Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

C c gi i ph p n ng cao hi u qu cho xu t kh u c a doanh nghi p Chi u c i Ho ng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 40 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của quý
khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi
về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu của doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế cuả đất nước. Hoà cùng
tiền trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước các hoạt động kinh doanh quốc tế của Việt
Nam đang diễn ra với nhịp độ rất mạnh mẽ và khẩn trương đưa nền kinh tế nước ta tiến lên
hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 với chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
xã hộ chủ nghĩa. Quan hệ ngoại giao, thương mại của Việt Nam đã được củng cố và mở
rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Việc nối lại quan hệ với các quốc gia, các tổ chức tài
chính tiền tệ thế giới như WB, IMF,ADP..., ký hiệp định về hợp tác thươnng mại với EU
(1993), ra nhập ASEAN (1995) ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ( 2000), ra
nhập AFTA, WTO trong thời gian tới sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt
Nam ngày càng sôi động và mạnh mẽ hơn.
Nằm trên vùng nguyên liệu nông nghiệp sẵn có thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hoá
doanh nghiệp tư nhân Chiếu cói Hoàng Long là một đầu mối quan trọng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng về Cói. Ngoài những thị trường đã có doanh
nghiệp vẫn luôn tìm kiếm để mở rộng thị trường để góp phần đẩy mạnh việc xuất khẩu
nhiều hơn nữa các mặt hàng về Cói.
Thực tế trong thời gian gần đây hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn và chưa thực sự có chuyển biến mạnh, mặc dù hàng năm doanh nghiệp xuất khẩu một
lượng lớn sản phẩm ra nước ngoài nhưng thu được hiệu quả chưa cao đây là vấn đề bức xúc


và nóng bỏng của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do trên, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Các giải pháp nâng cao hiệu
quả cho xuất khẩu của doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: bao gồm các hoạt động kinh doanh xuất khẩu các
mặt hàng Cói của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu đề tài em có sử dụng một số phương pháp: phương pháp thống kê kinh tế,
phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn và phương pháp phân tích tổng hợp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Mục đích của luận văn là việc dựa trên sự phân tích thực trạng trong hoạt động kinh doanh
về xuất khẩu các mặt hàng Cói của doanh nghiệp trong thời gian gần đây, đánh giá khách
quan những thuận lợi và khó khăn, những mặt hạn chế của doanh nghiệp và từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu các mặt hàng Cói của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh xuất khẩu các
mặt hàng Cói tại doanh nghiệp.
Cấu trúc luận văn: ngoài phần mở đầu và phàn kết luận, bài luận văn trình bày thành 3
chương.
Chương I: Những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường.
Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng Cói của doanh nghiệp Chiếu
Cói Hoàng Long.
Chương III: Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng Cói
ở doanh nghiệp Chiếu Cói Hoàng Long.

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />I. HIỂU BIẾT CHUNG VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU
1. Khái niệm:
Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoặc dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán . Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ
đối với một hoặc cả hai quốc gia .
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu mọi tác động của cả hai yếu tố trong nước và
quốc tế. Mỗi quốc gia đều có thế mạnh riêng nhưng song hành với nó cũng còn không ít
những khó khăn ; vì vậy ,để khai thác được lợi thế của mình, mỗi nước cần phải nghiên cứu
và khắc phục được những hạn chế nhằm tạo ra sự cân bằng trong quá trình phát triển .
- Các dịch vụ thu ngoại tệ : Ngân hàng ,du lịch ... có thể thấy rằng trong các nguồn trên thì
xuất khẩu hàng hoá ,dịch vụ là nguồn quan trọng nhất vì nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời
đảm bảo khả năng trả được các khoản đi vay ,viện trợ ... trong tương lai. Do đó cả về dài
hạn và ngắn hạn thì hoạt động xuất khẩu luôn là tiền đề quan trọng cho nhập khẩu.
- Hoạt động xuất khẩu không những phát huy được lợi thế trong nước mà còn làm cho việc
khai thác đó có hiệu quả cao hơn . Các lợi thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao động rồi
dào, giá rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú...
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, địch hướng
sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chúng ta biết rằng xuất khẩu có hai xu hướng:
Xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là xuất khẩu mọi hàng hoá có được trong nước và có nhu cầu ở nước
ngoài, chỉ phát triển theo chiều rộng mà không có quy mô về chiều sâu, khó tập trung đầu
tư, và có hiệu quả không cao.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, tức là
tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều kiện nhất, có lợi thế
so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và thực hiện phân công lao động quốc
tế. Khi đó nước ta có khả năng chiếm lĩnh thị trường cao, khả năng độc quyền sẽ lớn và
thu lợi nhuận siêu ngạch. Nó có thể làm thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ
một ngành, theo hướng khai thác tối ưu lợi thế.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2. Vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là việc kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Sản phẩm hàng hoá
sản xuất trong nước được bán ra nước ngoài, thu ngoại tệ, qua đó phát triển hoạt động trong
nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
Đối với việt Nam, nền kinh tế đang bước đầu phát triển về cơ sở vật chất, kỹ thuật, dân số
đông... nên nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã chủ trương
phát triển quan hệ đối ngoại và đặc biệt là tập trung vào xuất khẩu hàng hoá dịch vụ, đây là
đường lối đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết việc xuất
khẩu hàng hoá thực sự đóng vai trò quan trọng mà cụ thể là:
2.1.Đối với nền kinh tế quốc gia.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu của
đất nước. Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề
của nhau, xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Vì vậy
muốn nhập khẩu thì phải có ngoại tệ, trong đó có các nguồn ngoại tệ chính như sau: Xuất
khẩu hàng hoá dịch vụ ;viện trợ, đi vay, đầu tư nước ngoài...
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và nâng cao mức sống.
- Nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế giới, tăng cường kinh tế đối ngoại, thông qua
hoạt động xuất khẩu giúp cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc đẩy cá
hoạth động kinh tế đối ngoại khác như: dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu tư, hợp tác, liên
doanh.
2.2. Đối với doanh nghiệp
-Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo nguồn ngoại tệ chính cho doanh nghiệp, tăng dự trữ ngoại tệ, tăng khả năng nhập
khẩu công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
-Phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập klhẩu cũng như các đơn vị
kinh doanh trong việc tìm kiếm thị trường, khách hàng ; góp phần tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.

