Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

th c tr ng v gi i ph p ho t ng qu ng c o c a Trung t m qu ng c o v d ch v ph t thanh i Ti ng n i Vi t Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 70 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án,
báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin
quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thực trạng và giải pháp hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát
thanh Đài Tiếng nói Việt Nam

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án, báo
cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả mọi người.
Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của quý khách để kho
tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi về


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Lời mở đầu
Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ
phát triển năng động. Thị trường mở ra nhiều cơ hội mới mẻ cho các doanh nghiệp: mở
rộng thị trường, tăng xuất khẩu, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Bên cạnh đó,
doanh nghiệp Việt Nam bước ra “biển lớn” cũng có nhiều thách thức không nhỏ. Môi
trường cạnh trang gay gắt với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện sâu hơn rộng hơn là một
thách thức lớn. Mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều để đứng vững trên thị trường.
Ngày nay để thành công trong cạnh tranh, một trong những điều quan trọng là phải quảng
bá sản phẩm đến với khách hàng, đưa hình ảnh của mình xâm nhập vào tâm trí khách
hàng. Do đó quảng cáo trở thành một nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp.
Cơn lốc quảng cáo ngày càng lan rộng, công nghệ quảng cáo phát triển từng ngày. Theo


đó, phương tiện quảng cáo cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Quảng cáo trên sóng
phát thanh là một phương tiện quảng cáo ra đời từ rất lâu, nhưng ngày nay nó vẫn là một
trong những phương tiện hiệu quả.
Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam là một đơn vị kinh
doanh quảng cáo và dịch vụ quảng cáo. Sau gần 10 năm chính thức ra đời, vị thế của
Trung tâm đã dần được khẳng định trong lĩnh vực quảng cáo trên sóng phát thanh ở Việt
Nam. Nhiều sản phẩm của Trung tâm nhận được đánh giá cao và sự yêu thích của quý
thính giả Đài Tiếng nói Việt Nam, đồng thời mang lại nguồn doanh thu lớn cho Đài.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm, em đã tìm hiểu về hoạt động quảng cáo của Trung
tâm, nắm bắt được những ưu nhược điểm trong tiến trình hoạch định chiến lược quảng cáo
của Trung tâm. Chính vì thế, em chọn đề tài “Hoạt động quảng cáo của Trung tâm
quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và giải pháp”.
Trong chuyên đề thực tập này em xin trình bày về thực trạng hoạt động quảng cáo của
Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam, mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược quảng cáo cho Trung tâm. Các vấn đề trên em
xin được trình bày trong báo cáo với 3 nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động quảng cáo trong kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo tại Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Đài Tiếng nói Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ
phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam
Do thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong
các hoạt động quảng cáo của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói
Việt Nam.
Tuy nhiên, khả năng cũng như hiểu biết có hạn nên trong chuyên đề có thể còn nhiều sai
sót. Mong thầy hướng dẫn thêm.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Dũng đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên
đề này.

Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ
phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
viết chuyên đề.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TRONG KINH DOANH
1.1 KHÁI NIỆM QUẢNG CÁO VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.1 Khái niệm quảng cáo và đặc trưng của quảng cáo


Các khái niệm quảng cáo

Theo Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam (Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam, Số 39/2001/PLUBTVQH10 được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X, thông qua ngày 16/11/2001, có hiệu lực từ 1/5/2002): “Quảng cáo là giới
thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có
mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời. (Dịch vụ có mục đích sinh lời là
dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ. Dịch vụ không có
mục đích sinh lời là dịch vụ không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng
dịch vụ) nhằm tranh thủ khách hàng.
Theo Trường Đại học Kinh tế quốc dân (Giáo trình “Quảng cáo hiện đại”, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân): Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin về
sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho các khách hàng cuối cùng trong không
gian và thời gian nhất định.
Theo tác giả Philip Kotler (Giáo trình “Quản trị Marketing”, Philip Kotler, Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2003): Quảng cáo là bất kỳ hình thức trình bầy phi cá nhân và cổ động cho
ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ và do người tài trợ được xác định trả tiền.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) (Giáo trình “Quản trị Marketing”, Philip Kotler, Nhà
xuất bản Thống kê, năm 2003): Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không

trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, ý đồ, hay tư tưởng, hành động... mà người ta phải trả tiền
để nhận biết người quảng cáo.


