Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

China AD China dich TV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.83 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Điều 1................................................................................................................3
Điều 2................................................................................................................3
Điều 3................................................................................................................3
Điều 4................................................................................................................3
Điều 5................................................................................................................3
Điều 6................................................................................................................3
Điều 7................................................................................................................4
Điều 8................................................................................................................5
Điều 9................................................................................................................5
Điều 10..............................................................................................................6
Điều 11..............................................................................................................6
Điều 12..............................................................................................................6
Điều 13..............................................................................................................6
Điều 14..............................................................................................................7
Điều 15..............................................................................................................7
Điều 16..............................................................................................................7
Điều 17..............................................................................................................8
Điều 18..............................................................................................................9
Điều 19..............................................................................................................9
Điều 20..............................................................................................................9
Điều 21..............................................................................................................9
Điều 22............................................................................................................10
Điều 23............................................................................................................10
Điều 24............................................................................................................10
Điều 25............................................................................................................10
Điều 26............................................................................................................10
Điều 27............................................................................................................11
Điều 28............................................................................................................11
Điều 29............................................................................................................12
Điều 30............................................................................................................12


Điều 31............................................................................................................12
Điều 32............................................................................................................13
Điều 33............................................................................................................13
Điều 34............................................................................................................13
Điều 35............................................................................................................14
Điều 36............................................................................................................14
Điều 37............................................................................................................14
Điều 38............................................................................................................15
Điều 39............................................................................................................15
Điều 40............................................................................................................16
Điều 41............................................................................................................16
Điều 42............................................................................................................16
Điều 43............................................................................................................16
Điều 44............................................................................................................17
Điều 45............................................................................................................18
Điều 46............................................................................................................18
Điều 47............................................................................................................18
Điều 48............................................................................................................19
1


Điều 49............................................................................................................19
Điều 50............................................................................................................19

2


Điều 1
Quy định này phù hợp với đoạn 4 Điều 64 Luật Hải quan (sau đây gọi là Luật).
Điều 2

Việc áp đặt thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp sẽ được thông qua, phù
hợp với các luật và quy định liên quan và được công bố rộng rãi sau khi Bộ Tài
chính (MOF) tự tiến hành điều tra hoặc điều tra theo đơn yêu cầu hoặc do đề nghị
của các cơ quan chính phủ khác.
Điều 3
Về vấn đề áp đặt thuế chống bán phá giá và trợ cấp, MOF sẽ chịu trách nhiệm điều
tra khả năng hàng nhập khẩu được trợ cấp hoặc bị bán phá giá; trong khi đó Bộ
Kinh tế (MOEA) chịu trách nhiệm điều tra nguy cơ gây thiệt hại của hàng nhập
khẩu bị bán phá giá hoặc trợ cấp đối với ngành sản xuất của Cộng hoà Trung Hoa
(Trung Quốc).
Cuộc điều tra nói trên do MOEA chịu trách nhiệm sẽ được tiến hành bởi Uỷ ban
Thương mại Quốc tế (ITC).
Điều 4
Thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp sẽ do bên nộp thuế nộp như quy định
tại Điều 5 Luật này.
Điều 5
Trong Quy định này:
1. “sản phẩm tương tự” sẽ được hiểu là sản phẩm giống hay được cấu tạo bởi các
vật liệu tương tự và có cùng đặc điểm hay đặc tính giống sản phẩm nhập khẩu đang
bị điều tra. Mặc dù có những khác biệt trong việc đóng gói hay hình thức bên ngoài,
nhưng những sản phẩm được cấu tạo bởi các vật liệu giống với vật liệu cấu tạo nên
sản phẩm nhập khẩu đang bị điều tra cũng được coi là sản phẩm tương tự.
2. “ngành sản xuất nội địa” sẽ được hiểu là tất cả các nhà sản xuất nội địa của sản
phẩm tương tự tại Trung Quốc (sau đây được hiểu là sản phẩm nội địa tương tự),
hay là những nhà sản xuất mà tổng sản lượng sản phẩm tương tự của họ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng sản phẩm nội địa. Tuy nhiên, nhà sản xuất có liên quan tới nhà
nhập khẩu, hoặc đồng thời là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu sản phẩm tương tự sẽ
không được tính vào ngành sản xuất nội địa.
Nhà sản xuất được coi là có liên quan tới nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu chỉ khi,
về phương diện hoạt động hay pháp lý, một trong số họ trực tiếp hay gián tiếp kiểm

soát bên kia, hoặc trực tiếp hay gián tiếp cùng kiểm soát bên thứ ba, hay cả hai đều
trực tiếp hay gián tiếp bị một bên thứ ba kiểm soát và tác động của mối quan hệ đó
làm cho nhà sản xuất liên quan có cư xử khác bình thường.
Điều 6
Ngay khi được thành lập một cách hợp pháp và có thể coi là đại diện cho ngành sản
xuất, các nhà sản xuất sản phẩm nội địa tương tự, các hiệp hội thương mại, công
nghiệp, lao động, nông nghiệp hoặc các tổ chức hợp pháp khác có thể nộp đơn yêu
3


cầu áp thuế chống bán phá giá hay thuế chống trợ cấp đối với sản phẩm nhập khẩu
thay mặt cho ngành sản xuất mặt hàng tương tự.
“Đại diện cho ngành sản xuất” được xác định căn cứ vào tổng sản lượng sản phẩm
tương tự trong năm gần nhất đối với đơn yêu cầu áp thuế. Đơn yêu cầu cần phải
được sự ủng hộ của các nhà sản xuất nội địa có tổng sản lượng chiếm hơn 50% tổng
sản lượng sản phẩm tương tự của các nhà sản xuất nội địa ủng hộ hay phản đối đơn
yêu cầu; và tỷ trọng sản lượng của nhà sản xuất nội địa ủng hộ đơn yêu cầu phải
chiếm hơn 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự của ngành sản xuất nội địa.
Điều 7
Người khiếu kiện yêu cầu áp đặt thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp đối
với hàng nhập khẩu phải đệ trình đơn yêu cầu bao gồm những nội dung sau đây cho
MOF cùng với các chứng cứ cần thiết như quy định tại Điều 21.
1. Các thông tin về sản phẩm nhập khẩu bị điều tra:
(1) mô tả sản phẩm, chất lượng, đặc điểm kỹ thuật, công dụng, mã số thuế hay mã
HS và các đặc tính khác;
(2) tên nước xuất khẩu hoặc nước xuất xứ và tên nhà sản xuất nước ngoài, nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu nội địa, nếu có;
2. Thông tin về tư cách của người khiếu kiện:
(1) tư cách của người khiếu kiện, nhà sản xuất sản phẩm tương tự thể hiện sự ủng
hộ hay phản đối với đơn yêu cầu và hoạt động sản xuất của họ;

