Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Ho n thi n k to n b n h ng v x c nh k t qu kinh doanh C ng ty th ng m i v d ch v Nguy n Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 87 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng
góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu
xin quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại và dịch
vụ Nguyễn Huy

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thương mại chỉ hoạt động với mục
tiêu thuần tuý là bán hàng hóa theo các chỉ tiêu do nhà nước đề ra. Bán như thế nào đều
dựa trên kế hoạch do nhà nước đề ra, lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù. Thời kỳ này chỉ biết
bán hàng mình có bán mà ít quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng giờ đây, bước vào nền kinh tế thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp thương
mại là “Bán những gì mà thị trường cần” chứ không phải “Bán những gì mà doanh nghiệp
có”. Các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, đều bình đẳng cạnh tranh theo pháp
luật, hợp tác và liên doanh tự nguyện trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghiệp kinh doanh
phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp khác. Doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển thì việc tổ chức tốt
nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết
quả bán hàng là những vấn đề rất quan trọng.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là quá trình thực hiện các
nghiệp vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh, là điều kiện để có kết quả tốt trong kinh doanh, song bán hàng là khâu có
quyết định trực tiếp. Có bán được hàng và bán với khối lượng nhiều doanh nghiệp mới có
điều kiện mở rộng thị trường, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường, giúp doanh nghiệp đứng vững được trong điều kiện nền kinh tế thị
trường và ngày càng phát triển thêm. Ngược lại, doanh nghiệp nào không bán được hàng


thì sẽ dần đưa doanh nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và đi tới chỗ
phá sản.
Mặt khác, xác định chính xác kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh doanh nói
chung cũng là một vấn đề được đặc biệt quan tâm vì nó là mục đích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho
việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn
thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm hoàn

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thiện hơn nữa công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải thực sự được coi
trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty thương mại và dịch
vụ Nguyễn Huy, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Thị Việt Hà và sự giúp đỡ
của các anh chị trong phòng kế của công ty em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại và dịch vụ
Nguyễn Huy”.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1 .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương
mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên liên
quan bao gồm việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc
tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm mục đích thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu
chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình
mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương
mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và bán lẻ, Bán buôn hàng hoá là bán
cho người trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng, bán lẻ hàng hoá là việc
bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô
hình khác nhau như: Công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi
giới...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh
thương mại là không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng và ngành hàng. Do đó, chi phí thu
mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao

đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, đóng vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Xét từ góc độ kinh tế,
bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng và thu
được một khoản tiền có giá trị tương đương với số hàng hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán
hàng là hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho khách hàng và đã thu được tiền hoặc khi khách
hàng chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng, doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt
động kinh doanh. Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại với đặc trưng là tổ chức lưu
chuyển hàng hoá, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng, do đó có ảnh hưởng
lớn đến việc hạch toán qúa trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế, nhiệm
vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán
của doanh nghiệp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đối với công tác quản lý: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt
động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác
lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán: Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật tư, tiền
vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm
bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung,
yêu cầu của công tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có
thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại việc phân tích, lựa chọn các mặt hàng kinh doanh là
mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác quản lý quá trình bán hàngvà xác

định kết quả kinh doanh cần đáp ứng được các yêu cầu sau.
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên
các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán, từng
loại hàng bán ra và từng loại khách hàng.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hàng hoá.
1.1.4. Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
*Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu giữa người mua với
người bán( Người mua nhận quyền sở hữu hàng hoá, người bán nhận quyền sở hữu tiền tệ).
*Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và kết
quả của hoạt động tài chính, kết quả bất thường.
Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị
giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về
tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch về lợi nhuận, thanh toán và
quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu, nộp cho ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nội dung
sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
+ Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách
hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và
phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc
việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền
hàng cho mục đích cá nhân.

