Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng tín dụng của ngân hàng hợp tác xã việt nam chi nhánh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.11 KB, 36 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong khi nền kinh tế thị trường đang phát triển không ngừng
thì ngân hàng là một lĩnh vực không thể thiếu. Cùng với sự phát triển của đất
nước thì ngành ngân hàng của nước ta cũng đang thay đổi từng ngày để bắt kịp
được với thế giới.
Nhận thấy được điều này nên sau một thời gian học các môn nghiệp vụ
và theo yêu cầu của Nhà trường về đợt thực tập giữa khóa, em đã xin được thực
tập 5 tuần tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá. Với kiến
thức được học trên lớp cùng những thông tin hữu ích tích lũy trong thời gian
thực tập, em xin chọn đề tài “Thực trạng tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá” nhằm tìm hiểu và đi vào thực tế hoạt động tín
dụng .
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Chương 2: Thực trạng phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – chi nhánh Thanh Hoá
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam- chi nhánh Thanh Hoá
Để hoàn thiện tốt đề tài này, trước hết, em xin cám ơn Giám Đốc và
phòng tín dụng Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại công ty trong thời gian qua. Đặc biệt em
xin cám ơn tới anh Lê Đình Đức, người đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến, cung cấp số liệu, chứng từ và chỉ dạy những kinh nghiệm quý báu trong
quá trình em thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cám ơn tới– người đã hết lòng hướng dẫn, đóng góp
ý kiến, giải đáp những thắc mắc cho em trong quá trình viết đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài nhưng do thời gian thực tập ngắn
cùng với sự hiểu biết còn hạn hẹp, nên bài báo cáo thực tập này không tránh
2
khỏi những sai sót. Rất mong quý thầy cô đóng góp ý kiến thêm để đề tài của


em được hoàn thiện hơn.
3
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
Co-opBank
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMEs Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DV Dịch vụ
TD Tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
DA Dự án
QLRR Quản lý rủi ro
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
QHKH Quan hệ khách hàng
TNDH Thu nhập doanh nghiệp
TCTD Tài chính tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH HOÁ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Co-opBank chi nhánh Thanh Hoá
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM tiền thân là Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương được thành lập ngày 05/08/1995 và năm 2013 được chuyển đổi sang
thành Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam theo giấy phép số 166/GP-NHNN ngày

04/06/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Hợp tác;
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Co-operative bank of VietNam;
- Tên viết tắt bằng tiềng Anh: Co-opBank;
- Tên giao dịch: Ngân hàng Hợp tác hoặc Co-opBank;
- Vốn điều lệ: 3000 tỷ đồng;
- Thời hạn hoạt động : 99 năm
Ngân hàng Hợp tác có địa bàn hoạt động trong và ngoài nước, Trụ sở chính tại
Toà nhà 15T – Nguyễn Thị Định – P. Trung Hoà – Q. Cầu Giấy – Hà Nội với 27 Chi
nhánh, 70 Phòng giao dịch và 1.200 Quỹ tín dụng nhân dân thành viên ở các xã,
phường.
Ngân hàng Hợp tác là một tổ chức tín dụng hợp tác nhằm tương trợ và tăng
cường hiêu quả cho hoạt động của hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân, làm đầu
mối của quỹ tín dụng nhân dân, giữ vai trò điều hoà vốn.
Ngân hàng Hợp tác có quan hệ với nhiều tổ chức trong nước và tổ chức quốc tế
Có 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm đào tạo và
bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Được cấp chứng chỉ ISO 9001:2008
- Là thành viên của Hiệp hội QTDNDVN, Hiệp hội Liên đoàn Hợp tác xã tín
dụng châu Á
- Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng.
- Đầu mối về điều hoà vốn, thanh toán cung ứng các dịch vụ cho các QTDND,
6
- Trao đổi thông tin, kinh nghiệm tư vấn cho các QTDND thành viên về tổ
chức, quản trị điều hành.
- Quản lý các quỹ bảo đảm an toàn hệ thống QTDND theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước
- Đào tạo hướng dẫn một số nghiệp vụ cho các QTDND

- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng: huy động vốn cho
vay và các dịch vụ thanh toán thẻ,…
 Sứ mệnh
Xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân là một trong những giải pháp quan
trọng để góp phần đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn…; đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu thiên niên
kỷ về chống đói nghèo; giữ vững vai trò là “Ngân hàng của tất cả các Qũy tín dụng
nhân dân” hoạt động theo hướng tăng trưởng – an toàn – hiệu quả – bền vững
 Tầm nhìn
Trở thành ngân hàng hiện đại, phục vụ hiệu quả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
 Giá trị cốt lõi
Phát triển Ngân Hàng Hợp Tác mạnh về quy mô, năng lực tài chính, trình độ quản
trị, công nghệ; đóng vai trò làm đầu mối điều hòa, cân đối vốn trong hệ thống
QTDND và có khả năng chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho các QTDND….
 Slogan
Hợp tác cùng phát triển
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thanh Hoá
Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Thanh Hoá được tổ chức thành 13
phòng: trong đó có 09 phòng nghiệp vụ và 4 phòng giao dịch với đội ngũ hơn100
cán bộ công nhân viên, tuổi đời trung bình 29 tuổi, trình độ đại học chiếm khoảng
trên 95% tổng số công nhân viên chức.
7
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Co-opBank chi nhánh Thanh Hoá


(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính)
Ban Giám đốc
Khối Quản
lý nội bộ
Khối trực

thuộc
Phòng
Giao
dịch KH
Khối Quan hệ
khách hàng
Khối tác
nghiệp
Khối Quản lý
rủi ro
Phòng
Giao
dịch 2,
3, 4, 5
Phòng
Quan hệ
quốc tế
và quản
lí dự án
Phòng
Quản lý
rủi ro
Phòng
kế toán-
tài chính
Phòng Kế
hoạch nguồn
vốn
Phòng tiền
tệ- kho

quỹ
Phòng tín
dụng
thành
viên và
DN
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tín
dụng DN
8
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1. Ban Giám đốc
Ban giám đốc: là những người đứng đầu, người lãnh đạo điều hành mọi hoạt động
của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam …,
đồng thời là người đại diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng Quản
trị về các quyết định của mình.
1.3.2. Phòng Quan hệ khách hàng
- Các phòng quan hệ khách hàng có các nhiệm vụ chính sau :
+ Công tác marketing, tiếp thị, và phát triển khách hàng
+ Công tác tín dụng
- Các nhiệm vụ khác : quản lý thông tin, phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan
trong phạm vi quản lý nghiệp vụ, cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm
trong phạm vi quản lý có liên quan đến nhiệm vụ của phòng, tham gia ý kiến đối với
các sản phẩm chung của chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện các
nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh.
1.3.3. Phòng Quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng.

- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.
1.3.4. Phòng Giao dịch
- Chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ. Đồng
thời thu thập thông tin, cập nhật, thay đổi, bổ sung thông tin khách hàng.
9
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm.
Cung cấp các thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, giấy báo có, sao kê tài khoản…
cho khách hàng theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định.
- Thực hiện việc thu đổi ngoại tệ, giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển
nợ quá han,… trên tài khoản tiền vay. Thực hiện thu, chi trên tài khoản ký quỹ , thanh
toán thư tín dụng , chi trả lệnh chuyển tiền, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…
1.3.5. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền), chỉ đạo các
chi nhánh cấp dưới và Phòng Giao dịch trực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho quỹ.
1.3.6. Phòng Quản Trị Tín Dụng
- Tiếp nhận từ Phòng Quan hệ khách hàng hồ sơ giải ngân. Cấp, bảo lãnh và
kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ, hợp pháp của hợp đồng tín dụng đã cấp và các quy định về
tín dụng của ngân hàng Nhà nước.
- Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
- Lưu giữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ, bảo lãnh tài sản, đảm bảo nợ.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp
- Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
1.3.7. Phòng Tài chính kế toán
- Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN.Thực hiện các nghiệp
vụ về thanh toán liên hàng.
- Quản lý, tổ chức, kiểm tra, giám sát hạch toán thu nhập, chi phí phải thu phải
trả. Kiểm soát lại chứng từ, kiểm soát hạch toán, khai thác số liệu, cân đối tài khoản.
- Nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, dự kỉến biến động trong tháng- quý.

