
can thiệp hay ko can thiệp đến mức nào,đồng thời bảo vệ và khuyến khích các yếu tố cơ


bản của nền kinh tế thị trường xã hội.Chính phủ cần phải:duy trì cạnh tranh có hiệu
quả,ổn định tiền tệ,chống lạm phát,tôn trọng sở hữu tư nhân,duy trì an ninh chính trị &
trật tự an toàn xã hội,thực hiện công bằng xã hội.
Nguyên tắc tương hợp vs thị trường: 1 loạt chính sách mà chính phủ ban hành:toàn
dụng nhân lực; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa;chính sách cơ cấu và chính sách
vùng lãnh thổ;tăng trưởng KT;trợ cấp phát triển KT ngành,phát triển KT vùng;Chính
sách chống chu kì;Chính sách thương mại nhằm đảm bảo sự cân
bằng trong cán cân thanh toán.
Khẩu hiệu “thị trường ở mọi lúc mọi nơi”, “can thiệp của chính phủ ở những nơi, những
lúc cần thiết”
Thành tựu và hạn chế của nền kinh tế thị trường xã hội
Nền kinh tế thị trường có nhiều thành tựu song cũng có hạn chế. Cụ thể:
Thành tựu kinh tế xã hội:
- Đưa nước Đức từ một nước thua trận trong chiến tranh thế giới thứ hai trở thành
mộtcường quốc kinh tế.
- Thực hiện được hai mục tiêu: tự do cá nhân và đoàn kết xã hội.
- Kết hợp được khả năng công nghiệp lớn mạnh dựa trên công nghệ hiện đại với sự
pháttriển thương mại thế giới mở rộng.
Nguyên nhân: Coi trọng năng suất cao, coi trọng nguồn nhân lực và việc đào tạo bồi
dưỡng con người, coi trọng nghiên cứu - triển khai, quan tâm mạnh đến các vấn đề xã
hội.
Hạn chế:
- Tăng trưởng kinh tế gần đây chậm lại
- Về xã hội: chủ nghĩa cá nhân cực đoan tăng lên, sự khủng hoảng về con người.
- Sự can thiệp của nhà nước cũng cần xem xét lại.

Câu 4: Trình bày đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tự do mới. Đặc điểm đó đc thể
hiện trong lí thuyết kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ntn.
Đặc điểm phương luận của chủ nghĩa tự do mới:câu 2
Đặc điểm đó thể hiện ntn trong lí thuyết kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết kinh tế trường phái tự do mới là: Cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước ở mức độ nhất định (ủng hộ tự do kinh doanh nhưng thừa
nhận sự điều tiết nhất định của Nhà nước, khẩu hiệu: “Tự do kinh doanh nhiều hơn, thị
trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn”).


Nền kinh tế thị trường xã hội không phải là nền kinh tế thị trường tư bản truyền thống
(cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20), không phải là nền kinh tế kế hoạch hoá ở các nước xã
hội chủ nghĩa trước đây, cũng không phải là nền kinh tế thị trường hiện đại của trào lưu
tự do mới vì trào lưu này quá coi nhẹ vai trò của nhà nước và các vấn đề xã hội. Họ sử
dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể mà chủ yếu là nghiên cứu số lượng, tâm lí mà
không thể hiện bản chất. Họ không phân tích các quan hệ sản xuất mà xem xét các hiện
tượng kinh tế từ góc độ chủ quan, đưa ra tổng thể các nhân tố phụ thuộc vào tư chất tinh
thần của con người.
Đây là nền kinh tế thị trường kích thích mạnh mẽ sáng kiến cá nhân và lợi ích toàn xã
hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của thị trường, chống lạm phát, giảm
thất nghiệp, quan tâm thực hiện công bằng xã hội. Các quyết đinh kinh tế và chính trị
của nhà nước được hoạch định trên cơ sở chú ý đến những nhu cầu và nguyện vọng cá
nhân.
Họ phản ánh bề ngoài và xuyên tạc tái sản TBCN nhưng lại tỏ ra mong muốn mô tả một
cách đầy đủ và toàn diện các quy luật kinh tế khách quan. Phương pháp phân tích kinh
tế này phù hợp với việc biện hộ cho CNTB, loại bỏ các vấn đề giai cấp, xã hội.
Họ ưa thích mô hình hóa ý tưởng, xem xét các quan hệ kinh tế một cách phi lịch sử
nhằm che đậy sự khác biệt căn bản giữa CNXH và CNTB.
Mô hình này theo đuổi các mục tiêu:
- Bảo đảm và nâng cao tự do về vật chất cho mọi công dân bằng cách bảo đảm cơ hội

