Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn,
đồ án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu
cho tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có
sự đóng góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng
góp tài liệu xin quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi
măng Bỉm Sơn
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Xi măng là một ngành công nghiệp có tổng vốn đầu tư lớn, hiệu quả xã hội cao, tạo
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các quốc
gia trên thế giới đang trên đà tăng trưởng mạnh, chính vì vậy nhu cầu xi măng cho đầu
tư xây dựng rất cao. Theo đánh giá chung của thế giới thì lượng xi măng sản xuất ra
con thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu cao cho xây dựng. Tuy nhiên sản xuất xi măng
trong nước lại đang gặp phải khó khăn do sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất xi măng trong nước và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài kể từ khi chúng ta tham
gia ký kết hiệp ước về bãi bỏ thuế nhập khẩu và không hạn chế lượng nhập khẩu một
số mặt hàng khi tham gia vào AFTA. Là thành viên trực thuộc Tổng công ty xi măng
Việt Nam, công ty xi măng Bỉm Sơn để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay thì không còn cách nào khác là phải tự vươn lên khẳng định
mình. Đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình là lựa chọn tất
yếu để công ty có thể tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên trong quá
trình đầu tư đó bên cạnh những thành tựu đạt được, còn tồn tại những hạn chế, bất cập
cần khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty xi măng Bỉm Sơn trong nền kinh tế thị trường nên em đã lựa chọn đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới.”
Nội dung của đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn
Chương 2: Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đinh Đào Ánh Thuỷ và
các chú, các bác Phòng Kế toán thống kê tài chính - Công ty xi măng Bỉm Sơn đã giúp
em hoàn thành khoá thực tập và bài viết này.
Vì thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót,
do đó em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện
hơn.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN
1.Năng lực và tình hình sản xuất hiện tại
1.1.Năng lực sản xuất
Công ty xi măng Bỉm Sơn (CTXMBS) là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam (VNCC). Kể từ khi thành lập năm 1980 đến nay công ty đã
tồn tại và phát triển được hơn 25 năm. Trong thời gian đó công ty đã liên tục đầu tư
nhằm đổi mới công nghệ trang thiết bị để hoàn thành mục tiêu và kế hoạch đặt ra. Về
năng lực sản suất hiện tại, Công ty xi măng Bỉm Sơn hiện đang duy trì hoạt động hai
dây chuyền sản xuất chính. Cả hai dây chuyền này đều do Liên Xô giúp đỡ xây dựng,
nhưng dây chuyền 2 được cải tạo xong và đã đi vào hoạt động. Công suất ban đầu của
cả hai dây chuyền khi mới xây dựng là 1, 2 triệu tấn/ năm sản xuất xi măng theo công
nghệ ướt, đây là công nghệ hiện đại nhất những năm 60, 70 ở hệ thống các nước xã hội
chủ nghĩa lúc bấy giờ.
Năm 2002N, được sự phê duyệt của chính phủ, CTXMBS đã tiến hành đầu tư cải tạo
dây chuyền số 2, chuyển đổi phương pháp sản xuất từ công nghệ sản xuất xi măng theo
phương pháp ướt sang phương pháp khô, lò nung số 2 đã được cắt ngắn từ 185m xuống
còn 70m, nâng công suất lò nung số 2 từ 1.750 tấn clinker / ngày đêm lên 3.500 tấn
clinker / ngày đêm. Nâng công suất dây chuyền 2 từ 0, 6 triệu tấn xi măng / năm lên 1,
2 triệu tấn/năm và nâng công suất toàn nhà máy từ 1, 2 triệu tấn/ năm lên 1, 8 triệu
tấn /năm.
Ngoài ra, công ty còn có 8 bể chứa phối liệu nghiền có dung tích 800 m 3 một bể, 2 bể
dự trữ có dung tích 8000 m 3 một bể dùng để chứa phối liệu bùn sau khi đã được điều
chỉnh thành phần hoá học.
Bên cạnh việc cải tạo dây chuyền số 2, một loạt các trang thiết bị được làm mới và xây
dựng lại đã hoàn thành và đưa vào sử dụng như: Nhà nghiền nguyên liệu, xi lô đồng
nhất bột liệu có sức chứa 15.000 tấn, tháp trao đổi nhiệt ....
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu xi măng ngày càng nâng cao, công ty đã và đang tiến
hành đầu tư xây dựng dây chuyền mới, công suất 2 triệu tấn / năm với công suất là
5.500 tấn clinker / ngày đêm. Dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm 2008 và đi vào hoạt
động cùng với dây chuyền số 2 trong khi đó vẫn duy trì hoạt động của dây chuyền số 1
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />theo phương pháp ướt có thể công suất của công ty có thể đạt từ 3,2- 3, 8 triệu tấn /
năm.
1.2. Tình hình sản suất của công ty Xi măng Bỉm Sơn
Công ty xi măng Bỉm Sơn hơn 25 năm qua luôn là đơn vị đi đầu trong việc phát huy
nội lực, phấn đấu thực hiện vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh, đóng góp có hiệu
quả về kinh tế xã hội cho đất nước. Đến nay đã đưa ra thị trường tiêu thụ trên 20 triệu
tấn xi măng, góp phần bình ổn thị trường được phân công, kể cả những thời điểm thị
trường xi măng căng thẳng. Với những thành tích đạt được công ty đã được Đảng và
nhà nước trao tặng nhiều huân chương và phần thưởng cao quý.
Dưới đây là bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( 2002- 2005)
Chỉ tiêu
Sản phẩm SX -TT
Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Đ.vị
2002
2003
2004
Tấn 1.528.010 2.006.259 2.476.957
Trđ 1.022.444 1.315.493 1.578.502
Trđ
799.539
920.568 1.184.148
Trđ
222.904
394.925
394.345
2005
2.407.026
1.539.701
1.154.163
385.537
Doanh thu hoạt động tài
Trđ
3.235
3.923
4.312
3.715
chính
Chi phí tài chính
Trđ
3.004
78.304
47.088
36.521
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Trong đó lãi vay phải trả
Chi phí bán hàng
Trđ
3.004
176.885
28.080
212.823
40.511
209.454
4.492
197.174
Chi phí quản lý doanh
Trđ
35.747
45.754
61.153
55.970
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
Trđ
10.502
61.965
80.970
99.586
động KD
Thu nhập khác
Trđ
25.245
8.200
9.308
9.742
Chi phí khác
Trđ
8.760
4.251
5.764
6.859
Lợi nhuận khác
Trđ
16.485
3.949
3.543
2.883
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Trđ
Trđ
26.987
7.723
65.915
17.136
84.513
12.009
102.470
21.285
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
19.263
48.779
72.504
81.184
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2002, 2003, 2004, 2005
Qua bảng số liệu trên, ta thấy sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong các năm 2002 – 2005
đều tăng. Năm 2003 lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ tăng so với năm 2002 một lượng
tuyệt đối là 478.249 tấn, như vậy đã tăng 31,29%. Năm 2004 tăng 470.698 tấn và tăng
23,46% so với năm 2003. Trong năm 2005 lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ đạt
2.407.026 tấn lại giảm so với năm 2004 là 69.931tấn.Sự giảm sút này cho thấy trong
thời gian từ năm 2003-2005 doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả. Nguyên nhân của
sự giảm sút này là do trong năm 2002 công ty tiến cải tạo dây chuyền 2 nên sản lượng
clinker sản xuất bị giảm đi một nửa. Vào cuối năm 2003, dây chuyền 2 đã qua cải tạo
mới bắt đầu đi vào hoạt động từ đó công suất nhà máy mới ổn định dần. Chính điều này
dẫn tới doanh thu bán hàng của công ty đều tăng qua các năm. Năm 2005 tổng doanh
thu đạt được là 1.539.701 triệu đồng tăng 50,59% so với năm 2002, kết quả này cho
thấy công ty đã có những bước tiến bộ vượt bậc, nhờ có sự đầu tư hợp lý, công ty xi
măng Bỉm Sơn đã dần đổi mới và đi vào sản xuất kinh doanh ổn định.
