Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thu n l i v kh kh n tr n con ng gia nh p WTO c a Vi t Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.67 KB, 20 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án,
báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin
quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thuận lợi và khó khăn trên con đường gia nhập WTO của Việt Nam

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ XX sắp qua đi với những dấu ấn kinh tế đầy ấn tượng của quá trình toàn cầu hoá
lực lượng sản xuất, sự mở rộng và hội nhập của nền kinh tế thế giới. Dưới sức ép của xu
hướng toàn cầu hoá, một loạt các tổ chức, nhóm liên kết ra đời ở các lĩnh vực, đặc biệt là
kinh tế với một số tổ chức quốc tế và khu vực, tiêu biểu là: AFTA, APEC, ASEAN... và
WTO. WTO (World Trade Organization) - Tổ chức thương mại thế giới là một tổ chức
thương mại đa biên có vai trò quan trọng trong tự do hoá thương mại. WTO là một tổ chức
mang tính chất toàn cầu mà thông qua đó, các quốc gia mới thực sự hoà nhập vào cộng
đồng thương mại quốc tế, tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế và hợp tác hoá, chuyên
môn hoá và phân công lao động quốc tế. Do đó, việc gia nhập WTO là yêu cầu khách
quan của các quốc gia và các chủ thể khác.
Việt Nam những năm thực hiện có hiệu quả chính sách mở cửa kinh tế và hội nhập với thế
giới cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Mặt khác, gia nhập WTO cũng là đáp ứng
nhu cầu nội tại của Việt Nam là kiên trì mục tiêu hội nhập với nền kinh tế thế giới, nâng
cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế. Từ đó thông qua hội nhập giải
quyết các vấn đề của nền kinh tế Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển, thực
hiện mục tiêu: dần dần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam với các
nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Trong phạm vi bài viết này, tôi trình bày tổng quan về Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và một số thuận lợi, khó khăn của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO. Để
hoàn thành bài viết này, tôi sử dụng các phương pháp sau:


Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Cơ cấu bài viết này như sau:
CHƯƠNG I - Tổ chức thương mại thế giới.
1.1- Sự hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới
1.2- Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
CHƯƠNG II - Thuận lợi và khó khăn trên con đường gia nhập WTO của Việt Nam.
2.1- Những thuận lợi của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO
2.2- Những khó khăn của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
1.1-/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(WTO):
Tiếp sau Đại chiến thế giới lần thứ I, trong khi các nước còn đang khôi phục nền kinh tế
sau chiến tranh thì đã bùng nổ cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Cuộc khủng hoảng
kinh tế nặng nề này đã ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ quốc tế. Trước khủng hoảng (tính
đến trước 1930), các quốc gia vẫn còn dễ dàng tìm được tiếng nói chung mỗi khi gặp một
vấn đề phát sinh trong quan hệ quốc tế nhưng khi khủng hoảng xảy ra cùng với nạn thất
nghiệp trầm trọng, kéo dài, suy thoái kinh tế phổ biến và nghiêm trọng, sự hợp tác kinh tế
nói riêng, sự hợp tác quốc tế nói chung rơi vào một hoàn cảnh hết sức khó khăn. Để bảo
vệ nền kinh tế trong nước cũng như ổn định xã hội trước cuộc khủng hoảng, các quốc gia
đã thực hiện các biện pháp sai lầm là nâng cao hàng rào bảo hộ bằng cách tăng thuế quan,
kiểm soát chặt chẽ ngoại hối, hạn ngạch nhập khẩu. Những biện pháp này đã đẩy sự mâu
thuẫn, đối chọi về kinh tế giữa các quốc gia và đây cũng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới Đại chiến thế giới lần thứ hai.
Sau Thế chiến II, các quốc gia tăng cường nỗ lực tìm kiếm các cơ sở bền vững cho sự hợp
tác tài chính, tiền tệ và thương mại. Một loạt các hiệp định song biên, đa biên được ký kết
mà đáng kể nhất là sự ra đời của Ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

vào năm 1944 do 44 quốc gia tham gia hội nghị Bretton Wood sáng lập; Tổ chức Châu Âu
về hợp tác và phát triển vào năm 1947 (sau này mở rộng thành Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế: OCDE). Tháng 12 - 1945 theo đề nghị của Hoa Kỳ, 15 nước họp bàn về
giảm hàng rào thuế quan và các trở ngoại khác trong thương mại. Tháng 6 - 1946, Hội
đồng kinh tế xã hội Liên hợp quốc (VN) triệu tập Hội nghị về thương mại và việc làm và
thảo ra hiến chương La Havan, văn kiện này lẽ ra phải dẫn tới sự thành lập một tổ chức
thương mại quốc tế. Tuy nhiên, Quốc hội Hoa Kỳ đã không phê chuẩn và điều kiện tiên
quyết của tổ chức này là bao trùm tối thiểu, 80% thương mại thế giới đã không đạt được.
Mặc dù vậy, một số nước phát triển vẫn quyết tâm giảm bớt thuế quan và nhóm họp tại
Geneva (Thuỵ Sĩ) vào tháng 10 năm 1947. Tại Hội nghị này, ngày 23 - 10 - 1947, 23 nước
đã ký Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) và hiệp định này có hiệu lực từ
1-1-1948. Ngoài ra, 23 nước đã thoả thuận với nhau về hàng loạt vấn đề liên quan đến
quan thuế, đạt được 45000 sự nhượng bộ nhau về thuế gắn với 10 tỷ USD hàng hoá. Vòng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đàm phán thương mại Geneva này cũng thoả thuận rằng sự nhượng bộ về thuế đó sẽ được
bảo vệ bằng việc chấp nhận và phổ biến rộng rãi các nguyên tắc vèe thương mại được ghi
trong bản dự thảo Hiến chương của tổ chức thương mại quốc tế (ITO). Những nhượng bộ
về thuế và các nguyên tắc thương mại quốc tế đó đã tạo ra một khung pháp luật thương
mại quốc tế đa biên được AD áp dụng rộng rãi từ tháng 1/1948. Bản Hiến cương của ITO
đã được chấp nhận vào tháng 3/1948 tạ hội nghị Havanan một số nước không phê chuẩn
nên ITO đã được thàn lập trên thực tế. Mặc dù vậy, GATT vẫn là một công cụ pháp lý đa
biên duy nhất điều chỉnhn nền thương mại quốc tế từ năm 1948cho tới khi WTO được
thành lập.
Trong suốt thời gian tồn tại cả mình gồm, GATT vẫn có hiệu lực như năm 1948 và cũng
được củng cố, bổ xung dưới hình thức đa phương bằng sự gia tăng số lượng thành viên,
các hiệp định đa biên và các thoả thuận nhằm giảm thuế thông qua hàng loạt vòng đàm
phán thương mại. Trong số các vòng đàm phán đó phải kể đến vóng đàm phán
Anence(1949) Torgoay(1951) Geneva(1956), Dillon(1960 - 1961), Kenedy(1964-1967),