kinh doanh cá thể bằng một hệ thống an toàn xã hội.
- Thực hiện công bằng xã hội theo nghĩa là công bằng trong khởi nghiệp và phân phối.
- Bảo đảm ổn định bên trong của xã hội (khắc phục khủng hoảng kinh tế, mất cân đối).
Tư tưởng trung tâm của mô hình là:
Tự do thị trường, tự do kinh doanh, không có sự khống chế của độc quyền, bảo vệ
quyền sở hữu tư nhân, bảo vệ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, tính độc lập kinh tế và
chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thừa nhận vai trò nhất định của Nhà nước (để
đảm bảo phối hợp sự tự do kinh tế với các quy tắc và chuẩn mực xã hội).
Các tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường xã hội:
Thứ nhất, tuyệt đối đảm bảo quyền tự do cá nhân.
Thứ hai, bảo đảm công bằng xã hội thông qua các chính sách xã hội của nhà nước.
Thứ ba, chính sách kinh doanh theo chu kỳ. Nhà nước phải có chính sách khắc phục hậu
quả của khủng hoảng chu kỳ, điều chỉnh mất cân đối.
Thứ tư, chính sách tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội


Thứ năm, chính sách cơ cấu. Được coi là tiêu chuẩn đặc trưng, hạt nhân trong chính
sách tăng trưởng. (Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu cách mạng khoa học
công nghệ, đào tạo con người,..).
Thứ sáu, bảo đảm tính phù hợp với cạnh tranh trên thị trường, ngăn ngừa sự phá vỡ hay
hạn chế cạnh tranh quá mức trên thị trường...
Ngày nay, lý thuyết này được phát triển thành lý thuyết “Xã hội có tổ chức”, “Xã hội
phúc lợi chung”.
Câu 5: Phân tích lí thuyết trọng tiền của Friedman.
Cùng với những nhà kinh tế vĩ đại nhất của thế kỷ XX, như John Maynard Keynes,
Joseph Alois Schumpeter, hay Friedrich von Hayek, Milton Friedman đã để lại một di
sản không gì thay thế được trong toà lâu đài nguy nga của kinh tế học hiện đại.
Những cống hiến của ông về lý thuyết, lịch sử và chính sách tiền tệ, về lý thuyết tiêu
dùng, lạm phát và thất nghiệp, về triết lý tự do kinh tế, không chỉ có ảnh hưởng lâu dài
trong giới hàn lâm, mà còn phủ bóng lên cuộc sống kinh tế hàng ngày của quảng đại