10
- Hạch toán, theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ, vật dụng, phương tiện.
Phối hợp cùng phòng Tổ chức hành chính, xem xét những nhu cầu thu chi mua sắm.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, truyền số liệu qua mạng vi tính, thông kê
theo đúng quy định của NHNN và của Co-opBank
- Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy vi tính. Lưu trữ, bảo
quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán.
1.3.8. Phòng Kế hoạch nguồn vốn
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch nguồn vốn.
- Phân tích, đánh giá, thực hiện và lên dự kiến báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh, kết quả kinh doanh và tài chính hàng năm của chi nhánh.
1.3.9. Phòng Tổ chức hành chính
- Phối hợp với hội sở chính để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển
nguồn nhân lực.
- Công tác văn thư, hành chính, lễ tân.
- Quản lý, mua sắm tài sản vật tư, trang thiết bị làm việc của toàn chi nhánh.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy cho toàn chi
nhánh. Phối hợp với bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ trong toàn chi nhánh.
Ngoài các phòng ban trên, còn có các chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh .
11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÍN DỤNG CỦA CO-OPBANK CHI NHÁNH THANH HOÁ
2.1. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng SMEs tại chi nhánh Thanh Hoá:
2.1.1. Các nghiệp vụ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá cấp các loại tín dụng sau
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển, cho vay chiết khấu, cho vay thấu chi, bảo lãnh
+ Cho vay trực tiếp từng lần:
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn

vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và nếu đồng ý, sẽ ký hợp đồng cho vay, xđ
quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu
cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
+ Cho vay theo hạn mức:
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số
dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mỗi lần vay khách hàng
chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua
hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những
khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Cho vay chiết khấu:
Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng nhận các chứng từ có giá
và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu từ đi
phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng.
+ Cho vay luân chuyển:
12
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua
hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận với nhau về phương thức
vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.Cho vay
luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với
ngân hàng.
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá:
Không nằm ngoài mục tiêu dài hạn của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam là trở
thành ngân hàng thương mại dẫn đầu trong cung ứng tín dụng, dịch vụ cho các
DNVVN nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,

nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tê,
tạo việc làm và nâng cao đời sống người lao động, giúp phát triển kinh tế đất nước. Chi
nhánh Thanh Hoá trong 3 năm qua đã không ngừng gia tăng mối quan hệ tín dụng đối
với các DNVVN cùng với chính sách tín dụng hỗ trợ linh hoạt trong từng thời điểm.
Bảng 2.1: Cơ cấu và số lượng khách hàng doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng
Tổng số D/N 60 100% 78 100% 84 100%
-DNVVN 47 78,33% 66 84.61% 70 83.33%
-D/N lớn 13 21,67% 12 15.39% 14 16.67%
(Nguồn: Số liệu từ phòng Tín dụng doanh nghiệp của Co-opBank Thanh Hoá )
Trong năm 2008, với tình hình suy thoái kinh tế chung, Co-opBank đã có những
chính sách chia sẻ khó khăn đối với các doanh nghiệp như giảm lãi suất cho vay, như
đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với DNVVN thấp hơn từ 0,5 % - 1%/năm so với
13
mức lãi suất cho vay thông thường; giảm phí; thực hiện cơ chế linh hoạt về tài sản đảm
bảo như bào đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho, quản
chấp lô hàng phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và xếp hạng doanh
nghiệp.
Tính đến thời điểm 31/12/2010, chi nhánh Co-opBank Thanh Hoá đang có quan
hệ tín dụng với 84 khách hàng doanh nghiệp, trong đó có 70 SMEs và 14 doanh nghiệp
lớn, nhiều hơn năm 2008 là 37 SMEs. Các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thương mai, dịch vụ. Với tổng dư nợ cho vay là 335 470 triệu
đồng, bằng 27,61% tổng dư nợ của toàn chi nhánh.
Nếu xét về quy mô quan hệ tín dụng đối với khối DNVVN, tại 31/12/2010, dư
nợ cho vay của khối DNVVN tăng 165 720 triệu đồng (tương đương tăng trưởng
97,62%) so với thời điểm cuối năm 2009. Như vậy mức tăng trưởng tín dụng được
khối DNVVN luôn cao hơn mức tăng bình quân của chi nhánh (79% năm 2010)
Bảng 2.2: Tỷ trọng các khoản vay có và không có tài sản đảm bảo