(2) tên, chất lượng, đặc điểm kỹ thuật, công dụng, mã số thuế hay mã HS và các đặc
tính khác của sản phẩm tương tự.
3. Thông tin về việc trợ cấp hay phá giá sản phẩm bị điều tra:
(1) người khiếu kiện yêu cầu áp thuế chống trợ cấp với hàng nhập khẩu phải chỉ rõ
khoản trợ cấp hay hình thức trợ cấp được sử dụng trong giai đoạn sản xuất, chế tạo,
xuất khẩu hay vận chuyển sản phẩm ở nước xuất khẩu hay xuất xứ;
(2) người khiếu kiện yêu cầu áp thuế chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu
phải nêu rõ giá bán vào Trung Quốc, giá có thể so sánh được trong điều kiện thương
mại thông thường tại nước xuất khẩu hoặc nước xuất xứ, hay giá có thể so sánh
được của nước thứ ba miễn là giá đó có tính đại diện, hoặc giá tự tính bao gồm cả
chi phí sản xuất tại nước xuất xứ cộng với chi phí hợp lý cho quản lý hành chính,
bán hàng, các chi phí liên quan khác và lợi nhuận;
(3) nếu người khiếu kiện cho rằng cần phải áp thuế chống bán phá giá hay thuế
chống trợ cấp tạm thời thì phải đưa ra những lý do cụ thể; và
(4) người khiếu kiện khẳng định cần phải áp thuế chống bán phá giá hay thuế chống
trợ cấp đối với hàng hàng nhập khẩu trước ngày áp thuế chống bán phá giá hay
chống trợ cấp tạm thời phải chỉ ra sự tồn tại của các trường hợp được nêu tại Điều
43.
4. Thông tin về thiệt hại đối với ngành sản xuất của Trung Quốc:
(1) quá trình sản xuất, số lượng và doanh thu, lợi nhuận, nhân công và việc tận dụng
năng lực sản xuất trong 3 năm gần nhất của người khiếu kiện và ngành sản xuất mà
bên nộp đơn đại diện;
4


(2) tổng sản lượng và giá trị hàng nhập khẩu bị điều tra trong 3 năm gần nhất, thị
phần tại thị trường Trung Quốc, sản lượng và giá trị hàng nhập khẩu từ nước xuất
khẩu và ảnh hưởng đối với giá hàng nội địa tương tự;
(3) khi xác định xảy ra sự chậm hình thành của ngành sản xuất nội địa của mặt hàng
tương tự, người khiếu kiện phải chứng minh ngành sản xuất đó sắp hình thành và kế

hoạch phát triển ngành mới đó đang từng bước được thực hiện;
(4) nếu có lý do chính đáng về việc không thể đệ trình các thông tin trong 3 năm
gần nhất liên quan tới thiệt hại của ngành sản xuất Trung Quốc, người nộp đơn phải
đệ trình thông tin của giai đoạn gần nhất liên quan tới thiệt hại với ngành sản xuất
nội địa.
Điều 8
Khi có đơn yêu cầu áp thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp, MOF sẽ tiến
hành tham vấn các cơ quan liên quan để đệ trình lên Ủy ban Thuế quan (Uỷ ban)
xin ý kiến quyết định tiến hành điều tra; trừ trường hợp đơn yêu cầu bị từ chối vì
các lý do sau:
1. Tư cách của người khiếu kiện không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6;
2. Nội dung của đơn yêu cầu không đáp ứng quy định của Điều trên, và việc sửa
chữa, bổ sung không được thực hiện trong thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quy
định;
3. đơn yêu cầu không thuộc phạm vi áp thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ
cấp.
Khi xem xét đơn yêu cầu nêu ở đoạn trên, trong vòng 40 ngày kể từ ngày tiếp theo
ngày nhận đơn yêu cầu, MOF sẽ đệ trình bản đề nghị xin ý kiến quyết định của Uỷ
ban. Tuy nhiên, khoảng thời gian để người khiếu kiện nộp bổ sung và sửa chữa theo
quy định tại mục 2 sẽ không tính vào giai đoạn 40 ngày này.
Đối với đơn yêu cầu áp thuế chống trợ cấp, trước khi đệ trình xin ý kiến quyết định
của Uỷ ban, MOF sẽ thông báo mới các nước xuất khẩu hoặc nước xuất xứ tham gia
quá trình đàm phán để đạt được thoả thuận và từ đó có cơ hội đàm phán sâu hơn
trong quá trình điều tra.
Cuộc đàm phán nói trên sẽ không cản trở quá trình ra quyết định và cuộc điều tra
bán phá giá và trợ cấp sau đó.
Điều 9
Trong trường hợp Uỷ ban quyết định không tiến hành điều tra, MOF phải lập tức
thông báo bằng văn bản cho người khiếu kiện và các bên liên quan, chấm dứt cuộc
điều tra và công khai quyết định chấm dứt điều tra. Trường hợp Uỷ ban quyết định

tiến hành điều tra, MOF phải lập tức thông báo bằng văn bản cho người khiếu kiện
và các bên liên quan và công khai quyết định đó.
Ngay khi bắt đầu điều tra, MOF phải gửi đơn yêu cầu cho chính phủ nước/các nước
xuất khẩu hay đại diện các nước này và các nhà xuất khẩu khác theo quy định tại
Điều 7. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với những thông tin được coi là
mật theo các luật và quy định liên quan.
5


Điều 10
Các bên liên quan nêu tại Quy định này sẽ bao gồm:
1. nhà sản xuất nước ngoài, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nội địa của sản phẩm
đang bị điều tra và các hiệp hội thương mại, công nghiệp, nông nghiệp có phần lớn
thành viên là nhà nhập khẩu nội địa, nhà sản xuất nước ngoài và nhà xuất khẩu;
2. chính phủ hay đại diện của nước hay vùng xuất khẩu sản phẩm bị điều tra, hoặc
nước hay vùng xuất xứ của sản phẩm bị điều tra;
3. nhà sản xuất sản phẩm tương tự hay hiệp hội thương mại, công nghiệp, hay nông
nghiệp có phần lớn thành viên là các nhà sản xuất nội địa;
4. các bên liên quan do nhà chức trách có thẩm quyền xác định.
Điều 11
Trong trường hợp Uỷ ban quyết định tiến hành điều tra, MOF sẽ thực hiện điều tra
tình trạng hàng hóa được trợ cấp hoặc bị bán phá giá, và phải lập tức chuyển trường
hợp đó lên MOEA để điều tra nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất của Trung
Quốc.
Điều 12
Khi tiến hành điều tra theo Điều trên, MOEA phải kiểm tra các thông tin do người
khiếu kiện và các bên liên quan cung cấp và bất cứ thông tin sẵn có liên quan và
phải thông báo cho MOF về kết luận sơ bộ của mình trong vòng 40 ngày kể từ ngày
tiếp theo ngày nhận đơn. Trong trường hợp kết luận sơ bộ cho thấy không có thiệt
hại đối với ngành sản xuất của Trung Quốc, sau khi Uỷ ban xác định chấm dứt cuộc