quần chúng, và đặc biệt là vẫn đã và đang định hình nên tư tưởng của nhiều thế hệ trên
khắp thế giới.
Thứ nhất, cho rằng mức cung tiền tệ là nhân tố quyết đinh đến việc tăng sản lượng quốc
gia và do đó ảnh hưởng đến việc làm, giá cả (các biến số của kinh tế vĩ mô).
Về bản chất: nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là tương đối ổn định, cơ chế thị trường tự nó
sẽ đảm bảo cân bằng cung cầu và không nhất thiết phải trải qua các chu kì kinh doanh.
Suy thoái và lạm phát cao là do nhà nước cung quá ít hoặc quá nhiều tiền cho nền kinh
tế.
Cụ thể: tiền cung ứng tăng nhanh hơn mức thu nhập thì dân cư sẽ chi tiêu ngay số tiền
đó là cầu tiêu dùng tăng dẫn đến tăng giá và lạm phát.
Ngược lại, tiền cung ứng ít hơn mức cần thiết thì chi tiêu giảm, tổng cầu giảm, hàng hóa
bán ra chậm, dẫn đến trì trệ, thu hẹp sản xuất, hiện tượng suy thoái kinh tế và thất
nghiệp xảy ra.
Tóm lại: biến động trong cung ứng tiền tệ sẽ dẫn đến biến động trong thu nhập, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và giá cả cùng với những biến động trong cơ cấu kinh tế
và cạnh tranh,... dẫn tới chu kì kinh doanh (khủng hoảng kinh tế).
Có thể tác động vào chu kì kinh tế tư bản chủ nghĩa bằng việc chủ động điều tiết mức
cung tiền tệ. Việc điều tiết này do Nhà nước thực hiện thông qua ngân hàng trung ương.
Hiệu quả phụ thuộc vào trình độ và năng lực của Nhà nước.
Thứ hai, giá cả phụ thuộc vào khối lượng tiền tệ trong lưu thông nên có thể thông qua
chính sách tiền tệ để ổn định giá cả, chống lạm phát.


Từ công thức: MV = PQ
Ta có: V = PQ / M
M - Mức cung tiền tệ
V - Tốc độ lưu thông tiền tệ
P - Giá cả TB của hàng hóa và dịch vụ
Q - Sản lượng (KL hàng hóa và dịch vụ trong năm)
P.Q - GNP danh nghĩa

Vì V có tính ổn định, Q không phụ thuộc hoặc phụ thuộc rất ít vào M.
Nên M thay đổi tác động trực tiếp đến P, do đó tác động đến giá cả, lạm phát và sự phát
triển kinh tế.
Chủ trương ưu tiên chống lạm phát hơn là chống thất nghiệp (Thậm chí có thể chấp
nhận tỉ lệ thất nghiệp cao để ngăn ngừa lạm phát), lạm phát là căn bệnh nan giải của xã
hội chứ không phải thất nghiệp.
Chỉ có chính sách tiền tệ mới giữ vai trò chủ đạo tác động đến ổn định và phát triển
kinh tế (không phải làm các chính sách tài khóa như thuế và chi tiêu), trái với Keynes.
Tư tưởng điều tiết tiền tệ (Friedman) là: chủ động điều tiết mức cung tiền tệ trong từng
thời kì phát triển, trong thời kì khủng hoảng kinh tế nên tăng khối lượng tiền tệ, trong
thời kì ổn định nên giảm mức cung tiền tệ. Nhìn chung giữ mức cung của tiền tăng với
tỉ lệ ổn định (3 - 4% / năm).
Thứ ba, ủng hộ và bảo vệ quan điểm tự do kinh doanh, ủng hộ chế độ tư hữu, bảo vệ
quyền tự do hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước không nên can thiệp nhiều vào kinh
tế (chỉ giới hạn ở điều chỉnh mức cung tiền tệ, điều tiết lưu thông tiền tệ để ngăn chặn
lạm phát).
∗Đánh giá: Lý thuyết trọng tiền có ảnh hưởng sâu sắc trong nhiều nước tư bản phát
triển, đặc biệt là Anh và Mỹ (Reagan và Thatcher).
Nhưng chỉ đạt hiệu quả kinh tế nhất thời, sau đó lại đưa đến những hậu quả mới.
Câu 6: So sánh sự giống và khác nhau cơ bản giữa lí thuyết trọng tiền Friedman
và trọng cầu Keynes.
Đây là hai trường phái kinh tế học hiện đại. Lý thuyết trọng cầu được các nhà kinh tế ở
Anh phát triển vào những năm 30 của thế kỷ XX, đứng đầu là Keynes. Còn lý thuyết
trọng tiền được phát triển bởi các nhà kinh tế thuộc trường phái Chiccago (tự do mới) ở
Mỹ vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX, đứng đầu là Friedman.
Giống nhau:


Cả 2 đều lấy đối tượng nghiên cứu là nền kinh tế thị trường TBCN, đều áp dụng
phương pháp kinh tế vĩ mô, coi trọng vai trò kinh tế nhà nước và các công cụ để nhà

nước điều tiết nền kinh tế.
Họ đều chủ trương làm tăng mức cung tiền tệ hàng năm theo một tỉ lệ nhất định.
Mục tiêu của cả 2 lí thuyết đều hướng vào tạo sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng sản
lượng nền kinh tế TBCN
Nội
dung
Về sản
lượng
nền
kinh
tế.

Trường phái trọng cầu Keynes
Trường phái trọng tiền Friedman
Tổng cầu quyết định tổng cung và thúc
Cung tiền tệ là nhân tố quyết định sựđẩy tăng trưởng sản lượng của nền kinh
gia tăng sản lượng của nền kinh tế. tế.
Nếu sản lượng thực tế nhỏ hơn
sản lượng tiềm năng thì nên tăng
cung tiền.Nếu sản lượng thực tế
mà lớn hơn sản lượng tiềm năng
thì không nên tăng cung tiền.

Chủ trương tăng cung tiền tệ là để giảm
lãi suất, kích thích đầu tư và qua đó
tăng tổng cầu => tăng trưởng sản lượng
nền kinh tế.

Chính sách tài chính chỉ liên Chính sách tài chính có ảnh hưởng
quan đến phân phổi thu nhập quan trọng đến các biến số kinh tế vĩ

quốc dân cho quốc phòng và mô.
hàng hóa công cộng, còn các
biến số kinh tế vĩ mô phụ thuộc
vào cung tiền tệ
Cầu tiền có tính ổn định cao.

Cầu tiền không có tính ổn định.

Cầu tiền là nhân tố ngoại
sinh.Cầu tiền không phụ thuộc Cầu tiền là nhân tố nội sinh.Nó phụ
vào lãi suất mà chỉ phụ thuộc thuộc vào lãi suất và tâm lí thích sử
vào thu nhập.
dụng tiền mặt hay các nhân tố khác.
Về cầu
tiền.

Cầu tiền không phải là nhân tố Cầu tiền là nhân tố quyết định tái sản
hoạt động của quá trình sản xuất xuất.

Về ứng
xử của
người
tiêu

Khi có khoản thu nhập ổn định chắcTiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập
chắn thì mức tăng tiêu dùng cao hơnnhưng tăng chậm hơn thu nhập (dC <
mức tăng thu nhập, tiết kiệm chỉ làdR) vì khuynh hướng gia tăng tiết
số dư ra của tiêu dùng và phụ thuộc kiệm.



dùng.

vào khoản thu nhập tức thời.

Về lạm
phát
thất
nghiệp

Lạm phát là căn bênh nan giải của Thất nghiệp là nhân tố gây bất ổn định
nền kt.Thất nghiệp là hiện tượngcho nền kinh tế vì thế khuyến khích
bình thường trên thị trường.
mọi hoạt động có thể mở rộng việc làm,
Tính chất k ổn định của lạm phát làchống thất nghiệp.Lạm phát là phương
một nhân tố mất ổn định chung, ảnh tiện chống thất nghiệp.
hưởng đến giá cả và sinh ra thất
nghiệp.

Về cơ
chế
điều
tiết
kinh
tế.