Đặc trưng của quảng cáo

Là sự hiện diện không trực tiếp của sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng...
Thông tin mang tính một chiều: thông điệp quảng cáo được phát đi một chiều duy nhất từ
người làm quảng cáo tới nhóm khách hàng mục tiêu xác định mà không có sự tác động
ngược lại từ phía khách hàng. Quảng cáo không phải là một cuộc đối thoại mà là một cuộc
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />độc thoại.
Mang tính phi cá nhân: nghĩa là thông điệp quảng cáo nhắm đến nhiều người, nhiều đối
tượng khác nhau, đặc biệt là nhắm đến một bộ phận khách hàng mục tiêu.
Mang tính thương mại: nội dung quảng cáo nhằm mục đích cuối cùng là xui khiến, thuyết
phục, kích thích hành động mua của đối tượng nhận tin mục tiêu.
Truyền tải thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Phải xác định chi phí: nghĩa là người nào muốn quảng cáo phải dành một khoản chi phí
để: thuê hãng quảng cáo lên kế hoạch, chiến lược quảng cáo, thuê mua các phương tiện
truyền thông...
1.1.2 Chức năng, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của quảng cáo
1.1.2.1 Chức năng của quảng cáo


Chức năng thông tin:

Thông tin là nội dung không thể thiếu của bất kỳ một quảng cáo nào. Quảng cáo dùng
thông tin để với tới đông đảo đối tượng nhận tin, cung cấp cho họ những hiểu biết liên
quan đến sản phẩm được quảng cáo, như: công dụng, đặc tính, địa điểm, phân phối, dịch

vụ sau bán... Thông tin quảng cáo có những đặc điểm sau:
Thông tin quảng cáo chủ yếu tập trung vào sản phẩm và doanh nghiệp. Các nhân tố chính
trị xã hội khác dù có liên quan đến sản xuất và tiêu dùng sản phẩm vẫn không phải là chức
năng thông tin của quảng cáo.
Thông tin quảng cáo mang tính khái quát cao, các thông số về chất lượng sản phẩm, hiệu
quả kinh tế... các ngôn ngữ âm thanh, hình ảnh trên các phương tiện thông tin đều ở mức
độ khái quát.


Chức năng thuyết phục:

Những tin chứa trong quảng cáo không chỉ thuần túy là thông tin mà nó còn mang tính
thuyết phục, lôi kéo, mời chào... tác động mạnh đến tâm lý của công chúng, nhất là đối
tượng nhận tin mục tiêu. Từ đó quảng cáo nhằm đạt được những hiệu quả nhất định, như:
lưu giữ hình ảnh sản phẩm trong tâm trí đối tượng nhận tin, tạo ra sự ưa thích với sản
phẩm, kích thích hành động mua...


Chức năng nhắc nhở:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Khi sản phẩm đã trở nên quen thuộc trên thị trường, quảng cáo cốt để giữ cho khách hàng
luôn nhớ đến sản phẩm của mình. Hay khi thương hiệu của doanh nghiệp đã trở thành
thương hiệu mạnh, quảng cáo cốt để khách hàng nhận ra thương hiệu luôn hiện diện trong
tâm trí khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của quảng cáo


Đối với doanh nghiệp


Thuyết phục khách hàng cũ, tăng khách hàng mới, tăng lòng tin và mức độ trung thành của
khách hàng.
Tăng khối lượng bán, tăng khả năng sinh lời.
Giảm chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm, giảm khối lượng hàng tồn kho, tăng hiệu quả đồng
vốn. Giúp doanh nghiệp nhỏ có thể phát triển kinh doanh với số vốn nhỏ.
Giúp doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nhà phân phối và trung gian.


Đối với khách hàng

Giúp hướng dẫn tiêu dùng.
Tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng mua sắm, giảm bớt khâu trung gian, tiết kiệm thời
gian khi mua sắm.


Đối với phương tiện truyền thông

Góp phần thúc đẩy ngành công nghệ truyền thông phát triển cả về chất lượng và kỹ thuật.
Về chất lượng: tăng lượng phát hành, hoàn thiện nội dung, giảm giá thành... Về kỹ thuật:
nguồn thu từ quảng cáo sẽ hỗ trợ để cải thiện các phương tiện truyền thông.


Đối với nền kinh tế

Trở thành một ngành kinh doanh lớn.
Trở thành một nghề hấp dẫn, giải quyết nhiều việc làm.
1.1.2.3 Yêu cầu của một quảng cáo
Thông tin phải chính xác.
Đảm bảo tính hợp lý: về thời gian, không gian, phương tiện, tần suất...

Đảm bảo tính nghệ thuật.
Phải có tính pháp lý.
Phù hợp với giá trị văn hóa (tính đạo đức của quảng cáo).
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Phù hợp với ngân sách dành cho quảng cáo.
1.1.2.4 Nhiệm vụ của quảng cáo
Quảng cáo phải cung cấp thông tin
Quảng cáo có nhiệm vụ cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm, dịch vụ cho đối
tượng nhận tin, bao gồm: công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng, giá cả, địa điểm phân
phối, dịch vụ bổ xung...
Quảng cáo phải tăng cường sự ưa thích và lòng trung thành
Một nhiệm vụ quan trọng của quảng cáo là tạo ra sự ưa thích với sản phẩm, trên cơ sở đó
gia tăng lòng trung thành của khách hàng. Nếu không tạo được sự ưa thích thì cơ hội sản
phẩm đến được với khách hàng và cơ hội sản phẩm được tiếp tục lựa chọn trong những lần
mua sau là rất thấp, khi ấy quảng cáo là thất bại, không thực hiện được nhiệm vụ đã đặt ra.
Quảng cáo phải khuyến khích
Mục tiêu cuối cùng của quảng cáo là khuyến khích hành động mua hoặc đưa ra các quyết
định mua của đối tượng nhận tin mục tiêu.
1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO
Các tổ chức tiến hành quảng cáo với nhiều cách khác nhau, nhưng luôn luôn phải đưa ra
những quyết định nhất định. Để lên một chiến lược quảng cáo, người lập kế hoạch bao giờ
cũng phải bắt đầu từ việc phát hiện thị trường mục tiêu và động cơ của người mua. Sau đó,
khi xây dựng một chiến lược quảng cáo, họ phải thông qua năm quyết định quan trọng sau
đây:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sơ đồ 1.1: Các bước trong chiến lược quảng cáo
Xác định mục tiêu quảng cáo