Qua bảng số liệu trên ta cũng nhận thấy một điều là công ty chưa quan tâm đến vấn đề
thu nhập tài chính. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty tăng rất ítQ, năm 2002
là 2.235 triệu đồng đến năm 2005 chỉ là 2.715 triệu đồng tăng 480 triệu đồng. Trong
khi đó chi phí cho hoạt động tài chính lại quá lớn mà chiếm tỉ trọng cao trong chi phí
hoạt động tài chính là lãi vay phải trả. Năm 2004 lãi vay phải trả lên tới 40.511 triệu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đồng, nguyên nhân là do công ty phải trả lãi cho ngân hàng cho hoạt động vay vốn đầu
tư cải tạo dây chuyền số 2. Trong khi đó chi phí bán hàng qua các năm không đều nhau,
năm 2003 tăng 35.938 triệu đồng so với năm 2002 đạt tỉ lệ là 20,3%. Nhưng đến năm
2004 chi phí bán hàng giảm 2% so với năm 2003 và đến năm 2005 chỉ còn là 197.174
triệu đồng giảm 6% so với năm 2004. Chi phí bán hàng giảm đã tiết kiệm cho công ty
một khoản tiền không nhỏ mà vẫn có thể làm tốt công tác bán hàng mang lại lợi nhuận
cao cho công ty. Không những thế chi phí cho công tác quản lý doanh nghiệp cũng
giảm, năm 2005 chỉ có 55.970 triệu đồng tiết kiệm được 5.183 triệu đồng so với năm
2004.
Có được kết quả như vậy là do công ty đã tổ chức hoạt động quản lý doanh nghiệp, đề
ra được những chính sách đúng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều
này rất có lợi cho công ty vì nó tạo ra sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Chính vì vậy lợi nhuận trước thuế của công ty tăng rất cao trong các năm.
Năm 2002 chỉ đạt 26.987 triệu đồng nhưng đến năm 2003 đã đạt 69.915 triệu đồng
tăng 159,06%. Năm 2004, lợi nhuận tăng 14.598 triệu đồng so với năm 2003 tăng
20,8%. Năm 2005 đạt 102.470 triệu đồng tăng 17.957triệu đồng tăng tương đối so với
năm 2004 là 21,24%.
Nhìn chung tổng lợi nhuận trước thuế của CTXMBS qua các năm đều tăng tuy nhiên
tốc độ tăng của năm sau so với năm trước lại giảm. Sự giảm sút này là do công ty đã
hoàn thành xong việc đầu tư cải tạo dây chuyền số 2 và có sự điều chỉnh của ban lãnh
đạo công ty nhằm cung cấp ra thị trường một lượng xi măng ổn định để có thể ổn định
sản xuất giữ vững thị phần của công ty trong thời gian tới khi công ty bắt đầu tiến hành
xây dựng dây chuyền mới với dự kiến đến năm 2008 sẽ đi vào hoạt động.
2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn chính thức đi vào hoạt động từ năm 1982. Sản phẩm chính
của công ty là xi măng PCB30 và PCB40, ngoài ra công ty còn cung cấp cho thị trường
hàng loạt sản phẩm như clinker, xi măng bao, rời.... Sản phẩm của công ty đã có mặt
trên mọi miền Tổ quốc, được người tiêu dùng trong cả nước biết đến. Nhưng từ khi đất
nước ta mở cửa, nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc, ngành công nghiệp xi măng cũng có
nhiều đổi mới, ngày càng phát triển hơn, nhiều nhà máy xi măng mới với công nghệ
tiên tiến ra đời. CTXMBS đã và đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với
các đối thủ cạnh tranh trong nước (là các doanh nghiệp thành viên trong VNCC l, các
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài với công nghệ hiện đại) mà còn với các nước
trong khu vực.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 2: Tình hình cung cấp xi măng giai đoạn 98- 2002
Đơn vị: Triệu tấn
Năm
1998
1999
2000
XM tổng công ty
5,56
5,47
6,46
XM lò đứng và trạm nghiền
2,37
2,94
3,79
XM liên doanh
1,92
2,6
3,66
XM nhập khẩu
0,05
XM Bỉm Sơn
1,2
1,1
1,3
Nguồn: Phòng kế hoạch công ty Xi măng Bỉm Sơn
2001
7,24
3,89
5,25
2002
9,3
4,46
6,23
1,28
1,528
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn cung cấp xi măng cho thị trường Việt Nam rất
phong phú, ngoài các nhà máy thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam ( TCTXMVN)
còn có sự tham gia mạnh mẽ của các công ty liên doanh, xi măng lò đứng và các cơ sở
nghiền. Tuy nhiên qua bảng số liệu ta cũng nhận thấy một điều, mặc dù bị sức ép cạnh
tranh trên thị trường từ các nguồn xi măng khác nhau nhưng VNCC vẫn chiếm tới 4050% thị phần tiêu thụ. Trong đó CTXMBS cũng đóng góp một phần không nhỏ vào kết
quả mà toàn ngành xi măng trong nước đạt được. Tính toán thị phần của CTXMBS
trong toàn Tổng công ty và so với nhu cầu cả nước ta được bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thị phần công ty xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 1998-2002
Năm
XM Bỉm Sơn
Thị phần trong toàn tổng công ty
Thị phần so với nhu cầu thị trường
1998
1,2
21,6%
12,01%
1999
1,1
20,1%
10,00%
2000
1,3
19,6%
9,35%
2001 2002
1,28 1,528
17,3% 16,4%
7,81% 7,96%
Qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 1998 đến năm 2002 thị phần của CTXMBS trong
toàn tổng công ty có xu hướng giảm sút. Năm 1998 đạt 21,6% nhưng đến năm 1999 chỉ
còn 20,1% từ các năm 2000 trở đi giảm dần và đến năm 2002 chỉ chiếm 16,4% giảm
5,2% so với năm 1998. Lượng sản phẩm cung cấp và tiêu thụ ra thị trường cũng giảm
thông qua thị phần của công ty cung ứng trên thị trường. Năm 1998, thị phần của công
ty trên thị trường đạt 12,01% nhưng đến năm 2002 chỉ còn chiếm 7,96%. Nguyên nhân
của sự giảm sút này là do trong giai đoạn này công ty đang tiến hành hoạt động cải tạo
nhà máy vì vậy phải cho dừng hoạt động của lò nung số 2 chính vì vậy lượng xi măng
cung cấp trên thị trường bị giảm sút. Mặt khác, đây cũng là thời kì khó khăn của công
ty, bên cạnh hoạt động cải tạo nhà máy, công ty còn đứng trước sức ép cạnh tranh rất
lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.Trước sức ép cạnh tranh và nhu cầu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tiêu thụ xi măng tăng cao, VNCC đã phân vùng địa bàn tiêu thụ của các nhà máy xi
măng thuộc Tổng công ty, do vậy thị trường XMBS không còn phân bố rộng như trước
mà chỉ thu hẹp ở một số địa bàn được phân công. Hiện tại, sản phẩm của công ty xi
măng Bỉm Sơn được tiêu thụ thông qua các kênh sau:
- Bán trực tiếp tại nhà máy, bán thông qua mạng lưới chi nhánh, đại lý của công ty đặt
tại các địa bàn phân công như Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định,
Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Với ưu thế có mạng lưới tiêu thụ lâu năm, đội
ngũ nhân viên bán hàng có kinh nghiệm cùng với những chính sách bán hàng linh hoạt
nên đây là kênh tiêu thụ lớn nhất chiếm tới 70-80% sản lượng tiêu thụ của công ty.