3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu.
Có nhiều hình thức được vận dụng thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc đặt mua từ các xí nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu chúng trên
danh nghĩa là hàng của mình.
3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Theo hình thức này, đơn vị ngoại thương đứng ra đóng vai trò là trung gian xuất khẩu làm
thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và hưởng phần
trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3.3.Buôn bán đối lưu.
Đây là phương thức giao dịch mà xuất khẩu cần kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người
bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi tương đương nhau về giá cả. Mục đích
xuất khẩu ở đây, không phải là thu ngoại tệ, mà là thu về một lượng hàng có giá trị tương
đương giá trị của lô hàng đã xuất. Có nhiều loại hình buôn bán đối lưu như : Hàng đổi
hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lưu...
- Hình thức hàng đổi hàng: là việc một bên dùng hàng hoá để đổi lấy một lượng hàng
tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong nghiệp vụ đổi hàng cổ điển,
đồng tiền không được dùng để thanh toán và chỉ có hai bên tham gia. Ngày nay, có thể sử
dụng đồng tiền làm phương tiện thanh toán một phần hàng và có thể có nhiều bên tham
gia.
- Hình thức trao đổi bù trừ: Hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá trong một thời gian dài và
dùng một tài khoản chung để theo dõi nghiệp vụ giao và nhận hàng hoá của hai bên. Đến
cuối kỳ hai bên sẽ tiến hành thanh toán số tiền chênh lệch theo tính toán.

- Hình thức mua đối lưu: Là hình thức mà một bên ký hợp đồng mua hàng có thanh toán và
cam kết thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định , sau đóa bán cho bên kia một
lượng hàng hoá khác có giá trị tương tự và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai
bên hợp đồng này không nhất thiết phải bằng nhau, thời gian thông thường là từ 1 đến 5
năm và danh mục hàng hoá được mở rộng.
3.4. Tạm nhập tái xuất
Là hàng tạm thời cho phép nhập vào nước mình, sau đó lại mang ra như hàng hoá của nước
ngoài đưa vào triển lãm, hội chợ,... các hàng này được miễn thuế nhập khẩu và xuất khẩu.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3.5 Chuyển khẩu
Hàng mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Thường thì hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Người kinh doanh
chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu và thu tiền của người nhập khẩu hàng đó, thường
khoản tiền thu lớn hơn khoản tiền trả cho người xuất khẩu.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mới nhưng có nhiều ưu điểm nên đang được phổ biến
rộng rãi. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không bắt buộc phải vượt qua
biên giới quốc gia để đến tay khách hàng , ...do đó, giảm được nhiều thủ tục, giảm nhiều
chi phí xuất khẩu, mức độ rủi ro thấp.
3.7. Gia công xuất khẩu
Là loại loại hình chế biến sản phẩm theo mẫu mã,tiêu chuẩn thoả thuận giữa hai bên.
bên sản xuất nhập nguyên liệu, mẫu mã, thiết bị kỹ thật để sản xuất ra sản phẩm bằng nhân
công của mình, sau đó giao lại cho bên đặt làm và nhận tiền công theo hợp đồng. Đây là
một hình thức xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
Có hai loại hình chủ yếu về gia công xuất khẩu ở nước ta :
- Nhận nguyên liệu giao thành phẩm.
- Mua đứt bán đoạn.
II. NỘI DUNG CỦA KINH DOANH XUẤT KHẨU

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là một hệ thống nghiệp vụ khép kín tạo nên
những vòng quay kinh doanh. Nội dung cơ bản của kinh doanh thực tế phức tạp hơn nhiều
so với hoạt động mua bán trong nước vì có yếu tố nước ngoài tham gia vào.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1. Nghiên cứu của thị trường quốc tế
Là công việc quan trọng trong chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nghiên
cứu thị trường quốc tế, trước hết là nhận biết ra sản phẩm xuất khẩu, tìm hiểu nhu cầu
nhằm lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất.
Nghiên cứu thị trường cần nắm bắt được những thông tin sau
- Mặt hàng đang cần, đối thủ cạnh tranh , bao bì , mẫu mã, giá cả, chất lượng ,... và
bán những gì mà thị trường cần.
- Thói quen tiêu dùng mặt hàng đó như thế nào. Trên mỗi thị trường có tập quán tiêu
dùng khác nhau đối với những loại hàng hoá, do đó nắm vững được quy luật này sẽ đáp
ứng tôi đa nhu cầu của thị trường đó.
Tìm hiểu dung lượng thị trường và nhân tố tác động đến dung lượng thị trường:
Dung lượng thị trường của hàng hoá là khối lượng hàng hoá được giao dịch trong một
phạm vi thị trường nhất định, trong một khoản thời gian nhất định thay đổi theo tác động
của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Ngoài ra còn phải tìm hiểu thêm về các yếu tố: Kinh tế chính trị, thương mại hệ
thống pháp luật ... để có thể hoà nhập với thị trường nước ngoài , phòng tránh những rủi ro
trong giao dịch.
2. Nghiên cứu tổ chức nguồn hàng xuất khẩu
Tổ chức tạo nguồn hàng xuất khẩu là một công đoạn rất quan trọng, nguồn hàng
xuất khẩu có thể được huy động ở xưởng sản xuất của doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất
khác. để tạo nguồn hàng đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tổ chức bố trí đầu tư các cơ sở
sản xuất hợp lý, nâng cao chất lượng và năng xuất lao động; cần xây dựng một hệ thống thu
mua hợp lý thông qua các đại lý, các chi nhánh của mình . Làm như vậy doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được chi phí thu mua , nâng cao năng xuất và hiệu quả thu mua.