điều tra, MOF phải lập tức thông báo bằng văn bản cho người khiếu kiện và các bên
liên quan và công khai kết luận đó. Trong trường hợp kết luận sơ bộ cho thấy ngành
sản xuất của Trung Quốc bị thiệt hại, trong vòng 70 ngày kể từ ngày tiếp theo của
thông báo trên, MOF phải đệ trình kết quả điều tra lên Uỷ ban để đưa ra kết luận sơ
bộ về khả năng hàng hóa được trợ cấp hoặc bị bán phá giá, thông báo bằng văn bản
cho người khiếu kiện và các bên liên quan và công khai kết luận đó.
Điều 13
Trường hợp MOF đưa ra kết luận sơ bộ khả năng hàng hóa được trợ cấp hoặc bị bán
phá giá và quyết định cần khẩn trương áp dụng các biện pháp bảo vệ tạm thời đối
với ngành sản xuất nội địa liên quan, MOF sẽ áp đặt thuế chống trợ cấp và thuế
chống bán phá giá tạm thời đối với hàng nhập khẩu sau khi tham vấn các cơ quan có
thẩm quyền liên quan, và lập tức thông báo bằng văn bản cho người khiếu kiện và
các bên liên quan và công khai kết luận đó.
Việc áp đặt tạm thời thuế chống bán phá giá hay chống trợ cấp được nêu ở đoạn trên
cần phải được người đóng thuế đảm bảo bằng trái phiếu chính phủ hay các chứng từ
có giá khác được MOF công nhận có giá trị tương đương với khoản thuế.
Giai đoạn áp đặt tạm thời thuế chống bán phá giá hay thuế chống trợ cấp nêu trên
không được quá 4 tháng. Khi có yêu cầu của nhà xuất khẩu nước ngoài, giai đoạn
áp đặt tạm thời thuế chống bán phá giá có thể gia hạn tới 6 tháng nếu được chấp
thuận.
6


Trong quá trình điều tra, khi MOF điều tra khả năng loại trừ thiệt hại của việc áp
thuế thấp hơn biên độ phá giá, việc áp đặt thuế nói trên trong giai đoạn 4 tháng và 6
tháng sẽ được gia hạn tương ứng thành 6 tháng và 9 tháng sau khi có quyết định của
Uỷ ban.
Điều 14
Trong trường hợp kết luận sơ bộ được đưa ra, MOF sẽ bắt đầu cuộc điều tra khả
năng hàng hóa được trợ cấp hoặc bị bán phá giá và trong vòng 60 ngày kể từ ngày

tiếp theo ngày ra kết luận sơ bộ MOF sẽ đệ trình vụ kiện lên Uỷ ban để Uỷ ban đưa
ra kết luận cuối cùng.
Trong trường hợp kết luận cuối cùng kết luận không tồn tại hành vi trợ cấp hay bán
phá giá, MOF phải chấm dứt điều tra và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
kiện và các bên liên quan đồng thời công khai kết luận trên. Cùng lúc đó, MOF phải
thông báo cho MOEA về việc chấm dứt điều tra. Trong trường hợp kết luận cuối
cùng kết luận có hành vi trợ cấp và bán phá giá, MOF phải lập tức thông báo bằng
văn bản cho người khiếu kiện và các bên liên quan đồng thời công khai kết luận đó
và gửi cuộc điều tra cho MOEA. Trong vòng 40 ngày kể từ ngày tiếp theo ngày
nhận thông báo, MOEA sẽ hoàn thành cuộc điều tra và ra kết luận cuối cùng về khả
năng gây thiệt hại đối với ngành sản xuất của Trung Quốc và thông báo MOF về kết
luận cuối cùng của mình.
Điều 15
Khi cơ quan liên quan phát hiện cuộc điều tra thuộc một trong các trường hợp sau,
MOF phải đệ trình trường hợp đó lên Uỷ ban xin ý kiến và chấm dứt cuộc điều tra:
(1) thiếu bằng chứng về hành vi trợ cấp, bán phá giá hay gây thiệt hại;
(2) giá trị trợ cấp nhỏ hơn 1% giá của sản phẩm đang bị điều tra nhập khẩu vào
Trung Quốc;
(3) theo kết luận cuối cùng, biên độ phá giá nhỏ hơn 2% giá của sản phẩm tương tự
nhập khẩu từ nước nhập khẩu hay nước xuất xứ vào Trung Quốc; và
(4) Lượng tương ứng của hàng nhập khẩu hay trợ cấp từ nước bị điều tra chiếm tỷ lệ
thấp hơn 3% lượng nhập khẩu mặt hàng tương tự, trừ trường hợp tổng lượng hàng
hóa nhập khẩu từ tất cả các nước bị điều tra chiếm quá 7% tổng lượng nhập của sản
phẩm tương tự.
Khi cuộc điều tra bị chấm dứt theo quy định trên, MOF phải lập tức thông báo bằng
văn bản cho người khiếu kiện, các bên liên quan, công khai quyết định và chấm dứt
vụ kiện ngay sau đó.
Điều 16
Trường hợp MOEA đưa ra kết luận cuối cùng về việc không có thiệt hại đối với
ngành sản xuất Trung Quốc, sau khi Uỷ ban xác định chấm dứt vụ kiện, MOF phải

lập tức thông báo bằng văn bản cho người khiếu kiện và các bên liên quan, đồng
thời công khai kết luận đó. Trong trường hợp kết luận cuối cùng xác định ngành
sản xuất của Trung Quốc bị thiệt hại, trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp theo ngày
nhận được thông báo từ MOEA, MOF phải đệ trình trường hợp này lên Uỷ ban để
quyết định áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp. Trường hợp Uỷ ban xác
định phải áp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp, theo các luật và quy
7


định liên quan, MOF phải xác định hàng hoá bị điều tra, nước xuất khẩu, thuế của
từng loại hàng hóa, ngày bắt đầu và chấm dứt áp dụng thuế chống bán phá giá và
chống trợ cấp, và phải lập tức thông báo bằng văn bản cho người khiếu kiện và các
bên liên quan, đồng thời công khai về quyết định đó.
Khi cân nhắc áp thuế chống bán phá giá hay thuế chống trợ cấp như được nêu ở
đoạn trước, trước tiên Uỷ ban sẽ xem xét sự tồn tại của các hình thức trợ cấp hay
phá giá và thiệt hại đối với ngành sản xuất, và đồng thời xem xét ảnh hưởng của
hành vi bán phá giá đối với toàn bộ lợi ích của nền kinh tế Trung Quốc.
Điều 17
Phải thông báo công khai, trừ khi có yêu cầu bảo mật, các nội dung dưới đây liên
quan đến việc bắt đầu tiến hành điều tra, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, tạm thời
áp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp theo Quy định này, và đình chỉ
hoặc chấm dứt điều tra sau khi chấp thuận cam kết theo Điều 24:
1. Thông báo công khai các nôi dung liên quan đến việc bắt đầu cuộc điều tra:
(1) tên nước xuất khẩu hoặc nước xuất xứ và sản phẩm liên quan;
(2) ngày bắt đầu tiến hành điều tra;
(3) cơ sở kết luận tồn tại hành vi trợ cấp hoặc bán phá giá;
(4) bản tóm tắt các yếu tố kinh tế của thiệt hại đối với ngành sản xuất; và
(5) thời hạn để các bên liên quan đưa ra quan điểm của mình và nơi gửi bản trình
bày quan điểm.
2. Thông báo công khai nội dung liên quan tới kết luận sơ bộ hoặc kết luận cuối