Xác định ngân sách

Quyết định thông điệp truyền đạt

Quyết định phương tiện quảng cáo

Đánh giá hiệu quả quảng cáo

Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả cao, cần nắm chắc từng nội dung cơ bản của các bước
trong quá trình truyền thông và bảo đảm cho các hoạt động quảng cáo tuân theo một quy
trình thống nhất. Dưới đây là các bước cơ bản trong chiến lược quảng cáo:
Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo
Bước đầu tiên phải thực hiện là xác định mục tiêu quảng cáo. Mục tiêu chi phối toàn bộ
quá trình hoạt động quảng cáo. Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có những mục
tiêu khác nhau.
Phân loại mục tiêu quảng cáo:


Quảng cáo thông tin:

Quảng cáo này dùng nhiều trong giai đoạn khi mới tung sản phẩm ra thị trường, với mục
tiêu là tạo ra nhu cầu ban đầu.


Quảng cáo thuyết phục:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Quảng cáo này trở nên rất quan trọng ở giai đoạn cạnh tranh khi mục tiêu của doanh

nghiệp là tạo nên nhu cầu có chọn lọc. Doanh nghiệp phải làm cho khách hàng biết được
đây là sản phẩm tốt hơn các sản phẩm cùng loại. Đôi khi quảng cáo thuyết phục trở thành
quảng cáo so sánh nhằm tìm cách khẳng định vị trí của mình bằng cách so sánh trực tiếp
hay gián tiếp với một hay nhiều thương hiệu khác.


Quảng cáo nhắc nhở:

Quảng cáo này rất quan trọng ở giai đoạn chín muồi của sản phẩm, cốt giữ cho khách hàng
luôn nhớ đến sản phẩm của mình. Đôi khi quảng cáo nhắc nhở trở thành quảng cáo củng
cố nhằm làm cho khách hàng an tâm vì đã chọn đúng sản phẩm.
Bước 2: Xác định ngân sách
Việc xác định ngân sách có vai trò rất quan trọng vì sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả của
chiến dịch quảng cáo.
Các phương pháp xác định ngân sách:


Phương pháp dựa theo% doanh số bán

Phương pháp này dựa trên doanh số của năm trước để tính ngân sách dành cho quảng cáo
trong năm nay, ngoài ra điều quan trọng là xác định tỷ lệ % hợp lý. Nếu tỷ lệ tăng trưởng
được duy trì bằng tỷ lệ của năm trước đó thì doanh nghiệp có thể xây dựng ngân sách với
tỷ lệ % cao hơn tỷ lệ của năm trước để đón đầu sự tăng trưởng liên tục của doanh nghiệp
và lạm phát. Nếu doanh nghiệp nhận định tăng trưởng chậm lại thì có thể giảm hoặc duy
trì tỷ lệ % của năm trước.


Phương pháp cân bằng cạnh tranh

Theo phương pháp này ngân sách quảng cáo được xác định dựa trên những nghiên cứu về

sự phát triển của thị trường và mức chi phí quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh hiện có.
Phương pháp này tương đối phức tạp vì việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh không hề dễ
dàng.


Phương pháp tùy theo mục tiêu và nhiệm vụ của quảng cáo

Theo phương pháp này, doanh nghiệp đặt ra một mục tiêu tiêu thụ đặc biệt và dành cho
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu đó. Sau đó sẽ quyết định mức chi cho quảng
cáo cần thiết để đạt được mục tiêu này.
Với phương pháp này, doanh nghiệp cần xem xét đến: uy tín của sản phẩm, những yếu tố
về địa lý, sự thâm nhập của thị trường sản phẩm... Người quyết định ngân sách cần có
những nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình.
Phương pháp này thường được các doanh nghiệp lớn áp dụng, khá phổ biến trong môi
trường cạnh tranh cao hay khi doanh nghiệp đưa ra thị trường sản phẩm mới.


Phương pháp tùy theo khả năng tài chính của doanh nghiệp

Phương pháp thường được các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng khi tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp là có hạn.