Thông thường người ta áp dụng hai phương thức nghiên cứu sau:
Lấy mặt hàng làm đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình và tiêu thụ của từng
mặt hàng.
Lấy đơn vị sản xuất làm cơ sở nghiên cứu: theo rõi năng lực sản xuất và cung ứng
của từng cơ sở sản xuất thông qua các chỉ tiêu: chất lượng, số lượng, giá cả, công nghệ.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, doanh nghiệp có thể thông qua một hoặc
nhiều công ty đang hoạt động trên thị trường đó. Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, doanh
nghiệp phải tìm hiểu kỹ đối tác về năng lực pháp lý cũng như năng lực hành vi, mặt mạnh
cung như mặt yếu của họ. Việc lựa chọn này có thể dựa trên những mối quan hệ bạn hàng
sẵn có hoặc thông qua công ty tư vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thương mại và công
nghiệp...
4. Đàm phán và ký hợp đồng
Có hai hình thức đàm phán chủ yếu: đó là đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp. Chúng
được tiến hành qua những bước sau:
- Chào hàng: là lời đề nghị ký hợp đồng.
- Hoàn giá:( mặc cả) khi giá trong bảng chào hàng không được chấp nhận và đề nghị
đưa ra một mức giá mới.
- Chấp nhận: là sự nhất trí hoàn toàn tất cả các điều kiện trong bản hợp đồng mà
bên kia đưa ra.
- Xác nhận: xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trước đó, việc này luôn
đồng nghĩa với việc ký hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ các điều kiện đã thoả thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ mà cả hai bên cùng thông thạo.
Người ký kết hợp đồng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi , năng lực pháp lý
và thẩm quyền.

Trong hợp đồng cần nêu rõ vấn đề khiếu nại, trọng tài để giải quyết những tranh
chấp nếu có.
5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách
là một bên ký kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất phức tạp , nó đòi hỏi
phải tuân thủ theo đúng luật quốc gia và tập quán quốc tế , đồng thời phải bảo đảm quyền
lợi của quốc gia và uy tín của chính doanh nghiệp.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải tiến hành các
công việc chính như sau:
- Giấy xin phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Chuẩn bị hàng để giao
- Kiểm tra hàng hoá
- Thuê tầu hoặc uỷ thác thuê tầu
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Tổ chức giải quyết tranh chấp (nếu có)
- Làm thủ tục thanh toán
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Là một bước quan trọng không thể thiếu sau khi thực hiện hợp đồng nhằm đánh giá
hiệu quả kinh doanh thực tế doanh vụ. Người ta dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá:
Hiệu quả kinh doanh = doanh thu - chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện hiệu quả người ta dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh tương đối:
Hiệu quả kinh doanh =∑Doanh thu / ∑Chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng doanh thu xuất khẩu đạt được khi phải bỏ ra một
đồng chi phí xuất khẩu.

Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu sau
- Chỉ tiêu đánh giá một số khả năng sinh lợi
Doanh lợi = Lợi nhuận /∑Vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt được khi bỏ ra một đồng vốn
kinh doanh, qua đó nói lên hiệu quả sử dụng đồng vốn trong kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
Tỷ xuất lợi nhuận = Lợi nhuận / Doanh thu
Chỉ tiêu này đánh giá số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt được một đồng doanh thu
xuất khẩu. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu (K XK ): là lượng bản tệ cần thiết phải bỏ ra để thu về một
đơn vị ngoại tệ.
Trong đó:

K XK = PX / T X .
TX :số ngoại tệ thu được sau khi bán hàng.
PX: chi phí cho lô hàng xuất

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả. Bên cạnh đó, để xác định hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính đây là những chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường,
song không phải không hoàn toàn ước lượng được. Các chỉ tiêu đó là:
- Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn kinh doanh, liên kết với các tổ chức tư thương nước
ngoài.
- Chỉ tiêu mở rộng môi trường và ban hành kinh doanh.
III.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT


KHẨU
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào thì quá trình hoạt động cũng phải gắn liền với
các yếu tố tác động nhất định. Mức độ và tính chất tác động của các yếu tố gắn liền với
nhau và tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của doanh nghiệp đó.
1. Nhân tố vĩ mô
1.1 Các công cụ của nhà nước trong quản lý kinh doanh
Công cụ của nhà nước thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước trong việc can thiệp
và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có ảnh hưởng đến quốc gia . Trong lĩnh
vực xuất khẩu , những công cụ chính sách chủ yếu thường được Nhà nước sử dụng để
điều tiết gồm:
- Thuế quan: là loại thuế đánh giá vào từng đơn vị hàng xuất khẩu
- Quota ( Hạn ngạch xuất khẩu )
Hình thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và
ngày càng có vai trò quan trong trong xuất khẩu hàng hoá.
Sử dụng Quota không chỉ quản lý tốt hoạt động kinh doanh, điều chỉnh lại hàng hoá
xuất khẩu mà là cong công cụ đắc lực để bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài
nguyên, cải thiện cán cân thanh toán. Trong khi thuế quan rất linh hoạt và mềm dẻo thì
Quota mang tính cứng rắn cố định, sự tác động của hạn ngạch khác với sự tác động thuế
quan ở hai điểm:
+ Mức thuế mang lại thu nhập cao cho Chính phủ còn Quota thì không.
+ Quota có thể biến một doanh nghiệp trong nước thành độc quyền

