Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

M t s gi i ph p c th n ng cao hi u qu c nh tranh m t s ng nh c s c c nh tranh c a Vi t Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 34 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách
gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả cạnh tranh một số ngành có sức cạnh tranh của
Việt Nam

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC
Trang

và là website chia sẻ miễn phí luận
văn, đồ án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên
cứu cho tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất
mong có sự đóng góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi
sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi về
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................3
NỘI DUNG CHÍNH...................................................................................................5
I. Các định nghĩa liên quan đến cạnh tranh.............................................................5
II. Một số kinh nghiệm của các nước bạn trong vấn đề nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế...........................................6
1. Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp:.....................................6
1.1 .Nhật Bản:.................................................................................................6
1.2. Trung Quốc:.............................................................................................9
2. Năng lực cạnh trang của các sản phẩm nông nghiệp:...................................11
III. Thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam:..............................12
1. Trước khi gia nhập WTO..............................................................................12
1.1. Thành tựu:..............................................................................................12
1.2. Hạn chế:.................................................................................................14


2. Sau khi gia nhập WTO..................................................................................16
2.1. Trước hết xin đề cập đến những nguyên tắc nền tảng của WTO:..........17
2.2. Cơ may...................................................................................................17
2.3. Thách thức..............................................................................................19
IV. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam...........................21
1. Xây dựng chiến lược phát triển và chiến lược cạnh tranh tích cực:.............21
2. Phát triển khoa học công nghệ và giáo dục nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế..................................................................................................26
3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách kinh tế, dịch vụ tài chính ngân hàng:..........26
4. Một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả cạnh tranh một số ngành có sức
cạnh tranh của Việt Nam:..................................................................................27
4.1. Sản phẩm nông nghiệp:..........................................................................27
4.2. Ngành dệt may:......................................................................................29
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................31

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 7/11/2006- một ngày đặc biệt thành công của Việt Nam khi các vòng đàm phán gia
nhập WTO chính thức kết thúc. Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
WTO sau 15 năm đàm phán.
Sau những nỗ lực giờ đây Việt Nam đã “mua” được tấm vé gia nhập câu lạc bộ WTO và
sẽ được hưởng những quyền lợi và nghĩa vụ bình đẳng với các thành viên khác. Nhưng,
nếu ai coi WTO là một con gà đẻ trứng vàng cho Việt Nam thì xin khẳng định đó là một
quan niệm sai lầm hoàn toàn. Bởi quá trình đàm phán không đề cập đến việc cải thiện điều
kiện gia nhập thị trường thế giới cho hàng hoá Việt Nam mà ngược lại đó là quá trình
thương thuyết nhằm xác định cái giá mà Việt Nam phải trả cho việc tự do hoá gia nhập thị
trường nội địa cho các sản phẩm dịch vụ nước ngoài, để đổi lấy việc được tham gia vào
quá trình tự do hoá thị trường toàn cầu cũng như khuôn khổ pháp luật cho thương mại đa

phương đã được các nước thành viên WTO liên tục đàm phán kể từ năm 1948.
Có thể nói gia nhập WTO không phải để Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam đẩy
gánh nặng phát triển kinh tế cho các nước thành viên mà thực chất gia nhập WTO là đưa
Việt Nam vào quá trình cạnh tranh không mệt mỏi, cạnh tranh liên tục trên một sân chơi
bình đẳng, không còn chính sách bảo hộ hàng hoá như trước. Chính vì vậy, ông Peter
Mandelson đã phát biểu: “Vào WTO, được rất lớn nhưng mất cũng rất nhiều”.
Dù biết gia nhập WTO Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức nhưng toàn cầu
hoá kinh tế là xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế giới. Nếu đứng ngoài xu thế
chung này, tất yếu Việt Nam sẽ bị đẩy khỏi sân chơi thương mại quốc tế, và tụt hậu là một
điều chắc chắn.
Khó khăn nhiều nhưng thuận lợi cũng không phải ít. Quá trình hội nhập, toàn cầu hoá kinh
tế sẽ mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho chúng ta phát huy lợi thế so sánh cho tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Phải khẳng định rằng quốc gia nào chiếm được vị trí
có lợi trong cạnh tranh thị trường thì quốc gia đó sẽ chiếm được quyền chủ động trong tiến
trình toàn cầu hoá kinh tế. Vì vậy vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
là vấn đề thực tiễn nóng bỏng, sôi động được các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý
doanh nghiệp và chính phủ quan tâm nghiên cứu.
Trong đề án này, xin được trình bày một số vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam khi gia nhập WTO.
Đề án tập trung vào 3 nội dung chính sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />(1) Một số kinh nghiệm của các nước bạn trong vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
(2) Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
(3) Các giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau đây xin đi vào nội dung chi tiết của đề án.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />NỘI DUNG CHÍNH
I. Các định nghĩa liên quan đến cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế, về mặt lý luận từ lâu đã được các nhà kinh tế học trước Mác và chính
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin cũng đã đề cập đến.
Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực trong nền kinh tế thị trường. Trong văn kiện
đại hội Đảng VIII của Đảng cũng đã ghi rõ “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một
môi trường cạnh tranh lành mạnh. hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh vì lợi ích của đất nước
chứ không phải làm phá sản hang loạt, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau.”
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá
lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích
tiêu dùng và sự tiện lợi.
Nếu ta xét cạnh tranh theo những tiêu thức khác nhau ta sẽ có những loại cạnh tranh khác
nhau. Chẳng hạn, khi nói đến tính chất cạnh tranh thì có 2 loại là cạnh tranh lành mạnh và
cạnh tranh không lành mạnh. Nếu xét dưới góc độ thị trường, cạnh tranh gồm 2 loại là
cạnh tranh hoàn hảo thuần tuý và cạnh tranh không hoàn.Nếu xét dưới góc độ công đoạn
sản xuất-kinh doanh, người ta cho rằng có 3 loại cạnh tranh: cạnh trang trước khi bán
hàng, trong quá trình bán hàng, và sau khi bán hàng.Còn nếu xét theo mục tiêu kinh tế của
các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các
ngành. Cuối cùng nếu xét theo phạm vi lãnh thổ, người ta nói tới cạnh tranh trong nước và
cạnh tranh quốc tế. Nhưng cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ở ngay thị trường nội địa, đó
là cạnh tranh giữa hàng hoá trong nước sản xuất và hàng hoá ngoại nhập nhất là hàng hoá
nhập lậu. Đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO cạnh tranh quốc tế trong nội địa ngày càng
tăng mạnh vì chúng ta phải giảm thuế nhập khẩu cho hàng hoá nước ngoài nên giá cả hàng
hoá ngoại sẽ giảm. Do đó nếu sản phẩm của chúng ta không có sức cạnh tranh mạnh mẽ
chắc chắn sẽ bị đánh bật, dẫn tới phá sản.