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng
Dư nợ SMEs 39 800 100% 169 750 100% 335 470 100%
- Có TSĐB 32 636 82% 135 800 80% 254 957 76%
- Không có
TSĐB
7 164 18% 33 950 20% 80 513 24%
Mặc dù những năm gần đây ngân hàng có xu hướng tăng tỷ trọng các món vay
không có tài sản đảm bảo, có thể do ngân hàng đã nới lỏng hơn về điều kiện cho vay
đối với DNVVN, tuy nhiên số lượng các món vay có TSĐB vẫn chiếm phần lớn dư nợ
(trên 75%).
14
2.2. Quy trình phân tích tín dụng đối với SMEs tại ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam chi nhánh Thanh Hoá:
2.2.1. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng:
Cán bộ Quan hệ khách hàng là đầu mối tiếp thi, tiếp nhận nhu cầu sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ của Co-opBank từ khách hàng.
Căn cứ Hồ sơ tín dụng, cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu, đánh giá, phân tích
theo những nội dụng sau:
 Đánh giá chung về khách hàng:
- Xác định ngành kinh tế: Dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
khách hàng, đó là hoạt động đem lại từ 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu
hàng năm của doanh nghiệp. Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng
không có ngành nào có doanh thu chiếm từ trên 50% tổng doanh thu thì chi nhánh
được quyền chọn lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách
hàng có hoạt động để chấm điểm và xếp hạng.
- Xác định quy mô: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành
kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. Trong hệ thống chấm điểm này, tương ứng

với 35 ngành kinh tế sẽ có 35 bộ chỉ tiêu để xác định quy mô. Các chỉ tiêu này bao
gồm: Vốn chủ sở hữu; Số lượng lao động; Doanh thu thuần; Tổng tài sản.
- Xác định loại hình sở hữu của khách hàng: Căn cứ vào đối tượng sở hữu. khách
hàng được chia thành:
+ Khách hàng là doanh nghiệp nhà nước
+ Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Khách hàng khác
Trong mỗi loại doanh nghiệp, hệ thống sẽ quy định cách chấm điểm riêng đối với
trường hợp doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng hoặc doanh nghiệp chưa có quan hệ
tín dụng tại Co-opBank
15
 Chấm điểm tín dụng khách hàng trước khi cấp tín dụng (thực hiện theo Hướng dẫn của
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ) để áp dụng chính sách cấp tín dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2: Mô hình khái quát chấm điểm đối với tổ chức kinh tế
Ngành kinh tế
Quy mô Loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính
Tổng hợp điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
AAA AA A BBB BB B CCC CC C D
Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính: Gồm 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm được đánh tỷ trọng
khác nhau khi chấm điểm tùy thuộc vào quy mô, loại hình doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu cân nợ
Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
Nợ dài hạn/ Vốn CSH
Chỉ tiêu hoạt động

Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản phải thu
Hiệu suất sử dụng TSĐB
Chi tiêu thu nhập
Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh
thu thuần
Lợi nhuận sau thuế/ VCSH bình quân
Lợi nhuận sau thuế/ TTS bình quân
EBIT/ Chi phí lãi vay
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính: Bộ chỉ tiêu phi tài chính gồm 40 chỉ tiêu
thuộc 5 nhóm. Do đặc thù riêng có của mỗi ngành nên số lượng, giá trị chuẩn và trọng
Khách hàng
16
số của các chỉ tiêu phụ trong nhóm các chỉ tiêu phi tài chính của các ngành là khác
nhau. Trọng số của nhóm các chỉ tiêu phi tài chính được quy định:
STT Các chỉ tiêu DNNN
D/N có vốn đầu
tư nước ngoài
D/N khác
1 Khả năng trả nợ từ lưu
chuyển tiền tệ
6% 7% 5%
2 Trình độ quản lý 25% 20% 25%
3 Quan hệ với ngân hàng 40% 40% 40%
4 Các nhân tố bên ngoài 17% 17% 18%
5 Các đặc điểm hoạt động
khác
12% 16% 12%

Tổng số 100% 100% 100%
Tổng hợp điểm và xếp hạng
Điểm
của
D/N
=
Điểm
của các
chỉ tiêu
TC
*
Tỷ trọng
của phần
TC
+
Điểm
của các
chỉ tiêu
phi TC
*
Tỷ trọng
của phần
phi TC
Trong đó: Tỷ trọng được xác định như sau:
Chỉ tiêu BCTC được
kiểm toán
BCTC không được
kiểm toán
Các chỉ tiêu tài chính 35% 30%
Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 70%

17
Dựa trên điểm đạt được, doanh nghiệp được xếp vào một trong 10 nhóm sau:
Điểm Xếp
loại
Đánh giá
95 –100 AAA Thượng hạng
90 – 94 AA Xuất sắc
85 – 89 A Rất tốt
75 – 84 BBB Tốt
70 – 74 BB Khá
65 – 69 B Trung bình khá
60- 64 CCC Trung bình
55 – 59 CC Dưới trung bình
35 – 54 C Rủi ro không thu hồi
cao
Ít hơn
35
D Rủi ro không thu hồi
rất cao
 Phân tích đánh giá về Phương án sản xuất kinh doanh; dự án đầu tư; Khả năng vay trả
của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp
 Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành của Co-
opBank
 Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, bao gồm:
 Rủi ro khách quan
 Rủi ro xuất phát từ chủ quan của khách hàng
 Rủi ro xuất phát từ Co-opBank
 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng
 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng
Sau khi đánh giá, phân tích Hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH lập

Báo cáo đề xuất tín dụng đối với đề xuất cho vay dự án và đề xuất cho vay vốn lưu
động, bảo lãnh.
 Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
18
Phòng Quản lý rủi ro tiếp nhận Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ
Phòng Quan hệ khách hàng và Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh
Cán bộ Quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng theo các nội
dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng, thẩm định về năng lực sản xuất
kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín khách hàng.
- Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay của bản
thân ngân hàng, thẩm định về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án theo nội dung hướng dẫn thẩm định
ban hành theo quy trình thẩm định, thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sau khi thẩm định các nội dung trên, Cán bộ Quản lý rủi ro Lập Báo cáo thẩm
định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng trình Lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro.
Lãnh đạo phòng QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của Báo cáo
thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
2.2.2. Phân tích trong quá trình cấp tín dụng
Bộ phận QTTD chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ giải ngân, hạn
mức tín dụng của khách hàng, việc thực hiện các điều kiện được phê duyệt, các điều
kiện giải ngân được quy định trong hợp đồng tín dụng, trong quyết định phê duyệt tín
dụng, thẩm quyền và chữ ký của cán bộ đề xuất và phê duyệt đề xuất giải ngân.
Bộ phận QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản
vay đã được giải ngân, nghĩa vụ của khách hàng đối với Co-opBank để có biện pháp
kiểm tra, giám sát, thu hồi. Thực hiện kiểm tra, rà soát theo các nội dung:
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
- Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết
- Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm theo quy định về giao dich bảo đảm trong
cho vay của Co-opBank

Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu
tư, hiệu quả việc cấp tín dụng cho khách hàng
19
Kết thúc mỗi lần kiểm tra, cán bộ QHKH lập Biên bản kiểm tra/ Báo cáo kiểm tra
(đối với các món vay không thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu)
2.2.3. Phân tích sau khi cấp tín dụng:
Bộ phận QHKH thực hiện phân loại nợ theo quy định của Co-opBank, triển khai
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thầm quyền phê duyệt,
thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi; đề xuất phương án xử lý các khoản nợ
xấu cho bộ phận QLRR.
Trong quá trình theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ, nếu biết trước chắc chắn
khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn thì:
- Trường hợp khách hàng có khả năng trả nợ trong thời gian gia hạn, bộ phận
QHKH có thể xem xét để điều chỉnh tín dụng.
- Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ ngay cả khi được gia hạn, bộ phận
QHKH phải thông báo cho bộ phận QTTD để thực hiện chuyển nợ quá hạn
Đối với các khoản nợ quá hạn, bộ phận QHKH có trách nhiệm thông báo cho
khách hàng và cấp trên có thẩm quyền để có quyết định xử lý, phối hợp với bộ phận
QLRR thực hiện rà soát, phân tích nguyên nhân.
2.3. Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng doanh nghiệp của chi nhánh
2.3.1. Các chỉ tiêu về nợ xấu doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ xấu DNVVN tại Co-opBank Thanh Hoá
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Tổng dư nợ SMEs 39 800 169 750 335 470
2. Dư nợ xấu SMEs 2 428 1 782 2 382
20
3. Tỷ lệ nợ xấu SMEs 6,1 % 1,05 % 0.71 %
4. Tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh 9,63% 1,68% 0,76%
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng tại Co-opBank Thanh Hoá)


Năm 2008, nền kinh tế thế giới và trong nước có những biến động bất lợi do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoàng tài chính toàn cầu. Hoạt động tín dụng vì thế cũng không
được khả quan, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh lên đến 9,63%, nguyên nhân chủ yếu là
do không lường trước được những rủi ro từ phía hoạt động sản xuất kinh doanh trong
thời kỳ khó khăn và biến động. Tuy nhiên, với đà phục hồi của nền kinh tế, sang năm
2009, chi nhánh đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ hơn công tác phân tích tín dụng, giảm
tỷ lệ nợ xấu xuống còn 1,68% và sang năm 2010 xuống chỉ còn 0,76%, đây là con số
phản ánh chất lượng tín dụng tốt, đạt yêu cầu, trong đó có sự đóng góp của công tác
phân tích tín dụng. Tuy nhiên tỷ trọng nợ xấu SMEs đóng góp vào Tổng dư nợ xấu của
cả chi nhánh vẫn còn khá cao.
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Co-opBank chi nhánh Thanh Hoá
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số
(triệu đồng)
Tổng số
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng (%)
Tổng số
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng (%)
Tổng dư nợ 299 528 678 191 126,42 1 215 031 79,16
21
Tổng dư nợ
đối với SMEs

39 800 169 750 326,51 335 470 97,63
Tỷ lệ dư nợ
cho vay/ Tổng
dư nợ tín dụng
13,29% 25,03% 27,61%
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng tại Co-opBank Thanh Hoá)
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN của chi nhánh những năm qua cao
phản ánh chính sách mở rộng và hỗ trợ của Co-opBank Thanh Hoá đối với đối tượng
khách hàng DNVVN. Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cao như vậy ( 326,51% vào
năm 2009 và 97,63% vào năm 2010) nhưng tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn vẫn giữ được
mức thấp cho thấy công tác tín dụng đã đạt được hiệu quả cả về quy mô và chất lượng,
qua đó cũng cho thấy chất lượng phân tích tín dụng tốt và không ngừng góp phần làm
tăng doanh thu cho chi nhánh.
2.3.3. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh số thu nợ DNVVN
Vòng quay vốn cho vay DNVVN =
Dư nợ cho vay DNVVN
Bảng 2.5: Vòng quay vốn cho vay DNVVN tại Co-opBank Thanh Hoá
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Dư nợ cho vay SMEs 39 800 169 750 335 470
2. Doanh số thu nợ SMEs 27 460 123 770 249 530
3. Vòng quay vốn 0,69 0,73 0,74
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng tại Co-opBank Thanh Hoá)
22
Vòng quay vốn cho vay DNVVN của chi nhánh qua các năm đều ở mức trên 0,5
và tăng dần lên để tiến về cận 1. Điều đó thể hiện vốn được luân chuyển nhanh, thu
được nhiều nợ đưa vào vòng quay vốn, do đó chi nhánh có thể đáp ứng ngày càng
nhiều và kịp thời nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu về vốn, giảm chi
phí cho ngân hàng. Đồng thời cũng thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng doanh thu thuân lợi, tạo việc làm trong doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh

trên thị trường. Đó cũng chính là mục tiêu của công tác phân tích tín dụng xét trên cả
phương diện khách hàng và doanh nghiệp.
2.4. Đánh giá chất lượng phân tích tín dụng doanh nghiệp của chi nhánh Co-
opBank Thanh Hoá
Mặc dù chi nhánh Co-opBank Thanh Hoá mới được thành lập nhưng đã có
những thành công đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng. Cụ thể:
- Quy mô tín dụng đã tăng lên và đang dần ổn định, giữ ở mức 20 - 25% cho
thấy ngân hàng đã tạo được uy tín ngày càng rộng lớn đối với DNVVN. Ngân hàng đã
từng bước mở rộng thị phần, thu hút thêm nhiều khách hàng., qua đó cung cấp kịp thời
một lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xu hướng hiện nay các doanh nghiệp hoạt động tương đối rộng, nên trong mảng thị
trường này ngân hàng đã chứng tỏ hiệu quả hoạt động của mình.
- Nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày một tăng trưởng mạnh qua các năm,
cơ cấu nguồn vốn được cải thiện, tạo ra một lượng vốn ổn định cho ngân hàng. Để đạt
được điều này, ngân hàng đã có nhiều biện pháp hiệu quả như thông tin tuyên truyền,
khuyến khích huy động tiền gửi bằng vật chất và tinh thần nhằm đưa sản phẩm của
ngân hàng đến với khách hàng. Đây là một thành công tạo tiền đề cho việc nâng cao
chất lượng phân tích tín dụng của ngân hàng, tăng cường quan hệ với khách hàng cũ và
mở rộng quan hệ với các khách hàng mới.
- Chất lượng tín dụng đã được nâng cao, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
công tác phân tích tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp và thấp hơn so với mặt bằng chung
của các ngân hàng thương mại hiện tại trên địa bàn. Với sự quan tâm đúng mức về chất
23
lượng và hiệu quả của từng khoản vay, thường xuyên đánh giá và phân tích về năng lực
và việc sử dụng vốn của khách hàng, định kỳ ngân hàng phân loại nợ một cách chính
xác nhằm đánh giá các khoản nợ mà chi nhánh đầu tư để trích lập dự phòng rủi ro cho
phù hợp. Công tác thu và xử lý nợ quá hạn được quan tâm đúng mức.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng đã có những bước tiến và thu được những
thành tựu đáng kể thể hiện qua việc đề ra mục tiêu, đường lối đối với DNVVN, điều

chỉnh cơ cấu dư nợ tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng phân tích tín dụng. Ngân hàng
luôn thực hiện theo nguyên tắc “Tăng cường tín dụng phải đi đôi với đảm bảo an toàn
và hiệu quả, không chạy theo thành tích”. Chi nhánh luôn thực hiện đúng giới hạn tín
dụng được Hội sở chính giao.
- Quy trình tín dụng, quá trình thẩm định được thực hiện chặt chẽ, việc đánh giá
khách hàng được thực hiện cả về mặt định tính và định lượng để đưa đến kết quả chính
xác về năng lực của khách hàng.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN
TÍCH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA CHI NHÁNH CO-
OPBANK THANH HOÁ
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng phân tích tín dụng doanh nghiệp của ngân
hàng Hợp tác xã Viêt Nam chi nhánh Thanh Hoá
3.1.1. Định hướng chung
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về giải pháp tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội ngày 24/02/2011, Co-
opBank đã chủ đông xây dựng chương trình hành động riêng, trong đó chính sách tín
dung được triển khai như sau:
24
- Chỉ tăng trưởng tín dụng khi huy động được nguồn vốn và đảm bảo các tỷ lệ
an toàn theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và các Thông tư của
NHNN với mức tăng trưởng toàn hệ thống năm 2011 dưới 19% so với năm 2010
- Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng
- Tập trung ưu tiên vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp
nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp, hỗ trợ SMEs, các dự án trọng điểm nhà nước.
Khống chế mức tăng trưởng cho vay bất động sản dưới 9% tổng dư nợ, cho vay chứng
khoán dưới 0,5% tổng dư nợ. Doanh số cho vay từ 50 000 – 55 000 tỷ đồng cho các
doanh nghiệp thu mua xuất khẩu. Doanh số cho vay khoảng 165 000 – 170 000 tỷ đồng
cho SMEs, nâng tổng tỷ trọng cho vay SMEs lên 20% tổng dư nợ
3.1.2. Định hướng của chi nhánh ngân hàng Co-opBank Thanh Hoá
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội rất lớn, sự phát triển của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất mạnh mẽ, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp tiếp cận
được vốn vay của ngân hàng vẫn còn hạn chế, nhu cầu vay vốn rất lớn trong các lĩnh
vực như kinh doanh, dịch vụ, xây dựng văn phòng cho thuê, hoạt động xuất nhập khẩu,
đổi mới máy móc thiết bị … chưa được đáp ứng. Đây là một cơ hội lớn để Co-opBank
Việt Nam nói chung và chi nhánh Co-opBank Thanh Hoá nói riêng mở rộng đầu tư,
phát triển dịch vụ, xây dựng mạng lưới rộng khắp để tăng cường khả năng tiếp cận với
các dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ những nhu cầu của khách hàng như trên và để thực hiện mục tiêu
đã đề ra, chi nhánh đã đưa ra các định hướng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng với bước đi hợp lý thông qua nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, thực hiện chấm điểm,
xếp loại khách hàng để lựa chọn ra những khách hàng thực sự có tiềm năng, đồng thời
giảm thiểu rủi ro phát sinh.
- Về sản phẩm: Ngoài sản phẩm truyền thống như huy động vốn và cho vay
ngắn, trung, dài hạn, chi nhánh tập trung đẩy mạnh dịch vụ mang tính tiện ích cao như:
dịch vụ ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động, thanh toán điện tử, các dịch vụ ủy
thác, ký gửi và đại lý.
25
- Về mạng lưới: Mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao tỷ trọng cho vay đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng khả năng cạnh tranh tại các khu đô thị, khu dân
cư đông đúc.
- An toàn và hiệu quả: Hoạt động kinh doanh tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, song cần cố gắng hết sức để không phát sinh nợ quá hạn và nợ khó đòi, đảm bảo
thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, quy định của các ngành và đảm bảo có lãi.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng doanh nghiệp của chi
nhánh Co-opBank Thanh Hoá
3.2.1. Mở rộng kênh thu thập thông tin và nâng cao chất lượng nguồn thông tin:
Ngày nay, trong bất cứ một công việc gì thì thông tin cũng được sử dụng như
một nguồn lực. Sự lan tỏa của thông tin, nắm bắt cập nhật nhanh nhạy các thông tin
quan trọng và nhanh chóng là một vũ khí trong môi trường cạnh tranh của các doanh
nghiệp, các ngân hàng. Tất cả mọi người đều phải sử dụng, khai thác thông tin ngày

càng nhiều để tăng hiểu biết, tăng năng lực, tăng hiệu quả trong công việc của mình.
Và thông tin cũng là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định đến chất lượng
của công tác thẩm định tài chính dự án của NHTM. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ
giúp cho công tác thẩm định đạt hiệu quả cao hơn, hạn chế được rủi ro, còn nếu thông
tin không cập nhật, thiếu cơ sở thì sẽ làm cho quyết định cho vay của ngân hàng bị hạn
chế. Do vậy, việc xây dựng, phát triển hệ thống thông tin nhằm cung cấp những thông
tin chính xác, kịp thời, có cơ sở vững vàng để phục vụ công tác phân tích tín dụng là
một yêu cầu bức thiết của ngân hàng.
Ngoài các kênh thông tin đang sử dụng hiện nay, ngân hàng cần mở rộng thêm
các kênh thu thập thông tin khác như:
Tăng cường hợp tác, trao đổi và chia sẻ thông tin với các ngân hàng khác nhằm
cập nhật thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng tại các ngân hàng khác như dự
nợ, tình trạng nợ, thiện chí trả nợ,… Các ngân hàng khi đã từng có quan hệ tín dụng
với khách hàng thì sẽ là một nguồn thông tin vô cùng quý giá để có thể tham khảo.
Chính vì thế nếu các ngân hàng chia sẻ, hợp tác với nhau nguồn thông tin này thì sẽ

×