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngoài ra quốc ra còn áp dụng một số biện pháp khác như
+ Tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm.
+ Giấy phép xuất khẩu ,...
- Tỷ giá hối đoái và trợ cấp xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là một mức chênh lệch giữa một đồng tiền Quốc gia với một đồng

tiền nước ngoài, nó có ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu của mặt hàng xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua một loạt công
cụ như : miễn giảm thuế , hạ lãi xuất cho vay vốn,...
1.2. Các quan hệ kinh doanh quốc tế:
Để dảm bảo cho việc xuất khẩu hàng hoá từ thị trường nội địa ra thị trường quốc tế
tránh được sự phân biệt đối sử vượt qua các hàng rào thuế quan, bảo hộ, hay hàng rào phi
thuế quan.
1.3. Trình độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng Quốc gia.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
một doanh nghiệp . Hệ thống đó bao gồm: đường xá, cầu cảng, bến bãi, nhà kho, bến rỡ,...
Nếu hệ thống đó được bảo đảm an toàn về kỹ thuật chắc chắn sẽ thu hút được sự quan tâm
từ phía đối tác của nước ngoài.
2. Nhân tố vi mô
2.1. Nguồn nhân lực
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm, khi xem xét các vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp , nói cách khác kết quả hoạt động kinh doanh mà một doanh nghiệp có được
tốt hay xấu đều do yếu tố con người trong doanh nghiệp tạo ra.
Doanh nghiệp muốn được hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm đến công
tác đào tạo, tuyển chọn được đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời cần chú trọng
đến công tác quản lý nhằm tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu quả.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.2. Khả năng tài chính
Vấn đề tài chính giống như huyết mạch của bất kỳ mộ doanh nghiệp nào. Một
doanh nghiệp có khẳ năng tài chính tốt sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường , có
nhiều cơ hội để cải thiện thiết bị công nghệ, tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, nhằm nâng cao
năng suất lao động, nâng cao phẩm chất năng lực sẵn có của công ty.
2.3. Vị trí địa lý
Là một trong những yếu tố có bản cực kỳ quan trọng nhằm làm tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp, do có thể giảm thiểu tối ưu chi phí vận chuyển nên hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.4. Uy tín của doanh nghiệp
Chính là những “lá phiếu” mà khách hàng dành cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Quyết định mua hàng bị phụ thuộc vào một số nhân tố khách quan như: chất lượng, giá
thành và dịch vụ sau bán hàng ... tạo ra lòng trung thành đối với sản phẩm.
IV. VẤN ĐỀ KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU HÀNG CÓI Ở VIỆT NAM
1. Đặc điểm các mặt hàng cói
Là sản phẩm làm từ cây Cói như chiếu, thảm , mũ , lõi cói xe...việc sản xuất ra các
sản phẩm không được thực hiện trên máy móc, thường được làm thủ công bằng tay là
chính, hay trên máy móc thô sơ tự chế đặc điểm của các sản phẩm làm từ cây cói là nếu ở
điều kiện không khí ẩm quá thì hàng sẽ bị mốc, nếu khô quá thì ròn cho nên việc phơi sấy
và bảo quản sản phẩm phải luôn được lưu ý thật kỹ.
2. Nguyên liệu sản xuất và kỹ thuật sản xuất
- Nguyên liệu: nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm là cây cói có giá rẻ nên chi phí
sản xuất thấp, giá thành phù hợp, thích hợp với nhu cầu thực tế .
- Nguồn nguyên liệu cói ở nước ta là rất lớn vì nước ta có điều kiện khí hậu tốt, phần lớn
diện tích đất có điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cói bảo đảm cung cấp
đầy đủ cho sản xuất.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Kỹ thuật: khi sản xuất các mặt hàng từ cây cói như mũ, chiếu , thảm người sản xuất
chưa thể áp dụng khoa học kỹ thuật nên vẫn dùng tay và những máy móc thô sơ, người sản
xuất như những nghệ sĩ họ có thể sáng tạo ra bất kỳ hình ảnh gì trên sản phẩm của mình để
trang trí. Cho nên về mẫu mã các mặt hàng này rất phong phú. tuy vậy việc sản xuất đòi hỏi
phải khéo tay và có óc sáng tạo.
3. Thị trường xuất khẩu chính cuả các mặt hàng cói.
3.1. Thị trường Trung Quốc
Là một thị trường rộng lớn, có sức tiêu thụ mạnh, thị trường Trung Quốc có phần

giống với thị trường Việt Nam do vị trí địa lý và văn hoá có nét tương đồng. Trung Quốc là
thị trường có sức tiêu thụ lớn và là thị trường lâu năm của doanh nghiệp. Ngay từ ngày hoạt
động doanh nghiệp đã coi Trung Quốc là thị trường chính của mình và thực sự Trung Quốc
là thị trường chủ yếu của doanh nghiệp, hàng năm doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp ở thị trường Trung Quốc chiếm tới doanh số 60% doanh số bán, thường doanh
nghiệp chỉ xuất sang Trung Quốc chủ yếu là lõi cói xe. Việc sản xuất lõi cói xe là rất đơn
giản có thể tận dụng tối đa nguyên liệu loại trừ việc sản xuất các sản phẩm khác. Lõi cói
xe xuất được chỉ cần bóng , không có mày là được chấp nhận.
3.2. Thị trường EU
Các sản phẩm của doanh nghiệp cũng thường xuyên được xuất sang một vài nước
Châu âu nhưng doanh nghiệp không trực tiếp làm hợp đồng mua bán với bên đối tác mà
phải thông qua trung gian “ Công ty xuất nhập khẩu Nam - Hà Nội. HAPNOSIMEX” , việc
làm hợp đồng diễn ra giữa doanh nghiệp và bên trung gian ,thị trường này chỉ tập trung
vào một số nước xã hội chủ nghĩa thuộc Đông âu.Trước đây doanh nghiệp còn hoạt động
trong mô hình hợp tác xã thương mại dưới thời bao cấp hàng thường được xuất sang Liên
Xô và Ba Lan nhưng chỉ là hình thức đổi hàng, tuy nhiên từ khi chế độ XHCN ở Liên Xô
và các nước Đông Âu sụp đổ thì hàng không xuất được sang các nước này nữa. Đây có thể
xem là thị trường cũ của doanh nghiệp nên nếu doanh nghiệp tìm lại được đối tác thì đây sẽ
là một thị trường rất tốt .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
3.3. Thị trường Đông Nam á
Hàng năm doanh nghiệp xuất sang thị trường các nước Đông Nam á với doanh số ít
tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tăng ổn định ,có lẽ do khách hàng chưa
biết nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp chỉ có các đối tác ở một số
nước như Thái Lan, Lào , Malaixia, Camphuchia. Với những lợi thế như khoảng cách địa lý
gần nên chi phí vận chuyển thấp hơn , sở thích có nét tương đồng và sắp tới Việt Nam gia
nhập AFTA thì có thể nói thị trường này cần được khai thác triệt để hơn.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨUCỦA DOANH NGHIỆP CHIẾU CÓI HOÀNG LONG

I.