Sau đây là một số nhân tố chính cấu thành nên sức mạnh cạnh tranh:
_Đó là chất lượng hàng hoá tốt. Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh
tranh của hàng hoá.
_Đó là giá cả thấp.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />_Và cuối cùng là thời gian và điều kiện dịch vụ. Tức là hàng hoá đưa ra thị trường đúng
thời điểm xã hội cần, bán nhanh, thanh toán nhanh. Sau khi tiêu thụ thì có các dịch vụ
tốt:bảo hành, sửa chữa, hướng dẫn tiêu dùng…
II. Một số kinh nghiệm của các nước bạn trong vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp:
1.1 .Nhật Bản:
Để có nền kinh tế siêu cường như ngày nay, Nhật Bản đã phải trải qua hơn 100 năm phát
triển. Trong đó có thể nói thời kì 1955-1973 là thời kì rất đặc biệt. Thời kì này kinh tế mỗi
năm tăng trưởng bình quân 10% và thành quả này kéo dài trong thời gian khoảng 20 năm.
Các nhà nghiên cứu gọi đây là giai đoạn “thần kì” hoặc “thời đại phát triển cao độ” của
Nhật Bản.
Nhưng, trước khi bước vào giai đoạn thần kì này, Nhật Bản đứng trước một tình huống
quốc tế giống như Việt Nam hiện nay là phải có một chiến lược như thế nào trước trào lưu
chung của thế giới là mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong khi nền kinh tế
nước mình còn non yếu.
Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên vào loại nhất thế giới nên ngoại thương có vai trò vô
cùng quan trọng cho kinh tế phát triển. Rõ ràng việc gia nhập các tổ chức kinh tế, thương
mại thế giới sẽ mang lại cơ hội tiếp cận thị trường thế giới rộng lớn. Song việc đó lại đi
kèm theo những nghĩa vụ phải mở cửa thị trường nước mình đối với hàng ngoại và hoạt
động đầu tư của các công ty nước ngoài trong khi trình độ phát triển kinh tế của Nhật Bản
còn non yếu so với cac nước Âu-Mĩ. Nhưng chỉ có con đường chấp nhận hội nhập, giảm
bớt thách thức đồng thời đưa ra các chiến lược phát triển các ngành công nghiệp mà Nhật
Bản có tiềm năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Chiến lược mở cửa, hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Nhật Bản gồm 3 bộ
phân không thể tách rời:
Thứ nhất, việc mở cửa như thế nào để hàng nhập không cản trở sự phát triển của các
ngành công nghiệp trong nước.
Thứ hai,việc mở cửa phải kết hợp với chiến lược, chính sách làm sao cho các ngành công
nghiệp ngày càng có sức cạnh tranh trong thị trường trong nước và thế giới.
Thứ ba, để hội nhập có hiệu quả, tranh thủ được nhiều cơ hội của thị trường thế giới phải
có chiến lược và tổ chức đẩy mạnh xuất khẩu.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sự phát triển thần kì và sự tăng cường sức cạnh tranh quốc tế của một số ngành công
nghiệp chủ yếu của Nhật Bản trong thời kì này đã chứng minh sự đúng đắn của chiến
lược mở cửa, hội nhập nêu trên.
Sau đây là cụ thể chiến lược kinh tế nói trên của Nhật Bản:
a. Nhật Bản từng bước thực hiện tự do hoá mậu dịch và bảo hộ sản xuất để tăng dần sức
cạnh tranh của các mặt hàng công nghiệp:
Vào tháng 2/1955, Nhật Bản gia nhập GATT. Theo quy định của GATT, các nước thành
viên phải tiến hành tự do hoá mậu dịch (trade liberalization) nghĩa là không được dung
quản lý hạn ngạch hoặc các biện pháp hành chính khác để bảo hộ thị trường trong nước
nhưng được dùng thuế quan để bảo hộ.
Tuy vậy, Nhật Bản đã xin hoãn thực hiện điều thứ 11 của tổ chức này là các nước thành
viên không được hạn chế nhập khẩu vì lí do cán cân thanh toán bị nhập siêu. Phải đến năm
1963, Nhật Bản mới tham gia điều thứ 11 của GATT. Trong khoảng thời gian 8 năm đó,
Nhật Bản đã đưa ra một chương trình tự do hoá nhập khẩu rất tỉ mỉ và cẩn thận, bắt đầu từ
những ngành đang có lợi thế so sánh hoặc ít bị áp lực xã hội, từng bước đưa thêm các
ngành khác vào chương trình tự do hoá. Và chương trình này đã thực sự thành công.
Đồng thời, Nhật Bản còn cải cách luật thuế quan vào năm 1961, và tích cực dung thuế
quan làm công cụ bảo hộ các ngành công nghiệp còn non trẻ. Ngoài ra, chính phủ Nhật
Bản còn áp dụng các chính sách thuế đặc biệt như giảm thuế đối với 1 số công ty đặc biệt,

hoàn trả thuế… Bằng những biện pháp trên, Chính phủ Nhật đã khuyến khích các công ty
phát triển các ngành công nghiệp mới hoặc hạn chế các ngành công nghiệp không cần
thiết. Điều đáng quan tâm là mức thuế quan được tính tuỳ theo khả năng cạnh tranh của
từng ngành. Tuy vậy trong từng ngành, biện pháp này chỉ được áp dụng trong thời gian
ngắn và chính phủ công bố thời khoá biểu giảm dần mức thuế quan để làm áp lực cho các
xí nghiệp trong nước cố gắng vươn lên để có thể cạnh tranh mà không cần bảo hộ.
Nhận Bản rất sợ các công ty xuyên quốc gia của phương Tây sẽ chi phối nền kinh tế của
mình nếu tự do hoá đầu tư của các xí nghiệp nước ngoài vì vậy Nhật Bản rất dè dặt trong
việc tự do hoá tư bản. Trong thời gian từ 1967-1975, Nhật Bản có 5 lần tự do hoá tư bản
và bắt đầu từ những ngành trong nước có sức cạnh tranh hoặc những ngành truyền thống
mà các công ty nước ngoài hầu như không quan tâm.
Song song với việc trì hoãn tự do hoá tư bản, chính phủ Nhật tích cực khuyến khích, sắp
xếp các công ty trong nước tạo thành các công ty lớn, đủ sức cạnh tranh với các công ty
xuyên quốc gia sau khi mở cửa thị trường đầu tư ra nước ngoài.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />b. Xây dựng chiến lược phát triển và tăng sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp
_Thứ nhất,Nhật Bản đã chon các ngành có lợi thế so sánh động-lợi thế so sánh có được
trong tương lai- và đưa ra cơ cấu công nghiệp trung và dài hạn. Đó phải là các ngành có
khả năng tăng năng suất lao động nhanh, những ngành mà Nhật Bản có khả năng hấp thu
công nghệ nhập khẩu một cách có hiệu quả và là những ngành mà nhu cầu sẽ tăng nhanh
khi lợi nhuận tăng. Với lực lượng lao động có kĩ năng cao cùng với nhiều yếu tố khác,
Nhật đã chọn hầu hết các ngành công nghiệp nặng và ngành có công nghệ cao.
_Thứ hai, Nhật Bản đã đưa ra các chính sách nuôi dưỡng ngành công nghiệp chẳng hạn
như ban hành các luật hoặc pháp lệnh cho từng ngành đồng thời có biên pháp trợ giúp về
giá và về tín dụng…
_Thứ ba, các chính sách, chiến lược công nghiệp được chuẩn bị với sự tham gia rộng rãi
của nhiều tầng lớp xã hội, đặc biệt là sự liên kết, hợp tác giữa chính phủ với lãnh đạo các
doanh nghiệp và học giả kinh tế.
c. Xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp gồm 2 phần:

Một là, khả năng tổ chức của các công ty tư nhân. Đó là sự hình thành của các tổng công
ty thương mại. Các tổng công ty này có các tính chất cơ bản sau:
_Tính tổng hợp: kinh doanh nhiều mặt hàng.
_Tính đa dạng: kinh danh xuất nhập khẩu, bán buôn trong nước, bán buôn giữa các nước
bên ngoài Nhật Bản.
_Tính tổ chức: đóng vai trò tích cực trong việc cung cấp vốn, tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ, giới thiệu công nghệ mới, tìm đối tác và đầu tư trực tiếp trong các liên doanh
ở nước ngoài.
Hai là, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu của chính phủ: Trong quá trình phát triển các
ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu, vai trò của Chính phủ Nhật rất to lớn. Chính phủ
Nhật đã áp dụng :
_Chính sách ưu đãi cho các xí nghiệp xuất khẩu, chính sách miễn giảm thuế cho các công
ty xuất khẩu.
_Thiết lập cơ quan, tổ chức hỗ trợ xuất khẩu. Trong lĩnh vực này, Chính phủ Nhật Bản lập
ra chế độ thừa nhận xí nghiệp cống hiến xuất khẩu , lập ra ngân hàng xuất khẩu để hỗ trợ
tín dụng cho các dự án xuất khẩu có kim nghạch lớn, lập hội nghị tối cao bàn về xuất khẩu
gồm đại diện chính phủ và giới kinh doanh,lập chế độ kiểm tra hàng xuất khẩu và cuối
cùng lập tổ chức chấn hưng mậu dịch để hỗ trợ về mặt thông tin và tiếp thị.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Khả năng tổ chức và nỗ lực của các công ty tư nhân kết hợp với các chính sách hỗ trợ của
chính phủ đã làm cho xuất khẩu của Nhật Bản tăng nhanh và chiếm thị phần lớn trên thị
trường quốc tế.
Như vậy, sự thành công trong phát triển kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của các ngành
công nghiệp Nhật Bản do các yếu tố sau đây tạo nên :
*Chiến lược mở cửa hội nhập đã kết hợp được với chiến lược, chính sách làm cho các
ngnàh công nghiệp ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và chiến lược
tranh thủ nhiều nhất cơ hội của thị trường thế giới thông qua việc tổ chức, đẩy mạnh sản
xuất.