Tokyo(1973 - 1979) và Urugoay(1986 - 1994). Phần lớn các vòng đàm phán từ 1947 đến
1964 tập trung vào được việc gảm thuế quan, Từ vòng đàm phán Kenedy trở đi các vấn đề
đưa ra đàm phán rộng hơn, phong phú hơn. Ở vòng Kenedy 62 nước tham gia đàm phán
đã thốn nhất được hiệp định đa biên về chống phá giá và thoả thuận gảm 50% sau 5 năm
37% thuế với 75% khối lượng hàng trao đổi, giữ nguyên chính sách bảo hộ đối với hàng
nhạy cảm (nông sản, thuỷ sản, hàng dệt, da,...) ở vòng Tokyo, ngoài vấn đề quan thuế, 102
nước tham gia đàm phán đã thống nhất được một loạt các hiệp định và thoả thuận về các
biện pháp phi quan thuế và các hiệp định khung. Đó là giảm trung bình 34% thuế với mức
không đều, các nước có biểu thuế cao giảm nhiều hơn, hàng nhạy cảm có được giảm thuế
những ở mức thấp. Các bên thừa nhận sự phát triển của hàng rào phi thuế quan, công nhận sự
cần thiết và cho phép đãi ngộ ưu đãi dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Những tư tưởng lớn về vóng đàm phán Urugoay đã được định hình ngay sau vòng Tokyo
và được đưa ra tại Hội nghị Bộ trưởng các nước thành viên GATT tháng 11/1982 tại
Geneva. Tuy vậy, phải đến trước hội nghị các Bộ trưởng tháng 9/986 tại Puntadel Este
(Urugoay) chương trình hội nghị của vòng đàm phán này mới được chấp nhận. Chương
trình này bao gồm một tổng thể lớn các vấn đề thương mại như dịch vụ, đầu tư và quyền
sử hữu trí tuệ. Tại sao lại đặt ra những vấn đề mang tính cấp thiết và mở rộng như vậy tại
vòng đàm phán này. Đó là do GATT đã được bộc lộ những hạn chế của mình sau một thời
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />gian dài hoạt động . Trong năm 1989, văn phòng đại diện thương mại Hoa Kỳ ước tính
rằng trong số 3730 tỷ USD hoạt động thương mại trên thế giới, chỉ có 2/3 số này áp dụng
các điều lệ của GATT tức là 1/3 các hoạt động thương mại với các sản phẩm mà các nước
sử dụng ngoại lệ để không chịu giảm tàn diện trong hạn chế. Cáchoạt động về thương mại
dịch vụ, tài chính vẫn nằm trong sự bảo hộ của nhà nước.
Lĩnh vực dịch vụ phức tạp đến mỗi người ta rất ít khi thoả thuận dược ngay cả vệc lám sao
để bắ đaàu cuộc đàm phán. Hơn nữa, quy chế lỏng lẻo của GATT đã làm cho hệ thống
mậu dịch hướng tới tự do hoá bị suy yếu:
+ Qua các hiệp định song biên các bên dành cho nhau các quy chế ưu đãi riêng.
+ Các biện pháp hạn chế về số lượng và hàng rào thuế quan tăng lên.

+ Các trở ngại phi thuế quan mọc lên nhanh chóng.
Vòng đàm phán Urugoay kéo dài đến 15/12/1993 để khắc phục những hạn chế của GATT,
đi đến thống nhất những vấn đề mới mang tính thương mại toàn cầu. Ngày 15/4/1994, văn
kiện cuối cùng của vòng đàm phán Urugoay đã được 123 nước tham gia kí tại cuộc họp ở
Marraesh (Morocco). Tuyên bố Marrakesh ngày 15/4/1994 đã khẳng định kết quả. Vòng đàm
phán Urugoay là nhằm tăng cường nền kinh tế thế giới và thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng
việc làm và thu nhập trên toàn thế giới và thành lập tổ chức thươg mại thế gới (Wold trade
organision, Viết tắt của WTO )
WTO là một thiết chế pháp lý của hệ thống thương mại đa biên. Thuật ngữ “đa biên” theo
giải thích cả WTO là thuật ngữ được sử dụng để thay cho nhữ toàn cầu hoặc chữ “thế
giới”



trước

đây

quen

dùng.

WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nước thông qua các cuộc
thảo luận, thương lượng và phán xét có tính tập thể.
1.2-/ MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ TỔ CHỨC CỦA WTO
1.2.1- Mục đích
WTO có ba mục đích cơ bản sau.
Thứ nhất giúp cho dòng thương mại càng tự do được bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Để
làm được như vậy, người ta cố gắng để mọi cái có thể rõ ràng mà không trìu tượng, có thể
có nhận biết và dự báo trước đươc. Điều đó còn có nghĩa WTO phải phấn đấu để đảm bảo

cho các cá nhân doanh nghiệp và Chính Phủ các nước hiểu rằng các quy tắc thương mại
mà không một nước nào được đột nhiên thay đổi chính sách thương mại mà không một cá
nhân tổ chức của nước nào khác được biết trước. Nói một cách khác là các quy tắc thương
mại phải “trong sáng, rõ ràng” và có thể lường trước được mọi thay đổi.
Thứ hai: Thực hiện chức năng của trung tâm giàn xếp, thương lượng và thoả thuận các
chính sách qui tắc thương mại đa biên.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thứ ba: Trung tâm để giải quyết các bất đồng, các tranh chấp phát sinh trong quá trình
hoạt động thương mại quốc tế.
1.2.2. Nguyên tắc
Hệ thống các hiệp định của WTO khá lớn đồng bộ, bao quát cả một phạm vi rộng lớn các
hoạt động thương mại. Các hiệp định đó liên quan đến nông nghiệp, hàng dệt và may mặc,
ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua sắm của Chính phủ các tiêu chuẩn công nghiệp, các
qui định về vệ sinh thực phẩm, đến sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực khác. Tuy vậy, các
nguyên tắc cơ bản, các nguyên tắc nền tảng của WTO xuyên suốt toàn bộ các hiệp định,
các nguyên tắc đó là cơ sở của hệ thống thương mại đa biên các nguyên tắc đó là:
a- Nguyên tắc thương mại không phân biệt đối sử.
Thương mại thế giới phải được thực hiện một cách công bằng, không phân biệt đối xử.
Các nước thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MNF)
tức là chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực mình dành cho hàng hóa của một nước bạn hàng này
không kém phần thuận lợi hơn so với chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực đó giành cho bất kỳ nước
thứ ba nào.
Các nước thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc gia (NT), tức là
chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước, khi hàng
nhập khẩu được đưa vào thị trường trong nước. Các quốc gia có chính sách đối xử như thế
nào với hàng hoá sản xuất trong nước thì cũng phải đối xử như vậy đối với hàng hoá nhập
khẩu từ các nước thành viên WTO.
Hiện nay, chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc gia chủ yếu giành cho hàng hoá.
Tuy nhiên, các nước thành viên mong muốn và đang xúc tiến, vận động mở rộng chế độ

tối huệ quốc áp dụng đối với cả thương nhân không riêng trong lĩnh vực hàng hoá mà còn
trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
b. Nguyên tắc tự do hoá mậu dịch.
Các nước thành viên WTO phải xây dựng chính sách và khung pháp luật nhằm thực hiện,
đáp ứng yêu cầu cắt giảm dần dần từng bước hàng rào thuế quan và phi thuế quan, để đến
một lúc nào đó trong tương lai sẽ xoá bỏ hoàn toàn, mở đường cho thương mại phát triển.
Tự do hoá mậu dịch gắn với pháp luật, thể lệ và khả năng cụ thể của từng nước.
c. Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch trong nước bằng hàng rào quan thuế.
Nguyên tắc này trái ngược với nguyên tắc tự do hoá mậu dịch nhưng WTO chủ trương
vẫn giành cho một số nước thành viên trong một thời gian nhất định vẫn được áp dụng các
biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với hàng hoá trong nước bằng hàng rào thuế quan. Có chủ
trương đó là do hiện nay và trong một thời gian nữa chưa khắc phục ngay được sự phát

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />triển không đồng đều giữa các quốc gia thành viên. Nguyên tắc này có nội dung bảo hộ
bằng hàng rào thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan
hoặc các biện pháp hành chính. Mặc dù vậy, các nước áp dụng nguyên tắc này có nghĩa vụ
phải công bố mức thuế trần cam kết, để rồi từ đó cùng với các nước WTO khác thương
lượng theo chiều hướng giảm dần mà không có tăng. Nếu các nước tăng quá mức thuế
trần cam kết thì phải bồi thường nhanh chóng, kịp thời và thoả đáng cho các nước bị thiệt
hại. Ngoài ra, mỗi nước phải cam kết mốc thời gian thực hiện lộ trình cắt giảm dần để tiến
tới mục tiêu xoá bỏ hàng rào quan thuế.
d. Nguyên tắc ổn định thương mại
WTO chủ trương thương mại quốc tế phải được tiến hành cơ sở ổn định, rõ ràng minh
bạch, không ẩn ý. Theo nguyên tắc này, các quốc gia thành viên phải thông qua đàm phán,
đưa ra các cam kết với những lộ trình thực hiện cụ thể. Tuy thừa nhận quyền của mỗi nước
thành viên được đàm phán lại cam kết của mình WTO qui định nghĩa vụ phải đền bù các
thiệt hại có thể xảy ra cho các thành viên khác. Khi xây dựng chính sách và khung pháp
luật này phải được công bố công khai để mọi đối tượng quan tâm này phải lấy ý kiến rộng