Phương pháp dựa theo chi phí quảng cáo tuyệt đối cho một đơn vị sản phẩm tiêu

thụ
C = Q* C
C là ngân sách cho quảng cáo

Q là khối lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến
C là mức chi phí quảng cáo tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ
Bước 3: Quyết định thông điệp truyền đạt
Thông điệp quảng cáo là sự tổng hợp của các yếu tố: màu sắc, từ ngữ, hình ảnh, âm thanh,
biểu trưng, logo... nhằm biểu đạt ý đồ của chủ thể quảng cáo truyền tải đến đối tượng nhận
tin mục tiêu. Do đó hình thức và nội dung của thông điệp quyết định đến sự thành công
hay thất bại của sản phẩm.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sơ đồ 1.2: Quy trình thiết kế một thông điệp quảng cáo
Hình thành
ý tưởng quảng cáo

Hình tượng hóa ý tưởng

Từ ngữ

Hình ảnh, âm thanh,
hành động, biểu trưng, logo...

Lời thông điệp
(Nội dung quảng cáo)

Các yếu tố minh họa
(Hình thức quảng cáo)

Trình bày
market quảng cáo


Thông điệp quảng cáo
Bước 4: Quyết định phương tiện quảng cáo
Chiến lược phương tiện là một yếu tố chủ yếu của một chiến dịch quảng cáo hữu hiệu. Sự
lựa chọn đúng đắn và việc định thời khóa biểu cho phương tiện sẽ bảo đảm thông điệp đến
đúng thị trường, đúng thời gian với hiệu quả tốt nhất.


Phân loại phương tiện quảng cáo

Doanh nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối tượng nhận
tin, mà chọn phương tiện truyền tin quảng cáo cụ thể. Các phương tiện quảng cáo hiện nay
gồm có:
Nhóm phương tiện in ấn: báo, tạp chí, thư tín, tờ rơi...
Nhóm phương tiện ngoài trời: pano, apphich, biển hiệu...
Nhóm phương tiện giao thông: nhà chờ xe buýt, thành taxi, xe buýt...
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sóng phát thanh
Truyền hình
Mạng viễn thông: mạng điện thoại di động, mạng Internet...
Các phương tiện khác


Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo

Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo được thực hiện theo một tiến trình như sau:
Sơ đồ 1.3: Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo
Phân tích chuẩn bị

Xác định khả năng phương tiện

Đánh giá khả năng phương tiện

Chọn lựa phương tiện truyền thông

Lập thời gian biểu quảng cáo
Bước 5: Đánh giá hiệu quả quảng cáo
Việc đánh giá hiệu quả quảng cáo là rất cần thiết nhưng cũng rất khó khăn. Quảng cáo
thường được đánh giá trên 2 phương diện: hiệu quả truyền thông và doanh số do quảng
cáo mang lại.


Nghiên cứu hiệu quả truyền thông

Nhằm xác định một mẫu quảng cáo có truyền đạt hiệu quả không, bằng các chỉ tiêu như:
bao nhiêu người biết, bao nhiêu người nhớ, bao nhiêu người ưa thích thông điệp quảng
cáo...


Nghiên cứu hiệu quả tiêu thụ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nếu quảng cáo hiệu quả sẽ đưa đến tăng doanh số nhưng việc tăng doanh số thường khó
xác định hơn hiệu quả truyền thông bởi việc tăng doanh số không chỉ chịu sự tác động của
quảng cáo mà còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác, như: đặc điểm sản phẩm, giá
cả, hoạt động của hãng cạnh tranh...
1.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢNG CÁO TRÊN PHÁT THANH
Bên cạnh rất nhiều phương tiện truyền thông hiện đại: như truyền hình, Internet, điện thoại
di động, một phương tiện ra đời từ rất lâu như phát thanh vẫn tồn tại. Quảng cáo trên sóng
phát thanh vẫn có thị trường riêng, và trong những trường hợp nhất định, quảng cáo trên

sóng phát thanh vẫn bộc lộ những ưu điểm của nó. Do đó người thuê quảng cáo chưa thể
loại bỏ sóng phát thanh ra khỏi danh sách những phương tiện quảng cáo hiệu quả. Dưới
đây là những đặc điểm riêng có của quảng cáo trên sóng phát thanh.
1.3.1 Điều kiện kỹ thuật phương tiện


Không gian

Phạm vi rộng
Hơn cả truyền hình, sóng phát thanh là phương tiện ở đâu cũng có với tỷ lệ hộ gia đình có
máy thu thanh khá cao, trên 70% (“Niên giám thống kê”, Nhà xuất bản Thống kê, năm
2006), thậm chí số hộ có nhiều hơn một máy cũng khá nhiều (kể cả các máy móc khác co
chức năng thu thanh như radio-cassette, mini-hifi, máy nghe nhạc bỏ túi Walkman...).
Ngoài ra, các loại xe ô tô hầu như đều có cassette và radio như một nội thất không thể
thiếu, và đây là phương tiện tốt nhất để tiếp cận với những người lái xe.
Hiện nay ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, ngoài hệ thống đài phát thanh
quốc gia, hầu như thành phố, tỉnh nào cũng có đài phát thanh riêng của địa phương mình.
Phạm vi phủ sóng của các đài phát thanh đều rất rộng.
Với diện phủ sóng trên 98% cả nước và số thính giả thường xuyên từ 70 quốc gia, Đài
Tiếng nói Việt Nam là một trong những phương tiện truyền thông rộng khắp và có hiệu
quả nhất ở Việt Nam hiện nay. (Thống kê của Báo Tiếng nói Việt Nam, số 81, ra ngày
9/10/2007, bài “Đài Tiếng nói Việt Nam phủ sóng trên 98% lãnh thổ”).
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng có tầm phủ sóng rộng. Kênh AM
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />610 Khz: bán kính phủ sóng 700km, bao gồm khu vực từ Quảng Ngãi cho đến Cà Mau với
dân số 34 triệu dân. Kênh FM 99,9 Mhz: bán kính 120 Km với khu vực TP.HCM và 10
tỉnh lân cạnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam với dân số trên 13 triệu dân.
(Báo cáo kết quả Nghiên cứu thói quen nghe đài của thính giả Đài Tiếng nói nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh, 712/2007, nghiên cứu do TNS Media thực hiện).