*Các chiến lược này đưa ra được thực thi cao và có hiệu quả nhờ huy động được sức
mạnh tổng hợp thể hiện ở năng lực phẩm chất của công chức nhà nước, của lãnh đạo
doanh nghiệp, ở sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ với doanh nghiệp và trí thức trong
việc định ra chiến lược, ở sức mạnh của các tập đoàn kinh tế.
1.2. Trung Quốc:
Trung Quốc vốn là một nước xã hội chủ nghĩa, trước kia nền kinh tế cũng theo chế độ kế
hoạch hoá tập trung. Kể từ sau Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
XI(1978), Trung Quốc bước vào giai đoạn thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từng bước
sang cơ chế thị trường với tiêu chí xây dựng 1 nước xã hội chủ nghĩa mang đặc sắc Trung
Quốc.
Bằng việc áp dụng nhiều chính sách mới phù hợp, Trung Quốc đã đưa nền kinh tế phát
triển vượt bậc.Dưới đây là những kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực công
nghiệp và ngoại thương được coi là những nguyên nhân trực tiếp tạo nên sức cạnh tranh
của hàng công nghiệp Trung Quốc trên thị trương thế giới.
Thành công lớn nhất của Trung Quốc trong lĩnh vực hàng công nghiệp xuất khẩu là trong
một thời gian không lâu đã đẩy nhanh xuất khẩu khiến cho cán cân thanh toán theo chiều
hướng có lợi.
Để đạt được nhữnh thành công to lớn như vậy chinh là nhờ Trung Quốc đã giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đẩy mạnh sản xuất, đổi mới kĩ thuật trong công nghiệp với những chính
sách ngoại thương đúng đắn.
_ Trung Quốc đã có rất nhiều biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Đây là những giải pháp
“gốc” vì sản phẩm sản xuất ra có giá thành thấp sẽ dễ tiêu thụ trên cả thị trường trong
nước và ngoài nước. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy có thể hạ giá thành sản phẩm
cần có các biện pháp:
Một là, về mặt sản xuất:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+Trung Quốc đã tìm nhiều biện pháp đổi mới công nghệ làm cho năng suất của các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước tăng lên, giá thành sản phẩm hạ.Một trong
những việc làm tích cực là tìm cách thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng những c hính sách

thông thoáng.
+Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng rất chú trọng học tập kinh nghiệm tổ chức và quản lý xí
nghiệp của nước ngoài bằng cách hang năm cử rất nhiều người ra nước ngoài tham quan
học tập đông thời thông qua việc nhận thầu các công trình và cử người đi lao động ở nước
ngoài để học tập
+Lựa chọn những mặt hàng là thế mạnh của Trung Quốc như hàng công nghiệp nhẹ (đồ
chơi, dệt may, hang ngũ kim, hang mây tre…), hàng sử dụng nhiều lao động… là những
hàng hoá có tính truyền thống của Trung Quốc, không cần vốn lớn lại dễ đổi mới công
nghệ.
+Hơn nữa Trung Quốc cũng rất chú trọng khoa học-kĩ thuật, coi trọng chất xám.
+Trung Quốc còn đưa ra các biện pháp về đổi mới quan hệ sản xuất. Đó là tách rời chức
năng chính quyền và xí nghiệp làm tăng tính tự chủ của doanh nghiệp và hạn chế những
tiêu cực, trì trệ nảy sinh từ quan hệ này. Đó là tách quyền sở hữu với những quyền sử dụng
càng làm tăng thêm một bước quyền tự chủ, chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.
Thứ hai, về các chính sách tài chính và tiền tệ: để giảm giá hàng công nghệ phẩm, bên
cạnh những biện pháp tác động vào sản xuất, nhà nước Trung Quốc rất chú trọng vào
những giải pháp ngoài sản xuất mà tài chính tiền tệ là một công cụ quan trọng.Việc cho
phéphình thành giá cả hàng hoá dựa trên cơ sở giá trị, việc từng bước hình thành thị
trường vốn, việc tận dụng quan hệ với người Hoa ở nước ngoài để thu hút vốn đầu tư và
công nghệ, việc trợ giá hoặc miễn giảm thuế cho hàng xuất khẩu cũng như việc nhà nước
Trung Quốc rút được nhiều kinh nghiệm thành công và thất bại trong việc xử lý các vấn
đề lạm phát, giá cả trên thị trường…đã đóng góp nhiều vào việc phát triển sản xuất, nâng
cao sức cạnh tranh của hàng công nghệ phẩm trung Quốc trên thị trường khu vực và thế
giới.
_Hơn nữa để nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp, bên cạnh những biện pháp tác
động vào sản xuất, Nhà nước Trung Quốc rất chú trọng xử lý hài hoà các mối quan hệ
giữa sản xuất với mậu dịch mà trước hết là ngoại thương.
+Luôn gắn sản xuất với thị trường, thể hiện dưới hình thức cho xí nghiệp góp vốn với bên
ngoài, hoặc cho xí nghiệp được tìm thị trường xuất khẩu trực tiếp để xí nghiệp có thể mở
rộng xuất khẩu.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+Thực hiện chiến lược mở cửa, xây dựng các đặc khu kinh tế. Các đặc khu này đóng vai
trò “cửa sổ”, “phòng thí nghiệm” để quan sát học tập tiến tới hoà nhập với bên ngoài, thu
hút vốn, kĩ thuật, thu thập và cung cấp thông tin, mở ra các kênh xuất khẩu.
+Trung Quốc rất coi trọng mở rộng thị trường và sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ cho
việc mở rộng thị trường.Bên cạnh các điểm nêu trên, nhà nước trung Quốc còn sử dụng
nhiều giải pháp khác như: tăng quyền hạn cho các doanh nghiệp chuyên là kinh tế đối
ngoại đồng thời với việc xoá bỏ độc quyền ngoại thương của các công ty ngoại thương, để
cho các công ty này được xuất nhạp khẩu trực tiếp và làm đại lý cho các xí nghiệp, tăng
cường mở rộng.
+Nhà nước trung Quốc mở rộng quan hệ đối ngoại để tạo ra môi trường nhằm mở rộng thị
trường.Kinh nghiệm sử dụng sự gắn kết giữa chính trị với kinh tế hơn ở đâu hết được
Trung Quốc sử dụng một cách nhạy bén từ khi triển khai công cuộc đổi mới và thực tế đã
mang lại hiệu quả to lớn.
Có thể nói xét từng trường hợp cụ thể, các kinh nghiệm trên không mới, nhưng vấn đề là ở
chỗ toàn bộ các kinh nghiệm đó đã được sử dụng đồng bộ, hài hoà với liều lượng vừa đủ
nên đã tạo ra thành công vượt bậc cho trung Quốc như vậy.
2. Năng lực cạnh trang của các sản phẩm nông nghiệp:
Qua nghiên cứu sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp ở một số nước như Mĩ, Trung Quốc,
Malaixia, Thái Lan…cho thấy, chính phủ các nước này rất quan tâm tới việc phát triển các
ngành nông sản xuất khẩu. Đặc biệt nhiều nước xây dựng những chiến lược riêng đối với
từng ngành có lợi thế so sánh để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả.
Các nước này trong quá trình phát triển nông nghiệp nói chung và xây dựng các ngành
nông sản xuất khẩu nói riêng đều xuất phát từ các lợi thế vốn có và biết tạo ra các lợi thế
mới trên cơ sở đổi mới chính sách, khoa học-công nghệ, vốn đầu tư và thị trường. Từ thực
tiễn của một số nước chúng ta có thể rút ra một số nhận xét có tính chất kinh nghiệm như
sau:
Thành công của các nước trước hết là ở chỗ đã xác định đúng vị trí đặc biệt quan trọng