rãi của các tầng lớp xã hội và sau đó mới tiến hành sửa đổi cũng như dành thời gian thích
hợp để tuyên bố hiệu lực của các sửa đổi bổ xung đó:
e. Nguyên tắc tăng cường cạnh tranh lành mạnh.
Nội dung của nguyên tắc này là sự cạnh tranh hàng hoá dịch vụ phải trên cơ sở lành mạnh,
không được dùng quyền lực nhà nước để áp đặt, bóp méo tính lành mạnh, công bằng của
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nguyên tắc này được nhấn mạnh trong các lĩnh vực
như quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước, quyền cấp giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu; cấp hạn ngạch.
g. Nguyên tắc không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu
Qui định này nhằm chống lại những hạn chế nhập khẩu đặc biệt là với một số mặt hàng.
Tuy vậy, vẫn có ngoại lệ được áp dụng cho các quốc gia thành viên trong những trường hợp
đặc biệt nghĩa là WTO vẫn cho phép các quốc gia này được phép hạn chế hàng hoá nhập khẩu
khi gặp những khó khăn về cán cân thanh toán do trình độ phát triển thấp của nền kt trong nước
hoặc vì những lý do về môi trường, an ninh quốc gia. Việc áp dụng ngoại lệ này chỉ có tính
chất tạm thời và được áp dụng không phân biệt giữa các nước bạn hàng khác nhau, khi có điều
kiện phải xoá bỏ việc áp dụng qui định này.
h. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp, bất đồng thương mại qua thương lượng hoà giải.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo an toàn và công bằng cho các quan hệ thương mại. Các
tranh chấp giữa các bên trước tiên phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />giải trên cơ sở thiện chí. Trong trường hợp, đã áp dụng các biện pháp như vậy mà các bên
thấy vẫn không thoả đáng thì có thể đệ trình lên ban hội thẩm của WTO. Khi đó một hội
đồng trọng tài gồm 3 chuyên gia từ các nước không có liên quan tới các bên tranh chấp
được lập ra để xem xét các vấn đề bất đồng và đưa ra ý kiến cho ban hội thẩm xem xét.
Sau khi xem xét, ban hội thẩm ra quyết định và quyết định và quyết định của ban hội thẩm
mang tính chất ràng buộc đối với các bên.
i. Nguyên tắc về quyền được từ chối và tự vệ trong trường hợp khẩn cấp
Nguyên tắc này được ghi nhận trong GATT 1994. Theo đó, trong một số trường hợp đặc
biệt, quốc gia thành viên có thể từ chối việc thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ đã cam

kết (điều 25 GATT 1994), nhưng chỉ được thực hiện quyền này nếu được WTO tán thành.
Về quyền tự vệ căn cứ vào nội dung điều 1919 của GATT 1994 thì quốc gia thành viên có
thể áp dụng các biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp, nhằm bảo hộ sản xuất hàng
hóa trong nước như tăng thuế xuất nhập khẩu vượt mức trần đã cam kết, áp dụng hình
thức hạn chế số lượng hàng nhập khẩu vượt khẩu; trợ giá đối với hàng hoá sản xuất trong
nước. Tuy vậy, biện pháp này chỉ có tính tạm thời và phải tổ chức quốc tế và khu vực.
k. Nguyên tắc tôn trọng các tổ chức quốc tế và khu vực
WTO là đại diện cho thương mại toàn cầu, nhưng vẫn thừa nhận những tổ chức kinh tế
khu vực hoạt động trong lĩnh vực hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế, miễn là
những tổ chức này tuân thủ nguyên tắc tự do hoá thương mại, thực hiện chính sách kinh tế
mở, hướng ngoại, không co cụm thực hiện việc loại bỏ dần hoặc giảm dần các hàng rào
quan thuế, phi quan thuế gây cản trở cho dòng thương mại toàn cầu. Do vậy, nguyên tắc
MFN được miễn trừ trong quan hệ giữa các nước thành viên của tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực dưới hình thức liên minh quan thuế hoặc khâu mậu dịch tự do.
l. Nguyên tắc giành điều kiện thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển và chậm phát
triển .
Theo nguyên tắc này, WTO thừa nhận phải giành cho các nước đang phát triển và chậm
phát triển những điều kiện thuận lợi hơn trong thương mại quốc tế hàng hoá và dịch vụ.
Đối với những nước này, các nước công nghiệp phát triển sẽ không yêu cầu có đi có lại
trong các cam kết, giảm hoặc bỏ hàng rào quan thuế hoặc phi quan thuế để các nước đó có
thể tham gia đầy đủ thương mại quốc tế.
1.2.3 Tổ chức của WTO
WTO được tổ chức và hoạt động bởi Chính phủ của các nước thành viên. Tất cả các quyết
định quan trọng đều được xây dựng và thông qua bởi các Bộ trưởng hoặc các quan chức
các nước chủ yếu trên cơ sở nguyên tắc nhất trí (Consensus). Đến tháng 12/1998, WTO có
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />132 thành viên chính thức, hai thành viên dự bị (Kirgizistan và Latva) 34 nước quan sát viên.
Để đảm bảo nguyên tắc nhất trí, sự công bằng bình đẳng giữa các nước thành viên trong tiến
trình tự do hoá thương mại, sự hoạt động có hiệu quả vì lợi ích của các nước thành viên WTO