Đánh giá cao vai trò của nhà nước, bỏ
Ủng hộ và bảo vệ quan điểm tự do
qua vai trò của cơ chế thị trường
kinh doanh dựa vào thị trường, đề
nghị nhà nước không nên can thiệp

nhiều mà chỉ giới hạn ở việc điều
chỉnh mức cung tiền tệ

Câu 7: Trình bày lí thuyết trọng cung của Mĩ.
Lý thuyết này xuất hiện ở Mỹ vào năm 1980, biểu hiện rõ sự đối lập với những tư tưởng
trọng cầu của Keynes. (Tiền bối: Marshall , Đại biểu: Arthur Laffer)
Lý thuyết trọng cung đề cao vai trò chủ động trong sản xuất của giới chủ, đề cao cơ chế
tự điều tiết của thị trường tự do. Theo lý thuyết này, chỉ có khu vực kinh doanh tự do
của tư nhân mới có khả năng đạt được sự phát triển kinh tế ổn định. Dù Chính phủ có tự
đặt nhiệm vụ gì thì cũng không thể can thiệp vào kinh tế.
Sự kích thích tư nhân sản xuất chỉ bắt đầu từ sản xuất và do thị trường tác động điều
tiết. Sự ép buộc quá mức từ phía nhà nước có thể gây ra phản ứng tiêu cực làm thui chột
năng lực và tính năng động của khu vực tư nhân.
Nội dung của lý thuyết là:
Khối lượng sản xuất là kết quả của chi phí sản xuất, phản ánh kết quả hoạt động kinh tế.
Chi phí này mang lại kích thích kinh tế: chi phí sản xuất tăng thì khối lượng sản xuất
càng lớn ⇒ cung tăng sẽ tạo ra cầu mới, cơ chế thị trường tự điều tiết sẽ dẫn tới cân
bằng cung cầu. Sự điều tiết của chính phủ sẽ làm biến dạng cung cầu. Nhà nước (Chính
phủ) có nhiệm vụ là xây dựng các điều kiện để các yếu tố kích thích kinh tế xuất hiện,
nền kinh tế sẽ đạt được trạng thái lí tưởng.
- Khuyến khích nâng cao khối lượng và hiệu quả sản xuất.
- Tôn trọng tính chủ động của giới chủ, giảm tới mức tối đa sự can thiệp của Nhà nước.


Nguyên tắc:
- Đề cao lợi ích của khu vực tư nhân.
- Xem cạnh tranh là yếu tố cần thiết (tự do cạnh tranh).
Tiết kiệm là yêu cầu của mọi nền kinh tế. Muốn phát triển kinh tế không phải ở chỗ
kích thích cầu mà phải tăng năng suất lao động bằng con dường kích thích lao động,
đầu tư và tiết kiệm. Không có tiết kiệm sẽ không có bất kì sự tăng trưởng nào. (Phủ

nhận quan điểm của Keynes đã coi tiết kiệm như là nguồn gốc của sản xuất thừa, phủ
nhận việc kích thích cầu).
Sự tác động vào tổng cung sẽ tạo ra những thế năng cho những mục tiêu ổn định dài
hạn và việc hoạch định chính sách của Nhà nước chỉ mang lại hiệu quả cao khi nhằm
vào các mục tiêu ổn định dài hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung của nền kinh tế là:
- Lao động: số lượng, chất lượng người lao động.
- Vốn: khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn vốn.
- Tiến bộ kĩ thuật: cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học, công nghệ mới.
Đây là yếu tố phải quan tâm hàng đầu nhằm khai thác một cách tối ưu.
Cần giảm thuế: sẽ tăng được tiết kiệm và đầu tư, kích thích sản xuất kinh doanh và cải
tiến kĩ thuật, từ đó tăng sản phẩm và lợi nhuận, do đó không giảm thu ngân sách mà làm
cho tăng (tổng thu về thuế tăng).
(Phê phán chính sách thuế cao của Keynes).
Công cụ chủ yếu để phân tích kinh tế là lí thuyết đường cong Laffer thể hiện mối quan
hệ giữa thu nhập và mức thuế.
Tóm lại, cần có chính sách thuế hợp lí, mức thuế phù hợp.
Đánh giá về lý thuyết:
Lý thuyết trọng cung có ảnh hưởng đến chính sách kinh tế của chính quyền Reagan.
Năm 1981, Reagan đã đề nghị giảm 25% thuế thu nhập nhưng thâm hụt ngân sách ngày
càng lớn khiến người ta nghi ngờ...
Câu 8: Phân biệt sự giống và khác nhau của trọng cung Mĩ và trọng cầu Keynes.
Sự giống nhau:
Cả 2 trường phái đều hướng vào tìm giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, đều
quan tâm nghiên cứu kinh tế vĩ mô và vai trò của nhà nước.
Sự khác nhau:
Nội