của nông nghiệp và tập trung nỗ lực cho phát triển nông nghiệp để tạo đà và đổi mới cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền nông nghiệp hướng
ra xuất khẩu là chủ yếu.
Đặc biệt các nước chú trọng phát huy các lợi thế so sánh thực hiện chiến lược sản phẩm,
tạo vùng và quy hoạch đầu tư đồng bộ cho các vùng sản xuất chuyên canh tập trung sản
xuất hàng hoá. Đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, phản
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />ứng nhanh nhẹn trước yêu cầu và thị hiếu của thị trường về hình thức, chất lượng của hàng
hoá nhằm nâng cao lợi thế trong cạnh tranh.Tăng cường đổi mới hệ thống tiếp thị, phát
triển các kênh sản xuất-tiêu thụ-xuất khẩu, coi trọng chữ tín để mở rộng và tạo lập thị
trường mới. Đồng thời rất chú ý công tác đào tạo. Đây là một trong những nhân tố quyết
định thành công và ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh kinh tế tri thức đang
ảnh hưởng sâu rộng tới mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội.
Còn nhà nước sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để can thiệp gián tiếp và điều tiết sản
xuất nông nghiệp có hiệu quả, tuỳ thuộc từng giai đoạn sẽ có những chính sách và giải
pháp đồng bộ để đạt mục tiêu đã đề ra.
III. Thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam:
1. Trước khi gia nhập WTO
1.1. Thành tựu:
Sau 20 năm tích cực đổi mới một cách toàn diện, triệt để (1986-2006), kinh tế Việt Nam
đã đạt được những thay đổi đáng kể. Từ một nước nghèo đói, bị chiến tranh tàn phá, giờ
đây Việt Nam đã lột xác trở thành một bạn hàng đầy tiềm năng và đáng tin cậy với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua chúng ta đã đạt được các điểm
sáng ấn tượng.
Xin lấy một ví dụ năm 2005:
Một trong những điểm sáng ấn tượng mang tính nhạy cảm trong trào lưu hội nhập, có thể
đơn cử từ thực tế công tác xuất khẩu năm 2005. Kim ngạch cả năm ước đạt 32,233 tỷ
USD, tăng 21,6% so với năm 2004. Kim ngạch của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 57% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy

xuất khẩu của cả nước. Tổng kim ngạch năm 2005 bằng l04,9% chỉ tiêu kế hoạch của
Chính phủ đặt ra từ đầu năm (30,7 tỷ USD).
Lượng xuất khẩu và giá xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu đều tăng ở mức trên dưới 9 và l
l%, lần lượt đóng góp 42% và 58% vào giá trị gần 5,5 tỷ USD tăng trong năm nay so với
năm 2004. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao.
Đặc biệt, một số mặt hàng đạt tốc độ tăng kim ngạch ấn tượng như gạo (+49%) (l), rau
quả (+36,1%), cao su (+25,2%), dầu thô (+35%), than đá (+80,6%), hàng điện tử, linh
kiện máy tính (+36,4%), sản phẩm gỗ (+43, 1%), dây cáp điện (+33, l%).
Thị trường xuất khẩu tăng trên tất cả các khu vực trên thế giới trong năm 2005. Trong đó,
thị trường Châu Phi có tốc độ tăng cao nhất (+84%), Châu Đại Dương có tốc độ tăng cao

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thứ hai (+53%), thị trường Châu Mỹ tăng gần 22%, Châu á tăng 2l ,6% (riêng khu vực
ASEAN tăng 39,3%), Châu Âu tăng 6,7% (EU tăng 8,1%). Xuất khẩu dịch vụ tiếp tục có
những thành công: năm 2005 ước đạt 4 tỷ USD, tăng l4,7% so với năm 2004. Doanh thu
từ hoạt động du 1ịch ngày càng tăng (Năm 2005, cả nước đón 3,5 triệu lượt khách quốc tế,
tăng khoảng 20% so với năm 2004). Nhiều loài hình dịch vụ khác mang lại ngoại tệ, bổ
sung tích cực vào hoạt động xuất khẩu dịch vụ của cả nước như vận tải hàng hoá tăng,
viễn thông quốc tế tăng mạnh so với năm 2004. Xuất khẩu dịch vụ năm 2005 đạt 4 tỷ
USD. Kim ngạch xuất khẩu cả thời kỳ 5 năm dự kiến đạt trên 21 tỷ USD, tốc độ tăng bình
quân l5,7%/năm, bằng khoảng l9% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, xấp xỉ mức bình quân
của thế giới (thế giới là 20%).
Kết quả xuất khẩu năm 2005 đã góp phần nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá giai
đoạn 2001-2005 đạt khoảng 110,6 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 17,4%,
cao hơn so với mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 20012010 là 1,3%. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người năm 2005 dự kiến đạt 390
USD/người. Quy mô xuất khẩu 5 năm 2001-2005 gấp hơn hai lần so với 5 năm 1996-2000
(đạt 51,824 tỷ USD). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao là nhân tố quan trọng góp phần
vào kết quả tăng trưởng GDP 8,7% của cả nước. Một số mặt hàng đã vượt qua những
thách thức trong và ngoài nước cũng như biến động bất lợi trên thị trường thế giới tiếp tục

tốc độ tăng cao (giày dép tăng trên 7%, thủy sản tăng trên 14%). Riêng mặt hàng may
mặc, mặc dù phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn trên thị trường thế giới do việc bãi bỏ hạn
ngạch dệt may đối với các thành viên WTO nhưng xuất khẩu mặt hàng này đã vượt qua
những tháng đầu năm khó khăn, về đích với tốc độ tăng khoảng 10% so với năm 2004.
Nếu so với các đối thủ cạnh tranh thì đây là một thành tích đáng nể vì xuất khẩu hàng may
mặc của nhiều nước đã giảm so với năng 2004 do ảnh hưởng của việc bãi bỏ hạn ngạch
này.
Cơ cấu xuất khẩu tiếp tục đạt được những tiến bộ: tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ
trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn
định. Chất lượng hàng xuất khẩu từng bước được nâng lên; năng lực cạnh tranh của hàng
xuất khẩu được cải thiện, thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp Việt Nam có thể đáp ứng được
các đơn hàng lớn, đồng thời hàng hóa Việt Nam đã vươn tới nhiều thị trường mới.
Trong tổng số 20 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2005, ngoài dầu thô có
kim ngạch xuất khẩu trên 7 tỷ USD còn có thêm 6 mặt hàng khác có kim ngạch xuất khẩu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trên 1 tỷ USD là dệt may, thủy sản, giày dép, hàng điện tử, linh kiện máy tính, sản phẩm
gỗ và gạo. Với cơ cấu này, chúng ta đã bước đầu thực hiện được mục tiêu cải tiến cơ cấu
xuất khẩu theo hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo
một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định, chất lượng hàng xuất
khẩu từng bước được nâng lên; năng lực cạnh tranh được cải thiện. Các mặt hàng gạo, cà
phê tiếp tục duy trì thứ 2 trên thế giới, hạt tiêu đứng đầu thế giới, hạt điều đứng thứ 3 thế
giới…
1.2. Hạn chế:
Những kết quả đạt được trong thời gian qua là rất lớn, rất ý nghĩa, chúng ta có quyền tự
hào; nhưng thách thức cũng không nhỏ và còn đang ở phía trước!
Cần phải thừa nhận môt điều, cạnh tranh ở nước ta vẫn còn những điều bất cập, in dấu vết
của cơ chế cũ.
_Thứ nhất, cạnh tranh trong nền kinh tế nước ta còn ở trình độ thấp, tiềm ẩn nhiều nhân tố