Hiện nay công ty đang có 8 chi nhánh bán hàng tại các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh
Hoá, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Ngoài ra
công ty còn cung cấp xi măng cho nước bạn Lào.
- Bán qua các công ty kinh doanh xi măng hoặc tổng đại lý bao tiêu tại các địa bàn:
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng phụ trách địa bàn Hà Nội, Lào Cai, Phú Thọ; Công ty
kinh doanh Thạch cao xi măng phụ trách địa bàn Quảng Bình, Quảng Trị, Huế; Công ty
Xi măng vật liệu xây dựng Đà Nẵng phụ trách địa bàn Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Khánh Hoà, Phú yên..... Kênh tiêu thụ thông qua các công ty kinh
doanh xi măng chiếm từ 20-30% sản lượng tiêu thụ của công ty xi măng Bỉm Sơn.
Việc tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ, trong những năm qua công ty xi măng Bỉm Sơn đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổng công ty giao, đưa sản phẩm tiêu thụ tới tận tay người
sử dụng. Tình hình tiêu thụ của công ty được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 4: Tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 1998-2002
Đơn vị: nghìn tấn
TT
A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Địa bàn tiêu thụ
Xi măng
Miền bắc
Hà nội
Thái bình
Hà tây
Nam định
Ninh bình
Thanh hoá
Nghệ an
Hà tĩnhH
Các tỉnh Tây Bắc
1998
1999
2000
2001
2002
1036
96,126
19,363
103,22
143,52
81,395
337,65
115,38
98,083
41,562
925
102,73
20,147
56,755
121,78
75,187
370,56
68,972
76,197
32,757
1042
72,111
17,59
40,832
127,13
76,327
455,84
148,01
77,01
25,98
1030
1234
27,294 52,286
38,096
37,65
42,736 138,73
167,81 170,155
86,016 108,56
397,95
354,9
142,19 179,456
115,35 146,319
13,005 46,616
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />II
1
2
3
4
5
B
1
2
3
Tỷ lệ so với cả miền bắc
Miền trung
Quảng bình
Quảng trị
Thừa thiên huế
Các tỉnh duyên hải nam
trung bộ và tây nguyên
Xuất đi Lào
Tỷ lệ so với cả miền trung
Clinker
Trạm nghiền Quảng Bình
Trạm nghiền liên doanh
21,9%
133,7
20,3
34,124
56,711
22,553
18,7%
160,46
36,22
32,563
61,621
27,245
17%
220,21
29,46
48,904
85,838
37,780
13,4%
190,01
34,02
48,773
70,256
22,512
13%
192,72
25,81
51,610
71,299
39,122
0
7%
49,514
2,726
7,6%
33,266
6,215
18,236
8,1%
129,91
34,642
14,459
6,3%
64,438
52,598
4,877
5,6%
100,59
41.446
27,769
Quảng ngãi
Các đơn vị khác
49,514
27,05
95,27 22,992
Nguồn: Phòng kế hoạch công ty xi măng Bỉm Sơn
20,222
Qua số liệu trên cho thấy, sản lương xi măng tiêu thụ của công ty xi măng Bỉm Sơn ở
hầu hết các địa bàn đều tăng qua các năm. Tuy nhiên ở một số địa bàn như: Hà Nội, các
tỉnh Tây Bắc lại giảm mạnh. Trong khi đó ở một số các tỉnh Hà Tây, Nam Định, Nghệ
An, Quảng Bình... sản lượng tiêu thụ vẫn tăng mạnh. Điều này cho thấy thị trường
chính mang tính truyền thống của công ty chủ yếu vẫn tại các tỉnh Bắc Trung Bộ và
Trung Trung Bộ. Tuy nhiên đây cũng là vùng tập trung khá nhiều nhà máy xi măng, chỉ
riêng từ Nghệ an tới Hà nam ngoài xi măng Bỉm Sơn còn có thêm 3 nhà máy xi măng
lò quay với tổng công suất 4, 95 triệu tấn/ năm cùng 10 nhà máy xi măng lò đứng với
tổng công suất 0, 7 triệu tấn năm, chính vì vậy tính chất cạnh tranh tại những thị trường
này rất quyết liệt. Ngoài ra, xi măng Bỉm Sơn còn được tiêu thụ tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng, các tỉnh thuộc Tây bắc, Nam trung bộ, một số tỉnh khu vực Tây Nguyên.
Để nâng cao sức cạnh tranh của đơn vị CTXMBS đã và đang đầu tư cải tiến kỹ thuật và
quản lý chất lượng. Hiện tại công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO9001§ -2000. Sản phẩm của công ty đã đóng góp đáng kể cho sự nghiệp
kiến thiết đất nước và đã có mặt ở những công trình trọng điểm của đất nước và được
người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1996 đến nay.
3.Thực trạng công nghệ và thiết bị
3.1. Về công nghệ:
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được Liên Xô cung cấp thiết bị công nghệ sản xuất theo
phương pháp ướt ở thế hệ thập kỷ 60, 70 đạt trình độ tiên tiến trong hệ thống các nước
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ. Theo thiết kế ban đầu nhà máy xi măng được xây dựng
với công suất ban đầu là 1, 2 triệu tấn xi măng/ năm. Từ khi đi vào hoạt động cho đến
đầu năm 2003 hoàn thành cải tạo dây chuyền số 2, công ty vẫn duy trì hoạt động sản
xuất xi măng theo phương pháp ướt. Tuy nhiên cùng với sự phát triển như vũ bão của
khoa học và công nghệ, phương pháp ướt đã trở nên lạc hậu. Nhược điểm của phương
pháp ướt là:
+ Tốn nhiều nhiên liệu (Than) để làm bay hơi nước
+ Mặt bằng sản xuất phải có diện tích lớn, thiết bị cồng kềnh
+ Nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nhiều
Chính vì vậy đầu năm 2002, công ty đã tiến hành cải tạo dây chuyền số 2 chuyển đổi
phương pháp sản xuất từ ướt sang khô, nhằm nâng cao năng lực sản suất của công ty để
đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Hiện tại công ty đang duy trì việc sản xuất xi măng theo cả hai phương pháp: phương
pháp ướt (dây chuyền 1d) và phương pháp khô (dây chuyền 2 đã qua cải tạod). Tiến tới
cuối năm 2008 nhà máy mới công suất 2 triệu tấn sản phẩm /năm, công nghệ sản xuất
xi măng theo phương pháp khô, hiện đại đi vào hoạt động, sẽ hoàn thành việc chuyển
đổi phương pháp sản xuất, hiện đại hoá toàn công ty, theo xu hướng chung của toàn thế
giới.