cùng:
(1) kết luận về những vấn đề cơ bản; và
(2) lập luận và cơ sở pháp lý đưa ra kết luận.
3. Thông báo công khai liên quan tới việc tạm thời áp thuế chống bán phá giá và
thuế chống trợ cấp:
(1) lập luận và cơ sở pháp lý của kết luận sơ bộ về hành vi trợ cấp, bán phá giá và
thiệt hại;
(2) tên nhà sản xuất nước ngoài, nhà xuất khẩu, nước/các nước xuất khẩu hoặc xuất
xứ hàng hóa;
(3) mô tả hàng hóa bị điều tra;
(4) cơ sở kết luận biên độ trợ cập hoặc phá giá; và
(5) cơ sở kết luận về việc áp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp tạm
thời.
4. Thông báo công khai về việc đình chỉ hoặc kết thúc điều tra trên cơ sở chấp nhận
biện pháp cam kết
(1) yếu tố liên quan và cơ sở pháp lý của việc chấp nhận biện pháp cam kết
(2) lập luận cho việc chấp nhận hoặc từ chối quan điểm của các nước liên quan, nhà
xuất khẩu nước ngoài và nhà nhập khẩu nội địa
8


(3) cơ sở kết luận về biên độ trợ cấp hoặc phá giá và thiệt hại; và
(4) thông tin không yêu cầu bảo mật về biện pháp cam kết
Điều 18
Trường hợp cần điều tra và kiểm tra hành vi bán phá giá hay trợ cấp, cơ quan liên
quan cần gia hạn thời gian (gấp 1,5 lần) đối với từng giai đoạn trong quá trình điều
tra, kiểm tra đã nêu trong Quy định này.
Cơ quan liên quan phải thông báo bằng văn bản về việc gia hạn thời gian điều tra
cho người khiếu kiện và các bên liên quan, đồng thời công khai việc gia hạn đó.
Điều 19

Trong quá trình điều tra về bán phá giá và trợ cấp, cơ quan liên quan phải:
1. đề nghị người khiếu kiện và các bên liên quan trả lời bản câu hỏi hoặc cung cấp
thông tin liên quan;
2. tiến hành cuộc điều tra phù hợp đối với các thông tin và bằng chứng liên quan do
người khiếu kiện và các bên liên quan đệ trình;
3. trường hợp cần thiết, cử cán bộ tiến hành điều tra tại cơ sở kinh doanh của nhà
nhập khẩu hoặc nhà sản xuất nội địa của sản phẩm tương tự, nhà sản xuất hoặc nhà
xuất khẩu nước ngoài; và
4. trường hợp cần thiết, thông báo với người khiếu kiện hoặc các bên liên quan trình
bày quan điểm của mình, hay chấp nhận yêu cầu được đưa ra quan điểm với các lý
do mà người khiếu kiện và bên liên quan đưa ra.
Khi bản câu hỏi được chuyển tới nhà sản xuất hay xuất khẩu nước ngoài theo quy
định trên, nhà sản xuất hay xuất khẩu nước ngoài sẽ có ít nhất 30 ngày để trả lời kể
từ ngày nhận được. Yêu cầu về việc gia hạn thời gian trả lời nêu trên sẽ được chấp
thuận nếu cần thiết.
Các thông tin do người khiếu kiện hay các bên liên quan cung cấp miệng như nêu
tại khổ 4 của đoạn đầu tiên phải được gửi chính thức bằng văn bản.
Điều 20
Người khiếu kiện và các bên liên quan có thể yêu cầu được xem các thông tin liên
quan tới vụ điều chống bán phá giá hay chống trợ cấp, trừ các thông tin mật theo
Quy định này.
Điều 21
Đối với các thông tin được đệ trình, người khiếu kiện và các bên liên quan sẽ xác
định từng thông tin được và không được công khai. Tuy nhiên, trường hợp cần bảo
mật, phải cung cấp bản tóm tắt để thay thế công khai.
Trường hợp yêu cầu bảo mật không được đảm bảo hoặc bản tóm tắt công khai
không được cung cấp theo quy định trên, cơ quan liên quan sẽ không xem xét
những thông tin đó. Người khiếu kiện và các bên liên quan phải gửi lại những thông
tin đó trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp theo ngày nhận được thông báo.


9


Trong trường hợp người khiếu kiện và các bên liên quan yêu cầu đảm bảo tính bảo
mật của thông tin được cung cấp, cơ quan liên quan không được công khai thông tin
đó nếu không có sự cho phép của bên cung cấp thông tin.
Điều 22
Trong trường hợp người khiếu kiện và bên liên quan không cung cấp thông tin cần
thiết trong khoảng thời gian nhất định, hay cản trở cuộc điều tra, cơ quan liên quan
có toàn quyền đưa ra kết luận trên cơ sở những dữ liệu có sẵn.
Điều 23
Trừ trường hợp được nêu ra trong Quy định này, ITC sẽ áp dụng việc sửa đổi những
chi tiết cần thiết với các điều khoản liên quan theo Chương III của Quy tắc bù đắp
thiệt hại nhập khẩu để tiến hành điều tra về nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản
xuất của Trung Quốc.
Điều 24
Sau khi có kết luận sơ bộ, Bộ Tài chính có thể chấp nhận những cam kết thỏa đáng
của chính phủ nước xuất khẩu hoặc nhà xuất khẩu nước ngoài về việc loại bỏ ảnh
hưởng thiệt hại gây ra bởi hoạt động trợ cấp hoặc bán phá giá cũng như cam kết
thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm loại bỏ thiệt hại đối với ngành sản xuất
Trung Quốc.
Đối với các cam kết được chấp thuận theo quy định trên, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu
chính phủ nước xuất khẩu hay nhà xuất khẩu nước ngoài cung cấp định kỳ các
thông tin liên quan tới việc thực thi những cam kết đó.
Điều 25
Sau khi chấp nhận các cam kết theo quy định tại Điều trước, Bộ Tài chính sẽ đình
chỉ quá trình điều tra và việc áp đặt tạm thời thuế chống bán phá giá và thuế chống
trợ cấp, thông báo với người khiếu kiện và các bên liên quan đồng thời công khai
quyết định đó. Trường hợp chính phủ nước xuất khẩu hay nhà xuất khẩu nước ngoài
vi phạm cam kết, cơ quan liên quan sẽ tiếp tục cuộc điều tra theo quy định tại Điều

14. Trường hợp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp không được áp đặt
tạm thời hoặc việc áp đặt thuế bị gián đoạn, nếu cần thiết, MOF sẽ áp đặt tạm thời
thuế chống bán phá giá hay thuế chống trợ cấp sau khi đệ trình những thông tin sẵn
có lên Uỷ ban để xin quyết định. Khi việc áp đặt thuế chống bán phá giá hay thuế
chống trợ cấp được quyết định theo Luật và các Quy định, hàng nhập khẩu có thể bị
áp mức thuế cuối cùng trong vòng 90 ngày trước ngày áp dụng tạm thời loại thuế
đó. Tuy nhiên, việc áp đặt mức thuế cuối cùng không áp dụng đối với hàng nhập
khẩu trước khi vi phạm.
Điều 26
Trường hợp Bộ Tài chính chấp nhận các biện pháp cam kết theo Điều 24, cơ quan
liên quan sẽ tự tiếp tục cuộc điều tra, hay điều tra theo yêu cầu của chính phủ nước
xuất khẩu hay nhà xuất khẩu nước ngoài.
Trong trường hợp kết luận phủ định về việc trợ cấp, phá giá hay thiệt hại, biện pháp
cam kết sẽ tự động mất hiệu lực, trừ trường hợp kết luận đó phần lớn là do thực hiện
các biện pháp cam kết
10