Trường phái trọng cầu


Trường phái trọng cung


dung
Mục
đích
ra
đời.

Đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng
hoảng và thất nghiệp
Tìm kiếm con đường tăng trưởng kinh tế.

Biện
pháp

Coi trọng các biện pháp tác động
vào tổng cầu để kích thích sự tăng Đề cao vai trò của cung đối với sự tăng
trưởng sản lượng và thu nhập quốctrưởng kinh tế.Tăng năng suất lao động
dân. Do vậy phải giảm tiết kiệmbằng con đường kích thích lao động, đầu
tăng đầu tư tức là kích cầu.
tư và tiết kiệm => kích cung

Bàn
về
thuế

Thuế suất cao đối với các khoản tiếtGiảm thuế suất để kích thích tính tích cực
kiệm của dân cư.Giảm thuế đối vớicủa con người, tăng đầu tư, tạo việc làm,
doanh nghiệp

tăng sản lượng và tăng thu ngân sách.

Về
vai
trò
của
nhà
nước.

Đề cao vai trò của Nhà nước trong Có sự điều tiết của nhà nước ở mức nhất
nền kinh tế, bỏ qua vai trò của thị định, thị trường nhiều hơn, nhà nước ít
trường.Các chính sách kinh tế là đểhơn.Các chính sách kinh tế là để kích
làm tăng tổng cầu và việc làm.
thích việc tăng cung.

Bàn
về
tiết
kiệm.

Tiết kiệm là nguồn gốc phát sinh raVới cá nhân, tiết kiệm là khoản thu nhập
sản xuất thừa, là nhân tố làm giảmcủa tươnglai.Tiết kiệm thu nhập hiện tai
việc làm và quy mô hoạt động kinhcàng nhiều thì thu nhập tương lai càng
tế.
lớn.

Tác
động
của
cung,

cầu
đối
với
nền
kinh
tế

Trọng cầu: Khi thu nhập tăng lên,Trọng cung: Khối lượng sản xuất càng
tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tănglớn, lượng cung càng lớn. Đến lượt nó,
chậm hơn làm giảm cầu tương đối,cung mới sẽ tạo ra cầu mới, nhờ vậy nền
tức là giảm cầu có hiệu quả, ảnh kinh tế đạt trạng thái lí tưởng. Khủng
hưởng đến quy mô sản xuất và khối hoảng kinh tế và sản xuất thừa bị loại t
lượng việc làm.Để điều chỉnh sự
thiếu hụt này cần tăng đầu tư hoặc
nhà nước can thiệp bằng các chính
sách kích cầu => cầu có hiệu quả
tăng lên, giá cả hh tăng, hiệu quả
giới hạn của tư bản tăng. Điều đó
khuyến khích mở rộng sản xuất.