Rõ ràng là sóng phát thanh có khả năng bao phủ khắp các vùng trong cả nước. Do đó
quảng cáo trên sóng phát thanh nhờ đó cũng có diện tích bao phủ rộng khắp, đến được với
thính giả mọi miền đất nước.
Mang tính địa phương
Vì hầu hết mỗi địa phương đều có đài phát thanh riêng, nên sóng phát thanh chủ yếu
phương tiện mang tính địa phương. Điều này cho phép chọn lọc đối tượng mục tiêu cho
quảng cáo, các nhà thuê quảng cáo có thể đưa ra cách thức quảng cáo phù hợp nhất cho
phân khúc thị trường theo phạm vị địa lý mà mình lựa chọn. Họ không cần thiết phải tốn
chi phí cho những ảnh hưởng đến những đối tượng không cần thiết và có độ linh hoạt cao
trong việc xác định thông điệp của mình.
Chỉ có duy nhất Đài Tiếng nói Việt Nam là phủ sóng quốc gia. Nên các nhà quảng cáo
muốn phát sóng trên phạm vi cả nước thì chỉ có riêng đài Tiếng nói Việt Nam là đáp ứng
được nhu cầu. Quả là không có gì đáng ngạc nhiên khi sóng phát thanh chỉ chiếm hơn 1%
chi phí quảng cáo tại Việt Nam.


Thời gian

Hiện nay, các đài phát thanh đều đang phấn đấu để sóng của đài mình đến với khán giả
suốt 24h trong ngày. Do đó thính giả có thể nghe đài tại bất kỳ thời gian nào trong ngày.
Với Đài Tiếng nói Việt Nam, kênh VOV1 phát sóng liên tục 20h/ngày, VOV2 là 19h/ngày,
VOV3 là 24h/ngày, VOV4 là 17h30/ngày.
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh: kênh AM 610 Khz : Phát sóng từ 4h30 –
24h, kênh FM 99,9 Mhz : Phát sóng 24h mỗi ngày.
Nhờ đó, thính giả có thể được tiếp xúc với quảng cáo trên sóng phát thanh mỗi khi nghe
đài.


Kỹ thuật


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Âm thanh
Khác với các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên sóng phát thanh chỉ có âm thanh
tác động đến đối tượng nhận tin. Với nhiều thiết bị kỹ thuật hiện đại, quảng cáo trên sóng
phát thanh có thể vẽ ra một bức tranh trong trí tưởng tượng của đối tượng nhận tin: tiếng
nước chảy, tiếng xe hơi, tiếng một đám đông với hàng ngàn người gào thét... nhưng chỉ
bằng âm thanh.
Ngoài ra, quảng cáo trên sóng phát thanh thường sử dụng âm nhạc làm nền để đặt nhạc
hiệu hoặc bài hát cho một loại quảng cáo phổ biến. Một bài hát như vậy được gọi là nhạc
hiệu, và nó giúp thính giả nhận dạng sản phẩm và tạo ra thông điệp đáng ghi nhớ.
Giọng nói
Do chỉ có âm thanh tác động đến thính giả nên giọng điệu của phát thanh viên rất quan
trọng. Với quảng cáo trên sóng phát thanh, chỉ có phát thanh viên là người nói, nhiệm vụ
của họ là làm sao thu hút được sự chú ý của người nghe. Do đó, phát thanh viên nhất thiết
phải có chất giọng cuốn hút, phải tạo được bầu không khí đầm ấm, thân mật, trò chuyện
với thính giả như những người bạn trò chuyện với nhau về sản phẩm hay dịch vụ.
1.3.2 Đối tượng nhận tin
Các tiêu thức về địa lý và nhân khẩu học như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập... sẽ giúp ta
xác định tính chất của đối tượng nhận tin.