đã có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm nhiều hội đồng, uỷ ban bao trùm nhiều lĩnh vực
trong thương mại quốc tế.
- Cơ quan cao nhất WTO là hội nghị cấp bộ trưởng, bao gồm tất cả các đại diện của các
nước thành viên, đựoc tổ chức ít nhất 2 năm một lần. Hội nghị quyết định tất cả các vấn đề
liện quan đến các hiệp định thương mại đa biên.
- Để giải quyết công việc hàng ngày của WTO giữa hai kỳ họp Hội nghị cấp bộ trưởng có
hôi đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của WTO. Hội đồng chung có nhiệm vụ báo
cáo cho Hội nghị cấp bộ trưởng. Hội nghị chung họp với tính cách là cơ quan giải quyết
tranh chấp. Hội đồng chung được chia thành 2 uỷ ban: uỷ ban giải

quyết

các

tranh

chấp và uỷ ban đánh giá chính sách thương mại để đánh giá thường xuyên các chính sách
thương mại của từng nước thành viên Hội đồng về thương mại hàng hoá, hội đồng về
thương mại dịch vụ và hội đồng về vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Ba uỷ ban khác được thành lập bởi hội nghị Bộ trưởng có nhiệm vụ báo cáo lên Hội đồng
chung. Đó là uỷ ban về thương mại và phát triển, uỷ ban về cán cân thanh toán, uỷ ban về
dự toán, tài chính và hành chính.
Mỗi hiệp định trong 4 hiệp định đa phương của WTO - hiệp định về hàng không dân
dụng, hiệp định mua sắm Chính Phủ, hiệp định sản phẩm sữa và hiệp định thịt bò - có cơ
quan quản lý riêng báo lên Hội đồng chung.
Công việc của WTO được thực hiện bởi các đại diện của các nước thành viên, do đó phần
lớn các nước đều có đại diện ngoại giao tại Genneva, đôi khi có cả đại sứ tại WTO. Do kết
quả của tiến trình khu vực hoá kinh tế dưới nhiều hình thức, có nhiều tổ chức là thành viên
hoặc môt nhóm nước chỉ cử một đại diện duy nhất tại các cuộc họp và thương lượng của
WTO. Đơn cử, trong khi các nước thành viên điều phối, vị trí của mình tại Brussels và

Genneva thì uỷ ban Châu Âu là đại diện duy nhất cho toàn EU tại hầu hết các cuộc họp
của WTO. Ngoài ra phải kể đến Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) nhóm Châu
phi, vùng Caribe và Thái Bình Dương (ACP), NAFTA(gồm Mỹ, Canada và Mexico),
MERCOSUR(gồm Brasil, Argentina, Pargoay và Urugoay...). Các đại diện này dự rất
nhiều cuộc thương lượng và gặp gỡ các quan chức lãnh đạo WTO tại trụ sở WTO. Đôi khi
các đại diện cấp chuyên viên được gửi tới từ các nước để trình bày những đánh giá của
Chính Phủ mình về những vấn đề cụ thể.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Về việc thông qua các quyết định của WTO vẫn tiếp tục truyền thống lau đời của GATT là
thông qua các quyết định bằng sự nhất trí hay nói cách khác theo nguyên tắc Consensus.
Theo nguyên tắc này, thì môt quyết định sẽ được thông qua nếu không có thành viên nào
phản đối chính thức. Một khi không đạt được sự nhất trí, WTO cho phép bỏ phiếu theo
nguyên tắc đa số. Những quyết định sau sẽ được thông qua nếu có 3/4 số nước thành viên
tán thành: một sự giải thích bất kỳ của các hiệp định thương mại đa biên; quyết định phủ
quyết một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên tán thành thì những quyết định sau sẽ
được thông qua; quyết định sửa đổi các điều khoản của các hiệp định đa biên (nhưng chỉ
có tác dụng sau sẽ được thông qua: Quyết định sửa đổi các điều khoản của các nước thành
viên tán thành; quyết định phủ quyết một sự từ bỏ nghĩa vụ của một thành viên cụ thể
trong một hiệp định da biên. Nếu 2/3 số nước thàh viên tán thành thì những quyết định đa
biên (nhưng chỉ có tác dụng đối với các nước tành viên tán thành); quyết định kết nạp
thành viên mới .
Để phục vụ các nước chức năng của WTO liên quan đến các cuộc thương lượng và việc
thi hành các hiệp định, trong tổ chức của WTO còn Ban thư ký va fngân sách WTO. Ban thư
ký của WTO đóng tại Genneva BAn này đến cuối thàng 12/1998 có khoảng 5000 cán bộ trong
biên chế đứng đầu là Tổng giám đốc, ông Renato Ruggiero và phó Tổng giám đốc. Ban thư ký
còn giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến đàm phán gian nhập WTO các nước và tư vấn cho
các Chính phủ xem xét tư cách các thành viên mới.
Ngân sách của WTO đến hết 31/12/1998 là 116 triệu Frans Thuỵ Sỹ được hình thành từ sự
đóng góp của các thành viên theo tỷ lệ trong tổng số hoạt động thương mại của thành viên

đó. Một phần ngân sách của WTO dược dùng để chi cho hoạt động của trung tâm thương
mại quốc tế.
1.1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền và
nghĩa vụ của các nước thành viên, từ đó thực hiện tự do hoá thương mại một cách bình
đẳng, công bằng giữa các quốc gia. Phương pháp truyền thống từ GATT 1947 của WTO
quy định khá cụ thể về cơ chế giải quyết tranh chấp, trong đó có khẳng định tính cụ thể về
cơ chế giải quyết tranh chấp, trong đó khẳng định tính ưut iên phương pháp thương lượng,
hoà giải. Quy tắc va thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tanh chấp (sau đây gọi là thoả thuận
DSU) về phạm vi áp dụng, thoả thuận DSU dược áp dụng đối với các tranh chấp được đưa
ra giải quyết theo nguyên tắc tham vấn dược yêu cầu tham vấn và chỉ được đặt ra khi các