3.2. Về máy móc:
Dự án nhà máy xi măng Bỉm Sơn được Liên Xô cung cấp các thiết bị có trình độ cơ khí
hoá, hiện đại hoá, tiên tiến nhất lúc bấy giờ. Song do quá trình thi công xây dựng nhiều
phần tự động hoá, cơ khí hoá không làm việc vì vậy nhiều bước công đoạn phải do
công nhân trực tiếp vận hành. Mặt khác, năng lực thiết bị đã được khai thác hơn 25
năm, phụ tùng thay thế chủ yếu trong nước chế tạo nên thiết bị xuống cấp trầm trọng,
công đoạn chính trong dây chuyền đó là lò nung chưa đạt công suất thiết kế.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 5: Công suất thiết bị chính 5 năm 2001-2005
Đơn vị: Tấn/h
Tên thiết bị
Công suất
thiết kế
Thực hiện các năm
Đập đá
450
2001
464
2002
465
2003
470
2004
480
2005
478
Đập sét
250
267
262
255
269
277
Nghiền nguyên liệu
145
140
142
146
141
149
Lò nung
72
68
67
68
69
70
Nghiền XM
65
68
65
72
80
81
Đóng bao
80
77
78
80
81
82
Nguồn: Phòng điều hành sản xuất
Phần lớn máy móc của công ty phục vụ cho sản xuất tính đến năm 2002 đều trong tình
trạng lạc hậu, công suất kém. Sau khi cải tạo dây chuyền 2 xong, CTXMBS đã tiến
hành cho đầu tư mới rất nhiều máy móc thiết bị, tận dụng có sửa chữa một số công
đoạn trong quá trình sản xuất xi măng.
4.Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Xi măng Bỉm Sơn trong
thời gian qua.
Xi măng là một ngành công nghiệp có nhu cầu vốn đầu tư lớn, hiệu quả xã hội cao, tạo
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp xi măng ngoài việc thoả
mãn nhu cầu trong xây dựng còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển liên
ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Với mục tiêu thoả mãn nhu cầu xi măng trong nước, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Thủ
tướng Chính phủ đã kí quyết định số 164/QĐ - TTg ngày 18 - 11- 2002 phê duyệt “
Quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp Xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020”.
Các định hướng trong kế hoạch đầu tư phát triển đến giai đoạn 2010 đã thể hiện rõ
quan điểm đầu tư, với mục tiêu tập trung cho các dự án có đủ điều kiện để phát triển
bền vững, lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiên tiến, quy mô đầu tư hợp lý, tận dụng và
phát huy cao độ nội lực và nguồn vốn trong nước. Ưu tiên mở rộng nâng cấp các nhà
máy hiện có để tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, rút ngắn thời gian thi công, nhanh
chóng nâng cao sản lượng, giảm chi phí đầu tư và giá thành sản phẩm, tạo ra khả năng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />cạnh tranh cho ngành xi măng khi tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên
thế giới.
Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước, công ty xi măng Bỉm Sơn đã sớm nhận
thấy vai trò đầu tư phát triển trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản
phẩm xi măng. Do vậy hoạt động đầu tư được ban lãnh đạo công ty cho tiến hành từ rất
sớm. Từ việc đầu tư vào tăng năng suất ở hai lò nung chính, đến việc đầu tư cho mua
sắm máy móc thiết bị nhằm hiện đại hoá nhà máy, đến việc đầu tư mở rộng thị trường
tiêu thụ, chăm lo
nguồn nhân lực cho cả công ty ... Đây cũng chính là những hoạt động của công ty nhằm
tiến hành nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường hiện nay.
4.1.Vốn và nguồn vốn
Công ty Xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc tổng công ty xi măng
Việt Nam vì vậy nguồn vốn kinh doanh của công ty từ trước tới nay chủ yếu là do ngân
sách cấp và nguồn tự bổ sung của đơn vị. Tổng kết sự tăng giảm nguồn vốn kinh doanh
qua các năm như sau:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Ti liu ny c ti min phớ t website v />Bng 6: Tỡnh hỡnh tng gim Ngun vn kinh doanh qua cỏc nm
n v: t ng
Nm
2002
2003
2004
2005
S u k
252,372
276,859
284,973
320,702
Ngun
Tng trong k
Gim trong k
vn
Số cuối kỳ
30,254
8,948 103,844
5,767
0,834
12,22
276,85 284,97 376,59 381,64
kinh
Lợng tăng tuyệt đối
doanh
9
số cuối kỳ
Lợng tăng tơng đối số
3
7
1
8,114 91,624
5,044
2,93
cuối kỳ(%)
Ngâ
Số đầu kỳ
n
Tăng trong kỳ
sách
Giảm trong kỳ
cấp
Số cuối kỳ
32
1,33
138,15 138,16 146,31 114,70
4
4
9
0,067
8,948
6,301
2
0,057
0,793
11
138,16 146,31 141,62 100,70
4
9
1
Ngun: Phũng K toỏn cụng ty xi mng Bm Sn
2
Qua bng s liu trờn ta thy, ngun vn kinh doanh ca cụng ty u tng qua cỏc nm
t 2002 n nm 2005. Tuy nhiờn s gia tng ca ngun
vn kinh doanh khụng ln gia nm trc v nm sau. Cui nm 2002, ngun vn kinh
doanh ch t 276, 859 t ng nhng n nm 2003 ch l
284, 973 t ng tng 8, 114 t ng so vi nm 2002 tng 2,93%.Nm 2004 l 376,
597 t ng tng 32% so vi nm 2003. n cui nm 2005 t l ny ch t 1,33%.
S liu ny cho thy, trong nhng nm qua s vn kinh doanh ca cụng ty c b
sung rt hn ch. Nú cng th hin nờn mt cũn yu kộm trong cụng tỏc huy ng vn
ti cụng ty. Ngun ngõn sỏch cp gim xung rừ rt. Cui nm 2002, ngõn sỏch cp l
138, 164 t ng, nhng bt u t 2004 n ny ngun vn ny cú s gim sỳt. So vi
nm 2002, ngun ngõn sỏch b sung cho cụng ty nm 2005 gim 37, 462 t ng gim
37,5%. õy cng l ch trng ca ng v Nh nc, nhm ct gim ngõn sỏch, thc
hin c phn hoỏ cỏc cụng ty thnh viờn trong VNCC.