Điều 27
Trong Quy định này, trợ cấp được coi là có tồn tại nếu bất kỳ các biện pháp hỗ trợ
nào sau đây được chính phủ hay các tổ chức công của nước xuất khẩu cung cấp
trực tiếp hay gián tiếp cho một ngành hay một doanh nghiệp cụ thể và từ đó mang
lại lợi ích cho ngành hay doanh nghiệp này:
1. trợ cấp, cho vay, hay chuyển vốn
2. đảm bảo khoản vay
3. xóa nợ thuế hoặc không thu thuế đến hạn.
4. mua sắm hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ không vì mục đích xây dựng cơ sở hạ
tầng chung
5. hỗ trợ giá và thu nhập.
Các trường hợp sau không được xem là mang lại lợi ích cho ngành hay doanh

nghiệp:
1. các khoản vốn do chính phủ hoặc các tổ chức công của nước xuất khẩu cấp cho
khu vực tư nhân, thông thường dưới hình thức đầu tư.
2. không có sự khác biệt giữa khoản vay thương mại mà doanh nghiệp nhận được từ
chính phủ hay tổ chức xã hội của nước xuất khẩu và khoản vay thương mại mà
doanh nghiệp có thể thực sự vay được trên thị trường.
3. không có sự khác biệt giữa khoản doanh nghiệp được nhận đảm bảo phải trả cho
khoản vay do chính phủ hay tổ chức công của nước xuất khẩu bảo lãnh và khoản
doanh nghiệp phải trả cho khoản vay thương mại có thể so sánh được không có sự
bảo lãnh của chính phủ.
4. việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ của chính phủ hay các tổ chức công của nước
xuất khẩu không ít hơn khoản bù đắp hay mua đầy đủ của hàng hoá, không lớn hơn
khoản bù đắp tương ứng. Sự thích đáng của khoản bù đắp sẽ được xác định trong
mối tương quan với điều kiện của thị trường hiện tại.
Điều 28
Trong Quy định này, giá trị trợ cấp sẽ được xác định dựa vào giá trị nhận được tính
theo từng đơn vị hàng nhập khẩu, và do vậy các trường hợp sau đây sẽ được xem
xét:
1. Trong trường hợp phát sinh chi phí để có được khoản trợ cấp, hoặc nước xuất
khẩu áp thuế xuất khẩu hoặc một loại thuế bất kỳ nhằm chống trợ cấp, những chi
phí, thuế đó sẽ được khấu trừ.
2. Trường hợp trợ cấp không được cấp dựa trên sản lượng sản xuất hay lượng xuất
khẩu, tổng giá trị trợ cấp sẽ được phân bổ trên lượng sản phẩm sản xuất hay xuất
khẩu trong một giai đoạn cụ thể;
3. Trường hợp trợ cấp dưới hình thức cho vay hay đảm bảo cho vay, giá trị trợ cấp
tính toán có tính đến sự chênh lệch giữa lãi suất thực trả hoặc phải trả bởi người
nhận và lãi suất phải trả của khoản vay thương mại có thể so sánh được hoặc khoản
đảm bảo cho vay tại nước xuất khẩu.

11



Điều 29
Các trường hợp sau sẽ không được coi là điều kiện thương mại thông thường theo
đoạn 2 Điều 63 của Luật thuế. Giá trong các trường hợp đó sẽ không được coi là giá
trị thông thường:
1. Trường hợp chi phí và giá bị ảnh hưởng bởi sự hình thành một hiệp hội hay thoả
thuận đền bù giữa người mua và người bán; hay
2. Trường hợp giá bán mặt hàng tương tự tại nước xuất khẩu hoặc giá bán vào nước
thứ ba thấp hơn chi phí sản xuất đơn vị cộng với chi phí quản lý, bán hàng và chi
phí liên quan khác phát sinh trong một giai đoạn mở rộng và tất cả giá bán bình
quân gia quyền của các giao dịch đều thấp hơn chi phí bình quân gia quyền đơn vị,
hoặc lượng hàng bán dưới chi phí đơn vị chiếm hơn 20% lượng hàng bán trong giao
dịch, và với giá không đủ để bù đắp mọi chi phí trong khoảng thời gian hợp lý. Nếu
giá thấp hơn chi phí đơn vị vào thời điểm bán lại cao hơn chi phí bình quân gia
quyền đơn vị trong giai đoạn điều tra, giá đó sẽ được coi là đủ để bù đắp chi phí
trong khoảng thời gian hợp lý.
Điều 30
Trong quy định này, thuật ngữ “không có giá bán nội địa so sánh” như được nêu ở
Điều 63 của Luật thuế chỉ ra rằng thị trường nội địa của nước xuất khẩu hay xuất xứ
thuộc một trong các trường hợp sau:
1. không bán mặt hàng tương tự theo điều kiện thương mại thông thường;
2. khối lượng bán hàng tương tự thấp hơn 5% khối lượng bán của sản phẩm đó tại
thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, có thể chấp nhận một lượng thấp hơn nếu hoạt
động bán hàng được tiến hành trong điều kiện thương mại thông thường và mang
tính đại diện;
3. có điều kiện thị trường đặc biệt.
Điều 31
Theo đoạn 2, Điều 63 của Luật thuế, trường hợp không có giá bán nội địa so sánh
và giá tự tính toán được dùng làm cơ sở so sánh thì chi phí quản lý, chi phí bán

hàng cùng các chi phí liên quan khác và lợi nhuận hợp lý sẽ được tính dựa trên số
liệu thực tế của hoạt động sản xuất và bán hàng của nhà sản xuất hay xuất khẩu
nước ngoài trong điều kiện thương mại thông thường của sản phẩm đang bị điều tra.
Khi những đại lượng đó không được xác định trên cơ sở này, thì chúng sẽ được xác
định dựa trên:
1. chi phí thực tế phát sinh mà nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu nước ngoài bị điều
tra phải gánh chịu liên quan đến hoạt động sản xuất và bán hàng trên thị trường nội
địa nước xuất xứ của sản phẩm tương tự;
2. giá trị bình quân gia quyền của các chi phí thực tế mà nhà sản xuất hoặc nhà xuất
khẩu nước ngoài bị điều tra phải gánh chịu liên quan đến hoạt động sản xuất và bán
sản phẩm tương tự tại thị trường nội địa nước xuất xứ;
3. bất cứ biện pháp hợp lý khác, với điều kiện lợi nhuận tính toán không vượt quá
lợi nhuận thông thường của nhà sản xuất và xuất khẩu dựa trên việc bán mặt hàng
tương tự trên thị trường nội địa của nước xuất xứ.
12