+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho
công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN HÀNG
BÁN.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung
cấp mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện
bằng hai hình thức bán: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn
vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
- Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp
thương mại ký hợp đồng với người bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp đồng với
khách hàng để bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại là đơn
vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá nhưng không trực tiếp thanh toán mua
hàng và bán hàng, tuỳ theo hợp đồng mà được hưởng một khoản hoa hồng nhất định.
Phương thức này thường áp dụng với loại hình tổng công ty.
* Bán buôn hàng qua kho.
Là phương thức hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra trực tiếp từ kho của đơn vị bán
buôn. Trong phương thức này được thực hiện theo hai hình thức bán: Bán hàng theo hình
thức giao hàng trực tiếp cho bên mua tại kho và bán hàng theo hình thức chuyển hàng gửi
đi cho người mua theo hợp đồng.
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết khách
hàng phải đến tận kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Theo hình thức chuyển hàng gửi đi: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa doanh
nghiệp thương mại và khách hàng thì doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hàng
theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng và giao hoá đơn cho khách hàng.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
- Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo phương thức này, nhiệm vụ thu tiền và nhiệm vụ giao hàng cho khách hàng tách
rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy bố trí một số nhân viên thu tiền chuyên làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng do nhân
viên bán hàng giao.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán
hàng căn cứ hoá đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê lượng hàng cuối ca, cuối
ngày để xác định lượng hàng đã bán cho khách, sau đó lập báo cáo bán hàng.
- Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số
hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền bán hàng trong
ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu tiền và giao hàng cho người mua.
1.2.1.3. Các phương thức bán hàng khác.
Ngoài hai phương thức bán buôn và bán lẻ còn có các phương thức bán hàng như: Bán
hàng qua đại lý, ký gửi, phương thức bán trả góp, bán hàng nội bộ, phương thức hàng đổi
hàng.
- Bán hàng qua đại lý, ký gửi: Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho các
đại lý bán hộ. Hàng gửi đại lý chưa phải là bán, thời diểm được coi là bán khi người nhận
đại lý lập báo cáo bán hàng và thanh toán về số hàng đã bán được.
- Bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khách hàng khi mua hàng trả trước một
phần tiền, còn lại trả góp trong nhiều tháng. Ngoài doanh thu bán hàng theo giá bán lẻ bình
thường, doanh nghiệp còn phải trích thêm phần lãi thu của khách coi như khoản thu nhập
hoạt động tài chính.
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, doanh nghiệp đem
hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá của khách hàng. Giá trao đổi là giá bán của hàng
hoá đó trên thị trường. Khi xuất hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, doanh nghiệp

vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức bán hàng khác.
1.2.2. Các phương thức xác định giá vốn.
1.2.2.1. Phương pháp thực tế đích danh.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Theo phương thức này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập kho vào cho đến lúc xuất bán( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất
hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
-Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh đúng giá trị thực tế của
hàng tồn kho.
-Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này làm cho công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ
kho phải nắm bắt được chi tiết từng lô hàng.
Việc áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hoá,
hàng hoá có giá trị cao, hàng hoá có thể chia ra từng lô, từng thứ riêng rẽ.
1.2.2.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế

Số lượng hàng
=

hàng hoá xuất

Giá đơn vị
*

hoá xuất kho

bình quân


Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong các cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế hàng hoá

Giá thực tế hàng hoá
+

Giá đơn vị bình

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

=
quân cả kỳ dự trữ

Lượng thực tế hàng

Lượng thực tế hàng
+

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
-Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng nên gây
ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.

Giá đơn vị bình

Giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
=

quân cuối kỳ trước

lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ

-Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá
trong kỳ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá trong
kỳ.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân

Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=

sau mỗi lần nhập

Lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

-Ưu điểm: Cách tính này chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hoá
trong kỳ.
-Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải tính toán nhiều lần.
1.2.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước.

Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nhập trước thì xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất.
-Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho.
-Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trước đó.
1.2.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này giả định rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập sau, xuất trước.
-Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được
tạo ra bởi giá trị của hàng hoá được mua vào ngay gần đó. Nếu giá trị thực tế có xu hướng
tăng lên phương pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
-Nhược điểm: Giá trị của hàng hoá tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của
nó.
1.2.2.5. Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch
toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Hệ số

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=

giá

Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ +Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ

Giá thực tế hàng bán ra = Giá hạch toán hàng bán ra

*


hệ số giá

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho kế toán giảm được công việc tính toán giá trị của
hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế thì sẽ rất phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức
do phải tính toán lại giá trị của hàng hoá sau mỗi lần nhập, xuất. Mà nghiệp vụ nhập, xuất
xảy ra liên tục.
-Nhược điểm: áp dụng phương pháp này thì cuối kỳ mới điều chỉnh và xác định được giá
trị thực tế của hàng bán ra trong kỳ.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Hạch toán ban đầu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Giấy nộp tiền
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng
Tuỳ theo phương thức bán hàng mà sử dụng một trong những số chứng từ trên.Từ những
chứng trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ vào sổ chi tiết thanh toán
với người mua, sổ nhật ký chung, sổ cái sau cùng là vào sổ cân đối số phát sinh.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK156: “Hàng hoá”

+ Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo giá thực tế của
các loại hàng hoá bao gồm cả ở trong kho và tại các quầy hàng.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy( giá mua và
chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất kho, quầy
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Dư nợ: Giá thực tế hàng hoá tồn kho, quầy.
TK156 chi tiết thành -TK1561 “ Giá mua hàng hoá”
-TK1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá”
- TK157: “Hàng gửi bán”
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng gửi bán đi chưa được xác định
là tiêu thụ và tình hình thanh toán các loại hàng gửi đi bán.
+ Kết cấu:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bên nợ: Trị giá vốn hàng xuất gửi đi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
Bên có: Trị giá vốn của hàng gửi đi bán khi đã được xác định là tiêu thụ
Trị giá hàng gửi đi bán bị gửi trả lại
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bná chưa được xác định là tiêu thụ
-TK632: “Giá vốn hàng bán”
+Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán đã được xác định là
tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả.
+Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
-TK641: “Chi phí bán hàng”
+Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng.

+Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
+Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK511 “Doanh thu bán hàng”
+ Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ
+ Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán
Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất khẩu
Doanh thu thuần
Bên có: Doanh thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK531: “Hàng bán bị trả lại”
+Nội dung: Dùng để phản ánh hàng bán bị trả lại trong kỳ
+Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá bán của hàng bán bị trả lại
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá bán của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK532: “Giảm giá hàng bán”
+Nội dung: Dùng để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho người mua.
+Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền giảm giá cho người mua
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người mua sang tài khoản 511.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK521: “Chiết khấu bán hàng”
+Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền chiết khấu cho người mua như: Chiết khấu do
mua số lượng hàng lớn
+Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại trong quá trình bán hàng cho người mua
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
+Nội dung: Dùng để phản ánh thuế phải nộp cho nhà nước và tình hình nộp các khoản
thuế
+Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số thuế đã nộp cho nhà nước
kết chuyển thuế GTGT đầu vào từ tài khoản 133 sang
Bên có: Phản ánh số thuế phải nộp
Dư nợ(nếu có): Số tiền đã nộp nhiều hơn số phải nộp
Dư Có: Số tiền thuế và các khoản phải nộp nhà nước
-TK131: “Phải thu của khách hàng”
+Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng
Bên có: Số tiền đã thu được của khách hàng, số tiền người mua ứng trước
Dư nợ: Số tiền còn phải thu của người mua
Dư có(nếu có): Số tiền người mua ứng trước
1.3.3. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.3.1 Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng theo hình thức kê
khai thường xuyên

* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua.
Nợ TK: 111,112,131...
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Phản ánh giá trị mua thực tế
Nợ TK: 632
Có TK: 111,112,131...
+ Nếu bên mua được hưởng chiết khấu thương mại
Nợ TK: 521
Có TK: 111,112,131...
+ Nếu bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK: 635
Có TK: 111,112,3388...
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Các khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK: 532
Nợ TK: 3331
Có TK: 111,112,131...
+ Hàng bán bị trả lại
Nợ TK: 531
Nợ TK: 3331
Có TK: 111,112,131...
+Trị giá mua thực tế của hàng gửi trả lại
Nợ TK: 1561
Có TK: 632
+Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Nợ TK: 641,642