Chia đối tượng nhận tin theo địa lý

Thành thị: ở thành thị có nhiều cách tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng hơn,
nên sóng phát thanh chỉ là sự lựa chọn thứ yếu. Đối tượng của sóng phát thanh cũng như
quảng cáo trên sóng phát thanh không tập trung nhiều vào những đối tượng thành thị.
Nông thôn, vùng sâu vùng xa: những nơi điều kiện giao thông kém thuận tiện, phương tiện
thông tin liên lạc còn chưa nhiều, thậm chí ở Việt Nam hiện nay còn có những nơi sóng
truyền hình lúc có lúc không, sóng điện thoại chập chờn, mạng Internet càng là một thứ xa

xỉ... thì sóng phát thanh là người bạn không thể thiếu với người dân. Do đó vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa chính là nơi sóng phát thanh luôn được chào đón. Quảng cáo trên
sóng phát thanh cũng thường hướng tới đối tượng ở khu vực này.


Chia đối tượng nhận tin theo độ tuổi

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong độ tuổi lao động: đây là nhóm đối tượng có thời gian dành cho nhu cầu thu thập
thông tin chỉ vào những lúc rảnh rỗi, không phải làm việc. Do đó thời gian họ tiếp xúc với
sóng phát thanh có sự thay đổi theo thời gian trong ngày: buổi sáng khi tập thể dục hoặc ăn
bữa sáng, khi trên ô tô đi làm, khi ở nhà làm bếp, khi đi mua sắm... Theo đó, quảng cáo
cũng chỉ có thể được tiếp nhận vào thời gian này.
Trước độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động: là những người có nhiều thời gian rảnh
rỗi, thời gian ở một mình nhiều. Họ là những đối tượng lý tưởng của sóng phát thanh, cũng
như quảng cáo trên sóng phát thanh.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TẠI TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH –
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát về Trung tâm
2.1.1.1 Giới thiệu về Trung tâm
Căn cứ vào Quyết định 378/QĐ- ĐPT ngày 15 tháng 8 năm
2000 của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung
tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh chính thức ra đời.

Trung tâm có chức năng biên tập, giao dịch, tổ chức sản
xuất các chương trình quảng cáo và các dịch vụ khác trên
sóng phát thanh VOV (Radio the Voice Of Vietnam_ các
kênh sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam) theo luật báo chí và
các quy định của nhà nước.
Căn cứ vào Nghị định số 83/CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào Quyết định 556/QĐ-Tiếng nói Việt Nam ngày 16
tháng 4 năm 2004 của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung tâm quảng cáo và
dịch vụ phát thanh là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam.
Tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ – Chi nhánh Bách
Khoa. Mã tài khoản : 1401206000175
Mã số thuế: 0100108423 – 1, tại Cục thuế thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04). 9745134, Fax: (04). 9745689
Tên giao dịch quốc tế là Radio Advertisement and Service Center, viết tắt là VOVas.
Trụ sở chính tại tòa nhà 35 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Trang web chính thức: www.vovas.com.vn
Trung tâm có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 7, Nguyễn Thị Minh
Khai, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh là một đơn vị trực thuộc Đài Tiếng nói Việt
Nam. Sự phát triển của Đài tạo nhiều điều kiện cho Trung tâm phát triển. Kể từ khi thành
lập, Trung tâm trải qua nhiều giai đoạn, nhiều biến đổi, sao cho phù hợp với tình hình thực
tế, đáp ứng được ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Quá trình hình thành và phát
triển của Trung tâm có thể khái quát thành các giai đoạn như sau:


Giai đoạn trước năm 2000:


Là một bộ phận thuộc ban biên tập của Đài Tiếng nói Việt Nam. Ban đầu chỉ gồm 3 người.
Thời gian này quảng cáo chưa thực sự phát triển, nhu cầu khách hàng rất đơn giản và số
lượng không nhiều. Chỉ với 3 người cũng có khả năng đảm đương được nhiệm vụ đặt ra.


Giai đoạn từ năm 2000 đến trước năm 2004:

Năm 2000, kinh tế đất nước bước vào thời kỳ phát triển, quảng cáo trở thành một nhu cầu
tất yếu của các doanh nghiệp. Thời điểm này, công nghệ chưa phát triển, sóng phát thanh
làm bá chủ trong truyền thông. Quảng cáo trên đài phát thanh thực sự là lựa chọn tối ưu.
Trước nhu cầu của thị trường, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh chính thức ra
đời.


Giai đoạn năm 2004:

Năm 2004, theo quyết định của lãnh đạo Đài, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh
là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Từ đây đánh dấu một bước
phát triển quan trọng của Trung tâm.