Điều 32
Trong trường hợp không có giá bán nhập khẩu vào Trung Quốc hoặc giá bán sản
phẩm bị điều tra không đủ tin cậy vì có sự liên kết hay thỏa thuận đền bù giữa nhà
xuất khẩu nước ngoài với nhà nhập khẩu nội địa hoặc với bên thứ ba, MOF có thể
tính toán giá bán dựa trên giá bán hàng nhập khẩu được bán lại cho một người mua
độc lập đầu tiên .
Điều 33
Trong Quy định này, biên phá giá sẽ được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa giá
bán nhập khẩu vào Trung Quốc và giá trị thông thường thấp hơn.
Biên phá giá nói trên được xác định dựa trên sự so sánh giá bán nhập khẩu bình
quân gia quyền vào Trung Quốc với giá trị thông thường bình quân gia quyền, hoặc
bằng cách so sánh giá bán nhập khẩu và giá trị thông thường trên cơ sở từng hợp
đồng. Trong trường hợp giá bán nhập khẩu vào Trung Quốc khác nhau rõ rệt giữa

những người mua, giữa các khu vực hoặc các giai đoạn, có thể so sánh giá bán đơn
lẻ với giá trị thông thường bình quân gia quyền.
Đối với giá bán nhập khẩu tính toán xác định theo quy định tại Điều trước, các chi
phí phát sinh dưới đây giữa việc nhập khẩu và bán lại sẽ được loại trừ trước khi so
sánh với giá trị thông thường:
1. chi phí bảo hiểm, vận chuyển, đóng gói, bốc hàng và dỡ hàng và các chi phí liên
quan khác;
2. thuế hải quan và các thuế khác;
3. lợi nhuận hợp lý hoặc hoa hồng thường tính
Trong trường hợp sản phẩm không được nhập khẩu trực tiếp từ nước xuất xứ nhưng
được xuất khẩu sang Trung Quốc từ một nước thứ ba, biên phá giá sẽ được xác định
bằng cách so sánh giá nhập khẩu vào Trung Quốc và giá trị thông thường ở nước
thứ ba theo quy định tại đoạn một. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm chỉ đơn
thuần được chuyển tải qua nước thứ ba hoặc sản phẩm không được sản xuất tại
nước thứ ba hoặc sản phẩm không có giá trị thông thường tại nước thứ ba thì giá
nhập khẩu phải được so sánh với giá trị thông thường tại nước xuất xứ.
Trường hợp nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu có nền kinh tế phi thị trường, giá trị
thông thường sẽ được xác định bằng cách so sánh giá bán có thể so sánh được hoặc
giá trị tính toán của sản phẩm tương tự tại nước thứ ba có nền kinh tế thị trường,
hoặc so sánh giá bán có thể so sánh được của sản phẩm tương tự từ nước thứ ba với
giá bán tại nước có nền kinh tế thị trường khác, hoặc giá bán tại Trung Quốc.
Trường hợp không thể áp dụng các cách trên, có thể so sánh dựa trên các cơ sở hợp
lý khác.
Điều 34
Kết luận về biên phá giá phải tuân thủ các điều kiện dưới đây theo quy định tại Điều
trước:
1. giá bán nhập khẩu vào Trung Quốc và giá trị thông thường phải được so sánh với
nhau theo cùng cấp độ thương mại và cùng thời điểm.
13



2. phải tiến hành điều chỉnh những khác biệt về đặc tính, thuế, cấp độ thương mại,
thời điểm giao dịch, số lượng, điều khoản bán hàng và các yêú tố khác ảnh hưởng
tới sự so sánh giá.
Trường hợp so sánh theo quy định tại mục 1 nêu trên có yêu cầu chuyển đổi tiền tệ
thì việc chuyển đổi tiền tệ phải được thực hiện theo tỷ giá hối đoái vào ngày bán
hàng. Người xuất khẩu được điều chỉnh giá bán nhập khẩu vào Trung Quốc để phản
ánh sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong quá trình điều tra.
Điều 35
Biên phá giá nêu tại Điều 33 sẽ được xác định riêng biệt đối với mỗi nhà sản xuất
hoặc nhà xuất khẩu nước ngoài đang bị điều tra.
Trường hợp số lượng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu nội địa,
hay loại hàng hoá liên quan quá lớn dẫn đến việc thực hiện những kết luận trên
không khả thi, cơ quan liên quan có thể giới hạn phạm vi điều tra trong một số
lượng các bên liên quan hợp lý hoặc mặt hàng hợp lý hoặc các bên chiếm tỷ lệ hàng
xuất khẩu lớn nhất từ nước bị điều tra để xác định biên phá giá riêng biệt cho mỗi
nhà sản xuất hay xuất khẩu nước ngoài đang bị điều tra.
Theo quy định trên, MOF sẽ xác định biên phá giá riêng biệt và mức thuế áp dụng
cho các nhà sản xuất hay xuất khẩu nước ngoài không được chọn trong giai đoạn
đầu tiên nhưng vẫn đệ trình những thông tin cần thiết đúng thời hạn, trừ trường hợp
số lượng nhà sản xuất và xuất khẩu quá lớn làm ảnh hưởng tới cuộc điều tra.
Điều 36
Theo quy định tại Điều trước, thuế chống bán phá giá áp dụng với nhà sản xuất hay
xuất khẩu nước ngoài vắng mặt trong cuộc điều tra đầu tiên sẽ không vượt quá biên
phá giá bình quân gia quyền được thiết lập đối với những nhà sản xuất hay nhà xuất
khẩu nước ngoài đã được chọn.
Biên phá giá được thiết lập cho các nhà sản xuất hay xuất khẩu nước ngoài trong
trường hợp nêu tại mục 1, tiểu mục 3, Điều 15 hoặc Điều 22 sẽ không được sử dụng
khi tính toán biên phá giá bình quân gia quyền nêu trên. Sau khi có kết luận cuối
cùng, theo yêu cầu, MOF sẽ lập tức tiến hành rà soát để xác định biên phá giá riêng

biệt cho các nhà sản xuất hay xuất khẩu của nước xuất khẩu đang bị điều tra nhưng
đã không xuất khẩu mặt hàng bị điều tra sang Trung Quốc trong suốt quá trình điều
tra, với điều kiện những nhà sản xuất hay xuất khẩu này chứng minh được mình
không liên quan tới bất kỳ nhà sản xuất hay xuất khẩu nào tại nước xuất khẩu đang
bị áp thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng đó. MOF sẽ yêu cầu khoản bảo lãnh
cho khoản thuế chống bán phá giá theo quy định đoạn một kể từ ngày bắt đầu tiến
hành rà roát. Hơn nữa, kết quả rà soát về kết luận bán phá giá với những nhà sản
xuất hay xuất khẩu nước ngoài đó sẽ được xác định và thuế chống bán phá giá sẽ
được áp dụng.
Điều 37
Với kết luận về việc khả năng gây thiệt hại của hàng nhập khẩu bị bán phá giá hoặc
được trợ cấp đối với ngành sản xuất của Trung Quốc, cơ quan liên quan sẽ tiến hành
điều tra các vấn đề sau:
14