Nợ TK: 133
Có TK: 111,112,334...
+ Các khoản chi hộ người mua như vận chuyển, bốc dỡ
Nợ TK: 1388
Có TK: 111,112,...
+ Khi người mua thanh toán số tiền đã chi trả hộ
Nợ TK: 131,111,112...
Có TK: 1388
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra
Nợ TK: 911
Có TK: 641,642
+ Cuối kỳ phân bổ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng còn lại
Nợ TK: 1422
Có TK: 641,642
+ Kết chuyển chi phí phân bổ cho hàng còn lại
Nợ TK: 911
Có TK: 1422
+ Doanh thu thuần kết chuyển sang tài khoản 911
Nợ TK: 511
Có TK: 911
+Kết chuyển trị vốn
Nợ TK: 911
Có TK: 632
+ Xác định kết quả kinh doanh
Nếu lãi: Nợ TK: 911
Có TK: 421
Nếu lỗ: Nợ TK: 421
Có TK: 911
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Bỏ tài khoản 133,333,
thuế GTGT được cộng vào giá bán để thành doanh thu

* Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Khi xuất kho
Nợ TK: 157
Có TK: 156
+ Giá trị bao bì đi kèm tính giá riêng
Nợ TK: 1388
Có TK: 1532
+ Khi hàng hoá chuyển đi được bên mua kiểm nhận chấp nhận thanh toán
BT1 Nợ TK: 111,112,131...
Có TK: 511
Có TK: 3331
BT2 Nợ TK: 632
Có TK: 157
+ Các bút toán còn lại giống như phương thức tiêu thụ thu tiền trực tiếp
-Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không phải chịu thuế thì doanh thu được
phản ánh
Nợ TK: 111,112,131...
Có TK: 511
* Bán buôn vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp
BT1 Nợ TK: 632
Nợ TK: 1331
Có TK: 331,111,112...
Đồng thời lập hoá đơn
Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 5111
Có TK: 3331

Các bút toán còn lại như trường hợp tiêu thụ thu tiền trực tiếp
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán
Căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên bán chuyển giao ghi nhận
Nợ TK: 157
Nợ TK: 1331
Có TK: 331,111,112...
Khi bên mua kiểm nhận và chấp nhận thanh toán
BT1 Nợ TK: 632
Có TK: 157
BT2 Nợ TK: 111,112,131...
Có TK: 511
Có TK: 3331
Các bút toán còn lại giống như trường hợp tiêu thụ qua kho thu tiền trực tiếp
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng không tham gia thanh toán
Khi hai bên người bán và người mua đã nhận hàng và doanh nghiệp đã nhận được tiền
hàng
Nợ TK: 111,112,131...
Có TK: 3331
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Có TK: 5111
Các chi phí liên quan đến môi giới
Nợ TK: 641
Có TK: 111,112
* Hạch toán bán lẻ
Thông thường bán lẻ hàng hoá được thực hiện tại các quầy hàng, cửa hàng, ở mỗi nơi đó
nhân viên bán hàng cuối ngày lập báo cáo bán hàng, lập bảng kê bán hàng và nộp cho thủ
quỹ
+ kế toán phản ánh doanh thu và thuế
Nợ TK: 111,112...

Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Trường hợp nhân viên bán hàng nộp bị thiếu
Nợ TK: 1381
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Trường hợp nộp thừa
Nợ TK: 111,112
Có TK: 3331
Có TK: 3381
+ Cuối kỳ tổng hợp trị giá hàng mua của toàn bộ số hàng đã bán ra trong kỳ
Nợ TK: 632
Có TK: 156
* Bán trả góp
+ Khi bán hàng trả góp, hàng hoá xuất kho
Nợ TK: 632
Có TK: 1561
+ Số tiền thu được
Nợ TK: 111,112...
Có TK: 5113
Có TK: 3331,3337
+ Khi thu tiền của những lần tiếp theo
Nợ TK: 111,112
Có TK: 131
+ Ghi doanh thu tiền lãi do bán trả góp
Nợ TK: 3387
Có TK: 515
* Bán đại lý
+ Đối với bên giao đại lý khi xuất kho
Nợ TK: 157