Giai đoạn từ năm 2005 đến nay:

Tháng 6/2005, Trung tâm tiến hành tái cơ cấu bộ máy tổ chức, từ 5 phòng thành 3 phòng.
Trung tâm sát nhập phòng Đầu tư – Xúc tiến - Thương mại và phòng Sản xuất chương
trình vào phòng Kinh doanh – Tiếp thị và đổi tên thành phòng Kinh doanh. Nhiệm vụ của
phòng Kinh doanh sẽ bao trùm việc từ tiếp thị đến việc tạo ra thành phẩm. Các thành viên
phải đảm nhận tất cả các khâu: thiết kế – kịch bản – bán hàng – sản xuất chương trình. Bộ
máy tổ chức được tái cơ cấu theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối và liên hoàn trong khâu sản
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />xuất. Nhờ đó mà nhân viên làm việc có hiệu quả hơn và khâu quản lý cũng dễ dàng hơn.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Trung tâm vẫn còn là một đơn vị non trẻ trong bộ máy tổ
chức của Đài Tiếng nói Việt Nam, lại là đơn vị đi đầu tiên phong trong việc tăng doanh thu
sự nghiệp của Đài, Trung tâm luôn cố gắng hết mình vì sự phát triển của Đài nói chung và
của Trung tâm nói riêng. Đồng thời luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu quảng cáo trên sóng
phát thanh trên thị trường Việt Nam, góp phần đưa quảng cáo Việt Nam ngày một phát
triển.
2.1.1.3 Các chức năng nhiệm vụ chính của Trung tâm
Biên tập, tổ chức sản xuất các chương trình phát thanh, chương trình quảng cáo và các
dịch vụ khác trên sóng VOV. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện các hợp
đồng tài trợ và cung cấp chương trình cho khách hàng.
Tham mưu cho Lãnh đạo Đài về chủ trương, sách lược, chiến lược quảng cáo và dịch vụ
phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch phát triển Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh.
Tổ chức thực hiện các công tác tiếp thị, quảng bá nhằm thu hút khách hàng quảng cáo trên
sóng Đài Tiếng nói Việt Nam.
Xây dựng chiến lược marketing cho khách hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
2.1.2.1 Bộ máy điều hành của Trung tâm
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy điều hành
Giám đốc

Phó Giám đốc

Chi nhánh trưởng


Trưởng phòng
Kinh doanh

Trưởng phòng
Tổng hợp

Chi nhánh
Tp Hồ Chí Minh

(Nguồn: Bộ phận Hành chính)
2.1.2.2 Cơ cấu phòng ban
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu phòng ban
Ban Giám đốc

Phòng Tổng hợp

Bộ
phận
Hành
chính

Bộ
phận
Tài
vụ

Phòng Kinh doanh

Bộ
phận

Quảng
cáo
Dịch
vụ

Bộ
phận
SX
clip
Quảng
cáo

Bộ
phận
SX
chương
trình
phát
thanh

Chi nhánh
Tp Hồ Chí Minh

Bộ
phận
Kinh
doanh
Tiếp
thị


Bộ
phận
Sản
xuất
chương
trình

Bộ
phận
Hành
chính
kế
toán

(Nguồn: Bộ phận Hành chính)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chức năng nhiệm vụ các phòng ban


Phòng tổng hợp

Gồm 2 bộ phận: bộ phận hành chính và bộ phận tài vụ.


Bộ phận hành chính

Tham mưu cho Giám đốc triển khai và thực hiện các công việc: lập kế hoạch, tổng hợp,
thống kê, tổ chức, hành chính quản trị, đối ngoại, đào tạo, thi đua khen thưởng, lao động
tiền lương, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai quản lý các dự án đầu tư sản xuất

kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước, phát triển và quản lý các dịch vụ mới...


Bộ phận tài vụ

Tư vấn, giám sát và theo dõi các hoạt động tài chính của Trung tâm.
Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và lập các báo cáo tài chính.
Hạch toán kế toán, thống kê và ghi chép đầy đủ sổ sách theo Luật thống kê kế toán,
Luật kế toán, Luật Ngân sách và các thông tư sửa đổi bổ sung.


Phòng kinh doanh

Gồm 3 bộ phận: bộ phận quảng cáo – dịch vụ, bộ phận sản xuất clip quảng cáo và bộ phận
sản xuất chương trình phát thanh.


Bộ phận quảng cáo – dịch vụ

Là bộ phận giao dịch với khách hàng và tiếp nhận quảng cáo (bao gồm cả các thông tin
mang tính xã hội, nhân đạo) để phát trên tất cả các sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam.
Chăm sóc khách hàng.
Tham mưu cho Giám đốc về cơ chế, chính sách và các nghiệp vụ kinh doanh quảng
cáo trên sóng phát thanh.
Phối hợp với các bộ phận trong Trung tâm để thực hiện tốt việc phát sóng và sản
xuất các chương trình quảng cáo, tìm kiếm và mở rộng khách hàng quảng cáo.


Bộ phận sản xuất clip quảng cáo và bộ phận sản xuất chương trình phát thanh


Là hai bộ phận có nhiệm vụ triển khai, tổ chức các hoạt động sản xuất clip quảng cáo và các
chương trình phát thanh mang nội dung tuyên truyền và quảng bá sản phẩm, đồng thời cung
cấp các dịch vụ gia tăng cho khách hàng trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thực hiện tất cả các khâu: thiết kế, kịch bản, sản xuất chương trình.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh

Có nhiệm vụ khai thác thị trường miền Nam, bao gồm các hoạt động: chăm sóc khách
hàng, kinh doanh quảng cáo, kinh doanh dịch vụ tổng hợp, sản xuất chương trình quảng
cáo, phim quảng cáo, sản xuất các sự kiện thể thao văn hóa...
2.1.2.3 Nguồn lực


Vốn kinh doanh: 9.369.099.141 đồng.



