Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

GỞI T.DIỆU 3 ( KHCM -08)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.06 KB, 13 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THAO GIẢNG
HỌC KỲ I (Năm học 2008-2009)
Thực hiện phương hướng nhiệm vụ năm học của tổ và trường đề ra trong năm
học 2008-2009. Nay tổ báo cáo hoạt động thao giảng.
I- Đặc điểm tình hình:
1.Thuận lợi:
-Nhà trường chỉ đạo việc lập kế hoạch thao giảng cho từng học kỳ, cho mỗi tuần
sinh hoạt chuyên môn.
- Giáo viên ý thức tốt trong việc thao giảng để nâng cao tay nghề, được đồng nghiệp
góp ý, học hỏi lẫn nhau từ đồng nghiệp.
- Sử dụng nhiều thí nghiệm trực quan; giáo án điện tử để thao giảng nên tiết dạy sinh
động.
- Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp trong tiết dạy
- Học sinh ý thức tốt tiết thao giảng và chuẩn bị trước tương đối tốt.
2.Khó khăn:
- Do thực hiện tiết dạy theo đúng phân phối chương trình; đúng sự phân công nên có
tiết không thể thực hiện đưựơc các thí nghiệm ( ĐK thực hiện thí nghiệm không đáp
ứng).
- Điều kiện phòng thí nghiệm chưa đảm bảo nên một số thí nghiệm nghiên cứu của
giáo viên chưa tốt.
- Học sinh có lớp cũng chưa thực sự chuẩn bị bài tốt.
- Giáo viên đôi lúc còn lúng túng khi khai thác kiến thức trên thí nghiệm.
- Nhà trường chưa trang bị được máy tính; đèn chiếu trên phòng học nên rất hạn chế
cho việc giáo viên sử dụng công nghệ thông tin.
- Nằm trong khu vực thường mất điện nên khi giáo viên thực hiện giáo án điện tử rất
bị động trong quá trình giảng dạy.
II - Triển khai hoạt động:
- Theo lịch phân công chung của nhà trường trong buổi sinh hoạt chuyên môn.


- Tổ chuyên môn phân công giáo viên thực hiện tiết thao giảng và lên lịch cho toàn
trường biết, để có kế hoạch dự giờ.
- Mỗi buổi chỉ có 01 giáo viên thao giảng để đảm bảo cho việc góp ý đánh giá nhận
xét rút ra bài học kinh nghiệm cho mỗi tiết dạy.
III. Kết quả đạt được:
TT Họ và tên Tổng số điểm XL giờ thao giảng Ghi chú
1 Tôn Thất Diệu 19,5 Giỏi
2 Phan Thanh Sơn 19,5 Giỏi
3 Nguyễn Ngọc Dương 18 Giỏi
4 Bùi Thị Minh Nguyệt 18 Giỏi
1
5 Đinh Tiến Dũng 18,5 Giỏi
6 Phạm Văn Mừng 18 Giỏi
7 Đặng Ngọc Ái 18,25 Giỏi
8 Lê Thị Hiệp 18 Giỏi
9 Lê Văn Triều 18 Giỏi
10 Cao Văn Trung 18 Giỏi
11 Lê Thị Ánh Nhạn 17 Khá
12 Nguyễn Minh Ngãi 17,5 Khá
Thống kê: Thao giảng 12 tiết (10 tiết giỏi, 2 tiết khá).
IV - Nhận xét, đánh giá:
1. Ưu điểm :
- Giáo viên chuẩn bị bài soạn, làm đồ dùng, chuẩn bị tốt các thí nghiệm trọng tâm
của bài, hình vẽ minh hoạ… phiếu học tập, nội dung thảo luận, hướng dẫn học sinh
chuẩn bị bài ở nhà.
- Về nội dung: đầy đủ; chính xác; khoa học. Đảm bảo tính hệ thống làm rõ trọng tâm
của bài dạy và đi sâu vào trọng tâm. Có liên hệ thực tế, giáo dục và lồng ghép các
chương trình giáo dục môi trường.
- Giáo viên đã tiến hành đầy đủ các bước trong quá trình dạy học.
- Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn.