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hiệp định của WTO có hiệu lực. Về biện pháp, các bên tranh chấp bất cứ lúc nào cũng có
thể yêu cầu giải quyết tranh chấp bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp
bằng biện pháp môi giới, trung gian, hoà giải. Trong trường hợp, các biện pháp này không
đưa lại kết quả mong muốn, các bên có thể yêu cầu thành lập ban hội thẩm. Bên cạnh các
cơ quan này, WTO còn có cơ quan phúc thẩm có thẩm quyền xem xét lại các quyết định
của ban hội thẩm và cơ quan giải quyết tranh chấp có chức năng tác nghiệp đối với hệ
thống giải quyết tranh chấp hợp nhất. Về việc thi hành các quyết định hoặc khuyến nghị
DSB thì theo quyết định tại điều 21 thoả thuận DSU, các bên phải thi hành ngay lập tức
nhằm bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết tranh
chấp vẫn qui định khoảng thời gian thi hành hợp lý tuỳ theo yêu cầu của DSU, đó là thời
gan thi hành không quá 12 tháng nếu quyết định đó không có việc xem xét phúc thẩm,
không quá 15 tháng nếu xem xét phúc thẩm. Một vấn đề đặt ra là khi thực hiện các quyết
định cần tính đến quyền lợi của các nước đang phát triển. Tính bắt buộc thi hành các quyết
định thể hiện ở cơ sở vụ tranh chấp phải được coi như chưa kết thúc nếu các vấn đề chưa
được giải quyết triệt để.
Có thể nói cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO khá hiệu quả và năng động nhưng không

kém phần cứng rắn, kiên quyết trong mọi trường hợp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG II
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRÊN CON ĐƯỜNG GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT
NAM
2.1-/ NHỮNG THUẬN LỢI CỦA VIỆT NAM VỚI TƯ CÁCH LÀ THÀNH VIÊN CỦA
WTO .
Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây chỉ ra rằng, sự thành công
kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ tham gia của đất nước vào nền kinh tế
của khu vực và thế giới mà GATT và WTO là tổ chức lớn nhất hiện nay. Đặc biệt, sau khi
đã nghiên cứu các kết quả của vòng đàm phán Urugoay, tháng 1/1995, Chính phủ Việt
nam quyết định này sẽ giúp đất nước đổi mới kinh tế có hiệu quả hơn, đồng thời góp phần
mở rộng hơn nữa các quan hệ kinh tế với các nước khác.
2.1.1-/Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO
Việc gia nhập WTO không chỉ thấy được những lợi ích sẽ đạt được mà gia nhập mà bản
thân nội tại của các quốc gia đó, tổ chức đó phải có những điều kiện nhất định làm tiền đề cho
quá trình gia nhập. Việt Nam tuy mới cải cách nền kinh tế dược hơn 10 năm nhưng đã thu
được những thành công nhất định và đó là những điều kiện thuận lợi cho sự gia nhập WTO
của Việt Nam.
Việt Nam được xem là một nước ổn định về chính trị, phát triển nhanh về kinh tế. Mức
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua khá nhanh, mức tăng trưởng kinh tế
bình quân giai đoạn 1986 - 1995 la fhơn 7% lạm phát giảm từ hơn 400% vốn đầu tư nước
ngoài được thực hiện tăng từ 600 triệu USD năm 1990 lên 3,8 tỷ USD năm 1994; 6,8 tỷ USD
năm 1995.
Các xu hướng kinh tế chỉ ra rằng, Việt Nam có thể thực hiện được mục tiêu tăng GDP lên
gấp đôi so với những năm 1990 vào năm 2000.
Những chính sách luôn cải cách, đổi mới mở cửa nền kinh tế Việt Nam của Đảng và nhà

nước đã đưa Việt Nam ngày càng tiến nhanh hội nhập với thế giới. Những nỗ lực của Việt
Nam trong việc cải thiện mối quan hệ quốc tế với các quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ cũng là
một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam gia nhập WTO.
Một sự kiện khác có ý nghĩa rất lứn trong việc tham gia WTO của Việt Nam là ngày
28/5/1995 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 cả ASEAN và đã ký hiệp định
để gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA.
2.1.2-/ Những lợi ích của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO .
Cũng giống như các nước thành viên WTO là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ thu được
nhiều lợi ích, chẳng hạn sự đối sử MFN không điều kiện, thuế quan thấp cho hàng xuất
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khẩu của Việt Nam, cải thiện cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại với các cường cuốc
thương mại chính, sự đối xử theo hệ thống ưu đãi phổ cập cho các nước đang phát triển
thành viên và quan trọng hơn là củng cố những cải cách kinh tế của Việt Nam.
Đặc biệt là khi Việt Nam trở thành viên WTO, các hiệp định của vòng Uru quay có thể
đem lại cho Việt Nam các lợi ích:
- Đẩy mạnh thương mại và các quan hệ của Việt Nam với các thành viên khác trong WTO
và đảm bảo nâng cao dần vai trò quan trọng của Việt Nam trong các hoạt động kinh tế và
chính trị toàn cầu như là một thành viên của WTO.
- Việc bãi bỏ Hiệp định đa sợi MFA sẽ tạo điều kiện cho việc xuất khẩu hàng dệt và sản
phẩm may mặc của Việt Nam. Nhưng nhà xiất khẩu hàng dệt Việt Nam sẽ được đảm bảo
trong vòng 10 năm sau khi trở thành thành viên của WTO, các nước nhập khẩu sẽ không
có hạn chế MFA đối với hàng dệt và hàng may mặc của Việt Nam.
- Gia nhập WTO trong khi đang là nước xuất khẩu giao đứng thứ 3 trên thế giới Việt Nam
sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu hơn vì các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông
sản khác sẽ được chuyển thành thuế và thuế sẽ phải cắt giảm theo hiệp định về nông
nghiệp của WTO.
- Việt Nam sẽ có lợi cho việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần nhiều nhân công, mà
về mặt này, Việt Nam có lợi thế.
- Là một nước đang phát triển (thu nhập dưới 1000 USD/người), Việt Nam sẽ có lợi vì xe