Nền kinh tế đc tái phát triển, khủng
hoảng và thất nghiệp bị ngăn chặn.
Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chủ trương chống lại sự can thiệp của nhà nước vào hoạt
động kinh tế.
Lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị, là nguồn gốc của giá trị, của của cải, của giàu
có.
Giá trị hàng hóa do lượng lao động hao phí tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
đó quyết định.
Giá trị không bắt nguồn, không phụ thuộc vào lao động mà phụ thuộc hoàn toàn vào

tâm lý chủ quan của con người.
Giá trị của hàng hóa là do sự tương tác giữa tính quan trọng , cấp thiết của nhu cầu và
số lượng vật phẩm hiện có quyết định.
Lao động là cái duy nhất, chính xác để đo lường giá trị trao đổi của hàng hóa.
Chưa giải thích được tại sao vật càng khan hiếm thì giá trị trao đổi càng cao.
Giá trị trao đổi được hình thành do sự đánh giá chủ quan của người mua, người bán về
công dụng của hàng hóa.
Giải thích được tại sao vật càng khan hiếm thì giá trị trao đổi càng cao.( dựa trên quy
luật ích lợi giới hạn giảm dần).
Giá thị trường chịu sự điều tiết của giá cả tự nhiên.
Giá thị trường là kết quả sự va chạm giữa giá cung với giá cầu, va chạm giữa cung với
cầu.
Giá cả hàng hóa trong lưu thông quyết định số lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
Giá cả tỉ lệ thuận với khối lượng tiền đưa vào trong lưu thông.
Ricardo cho rằng tiền lương là giá cả thị trường của lao động phụ thuộc vào giá cả tự
nhiên (giá các tư liệu,sinh hoạt…).
Phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương của người công nhân:
+ Adam Smith cho rằng tiền lương chỉ có thể tăng trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
+ Ricardo cho rằng lương thấp là điều tự nhiên, lương cao là thảm họa.
Clark cho rằng người công nhân được tiền lương là sản phẩm biên tế của lao động.(giải
thích dựa trên lý luận năng suất giới hạn)
Phủ nhận cuộc đấu tranh đòi tăng lương, giảm thất nghiệp của người công nhân. Clark
cho rằng công nhân phải chấp nhận tiền lương thấp để có việc làm, muốn tiền lương cao
thị có thể chính mình bị sa thải. (lý luận năng suất biên giảm dần).


Lợi nhuận là kết quả của việc trả công thấp hơn giá trị.
Phủ nhận sự bóc lột khi cho rằng lợi nhuận là kết quả của toàn bộ tư bản đầu tư ban
đầu.
Không giải thích được lợi nhuận trên cơ sở nguyên tắc trao đổi ngang giá.

Bohm Bawerk cho rằng lợi nhuận là khoảng chênh lệch do sự đánh giá chủ quan khác
nhau của con người về 2 loại của cải : của cải hiện tại (TLTD) được đánh giá cao, của
cải tương lai (TLSX) được đánh giá thấp.
Xã hội tư bản là công bằng, nhà tư bản có lợi nhuận phù hợp với năng suất giới hạn của
tư bản, khẳng định lợi nhuận là không bóc lột. (nguyên tắc hành vi hợp lý)
Đã giải thích được.
Địa chủ có địa tô là kết quả của độ màu mỡ tương đối của đất đai.
Địa chủ có địa tô phù hợp với năng suất biên tế của đất đai.
Phát triển lý thuyết Bàn tay vô hình, tôn trọng các quy luật khách quan tự phát, chi phối
hoạt động con người.
Tâm lí chủ quan (cá biệt các nhân) Phát triển lý thuyết ích lợi giới hạn và thuyết giá trị
giới hạn, quan tâm đến nhu cầu tâm lý chủ quan của con người.
Bảng 2: So sánh đặc điểm phương pháp luận:
Cổ điển Anh
Tân cổ điển
Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực sản xuất.
Chuyển sự chú ý phân tích sang lĩnh vưc lưu thông, trao đổi, nhu câu…
Họ nghiên cứu các vấn đề kinh tế của tư bản chủ nghĩa.
Họ muốn gạt bỏ các yếu tố chính trị, giai cấp để xây dựng môn kinh tế học thuần túy.
Tiếp cận và tìm hiểu các quy luật kinh tế khách quan.(VD:Giá trị hàng hóa là khách
quan.Giá trị hàng hóa do lượng lao động hao phí tương đối cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa đó quyết định)
Tâm lí chủ quan (cá nhân cá biệt) trong phân tích kinh tế.
(Giá trị của hàng hóa là do sự tương tác giữa tính quan trọng, cấp thiết của nhu cầu và
số lượng vật phẩm hiện có quyết định).
Phương pháp nghiên cứu thể hiên tính 2 mặt: mặt khoa học – trừu tượng hóa và mặt tầm
thường – mô tả liệt kê hời hợt.(lấy ví dụ lí luận giá trị lao động của A.Smith, 2 định
nghĩa giá trị)
Phương pháp vi mô trong phân tích kinh tế.
Tích cực áp dụng các công cụ toán học như đồ thị, công thức, mô hình.