Có TK: 156
+ Trường hợp mua hàng không nhập kho mà giao hàng thẳng cho đại lý
Nợ TK: 157
Nợ TK: 133
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Có TK: 331,111,112
+ Khi hàng đại lý được xác định tiêu thụ
BT1 Nợ TK: 632
Có TK: 157
BT2 Nợ TK: 131
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Khi các cơ sở đại lý trả tiền
Nợ TK: 111,112
Có TK: 131
13.3.2. Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng :611 “Mua hàng”
Tài khoản này để phản ánh giá trị hàng mua vào trong kỳ
Kết cấu
Bên nợ: Kết chuyển giá gốc hàng hoá tồn đấu kỳ
Giá gốc hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng đã bán bị ttrả lại
Bên có: Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối kỳ
Giá hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá hàng mua
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán
Nợ TK: 611
Có TK: 151,156,157

+ Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng hàng hoá
Nợ TK: 611
Nợ TK: 1331
Có TK: 111,112,131...
+ Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy, xác định số hàng còn đi đường, gửi
bán
- Ghi nhận hàng hoá tồn cuối kỳ
Nợ TK: 156,157,151
Có TK: 611
-Xác nhận và ghi kết chuyển giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn
của hàng bán
ra

trị giá vốn của
=

hàng tồn kho
đầu kỳ

trị giá hàng hoá
+

tăng trong kỳ

trị giá vốn của
-

hàng


tồn,

đi

đường, gửi bán

Nợ TK: 632
Có TK: 6112
+ Ghi doanh thu bán hàng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nợ TK: 111,112,131...
Có TK: 511
Có TK: 3331
Có TK: 711
Cuối kỳ kế toán ghi các nghiệp vụ kết chuyển
-Kết chuyển giá vốn
Nợ TK: 911
Có TK: 632
-Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu, hàng bán bị trả lại
Nợ TK: 511
Có TK: 531,532,521
-Xác định doanh thu và kết chuyển
Nợ TK: 511
Có TK: 911
1.3.4. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại
1.3.4.1. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa

doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường.
giảm

Doanh
thu

=

thuần

doanh thu

-

bán hàng

thuế(ttđb,x
nk)

-

chiết khấu

-

bán hàng

hàng bán
bị trả lại


-

giá
hàng
bán

Lợi tức thuần = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán
Lợi tức thuần từ
hoạt động kinh =
doanh
Kết quả hoạt động
tài chính

lợi tức
gộp

=

-

chi phí bán hàng

thu nhập hoạt động
tài chính

-

-


chi phí quản lý
doanh nghiệp

chi phí hoạt động
tài chính

Kết quả bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
Nội dung: Dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kết cấu:
Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã tiêu thụ
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường
số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường
thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK641: “ Chi phí bán hàng”
Nội dung: Là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán
hàng, dịch vụ trong kỳ
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
kết chuyển chi phí bán hàng

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Chia thành 7 tiểu khoản sau
+TK6411: “ Chi phí nhân viên”
+TK6412: “ Chi phí vật liệu bao bì”
+TK6413: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
+TK6414: “ Chi phí khấu hao tài sản cố định”
+TK6415: “ Chi phí bảo hành”
+TK6416: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+TK6417: “ Chi phí bằng tiền khác”
-TK642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động
của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí qảun lý doanh nghiệp
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Chi tiết thành các tiểu khoản sau
+TK6421: “Chi phí quản lý nhân viên”
+TK6422: “Chi phí vật liệu quản lý”
+TK6423: “Chi phí đồ dùng văn phòng”
+TK6424: “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
+TK6425: “Thuế, phí, lệ phí”
+TK6426: “Chi phí dự phòng”
+TK6427: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+TK6428: “Chi phí bằng tiền khác
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán
+ Cuối kỳ hạch toán, thực hiện kết chuyển số doanh thu thuần và xác định kết quả
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nợ TK: 511,512
Có TK: 911
+ Kết chuyển trị giá vốn
Nợ TK: 911
Có TK: 632
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường
Nợ TK: 911
Có TK: 811
+ Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK: 911
Có TK: 641,642
+ Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ
trước trừ vào kết quả kinh doanh kỳ này
Nợ TK: 911
Có TK: 142
+ Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh
Nợ TK: 911
Có TK: 421
+ Tính và kết chuyển lỗ kinh doanh
Nợ TK: 421
Có TK: 911
1.3.5. Hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay doanh nghiệp thương mại và du lịch thường áp dụng các hình thức kế toan sau:
-Hình thức kế toán nhật ký chung
-Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
-Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
-Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
1.3.5.1. Hình thức nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinhtế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ
nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ dó,

sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái.
Hình thức này gồm có các loại sổ chủ yếu
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Chứng từ
gốc