TỔNG QUAN

1.

Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được thành lập ngày 28/12/1994 theo quyết định số
2527TC/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Giấy phép đăng ký kinh doanh mang số: 016199 ngày 28/12/1994 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Thanh Hóa cấp.
Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được hình thành từ kinh tế hộ gia đình, tính từ ngày

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thành lập cho đến nay đã được 8 năm, trong những năm qua doanh nghiệp làm ăn rất có
hiệu quả và ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp được xây dựng trên mặt bằng gần 4 ha, gồm các phòng ban, nhà kinh doanh,
nhà xưởng, trên địa bàn huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa. Đây là vùng đất ven biển thích
hợp cho việc trồng cây cói, diện tích đất trồng cói chiếm khoảng 2/3 diện tích đất nông
nghiệp của huyện.
Doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng làm từ cây cói. Các sản phẩm của
doanh nghiệp chủ yếu là xuất khẩu, phần tiêu thụ nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ. Các sản phẩm
làm từ cây cói là hết sức phong phú, đa dạng, những sản phẩm chính của doanh nghiệp là

lõi (cói xe) và chiếu.
Từ những năm 80 nghề làm cói của địa phương cũng rất phát triển. Cây cói được sản xuất
ra một số sản phẩm xuất khẩu, chủ yếu là xuất đi Liên Xô cũ. Đến thời gian Liên xô tan giã,
thì mặt hàng cói bị ứ đọng không có nơi tiêu thụ. Sau mấy năm ngưng đọng, đến đầu những
năm 90 địa phương tìm được thị trường tiêu thụ. Từ đó cây cói lại được trọng dụng và là
thu nhập chủ đạo của địa phương.
Doanh nghiệp cói Hoàng Long là một doanh nghiệp có vai trò to lớn trong việc tìm và khai
thác thị trường cho cây cói địa phương.
Với hơn 200 lao động sản xuất trực tiếp tại doanh nghiệp, hàng năm doanh nghiệp tiêu thụ
số lượng khá lớn mặt hàng cói của địa phương. Với lợi thế nằm trên vùng nguyên liệu,
người dân gắn bó với doanh nghiệp khá lâu, cộng với thị trường tiêu thụ tương đối ổn định
thì doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long có vị thế vững chắc trên thị trường và có nhiều khả
năng phát triển lớn về quy mô trong những năm sắp tới.
2.

Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

Cơ cấu bộ máy quản lý hiệu tại của doanh nghiệp Hoàng Long là rất đơn giản, việc tổ chức bộ
máy đạt hiệu quả chưa cao. Các bộ phận chủ yếu phụ thuộc nhiều vào giám đốc; sự phân cấp
quyền lực cho các bộ phận và nhân viên còn rất hạn chế. Mọi hoạt động đều cần sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc.
Việc tổ chức bộ máy quản lý chủ yếu là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và thực tế của doanh
nghiệp, chưa áp dụng khoa học tổ chức bộ máy.
đốc
Giám
ám
đốc
Mô hình tổ chức bộ Gi
máy
quản

lý của doanh nghiệp.

Phòng
Khối
liệu này được tải
miễnTài
phívụ
từ
phòng
toán
Phòng
Tài
vụwebsite />Khối nhân
nhân viên
viên và />phòngkế
kếTài
toán


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
* Giám đốc:
Giám đốc ở DN chiếu cói Hoàng Long là chủ sở hữu doanh nghiệp, là người điều hành trực
tiếp các mặt hoạt động của doanh nghiệp, đa số các công việc đều phải thông qua giám đốc.
Sự phân cấp quyền lực cho cấp dưới còn hạn chế, cũng do một phần các bộ phận chức năng
chưa thực sự chủ động các công việc của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc nhiều vào giám
đốc.
* Phòng Kế toán:
Gồm có 2 người, có nhiệm vụ làm sổ sách cho xí nghiệp. Từ khâu mua lẻ, đại lý, tính tiền lương, làm thuế… đều do phòng kế toán đảm nhiệm, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám
đốc.
* Phòng tài vụ:

Gồm có 2 người, có nhiệm vụ thu, chi, thanh toán các khoản thuộc hoạt động của doanh
nghiệp.
* Khối nhân viên.
Gồm 8 người, được chia ra làm các công việc khác nhau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc,1 người chuyên trách về các thủ tục xuất khẩu (Hải quan, kiểm dịch…), số còn lại được
phân công vào các việc như mua hàng, kiểm tra kỹ thuật, đôn đốc, phụ trách sản xuất…
3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
3.1. Chức năng.
-Doanh nghiệp có chức năng khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có,
cân đối, trang trải về tài chính, tăng cường tích luỹ bảo đảm cho việc mở rộng, nâng cao qui
mô và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Khai thác và tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu tại địa phương.
-Nghiên cứu và lắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước nhằm phục vụ tốt
nhu cầu của khách hàng,nâng cao chất lượng trong hoạt động sản xuất ,kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3.2. Nhiệm vụ.
Để thực hiện được các chức năng trên doanh nghiệp phải hoàn thành những nhiệm vụ chính
như:
-Tận dụng và phát huy tối đa nguồn nội lực của doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt
việc thu mua nguyên liệu, sản xuất chế biến hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
-Tích cực tìm hiểu nhu cầu, sự biến động của thị trường trong và ngoài nước để lựa chọn
phương thức và biện pháp thích hợp nhằm tăng sự thu hút khách hàng.
- Hợp tác, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài khu vực nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
4.


Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long là doanh nghiệp được tín nhiệm trên

thị trường về các sản phẩm cói, mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh được làm từ
các nguyên liệu khó có khả năng thay thế. Một số mặt hàng cói đang được kinh doanh tại
doanh nghiệp : Lõi cói xe, Chiếu cói, Thảm, Mũ, Dép …trong đó Lõi cói xe được xem là
mặt hàng kinh doanh chính trong cơ cấu các mặt hàng cói xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công việc chế biến Lõi cói xe rất đơn giản với máy móc thô sơ và Lõi cói xe chưa thể xem
như là một sản phẩm hoàn thiện cho nên hiệu quả thu được từ việc xuất Lõi cói xe là chưa
cao .
Hiện nay doanh nghiệp đang tích cực tìm hiểu nghiên cứu, đầu tư máy móc công nghệ để
tạo ra những sản phẩm cụ thể xuất ra thị trường nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả cho
xuất khẩu. Tuy nhiên với một doanh nghiệp tư nhân với quy mô chưa lớn thì đây sẽ là một
mục tiêu rất khó thực hiện.
4.1.Cơ cấu doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long.
Doanh nghiệp được xây dựng trên diện tích đất khoảng 1,5 ha, gồm các phòng
ban ,nhà xưởng và kho chứa.

Phòng ban
quản lý
Kho
Kho

Nhà
xưởng

Nhà
Kho
xưởng


Kho

Kho

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />*Cơ cấu chung: Doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long gồm có các phòng ban 3 nhà xưởng,
4 nhà kho . Lượng lao động trực tiếp tại doanh nghiệp là 170 lao động, lao động gián tiếp
khoảng 700 - 1000 lao động, số cán bộ cấp quản lý là 10 người .
*Cơ cấu lao động : Tách ra làm 2 bộ phận .
-Bộ phận công nhân làm theo sản phẩm là 150 người, làm việc tại xưởng với máy móc đơn
giản chủ yếu là thủ công, công đoạn nhanh gọn đơn giản.
-Bộ phận công nhân làm công nhật khoảng 20 công nhân chuyên đóng gói, phơi sấy, xếp
kho.
Doanh nghiệp có đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình với công việc. Hầu hết công nhân
trong doanh nghiệp là những người dân trong vùng nên việc trả lương theo sản phẩm giúp
họ lao động hăng say hơn. Vì doanh nghiệp xuất thân từ kinh tế hộ gia đình sản xuất thủ
công là chính nên sự chuyên môn hoá trong sản xuất là rất thấp, tuy nhiên do việc sản xuất
rất đơn giản nên không ảnh hưởng đến việc ra quyết định của giám đốc .
Số lượng cán bộ quản lý của doanh nghiệp là 10 nhân viên. Trong đó có 2 nhân viên
đã tốt nghiệp đại học, số còn lại là những cán bộ hợp tác xã cũ và người trong gia đình. Tất
cả các nhân viên đều nhận sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp từ giám đốc.
4.2. Thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường .
-Về thị trường :
Cây cói đã và đang trở thành nguồn nguyên liệu cần thiết để sản xuất các sản phẩm về cói.
Các sản phẩm này cũng ngày càng đa dạng hoá và phong phú về mẫu mã và chất lượng
nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trước đây khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và
các nước Đông Âu chưa đổ vỡ thì Liên Xô và các nước Đông Âu là thị trường chính của
cây cói .Từ khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô bị sụp đổ thì cây cói không
có thị trường tiêu thụ.

Sau khi xoá bỏ chế độ bao cấp ở nước ta và xuất hiện kinh tế thị trường thì đã có
nhiều khác hàng đến đặt mua nguyên liệu cói và các sản phẩm từ cói và sau nhiều năm
quan hệ thương mại với các đối tác doanh nghiệp Hoàng Long đã có một số thị trường quen
thuộc và cố định và doanh số xuất khẩu tăng lên hàng năm làm cho doanh thu của doanh
nghiệp có chiều hướng tăng ổn định.
+ Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc là thị trường lớn nhất của doanh nghiệp hàng
năm doanh số xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tới 60% trong tổng số. Trung
Quốc là một quốc gia có diện tích rộng và số dân đông, Trung Quốc là nơi sản xuất hàng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hoá lớn nhất trên thế giới và đương nhiên là họ cần nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất
cho lên sẽ là một lợi thế cho việc xuất khẩu Lõi cói xe sang thị trường này của doanh
nghiệp . Bên cạnh đó với lợi thế giao thông đường biển rất thuận lợi giữa Việt Nam và
Trung Quốc nên việc vận chuyển hàng hoá diễn ra rất thuận lợi.
Hiện nay Doanh Nghiệp thường xuyên xuất sang thị trường Trung Quốc khoảng
3150 tấn / năm, trong những năm tới doanh số xuất sang thị trường này sẽ tiếp tục tăng
lên .
+ Các thị trường khác: Tuy những thị trường này tiêu thụ không nhiều bằng thị
trường Trung Quốc nhưng cũng đóng góp rất lớn vào doanh thu của doanh nghiệp, tuy
không đặt hàng thường xuyên nhưng mỗi lần đặt với số lượng lớn giúp cho việc vận chuyển
và thanh toán gọn nhẹ. Trong vài năm tới doanh số xuất sang thị trường này xẽ tăng lên vì
hiện nay doanh nghiệp đang có chiến lược thâm nhập sâu vào thị trường này.
- Về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.

Bảng1. Báo cáo kết quả tài chính giai đoạn 1998- 2001.
Đơn vị: triệu VNĐ.
Năm
Chỉ tiêu


1998

1999

2000

2001

Doanh thu (DT)

20060

28520

38810

60080

DT xuất khẩu (DTXK)

15750

23100

31300

49170

Tỷ trọng DTXK/TD (%)


78.51

80.99

80.64

81.84

Vốn (V)

9050

18300

24700

35400

Số vòng quay vốn(DT/V)

2.21

1.55

1.57

1.69

Lợi nhuận (LN)


1535

2330

3030

3405

Tỷ xuất LN/DT (%)

7.6

8.1

7.8

5.6

Tỷ xuất LN/V (%)

16.96

12.73

12.26
9.61
nguồn báo cáo tài chính

Trong giai đoạn này, mức doanh thu nói chung và doanh thu xuất khẩu nói riêng

luôn có sự tăng trưởng đều đặn và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2001 với mức doanh thu đạt
60,080 tỷ đồng, tăng 21,270 tỷ đồng so với năm 2000. Để có được mức doanh thu tăng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hàng năm như vậy có đóng góp rất lớn của doanh thu xuất khẩu , tỷ lệ đóng góp vào tổng
doanh thu là rất lớn với tỷ lệ bình quân là 80,49% / năm.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm qua cũng tăng dần theo
mức tăng của doanh thu, bình quân là 21,862,5 tỷ đồng một năm và có xu hướng tăng lên
mạnh điều này chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp đang lớn dần. Nguồn vốn của doanh
nghiệp có xu hướng tăng lên là do biến động về cơ chế chính sách, thị trường biến động .
Doanh nghiệp có tốc độ quay vốn khá nhanh với tốc độ trung bình đạt 1,7 vòng/năm .
Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp tăng liên tục, trung bình đạt 2,575 tỷ đồng/năm,
năm 2001 đạt lợi nhuận cao nhất là 3,405 tỷ đồng.
Với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được doanh nghiệp luôn hoàn
thành nhiệm vụ và mục tiêu của mình là phát triển doanh nghiệp, tăng doanh thu, hoàn
thành các nhiệm vụ Nhà nước giao phó (đóng góp thuế và ngân sách), tạo thu nhập cho
người lao động . Do hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao nên thu nhập của cán
bộ và công nhân trong doanh nghiệp cũng tăng lên không ngừng, đối với cán bộ thu nhập
đạt trên 700.000 đồng / tháng , đối với công nhân là trên 400.000 đồng / tháng. Mức thu
nhập này là khá cao so với mức sống của người dân trong vùng và ngày càng được nâng
caovà ổn định.
-Về thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đối với thị trường Trung Quốc doanh nghiệp đã có văn phòng giao dịch tại Quảng Đông
nên việc giao dịch với khách hàng diễn ra thuận lợi hơn. Nếu khách hàng có nhu cầu mua
hàng thì liên hệ , đặt hàng với người đại diện của doanh nghiệp, người đại diện sẽ fax về
doanh nghiêp, doanh nghiếp sẽ fax sang thông báo về giá cả,mặt hàng và thời hạn giao
hàng nếu khách hàng đồng ý doanh nghiệp sẽ tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,thông
thường doanh nghiệp sử dụng hợp đồng xuất khẩu dưới hình thức “Hợp đồng mua bán
hàng hoá”(Sales Contact) .Nếu khách hàng đồng ý với những thoả thuận ghi trong hợp

đồng thì sẽ ký kết hợp đồng với doanh nghiệp qua người đại diện ,người đại diện cũng có
thể ký kết hợp đồng với khách hàng sau đó fax về doanh nghiệp ,để doanh nghiệp thực hiện
hợp đồng, tuy nhiên thường có sự thông qua giám đốc từ trườc.
-Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Do cây cói được thu hoạch theo mùa vụ nên viẹc thu mua nguyên liệu của doanh
nghiệp cũng diễn ra theo mùa, thường việc thu mua diễn ra trong thời gian khoảng 30- 45
ngày , một năm 2 lần. Trước đây do nhu cầu thị trường chưa nhiều nên doanh nghiẹp chỉ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thu mua nguyên liệu trong vùng, một vài năm trở lại đây do nhu cầu ngày càng lớn của thị
trường nên doanh nghiệp đã đặt các đại lý thu mua ở các vùng khác như Thái Bình, Ninh
Bình, Nam Định và một số tỉnh miền Trung Nam Bộ.
Việc chế biến sản phẩm thường được thực hiện tại doanh nghiệp, do nhà xưởng còn hẹp và
việc sản xuất thường là làm thủ công là chính nên người dân có thể làm tại nhà và doanh
nghiệp tổ chức thu mua lại sản phẩm. Tại các vùng khác cũng vậy doanh nghiệp cũng tổ
chức thu mua nguyên liệu rồi xuất cho các hộ có nhu cầu sản xuất rồi tập trung sản phẩm
lại chở về doanh nghiệp để ra công lại, như vậy vận chuyển sẽ được nhiều hơn và tận dụng
được nguồn lao động tại chỗ.
Đối với các sản phẩm cói thì khâu phơi sấy là quan trọng nhất, nếu thực hiện tốt khâu này
thì sản phẩm sẽ bóng đẹp , ngoài ra các sản phẩm cói rất dễ cháy và dễ bị ẩm mốc nên cũng
phải chú ý đến khâu đóng gói và bảo quản sản phẩm .
- Khi ký kết hợp đồng ngoại thương.
Nếu trong hợp đồng có điều khoản mở tín dụng thư (L/C - Letter of credit card ) thì
doanh nghiệp phải kiểm tra xem L/C đã được mở chưa và mở có đúng với các điều khoản
của hợp đồng hay không .
Trước khi giao hàng doanh nghiệp phải chuẩn bị đủ số lượng, làm thủ tục hải quan
( mở tờ khai hải quan theo mẫu ).
Sau khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp sẽ tiến hành dăng ký ngày kiểm tra hàng hoá tại
ở phòng kiểm hoá tại cơ quan hải quan.