1. khả năng gây thiệt hại của số lượng tăng thêm của hàng nhập khẩu đang bị điều
tra đối với hoạt động sản xuất hay tiêu dùng của Trung Quốc, trên cả phương diện
tuyệt đối lẫn tương đối.
2. ảnh hưởng của hàng nhập khẩu bị điều tra đối với thị trường giá cả của mặt hàng
nội địa tương tự, bao gồm việc hạ giá, hay ảnh hưởng làm giảm giá hoặc ngăn cản
tăng giá của của hàng hoá đó, và khả năng giá hàng nhập khẩu đó thấp hơn giá của
sản phẩm nội địa tương tự.
3. ảnh hưởng của hàng nhập khẩu đang bị điều tra đối với thị trường nội địa, bao
gồm sự đánh giá các nhân tố kinh tế dưới đây có ảnh hưởng với tình trạng của
ngành sản xuất:
(1) đầu ra;
(2) năng suất máy;
(3) năng lực sản xuất;
(4) hàng lưu kho;

(5) doanh thu;
(6) thị phần;
(7) giá bán;
(8) biên phá giá;
(9) lợi nhuận;
(10) thu hồi trên đầu tư;
(11) dòng tiền;
(12) việc làm và lương;
(13) tăng trưởng;
(14) khả năng tăng vốn hay đầu tư;
(15) các nhân tố liên quan khác.
Điều 38
Khi đưa ra kết luận liên quan tới việc có nguy cơ gây ra thiệt hại đáng kể theo quy
định tại Điều 64 của Luật thuế, cùng với việc tiến hành điều tra theo quy định tại
Điều trước, cơ quan liên quan sẽ xem xét các yếu tố trong tương quan với mức tăng
của hàng nhập khẩu bị bán phá giá hoặc được trợ cấp, năng lực sản xuất, hàng lưu
kho, khả năng xuất khẩu của nhà sản xuất hoặc xuất khẩu nước ngoài và giá bán
hàng nhập khẩu và xem xét nguy cơ tăng hàng nhập khẩu bị bán phá giá hoặc được
trợ cấp và khả năng gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất của Trung Quốc trừ
phi có biện pháp bảo vệ.
Điều 39
Khi đánh giá ảnh hưởng của hàng nhập khẩu bị bán phá giá hoặc được trợ cấp đối
với ngành sản xuất nội địa, khi các dữ liệu có sẵn cho phép việc xác định riêng rẽ
hoạt động sản xuất đó trên cơ sở quá trình sản xuất, nhà sản xuất, doanh thu và lợi
15


nhuận, cơ quan liên quan sẽ coi hoạt động sản xuất hàng nội địa tương tự là cơ sở
để đánh giá.
Khi việc xác định riêng rẽ hoạt động sản xuất mặt hàng nội địa tương tự theo quy

định tại đoạn trước không khả thi, cơ quan có liên quan sẽ dựa vào những thông tin
có sẵn để đánh giá ảnh hưởng của hàng nhập khẩu bị bán phá giá hoặc được trợ cấp
bằng cách kiểm tra hoạt động sản xuất của nhóm hàng hoá hẹp nhất bao gồm cả mặt
hàng tương tự.
Điều 40
Trong trường hợp hàng nhập khẩu từ hơn một nước liên tiếp bị điều tra bán phá giá
hoặc trợ cấp, cơ quan liên quan sẽ đánh giá ảnh hưởng cộng dồn của hàng nhập
khẩu đó sau khi tiến hành xem xét các vấn đề sau:
1. khi không có các trường hợp nêu ở tiểu mục 2, 3 và câu đầu tiên của tiểu mục 4,
đoạn 1, Điều 15 của Quy định này.
2. điều kiện cạnh tranh giữa các hàng nhập khẩu.
3. điều kiện cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và sản phẩm nội địa tương tự
Điều 41
Khi vụ kiện liên quan tới việc áp đặt tạm thời thuế chống bán phá giá hoặc thuế
chống trợ cấp thuộc các trường hợp sau, thuế chống trợ cấp hoặc thuế chống bán
phá giá sẽ được áp đặt hồi tố kể từ ngày áp đặt tạm thời loại thuế đó:
1.có kết luận cuối cùng về thiệt hại đáng kể gây ra cho ngành sản xuất của Trung
Quốc;
2. khi việc áp đặt tạm thời thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp dẫn tới kết
luận cuối cùng thiên về nguy cơ gây ra thiệt hại đáng kể hơn là về thiệt hại đáng kể
đối với ngành sản xuất của Trung Quốc.
Trừ những quy định tại tiểu mục 2 của đoạn trước, khi có kết luận cuối cùng về
nguy cơ gây ra thịêt hại đáng kể hoặc nguy cơ làm chậm quá trình phát triển sản
xuất, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp sẽ được áp đặt kể từ này đưa
ra kết luận và bất kỳ khoản đặt cọc bằng tiền mặt hay thế chấp cho việc áp đặt tạm
thời thuế đó sẽ được MOF hoàn trả.
Điều 42
Trường hợp kết luận cuối cùng là kết luận phủ định thì mọi khoản đặt cọc bằng tiền
hoặc thế chấp cho khoản thuế chống bán phá giá hay chống trợ cấp tạm thời sẽ lập
tức được hoàn trả. Trường hợp quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá hay thuế

chống trợ cấp theo quy định tại đoạn 1 của Điều trước, nếu mức thuế cuối cùng cao
hơn mức thuế tạm thời thì khoản chênh lệch sẽ không bị thu thêm; nếu mức thuế
cuối cùng thấp hơn mức thuế tạm thời thì khoản chênh lệch sẽ được hoàn trả.
Điều 43
Trong trường hợp hàng nhập khẩu bị bán phá giá hoặc trợ cấp thuộc một trong
những trường hợp sau, MOF sẽ tham vấn cơ quan liên quan để áp đặt thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp đối với mặt hàng nhập khẩu vào Trung Quốc
trong vòng không quá 90 ngày trước ngày áp dụng thuế tạm thời:
16