- Hiệu quả tiết dạy: học sinh hoạt động sôi nổi, tích cực phát huy tính chủ động sáng
tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức.
-Học sinh có sự chuẩn bị bài mới tốt.
2. Hạn chế :
- Một số tiết dạy giáo viên thực hiện còn lúng túng chưa tiến hành đầy đủ năm bước.
Khi giao nhiệm vụ chưa kiểm tra xem đã nắm nhiệm vụ chưa.
- Một số tiết giáo viên làm và sử dụng đồ dùng chưa đạt hiệu quả cao.
- Phương pháp đôi lúc còn sử dụng theo cách cũ học sinh còn thụ động, giáo viên
còn làm việc nhiều hơn học sinh.
-Việc học sinh tự ghi bài sau thảo luận không đầy đủ.
- Học sinh trong giờ học đặc biệt là lúc thảo luận nhóm một số em làm việc chưa
hiệu quả trông chờ vào các bạn khác.
- Học sinh chưa mạnh dạn trao đổi hay đưa ra ý kiến của nhóm mình
3. Nguyên nhân:
- Một số lớp học còn học quá yếu nên việc chuẩn bị ở nhà chưa tốt.
- Một số thí nghiệm yêu cầu điều kiện quá khó nên chỉ một phòng thí nghiệm ở
THPT không thể làm được.
- Điều kiện phòng thí nghiệm để giáo viên thí nghiệm nghiên cứu chưa đảm bảo.
- Làm các thí nghiệm, hoặc sử dụng các đồ dùng dạy học chủ yếu chỉ mang tính chất
chứng minh mà chưa đi sâu khai thác kiến thức triệt để về thực tế.
V. Biện pháp khắc phục:
- Tiếp tục thực hiện phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học.
2
- Cần tăng cường công tác dặn dò, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh để tiết dỵ tốt
hơn, có hiệu quả cao.
-Giáo viên cần chọn một số thí nghiệm phù hợp với trình độ học sinh và trọng tâm
bài để khai thác kiến thức, không nhất thiết phải làm nhiều làm loãng trọng tâm.
- Những bài không làm được thí nghiệm nên dạy giáo án điện tử để mô phỏng thí
nghiệm trực quan hơn.
- Hạn chế bớt bảng phụ vì bảng phụ không thể xem là đồ dùng dạy học.

- Giáo viên cần làm thí nghiệm nhiều lần để rút ra được kinh nghiệm làm thí nghiệm
thành công hay thất bại là do nguyên nhân gì để bổ sung cho học sinh, tăng cường
giáo dục kỹ năng thực hành ban đầu cho học sinh.
VI. Đề xuất:
Nhà trường cần quan tâm xây dựng tốt phòng thí nghiệm, trang bị cho phòng
học đa chức năng để cho các tiết dạy giáo án điện tử đạt hiệu quả cao hơn.
Nghĩa Hành, ngày 29 tháng 12 năm 2008.
TỔ TRƯỞNG
Tôn Thất Diệu
3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THAO GIẢNG
HỌC KỲ 2 (Năm học 2008-2009)
Thực hiện phương hướng nhiệm vụ năm học của tổ và trường đề ra trong năm
học 2008-2009. Nay tổ báo cáo hoạt động thao giảng.
I- Đặc điểm tình hình:
1.Thuận lợi:
-Nhà trường chỉ đạo việc lập kế hoạch thao giảng cho từng học kỳ, cho mỗi tuần
sinh hoạt chuyên môn.
- Giáo viên ý thức tốt trong việc thao giảng để nâng cao tay nghề, được đồng nghiệp
góp ý, học hỏi lẫn nhau từ đồng nghiệp.
- Sử dụng nhiều thí nghiệm trực quan; giáo án điện tử để thao giảng nên tiết dạy sinh
động.
- Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp trong tiết dạy
- Học sinh ý thức tốt tiết thao giảng và chuẩn bị trước tương đối tốt.
2.Khó khăn:
- Do thực hiện tiết dạy theo đúng phân phối chương trình; đúng sự phân công nên có
tiết không thể thực hiện đưựơc các thí nghiệm ( ĐK thực hiện thí nghiệm không đáp