nhận được một số ưu đãi đặc biệt mà WTO quy định đối với các nước phát triển.
- Việt Nam sẽ có lợi không trực tiếp từ yêu cầu của WTO về việc cải cách hệ thống ngoại
thương, bảo đảm tính thống nhất của các chính sàch thương mại, các quy định của WTO
sẽ loại bỏ dần dần những bất hợp lý trong thương mại thúc đẩu cải thiện hệ thống kinh tế,
đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang thị trường.
- So với các nước đang phát triển khác, Việt Nam sẽ có lợi hơn từ các hiệp định của vòng
Uru quay bởi vì: thứ nhất, theo quy định của WTO hàng xuất khẩu dưới dạng cơ chế của
các nước đang phát triển sang các nước phát triển thường không phải chịu thuế hoặc thuế
thấp mà Việt Nam là thuế quan và phi thuế quan để đáp ứng điều kiện phát triển đã tham
gia hệ thống ưu đãi phổ cấp giá sản phẩm của những Hiệp ước (Tiên sư mày) hệ thống ưu
đãi khu vực EU sẽ không được nhận ưu đại về thuế MFN của vòng Uru quay nên Việt
Nam sẽ có lợi từ việc loại bỏ ưu đãi này.
2.2.-/ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM VỚI TƯ CÁCH LÀ THÀNH VIÊN WTO.
2.2.1-/ Bên cạch những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO, Việt Nam cũng sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện một loạt các nghĩa vụ
Đó là:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Việt Nam sẽ tạo thuận lợi cho các thành viên khác của WTO thâm nhập thị trường dưới
hình thức giảm thuế nhập khẩu cho hàng nông nghiệp và công nghiệp.
- Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ cho các nhà kinh doanh nước ngoài như ngân
hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, kỹ thuật và tư vấn...
- Việt Nam sẽ phải cam kết bảo vệ ở mức độ phù hợp về sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục
pháp lý trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
- Việt Nam sẽ phải sửa đổi các quy định về đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và
giảm hay loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài.
- Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp với yêu cầu của WTO các nghĩa vụ khác
mà Việt Nam sẽ cam kết thực hiện là áp dụng thống nhất cho các chính sách thương mại
trên phạm vi toàn quốc.
2.2.2-/ Việc thực hiện các nghĩa vụ trên để trở thành thành viên WTO đã đặt Việt Nam

đứng trước những thách thức lớn.
Không một quốc gia nào có thể nhận được các lợi ích do cơ hội mở rộng thương mại và
các điều kiện thuận lợi khác của WTO nếu không tự cam kết giảm thuế quan và các công
cụ phi thuế quan; đồng thời dần dần mở rộng thị trường của mình cho cạnh tranh quốc tế.
Câu hỏi đặc ra là: trong khi nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém, hàng hoá chưa đủ sức
cạnh tranh trên thương trường quốc tế thì liệu mở cửa thị trường nội địa có dẫn đến sự
giảm sút và hi sinh nền công nghiệp nội địa hay không, cũng như làm thế nào để nền công
nghiệp của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam có thể mang lại kết quả gì ? cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng để tìm ra câu trả lợi xác đáng cho vấn đề cái được cái mất trước
khi thực hiện các yêu cầu của WTO.
Một khó khăn không nhỏ trong tiến trình gia nhập WTO chính là xuất pháp từ nếp nghĩ,
tâm lý mong muốn tiếp tục về thời hạn việc bảo hộ nhiều ngành sản xuất hạn chế việc tự
do thương mại do sợ bị cạnh tranh, bị trong khi đó, chúng tư lại mong muốn các nước
khác hạ thấp hàng rào thuế quan và khi quan thuế để, chúng ta có thể đẩy mạnh được xuất
khẩu. Những việc giảm và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan để đáp ứng
điều kiện gia nhập WTO lại đặt Việt Nam trước một vấn đề nam giải: Việc giảm thuế cũng
như

không

hạn

chế

hàng

nhập




làm

nền

kinh

tế

Việt Nam suy yếu do hàng nội không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại ? đó là chưa tính
tới nếu trở thành thành viên WTO, Việt Nam có thể sẽ phải chấp nhận điều khoản bảo vệ
lựa chọn mà các nước đưa vào nghị định thư gia nhập WTO của Việt Nam đối với các mặt
hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Để giải quyết các vấn đề nêu trên, Việt Nam cần phải xây dựng được một chính sách phù
hợp sao cho vừa giải quyết được những vấn đề trên vừa đáp ứng được điều kiện của WTO.
Phần lớn các chính sách thương mại của Việt Nam hiện nay điều mamg tính chất manh
mún không mang tính hệ thống, thống nhất và dự báo cao. Các văn bản pháp luận được
ban hành dường như chỉ mang tính đối phó hay biện pháp tình thế. Mặc khác, tính khả thi
của các chính sách này chưa cao. Việc ban hành chính sách và cơ chế thực hiện chính sách
chưa có sự phối hợp hiệu quả, gắn bó để chính sách pháp luận thực sự “sống” trong thực
tiễn.
Việc hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô cũng như phát triển nền kinh tế công nghiệp hiện
đại đòi hỏi một trình độ chuyên môn, quản lý cao và nguồn nhân lực dồi dào có trình độ.
Đây là một vấn đề yếu kém cơ bản của nền kinh tế nước ta. Để việc tạo điều kiện cho Việt
Nam gia nhập WTO, tận dụng cơ hội và vượt qua những khó khăn không chỉ phụ thuộc
vào chính sách pháp luật, kinh tế của các nhà chính trị kinh tế quốc gia mà còn phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ quản lý, trình độ công nghệ, trình độ lao động của cả đội ngũ quản
lý và lực lượng lao động. Trong khi đó nguồn nhân lực của Việt Nam tuy dồi dào những