không lành mạnh, chưa phù hợp với quy luật kinh tế khách quan như: cạnh tranh về chất
lượng hàng hoá còn hạn chế, tệ hàng giả, cạnh tranh theo kiểu “chụp giật”, “đánh quả”
đang là phổ biến.
Chính vì còn tồn tại nhiều doanh nghiệp vẫn đứng ngoài các quy định kinh tế của nhà
nước ta và thế giới nên trên thị trường người tiêu dùng trong và ngoài nước rất bát mãn.
Đó chính là thực trạng hàng hoá lưu thông tràn lan trên thị trường. Tình trạng hàng giả
ngày càng mở rộng về quy mô và địa bàn hoạt động, đa dạng về chủng loại với những thủ
đoạn, kĩ thuật làm tinh vi, phức tạp đã gây ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đến lợi ích,
thậm chí đến tính mạng của người tiêu dùng. Nghiên cứu sự “sôi động” của “thị trường
hàng giả” ta có thể nhận diện các thủ đoạn làm hàng giả như sau: hàng nội giả hàng ngoại,
hàng nội giả hàng nội, hàng ngoại giả hàng ngoại, hàng ngoại giả hàng nội.
Một trong những vấn đề gần đây đang nổi cộm đó là việc tôm xuất khẩu của Việt Nam có
vấn đề:
Trong thời gian gần đây, phía Nhật Bản liên tục phát hiện nhiều lô hàng tôm của Việt Nam
nhiễm dư lượng các chất kháng sinh bị cấm bất chấp những cảnh báo đỏ đã được nước
này phát ra. Tỉ lệ vi phạm thậm chí đã vượt ngưỡng cho phép các cơ quan chức năng của
Nhật Bản xem xét tiến tới ban hành lệnh cấm nhập khẩu tôm của Việt Nam. Nguy cơ mất
thị trường Nhật Bản là có thật.
Tình hình nghiêm trọng đến mức Thủ tướng chính phủ mới đây đã phải yêu cầu Bộ Thủy
sản và Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) tăng cường chỉ đạo
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />quản lý chất lượng thủy sản xuất khẩu, cương quyết không để tái diễn tình trạng vi phạm
vệ sinh an toàn thực phẩm.Tỉ lệ vi phạm Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm Nhật Bản của
sản phẩm tôm Việt Nam tiếp tục gia tăng trong tháng 12 và tháng 1/2007, dù đến cuối
tháng 11/2006, tỉ lệ này đã ở mức 6,7%. Trong khi đó, nếu phát hiện tỉ lệ vi phạm ở mức
5%, tức là 3 lô trong tổng số 60 lô hàng liên tục được kiểm tra, cơ quan chức năng nước
Nhật Bản đã có thể xem xét ban hành lệnh cấm nhập khẩu đối với toàn bộ nhóm hàng bị
nhiễm kháng sinh từ nước xuất khẩu, dù 60 lô hàng được kiểm tra đó chỉ xuất phát từ một
hoặc một vài doanh nghiệp.

Hơn 30 doanh nghiệp vi phạm Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản, chủ yếu là
các doanh nghiệp nhỏ, đã ảnh hưởng tiêu cực tới việc xuất khẩu tôm của hơn 300 doanh
nghiệp khác. Mặc dù chưa cấm nhập khẩu hoàn toàn, nhưng từ cuối tháng 10/2006, phía
Nhật đã ra lệnh kiểm tra 100% đối với tất cả sản phẩm tôm có xuất xứ từ Việt Nam. Quyết
định này khiến các doanh nghiệp "làm ăn nghiêm chỉnh" bị "vạ lây".
Ông Trần Thiện Hải, Giám đốc Công ty Cổ phần thuỷ sản Minh Hải, Chủ tịch Uỷ ban tôm
cho biết: "Lượng hàng hoá mà các khách hàng mua của chúng ta phải nằm chờ ở các kho
hải quan của Nhật Bản để chờ nhập hàng vào. Trước đây, có khi chỉ 3 ngày là thông quan,
hiện nay lên tới 3 tuần lễ, thậm chí lên tới một tháng mới lấy được lô hàng vào. Việc đó
làm cho chi phí ở cảng tăng lên rất lớn. Do vậy, các doanh nghiệp Nhật Bản có thể mua
hàng thay thế của các quốc gia khác, không mua từ Việt Nam nữa".
ông Lê Văn Quang, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty cổ phần thuỷ sản
Minh Phú nói: "Tốc độ nhận hàng của phía Nhật giảm đi thì cung sẽ vượt cầu. Cung vượt
cầu ảnh hưởng đến giá. Chính ra vào thời điểm trái vụ như thế này, giá tôm phải lên,
nhưng trên thực tế nó không lên được, vẫn ở mức bình thường".
Nhiều cuộc họp tìm giải pháp cải thiện tình hình đã được Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam (VASEP) tiến hành. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp đã vi phạm
lại không nằm trong hiệp hội. Vì thế, giải pháp toàn diện được trông chờ chính là việc
thực thi quyết định của Bộ Thuỷ sản về việc đăng kí xuất khẩu và kiểm tra dư lượng hóa
chất, dư lượng kháng sinh cấm trong hàng thủy sản xuất khẩu vào Nhật Bản.
Ông Trương Đình Hoè, Phó Tổng thư kí Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (VASEP) cho biết: "Đối với doanh nghiệp chưa có sản phẩm bị phát hiện nhiễm, họ
phải đăng kí với cơ quan có thẩm quyền là cơ sở của mình phải đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
sang Nhật. Đó là một giải pháp về nhận thức trong vấn đề kháng sinh. Còn các doanh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nghiệp đã có trong danh sách có lô hàng bị nhiễm, phải tuân thủ theo yêu cầu kiểm 100%,
tức là kiểm bắt buộc trước khi xuất sang Nhật".
Quy định của Bộ Thuỷ sản có hiệu lực từ 20/12/2006, nhưng theo VASEP, ngay trong nửa

đầu tháng 1/2007, đã lại có thêm 2 doanh nghiệp Việt Nam bị phát hiện xuất hàng có dư
lượng kháng sinh cấm sang Nhật Bản. Cảnh báo, kiểm tra 50%, rồi 100% không mang lại
hiệu quả, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản đã thông báo sẽ xem xét việc áp dụng
lệnh cấm nhập khẩu đối với sản phẩm tôm của Việt Nam. Đến lúc đó, con tôm Việt Nam
có "mọc cánh" cũng không bay được vào thị trường Nhật Bản.
Qua những thực trạng như trên, các doanh nghiệp Việt Nam thật sự cần sự thay đổi rất lớn
để tránh hiện tượng “con sâu làm rầu nồi canh” làm ảnh hưởng đến đất nước và các doanh
nghiệp khác.
_Thứ hai, bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh hiện nay chưa thông thoáng, thuận lợi cho
các chủ thể kinh doanh.
Môi trường cạnh tranh được hiểu là những yếu tố, những mối liên hệ nằm ngoài khả năng
kiểm soát của các chủ thể cạnh tranh như: chính trị, luật pháp, các chính sách quản lý vĩ
mô của nhà nước, dân tộc, tập quán, nghiên cứu điều kiện tự nhiên…Trong đó luật pháp
và các chinh sách quản lý vĩ mô cụ thể của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đến quá trình
cạnh tranh của các chủ thể kinh tế. Nhưng chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước trong
nhiều trường hợp tỏ ra còn bất cập, thậm chí gây cản trở các hoạt động của các chủ thể sản
xuất kinh doanh.
Đó là tình trạng có quá nhiều cửa trong quá trình thẩm định, xét hồ sơ thành lập doanh
nghiệp và có quá nhiều giấy phép cần phải có để doanh nghiệp hoạt động được xem là hợp
pháp.
Đó là tình trạng một sân chơi gập ghềnh, một luật chơi bất bình đẳng giữa các chủ thể sản
xuất kinh doanh trong quá trình cạnh tranh…
Những bài học thành công và hạn chế của sau 20 năm đổi mới chính là những bài học
kinh nghiệm sâu sắc nhất cho Việt Nam phát huy năng lực cạnh tranh cho hàng hoá nước
ta khi gia nhập WTO.
2. Sau khi gia nhập WTO
Cuối năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO chính là một cơ hội cho các doanh nghiệp nước
ta
Tính đến nay Việt Nam mới gia nhập WTO chưa đầy nửa năm- một khảng thời gian quá
ngắn để xác định những thành công và thất bại của Việt Nam. Do vậy chúng ta chỉ đề cập

đến cơ may và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1. Trước hết xin đề cập đến những nguyên tắc nền tảng của WTO:

Thương mại không phân biệt đối xử: gồm 2 quy chế
_Quy chế tối huệ quốc: các thành viên của WTO phải đối xử bình đẳng với các thành viên
khác
+Mỗi thành viên phải đối xử với các thành viên khác 1 cách công bằng như nhưng đối tác
thương mại “ưu tiên nhất”.
+Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một số ưu đãi thì nước đó phải
đối xử tương tự như vậy với tất cả các thành viên khác của WTO.
Không cho phép bất kì quốc gia thành viên nào có những ưu đãi mang tính biệt lệ cho
một hoặc một vài đối tác của mình.Bởi lẽ điều đó sẽ phá vỡ tính thống nhất của tổ chức,
tạo ra cạnh tranh không bình đẳng trên thương trường
_Đãi ngộ quốc gia: phải đối xử đẳng với sản phẩm nước ngoài và sản phẩm nội địa. Các
quốc gia thành viên không được ban hành những chính sách thương mại nội địa nhằm hạn
chế việc tiêu thụ hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước của quốc gia đó

Tự do hoá thương mại từng bước và bằng con đường đàn phán

Dễ dự đoán nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách minh bạch

Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
WTO chấp nhận cạnh tranh nhưng đó phải là cạnh tranh bình đẳng. Các hiệp định về từng
lĩnh vực có quy định rõ sự khác nhau giữa cạnh tranh bình đẳng với thể chế mậu dịch tự
do hoàn toàn và quy định rõ thế nào là bình đẳng và thế nào là không bình đẳng. Nguyên
tắc không phân biệt đối xử, quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp… nhằm đảm
bảo cạnh tranh bình đẳng. WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa với những cạnh
tranh không bình đẳng để bảo đảm thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.


Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế
2.2. Cơ may
*Thương mại:
Thương mại là động lực của sự phát triển kinh tế và thị trường. Trong khi đó WTO, với tư
cách là một tổ chức quốc tế đã và đang quản lý, kiểm soát và tạo ra thị trường cho sự phát
triển của thương mại toàn cầu. Vì vậy, khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
tiếp cận với thương mại thế giới trong vị thế được đối xử bình đẳng với các quốc gia là
thành viên của tổ chức này. Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi trong thương mại hàng
hoá, dịch vụ, đầu tư mà các nước thành viên giành cho nhau thông qua Chế độ đãi ngộ Tối
huệ quốc (MFN), Chế độ Đãi ngộ quốc gia (NT), và sẽ ngày càng nâng cao thế và lực
trong thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam sẽ được thừa hưởng nhiều thành tựu của
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />các vòng đàm phán đa phương về thuế quan của các tổ chức tiền thân WTO là thỏa ước
thuế quan và mậu dịch.
Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định do có nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận
thị trường. Chúng ta có thể dự báo được thị trường cho hàng xuất khẩu dài hạn trong
tương lai và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn hơn, góp phần tạo thuận lợi cho
việc hoạch định các chính sách về đầu tư và phát triển sản xuất công - nông nghiệp, giảm
thiểu những rủi ro trong thương mại quốc tế.
*Người tiêu dùng hưởng lợi nhiều hơn khi cạnh tranh tự do và bình đẳng:
Việc gia nhập WTO hỗ trợ việc gia tăng cạnh tranh trong mọi ngành kinh tế. Người tiêu
dùng Việt Nam sẽ là những người hưởng lợi trực tiếp khi cạnh tranh mang lại nhiều sự
lựa chọn hơn, giá cả thấp hơn và chất lượng cao hơn. Nền kinh tế Việt Nam sẽ có lợi từ sự
phát triển của ngành dịch vụ - bảo hiểm, tài chính, phân phối - mà các công ty nước ngoài
muốn đưa vào Việt Nam sau khi nước này gia nhập WTO. Cạnh tranh trong lĩnh vực này
sẽ kích thích ngành dịch vụ trong nước, mang lại cho các công ty nội địa và người tiêu
dùng thêm nhiều sự lựa chọn.
Cạnh tranh sẽ mang lại hiệu quả và năng suất lao động cao hơn, làm tăng cường sức mạnh

kinh tế của Việt Nam về lâu dài và nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty Việt
Nam với các công ty đa quốc gia mạnh nhất trên bất kỳ thị trường nào.
*Thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài
Tư cách thành viên WTO sẽ làm Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài do tạo ra được sự tin tưởng vào cơ chế, chính sách ổn định. Và việc đó đồng
nghĩa với việc Việt Nam sẽ có thêm nhiều công việc được trả công cao, nguồn thu thuế
của Chính phủ tăng lên và có thêm chuyển giao công nghệ. Mặt khác, là thành viên WTO,
Việt Nam còn tranh thủ được sự hỗ trợ của các định chế tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ
quốc Tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)...
Ngoài ra, khi gia nhập WTO, Việt Nam buộc phải thực hiện Hiệp định về Sở hữu trí tuệ.
Một khi điều này được thực thi, nó cũng là một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào
việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Thành phố đang hướng vào việc thu hút nhiều đầu tư vào lĩnh vực cộng nghiệp có hàm
lượng kỹ thuật công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, tài chính ngân hàng…
*Củng cố được hệ thống pháp luật trong nước
WTO là một tổ chức có những quy định và “luật chơi” chặt chẽ kiểm soát thương mại toàn
cầu. Các hiệp định của WTO không ngừng nâng cao tính minh bạch của chính sách
thương mại và tập quán thương mại quốc tế. Do đó, nếu trở thành thành viên, nhất là các

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nước đang phát triển và nước có ngành kinh tế chuyển đổi sẽ có điều kiện xây dựng và
tăng cường các chính sách và thể chế điều hành, quản lý nền kinh tế của mình phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tăng cường sự ổn định trong môi trường kinh doanh
nâng cao hiệu quả và năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế.
Có lẽ quan trọng nhất là người tiêu dùng cũng như các công ty sẽ được hưởng nhiều lợi
ích từ một nhà nước pháp quyền được phát triển khi Việt Nam thực hiện các cam kết
WTO, đặc biệt là những cam kết hướng tới mức độ minh bạch cao nhất và không phân
biệt đối xử liên quan đến thương mại.
Hơn nữa, phải thừa nhận các nguyên tắc của tổ quốc này sẽ đưa ra các định hướng rõ ràng

hơn cho công cuộc cải cách kinh tế tại Việt Nam. Các biện pháp cải cách kinh tế theo đúng
tinh thần và tôn chỉ của WTO sẽ đem lại lợi ích cho Việt Nam. Nếu Việt Nam tiếp tục theo
đuổi công cuộc cải cách toàn diện nền kinh tế theo đúng tinh thần WTO và tận dụng tốt
những cơ hội mà việc gia nhập WTO mang lại thì vốn đầu tư nước ngoài sẽ đổ vào nhiều
hơn, khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài cũng tăng lên và chúng ta sẽ được chứng
kiến những bước chưa từng thấy ở Việt Nam.
*Tranh chấp quốc tế
Khi đã là thành viên của WTO, các tranh chấp về thương mại của Việt Nam sẽ được giải
quyết dựa trên những điều luật của tổ chức này. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
thông thoáng, ít tốn thời gian, trên cơ sở tự động và có tính ràng buộc. Việt Nam có thể
tranh thủ cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại đa biên để giải quyết một cách công
bằng hơn các vấn đề nảy sinh trong quan hệ kinh tế thương mại với các nước khác, đặc
biệt là với các cường quốc thương mại do cơ chế giải quyết tranh chấp đa phương không
cho phép các nước phát triển áp đặt luật của mình trong giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế. Các nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ có lợi từ sự đảm bảo chắc chắn là các đối tác
thương mại của họ buộc phải tuân thủ các quy tắc của WTO.
2.3. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội cho kinh tế Việt Nam tất yếu còn tồn tại những thách thức mà nếu
chúng ta không giải quyết được, chắc chắn nền kinh tế sẽ tụt hậu nhanh chóng.
Các thách thức đó là:
_Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện rộng
hơn, sâu hơn.
_Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều. Những
nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự "phân phối"

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị
tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy
cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có

chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ
trương của Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển".
_Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau
giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật
chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó
khăn không nhỏ.
_Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường,
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
chống

lại

lối

sống

thực

dụng,

chạy

theo

đồng

tiền.

Thủ tướng đã nêu rõ: Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế vừa

có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành
lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng
ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ
lực vươn lên của chúng ta. Cơ hội và thách thức không phải "nhất thành bất biến" mà luôn
vận động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác
phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách
thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn
át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc
phục. Ở đây, nhân tố chủ quan, nội lực của đất nước, tinh thần tự lực tự cường của toàn
dân

tộc



quyết

định

nhất.

Thủ tướng cũng bảy tỏ tin tưởng: "Với thành tựu to lớn sau 20 năm Đổi mới, quá trình
chuyển biến tích cực trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng với
kinh nghiệm và kết quả của nhiều nước đã gia nhập WTO, cho chúng ta niềm tin vững
chắc rằng: Chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. Có thể có một
số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản nhưng phần lớn các doanh
nghiệp sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường và toàn bộ
nền kinh tế sẽ phát triển theo mục tiêu và định hướng của chúng ta".

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />IV. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
1. Xây dựng chiến lược phát triển và chiến lược cạnh tranh tích cực:
Đất nước bước vào thời kì mới, chúng ta đã xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
2001-2010 là “…đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2002 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp”. Quan điểm cơ bản của chiến lược trong thời kì này là phải bảo đảm phát triển
nhanh hiệu quả và bền vững, phải đặt trọng tâm vào chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý,
chuyển dịch và nâng cấp cơ cấu kinh tế. Đây chính là bước đầu tiến tới nâng cao năng suất
và sức cạnh tranh. Song như thế chưa đủ, mà cần phải có một chiến lược cạnh tranh tích
cực. Chiến lược cạnh tranh tích cực là một bản luận cứ có cơ sở khoa học cung cấp tầm
nhìn của một quá trình làm cơ sở cho xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển trung và
ngắn hạn nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp và của quốc gia trong hoạt
động xuất khẩu lẫn các hoạt động chỉ phục vụ thị trường trong nước cạnh tranh với nhập
khẩu.
Nhưng để xây dựng một chiến lược cạnh tranh tích cực cần phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế
ngành sâu hơn nhằm loại trừ tận gốc rễ những căn nguyên làm suy yếu sức cạnh tranh của
nền kinh tế, chọn mô hình cơ cấu ngành phát triển bền vững, coi trọng cả thị trường trong
nước và ngoài nước, cạnh tranh hội nhập thắng lợi.
Việc điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế đáp ứng yêu cầu của chiến lược cạnh tranh tích cực
cần theo các hướng cơ bản sau:

Xác định các ngành có thế mạnh để mở cửa tham gia cạnh tranh:
Dựa vào kinh nghiệm của Nhật Bản và những bài học thành công và thất bại của Việt Nam
trong thời gian qua, xin đưa ra một số đặc trưng của các ngành hàng có năng lực cạnh
tranh:
+Có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên như: điều kiện địa lý, khí hậu,
đất đai, mặt trời, khoáng sản và có chi phí thấp nhờ sử dụng nguồn tài nguyên dồi dào với
giá rẻ.

+Đang chiếm vị trí xuất khẩu chính, lượng nhập khẩu thành phẩm hầu như không đáng kể
trong khi nhập nguyên liệu gia công là chủ yếu. Đối với những mặt hàng này, khả năng
mở rộng sản xuất chưa đạt tới mức giới hạn, ngoại trừ mặt hàng chịu hạn ngạch với những
lý do đặc biệt.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+Có khả năng tăng năng suất lao động, khả năng tiếp thu công nghệ mới hoặc có nhu cầu
lớn khi lợi nhuận tăng .
Ở Việt Nam, những ngành có thế mạnh để mở cửa cạnh tranh bao gồm: lúa gạo, cà phê,
cao su, chè, hạt điều, thuỷ sản, dệt may, giày da, rau quả,thực phẩm chế biến, cơ khí nhỏ,
điện tử…Đối với nhóm ngành này, những biện pháp điều chỉnh khái quát là:
+Một là đổi mới và nâng cao công nghệ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến, vận
chuyển, dịch vụ và chú trọng tính đồng bộ trong đầu tư giữa sản xuất, chế biến, vận
chuyển, dịch vụ và chú trọng tính đồng bộ trong sản xuất giữa đầu tư, chế biến và cung
cấp nguyên liệu.
+Hai là ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu, xây dựng hệ thống thông tin dự báo thị
trường, thành lập trung tâm xúc tiến thương mại đối với từng ngành hang.
+Ba là Nhà nước tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất-kinh
doanh, xuất khẩu, hỗ trợ gián tiếp như nâng cấp hệ thống hạ tầng cơ sở vật chất, kể cả hệ
thống dịch vụ như ngân hàng, tư vấn quản lý, pháp luật…

Xác định các ngành và lĩnh vực cần tập trung hỗ trợ để có thể cạnh tranh trong
tương lai:
Đây chính là lựa chọn hệ thống ưu tiên một số ngành , lĩnh vực thông qua cá biện pháp
can thiệp bằng chính sách của chính phủ nhằm lợi bỏ những ách tắc tạo cơ hội cho chúng
hát triển để có thể cạnh tranh trong tương lai. Thực chất đây chính là những ngành mũi
nhọn của nền kinh tế quốc dân.Các ngành đó không chỉ có vai trò quyết định thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế-xã hội của đất nước, mà còn là ngành khai thác các thế mạnh đặc biệt
của đất nước. Việc phát triển các ngành và lĩnh vực này sẽ giúp tạo vị thế vững chắc, nâng

cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm tới ở nước ta cần tập trung vào phát triển mạnh mẽ các ngành công
nghiệp nhẹ như dệt may, da giày và các ngành chế biến sản phẩm từ nông, lâm, ngư
nghiệp. Đồng thời, cũng cần rất tích cực chuẩn bị các điều kiện và tranh thủ chuyển mạnh
sang phát triển nhanh các ngành cơ khí, điện tử và công nghệ thông tin, các ngành có công
nghệ cao. Phát triển một số ngành sản xuất nguyên liệu cơ bản theo hướng ưu tiên phát
triển ngành công nghiệp dầu khí, công nghiệp luyện kim và một số sản phẩm hoá chất cơ
bản. Các ngành dịch vụ cần được ưu tiên phát triển là dịch vụ thương mại, ngân hang tài
chính, dịch vụ du lịch, viễn thông, vận tải, dịch vụ xây dựng, bảo hiểm, tư vấn, kết cấu hạ
tầng, giáo dục và đào tạo.Cần phải có chính sách hỗ trợ để các ngành này phát triển thao
kịp trình độ các nước trong khu vực và ngày càng hiện đại để phục vụ kịp thời có hiệu quả

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />các ngành sản xuất kinh doanh, góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá trong nền kinh tế.
Sau đây là các giải pháp chủ yếu hỗ trợ các ngành này phát triển:
+Xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển ngành phù hợp với yêu cầu của một ngành
cần tập trung hỗ trợ.
+Nghiên cứu thị trừờng và có chính sách thị trường thích hợp với từng ngành, lĩnh
vực.Chính sách thị trường đúng là một bảo đảm quan trọng cho tính ổn định phát triển của
các ngành này.
+Tập trung nguồn lực xứng đáng để phát triển, bao gồm vốn, đầu tư,tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao.Trước đây Việt Nam nổi tiếng là nước có nguồn nhân lực rẻ,dồi dào vì
trình độ lao động Việt Nam quá thấp.Nhưng trong tình hình hiện nay,đó không còn là lợi
thế cho Việt Nam trong cạnh tranh nữa mà là vấn đề cấp bách kìm hãm nền kinh tế phát
triển.Nếu không giải quyết được vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao, chắc chắn Việt
Nam sẽ thụt lùi so với các nước khác nhiều lần.
+Hoàn thiện hệ thống chính sách để thực hiện ưu tiên hỗ trợ phát triển.
+Có chính sách thu hút vốn và cho phép các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển các

ngành cần tập trung phát triển ở nước ta.