Ti liu ny c ti min phớ t website v />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong giai đoạn hiện nayT, khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường thì nguồn
vốn ngân sách cấp chỉ còn đóng vai trò định hướng, hỗ trợ phát triển. Ngoài ra, nguồn
vốn của công ty còn được huy động qua hoạt động đầu tư tài chính: Đầu tư vào các cổ
phiếu và trái phiếu ngắn hạn, dài hạn nhưng nguồn này cũng không lớn lắm chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của công ty. Dưới đây là bảng số liệu
cơ cấu vốn đầu tư tại công ty xi măng Bỉm Sơn trong thời gian qua.
Bảng 7: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty Xi măng Bỉm Sơn
giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ
tiêu
Tổng
VĐT
Xây
lắp
Thiết
bị
CP
khác
2002
Số tiền
2003
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
2004
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
2005
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
Tỉ lệ
(%)
230,338
100
168,797
100
374,49
100
495,068
100
96,375
41,8
46,36
27,4
78,695
21
120,731
24,3
102,64
46,5
84,81
50,2
187,69
50,1
199,554
40,2
31,9
13,8
37,58
22,4
108,364
28,9
175,783
35,4
Nguồn: Phòng kế hoạch Ban quản lý dự án.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng vốn đầu tư của CTXMBS trong giai đoạn này có
nhiều biến động. Năm 2002 đạt 203, 338 tỷ đồng nhưng đến năm 2003 chỉ sử dụng có
168, 797 tỷ đồng. Nguyên nhân là do năm 2003 dự án cải tạo dây chuyền 2 đã hoàn
thành và đi vào sử dụng. Chính vì vậy nên số vốn đầu tư giảm đi. Đến năm 2004, tổng
vốn đầu tư lại tăng cao, cao nhất là năm 2005 lên tới 495, 068 tỷ đồng. Đây cũng chính
là thời kỳ công ty chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy mới do đó tổng số
vốn đầu tư tăng cao.
Cơ cấu vốn đầu tư trong các năm 2002-2005 của công ty xi măng Bỉm Sơn cho thấy
vốn đầu tư cho thiết bị chiếm chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các năm. Năm
2002, vốn đầu tư cho thiết bị chiếm 46,5% trong tổng vốn đầu tư. Đến năm 2003, vốn
đầu tư cho thiết bị là 84, 81 tỷ đồng có giảm so với năm 2002 là 102, 64 tỷ đồng nhưng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />vẫn chiếm tỷ lệ cao 50,2 % trong tổng số vốn đầu tư năm 2003. Năm 2004, tỷ lệ đầu tư
cho thiết bị là 50,1% đến năm 2005 tỷ lệ này giảm xuống 40,2% so với tổng vốn đầu tư
cùng năm đó. Tuy nhiên vốn đầu tư cho thiết bị của năm sau cho năm trước vẫn tăng.
Điều này chứng tỏ, công ty rất chú trọng vào đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc công
nghệ để hiện đại hoá nhà máy, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên
nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên
thương trường. Vốn cho xây lắp trong thời kỳ này của công ty chủ yếu là để xây dựng
các hạng mục công trình nhằm phục vụ cho sản xuất như: Xây dựng mới kho chứa sét,
nhà nghiền nguyên liệu, tháp trao đổi nhiệt,.... Chi phí khác chủ yếu là chi cho công tác
giải phóng mặt bằng, cho thẩm tra dự án, đào tạo công nhân kỹ thuật,...
Qua phân tích số liệu về nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty xi măng Bỉm Sơn trong
thời gian qua còn tồn tại rất nhiều bất cập. Tình hình huy động và sử dụng vốn còn yếu
còn phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu ngân sách. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty
cần tiến hành nhanh chóng việc cổ phần hoá nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong
nước. Việc cổ phần hoá này giúp cho công ty xi măng Bỉm Sơn chủ động hơn trong
việc huy động các nguồn vốn vì thế cũng tạo ra tính linh hoạt hơn cho những kế hoạch
sử dụng vốn đầu tư nhằm phát triển và hiện đại hoá nhà máy.
4.2.Nội dung đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm Sơn trong
thời gian qua.
Trong thời gian qua CTXMBS đã có sự quan tâm rất lớn đến hoạt động đầu tư cho các
nội dung nâng cao chất lượng sản phẩm, tài sản cố định, nguồn nhân lực... vì đây là
những yếu tố cơ bản góp phần tạo nên sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Điều
này thể hiện qua tình hình phân bổ vốn đầu tư cho các nội dung trên qua các năm gần
đây nh sau:
Bảng 8: Tình hình phân bổ vốn đầu tư theo từng nội dung đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung đầu tư
Nâng cao chất lượng
sản phẩm
TSCĐ
Nguồn nhân lực
Maketing
2002
2003
2004
2005
2002-
Tỷ lệ
2005
(%)
63,87
41,7
71,43
84,54
259,54
20,4
146,35
15,5
6,598
100,26
19,27
8,574
268,62
20,713
15,462
367,18
24,294
20,496
881,41
78,87
51,12
69,75
6,21
4,03
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tổng vốn đầu tư
230,338 168,797
374,49 495,068
Nguồn: Phòng kế toán thống kê tài chính
1.268,6
100
Qua bảng số liệu trên thể hiện rằng thời gian qua công ty đã có sự quan tâm đồng đều
tới các nội dung của hoạt động đầu tư. Trong giai đoạn hiện nay, khi CTXMBS đang
trong giai đoạn đầu tư cải tạo hiện đại hoá nhà máy, thì cơ cấu này được xem là hợp lý,
cần phải có rất nhiều vốn để mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng nhà xưởng. Do đó
vốn đầu tư cho nội dung đầu tư vào tài sản cố định chiếm tới 69,75% trong cả giai đoạn
2002-2005. Tuy nhiên, để công ty có thể tăng năng lực cạnh tranh với các đối thủ trên
thị trường thì cần phải điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư hợp lý hơn. Vì cơ cấu đầu tư hiện tại
chỉ có thể duy trì trong giai đoạn hiện tại, khi công ty đang trong quá trình hiện đại hoá.
Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing và cho nguồn nhân lực chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng vốn đầu tư là 4,03% và 6,21%. Vì vậy trong thời gian tới cần hợp lý hoá hơn về cơ
cấu đầu tư. Hiện tại công ty có 2 loại sản phẩm: Xi măng và clinker, nhưng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ chủ yếu vẫn là xi măng PCB40, PCB30. Chính vì vậy để có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh cho những sản phẩm này cần phải tăng cường vốn đầu tư
hơn nữa cho hoạt động Marketing và đầu tư cho nguồn nhân lực, mặt khác cũng cần coi
trọng công tác đầu tư cho hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra thế mạnh
cạnh tranh trên thương trường, cần thay thế những máy móc, công nghệ cũ của công ty
để có thể đưa ra thị trường một sản phẩm hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường.