Sổ nhật
ký đặc
biệt

Sổ nhật
ký chung
Sổ cái

Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân
đối SPS

Báo cáo
tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi đối chiếu
1.3.5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kinh tế tổng

Chứng từ

hợp duy nhất là sổ nhật ký- sổ cái.
gốc
Hình thức này gồm có các loại sổ
+Nhật ký sổ cái
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi
kế toán nhật ký sổ cái
Sổ sổ
quỹ
Bảng tổng

hợp chứng từ
gốc

Nhật ký-sổ
cái

Sổ,thẻ chi
tiết


Bảng tổng
hợp chi tiết

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Báo cáo tài
chính.


tttttttttt
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
1.3.5.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cáiChứng từ
Hình thức này gồm có các loại sổ
gốc
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi
kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ.
Sổsổquỹ
Bảng
tổng


hợp chứng từ
gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Sổ,thẻ chi
tiết

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái
tttttttttt
Bảng cân
đối số phát
sinh

Bảng tổng
hợp chi tiết

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Báo cáo tài
chính


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
1.3.5.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này có các loại sổ
+Nhật ký chứng từ
+Bảng kê
+Số cái
Trình tự ghi sổ theo nhật ký chứng từ

Chứng từ gốc
và bảng
phân bổ

Bảng kê

Nhật ký
chứng từ

Thẻ và sổ
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
1.4. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VỪA VÀ NHỎ.
Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo quyết định số
1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/2001 và quyết định số 144/2001/QĐ/BTC ngày
21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Về cơ bản, hệ thống tài khoản kế toán theo quyết
định 1177 được xây dựng trên cơ sở nền tảng của chế độ kế toán trong các doanh nghiệp
theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính. Chính vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế
toán nói chung và công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ được tiến hành tương tự như
trong các doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên do tính đặc thù trong tổ chức và hoạt động
kinh doanh của các công ty vừa và nhỏ nên đã có những thay đổi bổ xung cho phù hợp.
Những thay đổi, bổ xung là.
-Thứ nhất: Để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập các khoản dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại vừa
và nhỏ dùng tài khoản 1592 “Dự phòng phải thu khó đòi” và tài khoản 1593 “Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho” thay vì sử dụng tài khoản 139 và tài khoản 159.
* Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi ở doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ
-Trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự kiến mức
tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính, xác định mức trích lập dự phòng
Nợ TK: 642
Có TK: 1592
+Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã
lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường
Nợ TK: 1592

Có TK: 711
Đồng thời tính, xác định mức trích lập dự phòng cho niên độ kế toán sau
Nợ TK: 6426
Có TK: 1592
-Hạch toán sử lý xoá nợ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+Xử lý xoá nợ các khoản không có khả năng thu hồi
Nợ TK: 642
Có TK: 131
Có TK: 138
Đồng thời ghi đơn Nợ TK: 004
+Nếu khoản nợ đã sử lý xoá nợ, sau đó thu hồi lại được
Nợ TK: 111,112
Có TK: 711
Đồng thời ghi đơn Có TK: 004
* Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ
+Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ tình hình giảm giá số lượng tồn kho thực tế
của từng loại vật tư, hàng hoá, kế toán tính, xác định mức trích lập
Nợ TK: 642
Có TK: 1593
+Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập
Nợ TK: 1593
Có TK: 711
Đồng thời xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn cho niên độ kế toán sau
Nợ TK: 642
Có TK: 1593

- Thứ hai: Trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, kế toán vẫn sử dụng tài khoản
511 để hạch toán doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và
doanh thu hoạt động tài chính chứ không phải sử dụng thêm tài khoản 512(Doanh thu nội
bộ) và tài khoản 515(doanh thu hoạt động tài chính).
-Thứ ba: Để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào
doanh thu hoạt động kinh doanh, kế toán trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ sử
dụng
TK 5211 “ Chiết khấu thương mại”
TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”
TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”
Thay vì sử dụng TK521,531,532
-Thứ tư: Trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ sử dụng tài khoản 642 “ Chi phí
quản lý doanh nghiệp” để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×