Đẩy mạnh các hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp,các hoạt động bảo
hộ và bảo hiểm sản xuất nhằm bảo vệ các chủ thể kinh doanh:
_Một là bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Trong các chủ thể kinh tế hiện nay, các chủ thể kinh tế người nước ngoài nhận thức rất sâu
sắc lợi ích của mình đối với việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong quá trình cạnh
tranh còn các chủ thể kinh tế người Việt Nam yêu cầu bảo hộ quá nhỏ bé. Điều này phản
ánh năng lực cạnh tranh của các chủ thể kinh tế và sức cạnh tranh của hàng hoá nước ta
hiện nay là quá yếu, chưa định hình được trình độ công nghệ, tính độc đáo của sản phẩm,
vòng đời của sản phẩm quá ngắn, sản phẩm chưa kịp bảo hộ đã bị loại khỏi “cuộc chơi”.
Để đẩy mạnh công tác bảo hộ sở hữu công nghiệp nhằm góp phần bảo vệ các chủ thể cạnh
tranh, cần hướng vào những mặt sau:
+Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước,theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là phương
hướng mang tính nền tảng, bởi xét cho cùng,các hoạt động sở hữu công nghiệp hiện nay
hiệu quả chưa cao, chưa thu hút được nhiều sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác nhau
là do nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay chưa phát triển.
+Tiếp tục phát huy những hình thức bảo hộ sở hữu công nghiệp đã có và từng bước tiếp
cận những hình thức bảo hộ mới trên cơ sở đa dạng hoá các đối tượng bảo hộ sở hữu.Cùng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />với việc củng cố, phát huy bảo hộ các đối tượng: sang chế, giải pháp hữu ích,kiểu dáng
công nghiệp,nhãn hiệu hàng hoá…thì đồng thời tiếp cận với những hình thức bảo hộ mới
nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và trong khu vực và thế giới như:bảo hộ
chống cạnh tranh không lành mạnh, bảo hộ những thông tin bí mật, giống cây…
+Cần tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao năng lực nhận thức chung của xã hội về ý
nghĩa,cách thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Đồng thời cần tổ chức nghiên cứu
chuyên sâu lý luận và thực tiễn vấn đề sở hữu công nghiệp, đào tạo chuyên gia giỏi trong
lĩnh vực này.

+Ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang gia tăng do đó đòi hỏi hoạt động sở hữu
công nghiệp phải hội nhập vào hoạt động chung của thế giới.
_Hai là, tăng cường các hoạt động bảo hộ và bảo hiểm sản xuất nhằm khắc phục rủi ro,
phá sản trong cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thực tế cho thấy, trong cạnh tranh kinh tế giữa các nước, dù ở trình độ phát triển kinh tế
như thế nào đều thực hiện bảo hộ sản xuất trong nước nhằm tránh sự đổ vỡ, rủi ro, phá sản
của các doanh nghiệp trong môi trưồng cạnh tranh quốc tế.Như vậy, áp dụng bảo hộ đối
với một số sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất là cần thiết và đối với nước
ta lại càng trở nên bức thiết hơn song đó phải là bảo hộ hợp lý.
Tuy vậy căn cứ vào xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì quan điểm sau về lâu dài là không
thích hợp nên cần công bố rộng rãi lộ trình giảm thuế nhập khẩu và giảm dần các hàng rào
phi thuế quan đối với các mặt hàng của từng ngành cho các doanh nghiệp để họ có kế
hoạch phấn đấu cụ thể.
Tuy nhiên cũng cần chú ý ở những ngành non trẻ, những ngành có tính chất nhạy cảm đối
với sự ổn định chính trị, xã hội, thì vẫn tiếp tục duy trì bảo hộ và phải có sự điều chỉnh
hợp lý có chọn lọc, có điều kiện và có thời hạn.
Có một chính sách bảo hộ hợp lý có chọn lọc, có điều kiện và có thời hạn sản xuất trong
nước là hợp lý khi nó thực sự tạo điều kiện, giúp đỡ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.Nhà nước cần lựa chọn
các ngành, các lĩnh vực ưu tiên(có lợi thế so sánh) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
cung cấp vốn ưu đãi, đào tạo nhân lực, giúp đỡ về nghên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, về tiếp thị, thông tin thị trường…Đặc biệt dành ưu tiên các nguồn lực đầu vào như
đất, vùng biển, vốn, lao động được đào tạo cho đầu tư phát triển hàng xuất khẩu và cho
đổi mới thiết bị công nghệ tại các doanh nghiệp.Thực hiện chế độ bảo hộ có chọn lọc, có

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />điều kiện và có thời hạn cần đến một chính sách thuế hợp lý theo hướng ưu tiên các
ngành, lĩnh vực cần bảo hộ.
_Áp dụng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu:

Định hướng chính sách lớn trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu mà nước ta cần áp dụng
là tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm mới,các sản phẩm đã qua công nghiệp chế
biến, chế tạo sâu và tinh,tiến tới tăng dần tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng
khoa học-công nghệ cao, giảm dần, tiến tới hạn chế tối đa việc xuất khẩu các công nguyên
liệu thô và sơ chế.Tạo thêm mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn,
tăng khối lượng các mặt hàng đặc sản có giá trị.
Thực hiện đa dạng hoá việc sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt với các sản phẩm
xuất khẩu chủ lực trên cơ sở tìm kiếm lựa chọn lợi thế so sánh động, vừa phù hợp với việc
khai thác phân phối hiệu quả cao nhất các nguồn lực của đất nước, vừa phù hợp với những
biến đổi thường xuyên của quan hệ cung-cầu, giá cả thị trường thế giới và khu vực.Tận
dụng lợi thế so sánh của đất nước về nguồn lực phát triển các loại hình xuất khẩu vô hình
như dịch vụ sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hang hoá, dịch vụ xuất khẩu chuyển khẩu
và các dịch vụ thu ngoại tệ khác.
Các giải pháp:
+Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu: cần đẩy mạnh hoạt động
thông tin về các thị trường phát triển tiềm năng thị trường, xu hướng phát triển của thị
trường các nước để định hướng chiến lược đầu tư đúng vào những mặt hàng có khả năng
xuất khẩu cao, có sức cạnh tranh lớn, định hướng vào thị trường xuất khẩu cụ thể.Doanh
nghiệp cần phải phối hợp với các tổ chức xúc tiến thương mại để nhận được sự hỗ trợ về
các thông tin nói trên, hỗ trợ về tham gia hội chợ triển lãm chắp mối kinh doanh tổ chứ
khảo sát thị trường, tư vấn xuất khẩu…Doanh nghiệp phải lựa chọn sản xuất sản phẩm để
xuất khẩu đồng thời phải coi trọng nhập thiết bị và định hướng đầu tư đúng.
+Đối với nhà nước:cần phải có chính sách lựa chọn ưu tiên phát triển các ngành mũi nhọn
có tác dụng hỗ trợ cho việc đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực.Tiếp tục đổi mới
hoàn thiện cơ sở pháp lý tạo môi trường kinh doanh minh bạch, rõ ràng, bình đẳng để thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời nhà nước cần giảm gánh nặng thuế và phí
cho các doanh nghiệp chẳng hạn như xoá bỏ chế độ phụ thu đối với sản phẩm xuất khẩu
và nhập khẩu, giảm thuế xuất khẩu đối với những mặt hàng không hạn chế xuất khẩu;
giảm mức thu đối với những loại phí và lệ phí quá cao so với các nước; xem xét lại mức


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×