1. thiệt hại gây ra đối với ngành sản xuất của Trung Quốc do nhập khẩu khối lượng
lớn hàng hoá được trợ cấp trong thời gian tương đối ngắn;
2. thiệt hại gây ra đối với ngành sản xuất của Trung Quốc do tồn tại hoạt động bán
phá giá hoặc nhà nhập khẩu nội địa biết hoặc buộc phải biết nhà sản xuất nước
ngoài đang tiến hành bán phá giá hoặc nhập khẩu hàng đang bị điều tra với khối
lượng lớn trong thời gian tương đối ngắn.
Điều 44
Sau một năm kể từ ngày thông báo công khai việc áp đặt thuế chống bán phá giá
hoặc thuế chống trợ cấp, MOF sẽ đệ trình vụ kiện lên Uỷ ban để rà soát sự cần thiết
phải tự tiến hành điều tra về việc hết hiệu lực hay thay đổi lý do của việc áp thuế,
hoặc điều tra theo yêu cầu của người khiếu kiện hay bất kỳ bên liên quan nào đệ
trình thông tin tích cực cho thấy cần thiết phải tiến hành rà soát.
Trường hợp Uỷ ban quyết định tiến hành điều tra theo quy định trên, trong vòng 9
tháng kể từ ngày tiếp theo ngày thông báo công khai về vụ điều tra, cơ quan liên
quan sẽ đưa ra kết luận. Trường hợp cần thiết, thời gian đó sẽ được kéo dài, nhưng
thông thường, cuộc điều tra sẽ kết thúc trong vòng 12 tháng kể từ ngày bắt đầu điều
tra.
Thủ tục rà soát trong Điều này sẽ bao gồm những việc sau:
1. trường hợp chỉ liên quan tới việc thay đổi hoặc chấm dứt hoạt động trợ cấp hoặc

bán phá giá, sau khi kết thúc điều tra, MOF sẽ đệ trình bản đề nghị lên Uỷ ban xem
xét chấm dứt hoặc thay đổi việc áp thuế, thông báo cho các bên liên và thông báo
công khai.
2. trường hợp chỉ liên quan tới việc thay đổi hoặc chấm dứt thiệt hai đối với ngành
sản xuất của Trung Quốc, MOF sẽ lập tức gửi trường hợp này cho MOEA để điều
tra và đưa ra kết luận. Khi MOEA thông báo kết luận, MOF sẽ đệ trình bản đề nghị
lên Uỷ ban xem xét chấm dứt hoặc thay đổi việc áp thuế, thông báo cho các bên liên
quan và thông báo công khai.
3. trường hợp liên quan tới việc thay đổi hoặc chấm dứt của cả hoạt động trợ cấp
hoặc bán phá giá và thiệt hại đối với ngành sản xuất của Trung Quốc, cùng với việc
xét đến thiệt hại do MOEA điều tra, MOF sẽ hoàn thành việc điều tra về việc thay
đổi hoặc chấm dứt hoạt động trợ cấp hoặc bán phá giá và đệ trình kết quả điều tra
lên Uỷ ban xem xét. Trường hợp Uỷ ban quyết định hoạt động trợ cấp hoặc bán phá
giá đã chấm dứt, MOF sẽ thông báo để MOEA chấm dứt điều tra, đồng thời thông
báo với các bên liên quan và thông báo công khai về việc chấm dứt áp thuế.
4. khi hoàn thành điều tra về khả năng thay đổi hoặc chấm dứt thiệt hại đối với
ngành sản xuất và đưa ra quyết định theo quy định trên, MOEA sẽ đệ trình kết quả
điều tra và kết luận về sự thay đổi hoặc chấm dứt hoạt động trợ cấp hoặc bán phá
giá, thông báo kết quả với các bên liên quan và thông báo công khai.
Đối với cuộc điều tra và kết luận theo quy định trên, cơ quan liên quan sẽ xem xét
sự cần thiết phải tiếp tục áp thuế nhằm bù đắp thiệt hại của hoạt động bán phá giá
hoặc trợ cập và khả năng tiếp tục hoặc tái diễn thiệt hại nếu xoá bỏ hoặc thay đổi
mức thuế. Các thủ tục theo đó được áp dụng phù hợp theo Quy định này, trừ Điều
12 và Điều 14.
17


Trường hợp cam kết được chấp nhận theo Điều 24, các điều khoản của Điều này sẽ
áp dụng thay đổi sao cho phù hợp với thủ tục liên quan tới điều tra và kết luận về
khả năng thay đổi hoặc chấm dứt các hoạt động hỗ trợ cho biện pháp cam kết.

Điều 45
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp có thể được chấm dứt
sau thời hạn 5 năm với kết luận không còn hoạt động bán phá giá hoặc trợ cấp,
không có thiệt hại đối với ngành sản xuất nội địa hoặc việc ngừng áp thuế không
làm tái diễn hoạt động bán phá giá và thiệt hại.
Khi thời hạn áp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp được hơn 4 năm
rưỡi, MOF sẽ thông báo công khai về việc thời gian áp thuế sắp được 5 năm. Nếu
thấy cần thiết phải tiếp tục áp thuế thì trong vòng 1 tháng kể từ ngày đưa ra thông
báo, các bên liên quan nêu tại tiểu mục 3, Điều 10 phải nộp đơn yêu cầu. MOF sẽ
đệ trình đơn yêu cầu lên Uỷ ban xem xét sự cần thiết phải rà soát lại theo quy định
trên. Trường hợp có quyết định rà soát theo quy định trên, trong vòng 6 tháng kể từ
ngày thông báo công khai việc bắt đầu rà soát, MOF phải hoàn thành công tác điều
tra về hoạt động trợ cấp và bán phá giá và thông báo với MOEA. Trong vòng 8
tháng kể từ ngày thông báo công khai việc bắt đầu rà soát, MOEA phải hoàn thành
công tác điều tra về thiệt hại và thông báo với MOF. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày
tiếp theo ngày nhận được thông báo, MOF sẽ đệ trình kết quả rà soát lên Uỷ ban.
Khi có quyết định tiếp tục áp thuế, MOF sẽ thông báo cho các bên liên quan và
thông báo công khai.
Giai đoạn trên sẽ được gia hạn nếu cần thiết; tuy nhiên, không quá 12 tháng. Quy
định này, trừ Điều 12 và Điều 14, sẽ được áp dụng có điều chỉnh phù hợp với các
thủ tục.
Trường hợp các bên liên quan theo quy định tại đoạn 2 không cung cấp được những
bằng chứng cần thiết hoặc không đệ trình đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại
đoạn 2 hoặc Uỷ ban quyết định không tiến hành rà soát hoặc không tiếp tục áp thuế;
MOF sẽ thông báo với các bên liên quan và thông báo công khai.
Đối với những biện pháp cam kết được chấp nhận ở Điều 24, các thủ tục sẽ áp dụng
có điều chỉnh phù hợp với các quy định tại Điều này.
Điều 46
Trường hợp hàng nhập khẩu bị áp thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
được gia công kỹ hơn và xuất khẩu thì thuế đó sẽ không được hoàn lại; tuy nhiên,

khi hàng nhập khẩu được tái xuất khẩu với hình dạng ban đầu và đáp ứng được quy
định về việc miễn thuế hải quan theo Luật thuế, thì khoản thuế đó sẽ được hoàn lại.
Điều 47
Trường hợp nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu của nước xuất khẩu bị phát hiện cung
cấp hay bồi hoàn khoản thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp cho người
nộp thuế, thì khoản thuế đó sẽ được áp như thuế chống bán phá giá hay thuế chống
trợ cấp.

18


Điều 48
Trường hợp Luật và Quy định này không quy định những vấn đề liên quan tới hoạt
động điều tra, kiểm tra và kết luận, các cơ quan liên quan có thể dẫn chiếu tới các
thoả thuận quốc tế hoặc thông lệ hải quan liên quan.
Điều 49
Theo Quy định này, các thông báo công khai của MOF sẽ lần lượt đăng trên Công
báo và nhật báo.
Điều 50
Quy định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×