trình độ kém, nhiều nhà quản lý giỏi nhưng chưa biết nhìn xa trông rộng, vẫn giữ nếp tâm
lý chỉ biết đến cơ sở kinh tế mình quản lý. Đó cũng là một thách thức lớn đối với nền kinh
tế Việt Nam.
2.2.3-/ Những kiến nghị.
Để Việt Nam sớm được công nhận là thành viên WTO, vượt qua được những thử thách và
khó khăn, Việt Nam cần giải quyết một cách chủ động và có hiệu quả một loạt các vấn đề
lớn sau:
+ Thứ nhất: tiếp tục đẩy nhanh công cuộc cải cách, tối đa hoá khả năng đáp ứng yêu cầu
của WTO. Các lĩnh vực ưu tiên do cải cách tiếp theo phải được xác định phù hợp với các
yêu cầu của WTO. Các chính sách thương mại hiện hành mà không phù hợp với WTO
phải được sử đổi hoặc bãi bỏ.
+ Thứ hai: phải thiết lập một hệ thống pháp luật phù hợp mà theo đó, vượt hệ thống
thương mại vận hànViệt Nam cần khẩn trương xây dựng một cơ cấu luật đầu tư, có khả
năng đảm bảo cho hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các thành viên WTO
khác phù hợp với các tiêu chuẩn và thực tiễn quốc tế. Mặt khác, nhằm đảm bảo cho các
chính sách cơ cấu này được thi hành triệt để được áp dụng trong thực tiễn cần xây dựng
một bộ máy về hàng pháp, tư pháp ngày càng hoàn chỉnh nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ về
công tác quản lý.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Thứ ba: Phải duy trì tất cả các quyền để được đối xử đặc biệt như là một nước thành
viên WTO đang phát triển.
+ Thứ tư: Việt Nam phải dự tính một thoả thuận chuyển đổi khi tham gia WTO các cải
cách thương mại của Việt Nam phải gắn với sự hướng dẫn của WTO trong thời kỳ chuyển
đổi.
+ Thứ năm: Việt Nam phỉa chuẩn bị đưa ra chương trình thuế cho các hàng hoá công
nghiệp và nông nghiệp, cũng như các chương trình dịch vụ tiến tới mức trung bình của các
nước đang phát triểin. Việt Nam cũng sẽ phải cắt giảm hoặc loại bỏ các hàng rào phí thuế
quan để nâng cao khả năng thâm nhập thị trường cho các bạn hàng thương mại.
+ Thứ sáu: Việt Nam nên tổ chức cơ cấu kinh tế và nhịp độ mở cửa nền kinh tế. Đẩy mạnh

cạnh tranh hàng hoá trong nước bằng các biện pháp: Đẩy mạnh tốc độ quy trình đầu tư và
đổi mới công nghệ thông qua thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế nhiều thành phần,
xây dựng các chính sách và thể chế nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế thực hiện
kinh doanh, thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Xử lý có hiệu quả với doanh nghiệp Nhà
nước bằng cách cải cách triệt để thực hiện cổ phần hoá một cách nhanh chóng, quyết liệt
Việt Nam cần phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, trong đó tập trung vào một số
ngành mũi nhọn và tiếp tục đổi mới công nghệ, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế
từ sản xuất sang dịch vụ, từ tiêu dùng trong nước sang xuất khẩu, nâng cao hàm lượng
công nghệ trong hàng hoá.
+ Thứ bẩy: Việt Nam cần phải chống lại việc áp dụng các bảo vệ lựa chọn của các nước
khác, kiên trì ý kiến của mình với lý do Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, vì vậy các bảo vệ lựa chọn phải bị bãi bỏ.
+ Thứ tám: Xây dựng xã hội bằng pháp luật, giải quyết triệt để hiện tượng tham nhũng và
một số hiện tượng xã hội khác. Đảm bảo xây dựng một môi trường txã hội thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh thương mại.
KẾT LUẬN
Việc gia nhập WTO là một cơ hội và thách thức đối với Việt Nam. Với tư cách là thành viên
của WTO, Việt Nam sẽ thu được nhiều lợi ích mà quan trọng nhất là đưa nền kinh tế Việt
Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế chung của thế giới, nâng cao vị thể của kinh tế
Việt Nam trên trường quốc tế. Nhưng là thành viên của WTO, Việt Nam cũng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn do địa vị kinh tế, đặc điểm xã hội - chính trị là một nước đang phát triển

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />mặc dù vậy, thấy rõ vai trò to lớn của tổ chức thương mại thế giới và những cơ hổi tốt mà
Việt Nam sẽ có được, Việt Nam vẫn cố gắng thực hiện các mục tiêu đề ra để sớm được công
nhận là thành viên chính thức của WTO.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổ chức thương mại thế giới và một số vấn đề pháp lý đặt ra đối với Việt Nam khi gia
nhập tổ chức quốc tế này (PTS. Hoàng Phước Hiệp).
2. Bộ thương mại; một số vấn đề tổ chức thương mại thế giới WTO và triển vòng gia nhập
của Việt Nam. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 1998.
3. Gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm với Việt Nam (Nguyễn Huy Tú. Tạp chí nghiên cứu kinh
tế số 5 năm 1998).

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


×