ứng).
- Điều kiện phòng thí nghiệm chưa đảm bảo nên một số thí nghiệm nghiên cứu của
giáo viên chưa tốt.
- Học sinh có lớp cũng chưa thực sự chuẩn bị bài tốt.
- Giáo viên đôi lúc còn lúng túng khi khai thác kiến thức trên thí nghiệm.
- Nhà trường chưa trang bị được máy tính; đèn chiếu trên phòng học nên rất hạn chế
cho việc giáo viên sử dụng công nghệ thông tin.
- Nằm trong khu vực thường mất điện nên khi giáo viên thực hiện giáo án điện tử rất
bị động trong quá trình giảng dạy.
II - Triển khai hoạt động:
- Theo lịch phân công chung của nhà trường trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Tổ chuyên môn phân công giáo viên thực hiện tiết thao giảng và lên lịch cho toàn
trường biết, để có kế hoạch dự giờ.
- Mỗi buổi chỉ có 01 giáo viên thao giảng để đảm bảo cho việc góp ý đánh giá nhận
xét rút ra bài học kinh nghiệm cho mỗi tiết dạy.
III. Kết quả đạt được:
TT Họ và tên Tổng số
điểm
XL giờ thao
giảng
Ghi chú
1 Tôn Thất Diệu 18,5 Giỏi
2 Phan Thanh Sơn 19 Giỏi
3 Nguyễn Ngọc Dương 18,25 Giỏi
4
4 Bùi Thị Minh Nguyệt 18 Giỏi
5 Đinh Tiến Dũng 18,5 Giỏi
6 Phạm Văn Mừng 18,25 Giỏi
7 Đặng Ngọc Ái 18 Giỏi
8 Lê Thị Hiệp Nghỉ hộ sản không xếp loại

9 Lê Văn Triều 18,25 Giỏi
10 Cao Văn Trung 18 Giỏi
11 Lê Thị Ánh Nhạn 17,5 Khá
12 Nguyễn Minh Ngãi 17,5 Khá
Thống kê: Thao giảng 12 tiết (10 tiết giỏi, 2 tiết khá).
IV - Nhận xét, đánh giá:
1. Ưu điểm :
- Giáo viên chuẩn bị bài soạn, làm đồ dùng, chuẩn bị tốt các thí nghiệm trọng tâm
của bài, hình vẽ minh hoạ… phiếu học tập, nội dung thảo luận, hướng dẫn học sinh
chuẩn bị bài ở nhà.
- Về nội dung: đầy đủ; chính xác; khoa học. Đảm bảo tính hệ thống làm rõ trọng tâm
của bài dạy và đi sâu vào trọng tâm. Có liên hệ thực tế, giáo dục và lồng ghép các
chương trình giáo dục môi trường.
- Giáo viên đã tiến hành đầy đủ các bước trong quá trình dạy học.
- Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Hiệu quả tiết dạy: học sinh hoạt động sôi nổi, tích cực phát huy tính chủ động sáng
tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức.
-Học sinh có sự chuẩn bị bài mới tốt.
2. Hạn chế :
- Vẫn chưa khắc phục được nhược của các lần trước.
- Khi giao nhiệm vụ cho học sinh vẫn chưa kiểm tra xem đã nắm nhiệm vụ chưa.
- Một số tiết giáo viên sử dụng đồ dùng chưa đạt hiệu quả cao.
-Việc học sinh tự ghi bài sau thảo luận không đầy đủ.
- Học sinh trong giờ học đặc biệt là lúc thảo luận nhóm một số em làm việc chưa
hiệu quả trông chờ vào các bạn khác.
- Học sinh chưa mạnh dạn trao đổi hay đưa ra ý kiến của nhóm mình
3. Nguyên nhân:
- Một số lớp học còn học quá yếu nên việc chuẩn bị ở nhà chưa tốt.
- Một số thí nghiệm yêu cầu điều kiện quá khó nên chỉ một phòng thí nghiệm ở
THPT không thể làm được.

- Điều kiện phòng thí nghiệm để giáo viên thí nghiệm nghiên cứu chưa đảm bảo.
- Làm các thí nghiệm, hoặc sử dụng các đồ dùng dạy học chủ yếu chỉ mang tính chất
chứng minh mà chưa đi sâu khai thác kiến thức triệt để về thực tế.
V. Biện pháp khắc phục:
- Tiếp tục thực hiện phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học.
- Cần tăng cường công tác dặn dò, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh để tiết dạy tốt
hơn, có hiệu quả cao.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×