(Ví dụ: Trường phái giới hạn Áo, cung cầu Marshall)
Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
“Bàn tay vô hình” A.Smith
Giống nhau
L.Walras
Marshall.
Câu 9: Đánh giá trường phái tân cổ điển.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang chủ
nghĩa tư bản độc quyền, những khó khăn về kinh tế và những mâu thuẫn vốn có của chủ
nghĩa tư bản tăng lên gay gắt (khủng hoảng kinh tế chu kì bắt đầu từ 1825) nhiều hiện
tượng kinh tế và mâu thuẫn kinh tế mới xuất hiện đòi hỏi phải có sự phân tích kinh tế
mới . Sự xuất hiện chủ nghĩa Mác chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của xã hội loài
người vì thế nó trở thành đối tượng phê phán mạnh mẽ của các nhà kinh tế học tư sản.
Kinh tế tư sản cổ điển tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ chủ nghĩa tư bản và khắc phục
những khó khăn về kinh tế, đòi hỏi phải có hình thức mới thay thế
Thành tựu:
Các nhà kinh tế trường phái cổ điển mới đã đạt được một số thành tựu, đó là:
Những phân tích về kinh tế thị trường hiện đại cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã được
vận dụng trong hoạt động thực tiễn.
Đã có sự phân tích cụ thể sự vận động của nền kinh tế trên cơ sở các quy luật của thị
trường, nghiên cứu sâu hơn các quan hệ sản xuất trao đổi.
Đã góp phần vào sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản, đưa ra những biện pháp điều
chỉnh chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
Tác động đến việc xây dựng các chính sách kinh tế của các nước tư bản trong thời kỳ
này.
Là cơ sở của kinh tế học vĩ mô hiện đại
Hạn chế:
Với ý định cách tân, bổ khuyết cho các tư tưởng kinh tế tư sản cổ điển song còn nhiều

hạn chế và nhiều lý luận không vượt qua được kinh tế tư sản cổ điển, những hạn chế đó
là:
Mưu toan bác bỏ học thuyết kinh tế Mác về giá trị, giá trị thặng dư, tư bản và các kết
luận của Mác về mâu thuẫn tư sản và công nhân, về sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản.
Xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm chủ quan, không tính đến vai trò quyết định của
nền sản xuất và của các điều kiện lịch sử xã hội. Những điều kiện này quyết định đặc


điểm phát triển kinh tế ở một giai đoạn nhất định. Từ đó đi đến khẳng định các phạm trù
kinh tế trong chủ nghĩa tư bản là tồn tại vĩnh viễn.
Mưu toan biến kinh tế chính trị thành môn khoa học kinh tế thuần túy. Thực chất muốn
gạt bỏ mối quan hệ kinh tế và chính trị, coi những hoạt động kinh tế là những hoạt động
tách rời khỏi một chế độ chính trị nhất định, che giấu những lợi ích kinh tế khác nhau
đằng sau những hoạt động kinh tế.



×