-Khi giao hàng doanh nghiệp phải thực hiện một số công việc sau:
+ Trao đổi thông tin với cơ quan điều đọ cảng để thông báo ngày giờ giao hàng .
+ Bố trí phương tiện vận chuyển , bốc dỡ tại cảng.
+ Lấy biên lai thuyền phó, vận đơn đường biển .
Hiện nay doanh nghiệp đã mua sắm và thành lập được đội Tàu gồm 2 chiếc có trọng
tải trên 200 tấn , nên việc vận chuyển hàng hoá chủ yếu là do doanh nghiệp thực hiện.
Doanh nghiệp chỉ thông báo cho cơ quan hải quan thời gian Tàu rời cảng và lấy vận đơn
đường biển rồi gửi cho bên mua để bên mua xin giấy phếp xuất khẩu và các thủ tục khác
liên quan.
-Thủ tục thanh toán.
Các hình thức thanh toán mà doanh nghiệp thường sử dụng:
+ Thanh toán bằng L/C : Nếu L/C yêu cầu những chứng từ gì thì doanh nghiệp lập
những chứng từ ấy trong bộ hồ sơ thanh toán và gửi đến Ngân hàng .
+ Thanh toán ngay : Khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì khách
hàng sẽ phải thanh toán ngay.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Thanh toán chậm : Nếu trong hợp đồng có ghi thời hạn thanh toán sau khi giao
hàng thì sau thời hạn giao hàng khách hàng sẽ phải tanh toán cho doanh nghiệp.
+ Khách hàng có thể đặt trước cho doanh nghiệp một phần tiền và sẽ phải giao
nốt phần còn lại khi đã nhận hàng.
- Khiếu lại và giải quyết khiếu lại.
Khi khách hàng có khiếu lại về chất lượng , số lượng thì doanh nghiệp xem xét yêu cầu của
khách hàng một cách thận trọng và nghiêm túc , nếu đúng là lỗi do doanh nghiệp thì doanh
nghiệp có thể giao hàng thay thế hoặc giảm giá hàng tuỳ theo mức độ sai hỏng của hàng
hoá đã được giao .
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨUCỦA
DOANH NGHIỆP ( GIAI ĐOẠN 1998 -2001).
1.


Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đơn vị : Triệu VNĐ

Năm
Chỉ tiêu
Sản lượng xuất khẩu (tấn)
Doanh thu xuất khẩu (DTXK)
Doanh thu (DT)
Tỷ trọng DTXK/ DT ( %)

1998

1999

2000

2001

5250
15.750
20.060
78,51

7650
23.100
28.520
80,99

10.330

31.300
38.810
80,64

13.300
49.170
60.080
81,84

Nhìn chung sản lượng xuất khẩu của doanh nghiệp luôn tăng lên qua từng năm. Năm 1998
doanh số xuất khẩu là 5250 tấn , đến năm 1999 là 7650 tấn tăng 45% so với năm 1998, năm
2000 là 10.330 tấn tăng 35 % so với năm 1999, sản lượng xuất khẩu năm 2001 là13.300 tấn
tăng so với năm 2000 là 28,7 %. Sở dĩ có mức tăng trên là do doanh nghiệp đã khai thác tốt
mối quan hệ với nước ngoài , tìm kiếm được nhiều bạn hàng mới .
Nhìn vào cột DTXK ta thấy doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp cũng tăng rất mạnh mẽ
và ổn định, năm 1998 với sản lượng xuất khẩu là 5250 tấn thì doanh thu xuất khẩu đạt
15,750 tỷ đồng , năm 1999 doanh thu xuât khẩu là 23,100 tỷ đồng tăng 7,350 tỷ đồng , năm
2000 doanh thu xuất khẩu là 31,300 tỷ đồng tăng 8,200 tỷ đồng , năm 2001 doanh thu xuất
khẩu là 49,170 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 17,870 tỷ đồng . Với kết quả hoạt động của
năm 2001 như vậy thì năm 2002 sẽ là một năm đầy hứa hẹn cho hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp . Qua bảng số liệu ta có thể dễ dàng nhận thấy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trọng rất lớn trong doanh thu của doanh nghiệp , bình quân doanh thu xuất khẩu đóng góp
vào doanh thu là 80%/năm. Với những số liệu trên cho thấy thị trường xuất khẩu cói cuả
doanh nghiệp là rất ổn định .
2.

Cơ cấu theo nhóm hàng xuất khẩu

Đây là tỷ lệ tương quan giữa doanh thu xuất khẩu của các nhóm hàng trong tổng

doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp .
Bảng 3:

Đơn vị: Triệu ĐVN.

Năm

1998
1999
2000
2001
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu xuất khẩu
15.750
23.100
31.300
49.170
Cói xe
7.875
11.550
16.550
24.585
Chiếu
1.575
2.310
3.130
4.917
Thảm

3.937,5
5775
7825
12.292,5
Mũ , dép
2.362,5
3465
4695
7.375,5
Trên đây là những nhóm hàng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu xuất
khẩu của doanh nghiệp giai đoạn 1998 -2001.
3 Cơ cấu theo thị trường xuất khẩu
Đơnvị : Triệu đồng
Năm
98
99
2000
2001
Chỉ tiêu
Thị trường Trung Quốc
8.662,2
12705
17215
27.013,5
Thị trường Đông Âu
3150
4620
6260
9834
( Ba Lan, Bun, Séc)

Đông Nam á
3.975,5
5775
7825
12.295,5
(Lào , Thái Lan, Ma Lai)
Thị trường Trung Quốc: là thị trường lớn nhất của doanh nghiệp trong thời điểm
hiện nay. Hàng năm sản lượng xuất khẩu sang thị trường này chiếm 60% trong tổng sản
lượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là Lõi Cói xe và doanh thu xuất khẩu chiếm 50% DTXK
.
Trong giai đoạn 1998 -2001 tổng doanh thu xuất khẩu vào thị trường này là 65,625
tỷ đồng , tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này khá đều và ổn định trung bình 1
năm tăng 16,406 tỷ đồng.Tuy doanh thu xuất khẩu ở thị trường ở thị trường này tăng mạnh
nhưng qua bảng số liệu và qua phân tích ta thấy hiệu quả kinh doanh ở thị trường này vẫn
chưa cao, hàng năm doanh số xuất khẩu vào thị trường này chiếm 60% trong tổng doanh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×