Dưới đây là tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty ở từng nội dung
đầu tư cụ thể:
4.2.1.Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Có thể nói nó là yếu tố hàng đầu để thắng thế trong cạnh
tranh, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm đảm
bảo, đạt tiêu chuẩn quy định thì khách
hàng sẽ ưa chuộng hơn và vị thế của doanh nghiệp cũng được củng cố và mở rộng. Nhờ
thế mà doanh nghiệp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, tăng sản xuất, tạo điều kiện cải tiến, đổi mới sản phẩm và vì vậy lại đáp ứng tốt
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Trong thời gian qua, để có thể nâng cao chất
lượng sản phẩm công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành đầu tư chiều sâu, cải tiến máy
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ
trong sản phẩm, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn
TCVN 9001- 2000 nhằm đưa sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng ngày một
rộng rãi hơn.
Công ty xi măng Bỉm Sơn nhận thức rằng chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự sống còn của công ty. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9002-1994 đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho công ty như: Tạo nền
móng cho sản phẩm có chất lượng vì khi áp dụng hệ thống này phải tuân thủ theo các
tiêu chuẩn chất lượng đã quy định, tăng năng suất và hạ giá thành, tăng uy tín của sản
phẩm trên thương trường.
Công ty cũng khẳng định giữ uy tín với khách hàng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
của khách hàng là trách nhiệm, là nét đẹp văn hoá trong kinh doanh. CTXMBS đã có
truyền thống quan tâm đến chất lượng sản phẩm, luôn luôn cung cấp cho khách hàng
sản phẩm xi măng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam. Công ty đã được chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9002-1994 từ năm 2000. Năm 2003 công ty đã
được chứng nhận chuyển đổi sang ISO 9001-2000.
Hiện tại công ty đang sản xuất xi măng PCB30, PCB40 theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6260: 1997, tuỳ theo chất lượng clinker, xi măng pooclăng và phụ gia, tổng
lượng các phụ gia khoáng (không kể thạch cao k) trong xi măng pooclăng hỗn hợp, tính
theo khối lượng xi măng, không quá 40%. Trong đó phụ gia đầy không lớn hơn 20%,
phụ gia công nghệ không lớn hơn 1%. Như vậy, nếu chất lượng Clinker đảm bảo và ổn
định thì có thể pha phụ gia lên tới trên 20% và giảm được giá thành đáng kể vì giá phụ
gia tương đối rẻ.
CTXMBS đang tiến hành kết hợp với viện khoa học công nghệ vật liệu xây dựng nhằm
tìm kiếm các nguồn phụ gia gầnC, nghiên cứu, thí nghiệm sản xuất thử, tiến tới sản
xuất công nghiệp để nâng cao chất lượng xi măng mà vẫn đảm bảo ổn định và hạ giá
thành sản phẩm. Ngoài ra, hàng năm công ty đều trích một phần kinh phí rất lớn cho
công tác nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng clinker, ổn định chất lượng xi
măng và tìm ra những phụ gia, nguyên liệu mới nhằm thay thế nguồn nguyên nhiên liệu
cho sản xuất xi măng đang cạn kiệt dần. Trong năm 2005, toàn công ty đã có 76 sáng
kiến và đề tài khoa học được duyệt, với 396 lượt người tham gia, giá trị làm lợi
2.386.125.841 đồng. Chất lượng sản phẩm được nâng cao đây chính là một yếu tố thúc
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />đẩy sự thành công của công ty trong tương lai. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty
cần quan tâm hơn nữa cho hoạt động này thì mới có thể tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường xi măng đang hoạt động sôi nổi như hiện nay.
Bên cạnh công tác duy trì quản lý chất lượng sản phẩm, công ty còn tiến hành đầu tư
chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Hai hoạt động đầu tư cơ bản phải kể
đến là: Đầu tư cải tạo dây chuyền 2 và dự án xây dựng nhà máy mới.
• Dự án cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số 2D
Đây cũng được coi là giải pháp quan trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển công ty trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới.
Xi măng Bỉm Sơn là cơ sở sản xuất xi măng cuối cùng sản xuất theo phương pháp ướt
được đầu tư xây dựng ở nước ta, công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị cồng kềnh, tiêu
hao vật chất lớn, năng suất và chất lượng chưa cao. Chính vì vậy, đến năm 2001 công
ty chính thức thực hiện công việc cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số 2. Mục tiêu của dự
án là: Chuyển đổi công nghệ sản xuất từ phương pháp ướt sang phương pháp khô, hiện
đại hoá, cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng công suất dây
chuyền số 2 từ 1.750 tấn clinker / ngày đêm lên 3.500 tấn clinker / ngày đêm. Công
suất dây chuyền số 2 được nâng lên từ 0, 6 triệu tấn/năm lên 1, 2 triệu tấn/năm. Tổng
mức đầu tư của dự án này là 75, 5 triệu USD. Trong đó , mọi công đoạn cho sản xuất xi
măng đều được tận dụng, phục hồi và đầu tư mới. Công nghệ sản suất, thiết bị sử dụng
cho dây chuyền cải tạo vào loại tiên tiến trên thế giới hiện nay, được chế tạo từ các
nước G7 với các chỉ tiêu kinh tế tốt.
Bảng 9: Nội dung cải tạo của một số công trình
phục vụ sản xuất xi măng
stt
1
2
3
Tên công trình
Kho chứa sét
Nhà
Nội dung cải tạo
Trang bị máy đồng nhất sét hiện đạiT, đảm bảo hệ số đồng
nhất sét trong kho là 10:1
nghiền Trang bị máy nghiền nguyên liệu kiểu đứng do hãng
nguyên liệu
Losseche Đức chế tạo, công suất lớn, Đảm bảo sảm phẩm
Lò nung số 2
nghiền đạt độ mịn 12-14% trên sàng 009
Hệ thống truyền động của lò được trang bị mới, các trạm
dầu được cải tạo. Nhiệt độ lò được giám sát chặt chẽ bằng
hệ thống Scaner.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />4
5
6
Hệ thống xử lý
Xây dựng tháp điều hoà khí thảiX, hệ thống lọc bụi tĩnh
khí thải
điện, lắp đặt ống khói mới, Đảm bảo nồng độ bụi thải đạt
Máy nghiền
<50mg/m3 tiêu chuẩn
Cải tạo máy nghiền than với máy phân ly tĩnh hiện có thành
than
máy nghiền than có máy phân ly động hiệu suất cao.Trang
Máy nghiền xi
bị máy lọc bụi than đảm bảo tiêu chuẩn.
Cải tạo máy nghiền nguyên liệu số 2 thành máy nghiền xi
măng
măng số 4, hoạt động theo chu trình kín có phân ly động,
hiệu suất cao, có hệ thống xử lý khí thải tốt.
Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty xi măng Bỉm Sơn
Qua bảng trên ta thấy, việc đầu tư cải tạo, chuyển đổi công nghệ đã mang lại hiệu quả
lớn cho công ty Xi măng Bỉm Sơn. Không những làm giảm các định mức tiêu hao vật
tư, tiết kiệm chi phí sản xuất mà hơn hết là tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao.
Tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Bằng việc cải tạo, hiện đại hoá một số máy
móc thiết bị nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm xi măng, đảm bảo
sản xuất xi măng theo đúng tiêu chuẩn.
• Đầu tư dây chuyền mới:
Mục tiêu đầu tư là nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong và ngoài nước.