Tài sản

Cơ sở vật chất văn phòng hiện đại, thiết bị đồ dùng văn phòng đều đầy đủ, thường xuyên
được nâng cấp và mua mới.
Xét riêng phòng Studio để phục vụ cho việc sản xuất: Trung tâm có một phòng Studio hiện
đại đảm bảo cho việc sản xuất một chương trình phát thanh hay một clip quảng cáo chất
lượng.
Bảng 2.1 Danh mục thiết bị trong Studio
Đơn vị: chiếc
STT


Thiết bị

Số lượng

1

Loa

6

2

Mic

8

3

Máy vi tính chuyên dụng

2

4

Bàn chộn âm thanh (mixer)

2

5


Máy thu

2

6

Cassette

3

7

Đầu đọc cassette

1

8

Đầu đọc CD

1

9

Đầu đọc băng cối

1
(Nguồn: Bộ phận Tài vụ)


Studio của Trung tâm là một phòng kín, cách âm tốt, gồm 2 gian: một gian dành cho kỹ
thuật viên làm việc và một gian dành cho diễn viên diễn xuất. Với các thiết bị trên Trung
tâm có thể thu âm theo cách cũ (Analog), vừa có thể thu âm theo cách mới (Kỹ thuật số).
Một clip quảng cáo hay một chương trình phát thanh của Trung tâm đều ra đời từ Studio
này.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Nguồn nhân lực

Tổng số cán bộ, công nhân viên: 65 người. Bao gồm:
Giám đốc : 01 người
Phó giám đốc: 01 người
Trưởng phòng: 03 người
Phó trưởng phòng: 02 người
Nhân viên: 58 người
Trong đó:
Biên chế: 08 người
Hợp đồng dài hạn: 31người
Hợp đồng 1 năm: 07 người
Hợp đồng khoán việc: 19 người


Phân bổ vào các phòng ban như sau:

Phòng Tổng hợp: 17 người
Phòng kinh doanh: 32 người
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 16 người



Trình độ nguồn nhân lực như sau:

Cán bộ và nhân viên của Trung tâm có hơn một nửa là tốt nghiệp Đại học và sau Đại học.
Riêng đội ngũ phóng viên làm chương trình phát thanh phần lớn đều tốt nghiệp chuyên
ngành báo chí và có khả năng viết bài tốt. Một nửa số nhân viên còn lại của Trung tâm tốt
nghiệp các trường cao đẳng và trung cấp khác, phân bổ vào các bộ phận tài vụ, hành chính,
hay phụ trách khâu kỹ thuật của Trung tâm. Dưới đây là những số liệu về trình độ nguồn
nhân lực của Trung tâm.
Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ nguồn nhân lực
Số lượng: người
Tỷ lệ:%
Số lượng

Tỷ lệ

Đại học, sau Đại học
33
50,8
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đại học,sau Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Trình độ khác


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Cao đẳng

20

30,8


Trung cấp

6

9,2

Trình độ khác

6

9,2
Biểu đồ 2.1: Trình độ nguồn nhân lực
(Nguồn: Bộ phận Hành chính)

Bảng tổng hợp cho thấy nhân viên của Trung tâm đều là những người được đào tạo qua
các trường lớp về chuyên môn nghiệp vụ, chiếm 90,8% tổng số nhân viên. Trong đó số
lượng nhân viên được đào tạo bậc Đại học và sau Đại học là khá cao, chiếm 50,8%, chủ
yếu là các lãnh đạo. Riêng 9,2% nhân viên không có trình độ chuyên môn, chỉ tốt nghiệp
cấp bậc phổ thông vì đây là số nhân viên thuộc bộ phận hành chính, bao gồm: 2 tạp vụ, 4
bảo vệ, 1 lái xe. Nhìn chung nhân viên của Trung tâm đều được đào tạo qua các trường lớp
chuyên môn, tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất, từ đó hoạt động kinh doanh của Trung
tâm thu được nhiều kết quả cao.
2.1.2.4 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Là các sản phẩm quảng cáo và dịch vụ quảng cáo trên sóng phát thanh. Có 2 loại sản phẩm
chính là: các clip quảng cáo 30 giây (30s) và các chương trình phát thanh mang nội dung
tuyên truyền quảng cáo (sẽ trình bày kỹ hơn về sản phẩm của Trung tâm ở mục “2.2.3.3
Các quyết định Marketing – Mix của Trung tâm”)
2.1.2.5 Khách hàng
Là những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo nhằm các mục đích kinh

doanh hoặc phi kinh doanh.
Phân loại khách hàng


Phân loại theo đối tượng khách hàng



Các cá nhân, đơn vị sản xuất trong nước (cung cấp các sản phẩm trong nước sản

xuất).


Các cá nhân, đơn vị liên doanh với nước ngoài và các cá nhân đơn vị trong nước

bán sản phẩm cho nước ngoài.


Cá nhân, đơn vị nước ngoài.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×