Nhanh chóng đưa ngành xi măng thành một ngành công nghiệp mạnh, có công nghệ
sản xuất hiện đại, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đây là
hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty xi măng Bỉm sơn
bằng cách đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm xi măng,
để đưa ra thị trường sản phẩm xi măng mác PCB40 chất lượng cao.
Quan điểm phát triển của dự án này là: Phát triển công nghiệp xi măng phải đảm bảo
hiệu quả kinh tế, sản phẩm có sức cạnh tranh ngày càng cao trong điều kiện hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế. Sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,...
Công nghệ được sử dụng trong dự án này là công nghệ tiên tiến của thế giới, tự động
hoá ở mức cao, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm tối đa nguyên nhiên liệu,
điện năng, đảm bảo các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi
trườngtheo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Đa dạng hoá các sản phẩm xi măng, phổ
cập sản xuất xi măng mác PCB40 chất lượng cao.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Dự án cũng đề ra các chỉ tiêu phải đạt được như mức tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu,
điện năng (< 95 KWh/tấn xi măng), nhiệt năng (750Kcal/kg clinker), nồng độ khí thải,
cường độ tiếng ồn, mức độ tự động hoá, tỷ lệ chế tạo thiết bị trong nước, nâng cao năng
suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và cạnh tranh được với xi
măng các nước trong khu vực và thế giới.
Dự án đầu tư dây chuyền mớiD, công suất 2 triệu tấn xi măng / năm, với lò nung công
suất 5.500 tấn clinker / ngày đêm không những đã chuyển đổi hoàn toàn công nghệ sản
xuất xi măng của công ty từ phương pháp ướt sang phương pháp khô, góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sức cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
Dưới đây là quy mô đầu tư của dự án nhà máy mới 2 triệu tấn cho việc hiện đại hoá
máy móc thiết bịD, nhà xưởng với các công đoạn chính như sau:
- Công đoạn đập đá vôi: 01 trạm đập đá vôi kiểu Impact tại mỏ với công suất tới
1400T/h. 01 hệ thống băng tải năng suất 1.400T/h vận chuyển đá vôi về kho trong nhà
máy. 01 kho tròn 45.000 tấn có thiết bị đánh đống1.400t/h và thiết bị rút đống là
750T/h.
- Công đoạn đập sét: 01 trạm đập sét mới 250T/h. 01 kho chứa sét mới có sức chứa lên
15.000 tấn và các thiết bị kho đi cùng.
- Công đoạn tiếp nhận, vận chuyển và gia công phụ gia thạch cao, than: Đầu tư mới
thiết bị dải năng suất 200T/h, thiết bị rút năng suất 150T/h và mở rộng kho than thô
hiện có để đạt sức chứa là 12.000 tấn.
- Công đoạn nghiền liệu: 01 xưởng nghiền liệu kiểu máy nghiền đứng có năng suất
450T/h.
- Công đoạn silô đồng nhất và cấp liệu lò: 01 si lô đồng nhất 25.000 tấn cùng hệ thống
cấp liệu lò năng suất 350-380T/h.
- Công đoạn lò nung: 01 lò quay 3 bệ với năng suất 5.500 tấn clinker /ngày và máy làm
lạnh clinker đồng bộ kiểu ghi kết hợp hiện đại.
- Công đoạn tồn trữ và phân phối clinker: 02 si lô có sức chứa 2x40.000tấn.
- Công đoạn nghiền than: 01 xưởng nghiền than dùng máy nghiền con lăn kiểu đứng,
có công suất 40T/h.
- Công đoạn nghiền xi măng: 01 xưởng nghiền xi măng có hai hệ thống máy nghiền bi
1 cấp với năng suất mỗi máy là 125T/h.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Công đoạn đóng bao và xuất xi măng: 02 si lô xi măng, sức chứa 2x15.000 tấn và các
thiết bị si lô đi kèm. Thêm 4 máy đóng bao mới và các thiết bị đi cùng có năng suất 100
T /h. 12 đầu xuất xi măng lên ôtô và 01 thiết bị xuất bao kiểu di động cho tàu hoả, năng
suất 100-120T/h.
4.2.2.Đầu tư vào TSCĐ
Trong những năm vừa qua, đầu tư vào tài sản cố định cũng là một nội dung được quan
tâm hết sức đặc biệt tại công ty xi măng Bỉm Sơn. Hoạt động đầu tư vào tài sản cố định
của CTSMBS trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung cho việc xây dựng các hạng
mục công trình như: Hệ thống nhà xưởng, hệ thống kho bãi và một số hạng mục công
trình cần thiết phục vụ cho sản xuất. Các hoạt động xây lắp này đều nằm trong dự án
cải tạo dây chuyền 2 và dự án xây dựng nhà máy mới.
Các hạng mục, công trình được đầu tư xây dựng mới bao gồm:
Trạm đập, tuyến vận chuyển và kho tồn trữ đá vôi
-
Trạm đập, tuyến vận chuyển và kho tồn trữ đá sét
-
Hệ thống nghiền liệu, si lô đồng nhất và cấp liệu lò
-
Hệ thống lò nung, vận chuyển và tồn trữ clinker
-
Hệ thống nghiền than và cung cấp than mịn
-
Hệ thống nghiền xi măng và si lô chứa xi măng
-
Hệ thống xuất nhập hàng tại cảng Lèn
-
...
Hoạt động đầu tư TSCĐ của công ty trong thời gian qua chủ yếu là nhằm xây dựng nhà
xưởng, cải tạo và xây mới hệ thống kho bãi tạo điều kiện thuận lợi cho việc cất giữ và
bảo quản xi măng, cũng như hệ thống kho bãi cho việc tồn trữ các nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất.
Hàng năm, công ty đều bỏ ra một số vốn rất lớn cho đầu tư tài sản cố định kể cả vô
hình và hữu hình. Dưới đây là bảng tổng kết tăng tài sản cố định của công ty thời gian
qua.
Bảng 10: Tài sản cố định tăng trong giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2002
2003
Tổng mức tăng
30,264
1.016,193
TSCĐ hữu hình
25,722
1013,805
TSCĐ vô hình
4,542
2.388
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2004
2005
23,706
21,876
1,83
20,729
19,22
1,508
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2002, 2003, 2004, 2005
Qua số liệu trên ta thấy vốn đầu tư cho tài sản cố định của công ty thông qua số tăng
trong kỳ của tài sản hữu hình, chủ yếu là cho tài sản cố định hữu hình như nhà cửa vật
kiến trúc, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tới hơn 90% tổng mức vốn
đầu tư cho tài sản cố định của công ty, chủ yếu là do mua sắm mới, đầu tư xây dựng cơ
bản ngoài ra còn tăng do bàn giao lại. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong thời
gian qua chủ yếu là xây dựng hệ thống công trình nhà xưởng phục vụ cho sản xuất.
Trong khi đó, tài sản vô hình lại được đầu tư với mức vốn rất nhỏ, chỉ chiếm dưới 10%
tổng mức vốn của công ty. Tuy nhiên tình hình tăng tài sản cố định giữa các năm cũng
không đều nhau. Trong năm 2003, mức tăng tài sản cố định là lớn nhất lên tới 1.016,
193 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư chủ yếu là để chi dùng cho hoạt động mua sắm máy
móc thiết bị hoàn thành việc cải tạo dây chuyền 2 của công ty.
Qua đây ta cũng nhận thấy một điều, CTXMBS đang từng bước đầu tư hiện đại hoá
các trang thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất xi măng nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên mức độ đầu tư còn thấp và tiến độ đầu tư còn chậm,
chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu đổi mới nhanh của công ty. Đầu tư vào tài sản vô
hình còn thấp điều này cũng đúng với thực tế phát triển của công ty. Vì chuyển dần từ
phương pháp sản xuất xi măng ướt, công nghệ máy móc cồng kềnh, lạc hậu sang
phương pháp khô tiên tiến. Chính vì vậy đòi hỏi sự đầu tư lớn cho đổi mới máy móc
thiết bị, đây là những đòi hỏi cấp bách nên cần có sự ưu tiên lên trước hết. Nếu có được
hệ thống máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó lại có thể đầu tư ngược trở lại tài sản vô hình. Công ty
cũng cần hiểu rằng, tài sản vô hình có vài trò quan trọng góp phần tạo ra uy tín chất
lượng cho sản phẩm. Chính vì vậy trong tương lai cần có được sự quan tâm thích đáng
hơn.
4.2.3.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Do lịch sử để lại, lực lượng lao động của công ty xi măng Bỉm Sơn quá đông lại vừa
thừa, vừa thiếu. Thừa số lao động sức khoẻ yếu, trình độ thấp, tuổi cao, thiếu số lao
động trẻ trình độ cao để phục vụ cho nhu cầu cải tạo hiện đại hoá. Hiện tại số lao động
hiện có mặt của công ty là: 2831 người. Lao động theo trình độ bao gồm:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Đại học và trên đại học : 320 người
- Cao
đẳng và trung cấp : 330 người
- Công nhân kỹ thuật
: 1561 người
- Lao động không nghề
: 228 người
Nhận thức được tầm quan trọng do nguồn nhân lực mang lại trong thời gian qua công
ty đã chủ động quan tâm đầu tư cho đội ngũ lao động. Từ năm 1978 đến năm 1980,
nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động để có thể vận hành các thiết bị chính, nhà
máy đã cử 177 cán bộ, công nhân đi thực tập tay nghề tại Liên Xô với thời gian từ 6- 9
tháng. Trong thời gian qua, công ty đã xây dựng quy hoạch chiến lược về đầu tư phát
triển nguồn nhân lực bao gồm cả công tác đào tạo, cải thiện môi trường làm việc cho
người lao động...
Trong những năm qua, công ty đã xây dựng chiến lược về đào tạo bồi dưỡng cán bộ và
công nhân lành nghề. Qua thực tế sản xuất kinh doanh, tuyển chọn người đi đào tạo
đúng tiêu chuẩn, phù hợp với khả năng sở trường. Kết hợp nhiều hình thức đào tạo,
như: Đào tạo dài hạn, đào tạo chính quy, tập trung, đào tạo tại chức, đào tạo trong nước
và nước ngoài.
Bảng 11: Tình hình vốn đầu tư cho công tác đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật của
công ty xi măng Bỉm Sơn trong giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng vốn đầu tư
Vốn cho công tác đào tạo
2002
230,338
1,5
2003
168,797
4,27
2004
374,49
3,7
2005
495,068
4,2
Tỷ lệ (%)
0,738
2,529
0,988
0,915
Nguồn: Phòng tổ chức - lao động công ty xi măng Bỉm Sơn
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong những năm qua công ty xi măng Bỉm Sơn đã chủ
động quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực để trẻ hoá đội ngũ lao động của công
ty. Nguồn vốn đầu tư này chủ yếu được chi cho hoạt động đào tạo đội ngũ công nhân
kỹ thuật của công ty tại trường công nhân xi măng ở Hải Phòng, ngoài ra nguồn vốn
này còn dành để tài trợ cho con em của những công nhân, cán bộ đang học tại các
trường đại học về những chuyên ngành mà công ty còn thiếu để sau này tình nguyện về
làm việc tại côngty. Tuy nhiên tỷ lệ vốn đầu tư cho công tác đào tạo còn thấp. Năm
2002 chỉ đạt 0,738% so tổng vốn đầu tư toàn công ty. Trong năm 2003, tỷ lệ này cao
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nhất lên tới 2,529%, nhưng những năm sau tỷ lệ vốn đầu tư cho công tác đào tạo giảm
dần. Mặc dù vậy tỉ lệ này rất lớn so với một công ty thành viên trực thuộc VNCC như
công ty xi măng Bỉm Sơn. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần quan tâm hơn nữa
cho công tác đào tạo vì dự án nhà máy mới khởi công vào quý 4/2006 và sẽ hoàn thành
vào cuối năm 2008, đây là dự án xây dựng một dây chuyền sản xuất xi măng theo
phương pháp khô, công nghệ, máy móc hiện đại do đó đòi hỏi công nhân vận hành và
cán bộ kỹ thuật phải có tay nghề cao thì dây chuyền đi vào hoạt động mới có hiệu quả,
đạt năng suất chất lượng.
Đi đôi với công tác đào tạo, việc sử dụng cán bộ và nguồn nhân lực, bố trí đúng người
đúng việc, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng người cũng được cán bộ lãnh đạo
công ty chú trọng thực hiện. Công tác trẻ hoá đội ngũ công nhân viên của nhà máy
được tiến hành thông qua:
-Tuyển chọn con những cán bộ công nhân viên tình nguyện nghỉ hưu sớm.... gửi đi đào
tạo tại trường công nhân kỹ thuật của tổng công ty tại Hải Phòng.
-Tài trợ cho con cán bộ, công nhân viên đang học đại học những ngành mà công ty
đang thiếu tình nguyện về công ty công tác sau khi tốt nghiệp.
-Tuyển bổ sung một số kỹ sư trẻ những ngành mà công ty đang cần.
Ngoài ra công ty quan tâm đến việc tổ chức nâng cao điều kiện làm việc cho người lao
động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Vì khi người lao
động có điều kiện làm việc tốt họ mới yên tâm làm việc, phát huy hết khả năng của
mình trong công việc giúp doanh nghiệp hoạt động trôi chảy. CTXMBS đã tiến hành
nhiều dự án liên quan tới việc cải tạo môi trường làm việc cho người lao động: Dự án
cải tạo dây chuyền số 2, xây dựng dây chuyền mới... tạo điều kiện cho người lao động
phát huy hết khả năng làm việc của mình. CTXMBS xác định: “ Việc chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo môi trường để người lao động gắn bó lâu dài
với doanh nghiệp, đồng thời thu hút nhân tài là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp”. Chính vì vậy, công ty đã tiến hành một số biện pháp sau:
-Giữ bình quân thu nhập trên 2.500.000đ/người /tháng. Với mức tiền lương ổn định sẽ
khiến người lao động ổn định cuộc sống yên tâm sản xuất kinh doanh. Thực hiện đổi
mới công tác tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty phù hợp với tình hình
sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo tiền lương trả đúng người, đúng việc, khuyến
khích người lao động tích cực làm việc. Đối với từng đối tượng lao động khác nhau mà
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />