Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Hướng dẫn giải ĐỀ THI LUẬT ĐÂT ĐAI năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.32 KB, 10 trang )

ĐỀ THI LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2017 LỚP TM40B

Nhận định đúng, sai (4đ)
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất.
2. Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền đều
phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
3. Khi sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đầy đủ các quyền
giao dịch đối với quyền sử dụng đất.
4. Chỉ khi sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho
thuê thì tổ chức kinh tế mới được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Bài tập tình huống
1. Xác định nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình bà A sử dụng 5ha đất trồng
lúa tại tỉnh Long An (2đ)
2. Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài xin nhà
nước cho sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh
tại huyện Củ Chi, Tp.HCM. Hỏi:
a, Hình thức sử dụng đất của công ty X? (1đ)
b, Cơ quan nào có thẩm quyền cho công ty X sử dụng đất và cấp Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất cho công ty X?
c, Giả sử sau khi có được quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, được
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 và hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất
đai, công ty X tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án với hình
thức phân lô, bán nền cho một số cá nhân. Việc chuyển nhượng này có phù hợp
với quy định pháp luật không? (2đ)


HƯỚNG GIẢI QUYẾT
Nhận định
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất.


Nhận định ĐÚNG
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sử dụng đất dưới hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất theo Khoản 3 Điều 55 và Điểm
d Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai 2013. Tại Điều 54 quy định về các trường hợp
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
CSPL: Điều 54 Luật đất đai 2013.

2. Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền
đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Nhận định SAI
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Luật đất đai 2013 mới
phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh không phải lấy
ý kiến đóng góp của nhân dân.
CSPL: Khoản 1 Điều 43 Luật đất đai 2013.


3. Khi sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đầy đủ các
quyền giao dịch đối với quyền sử dụng đất.
Nhận định SAI.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp chỉ có đầy đủ các quyền
giao dịch đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp khi được Nhà nước giao trong
hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm chỉ có quyền giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 179 Luật đất đai

2013 (không có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình.
CSPL: Khoản 2 Điều 179 Luật đất đai 2013.

4. Chỉ khi sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết
hợp cho thuê thì tổ chức kinh tế mới được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
Nhận định SAI.
Khi sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì tổ chức kinh tế cũng được
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
CSPL: khoản 4 Điều 55 Luật đất đai 2013.

Bài tập.
1. Xác định nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình bà A sử dụng 5 ha đất
trồng lúa tại tỉnh Long An (2đ)


- Đối với 3 ha đất trồng lúa thì theo khoản 1 Điều 54, điểm a khoản 1
Điều 129 LĐĐ thì được xác định đây là hình thức giao đất không thu tiền.
- Đối với 2 ha đất còn lại thì theo điểm b khoản 1 Điều 56 LĐĐ thì đây là
hình thức cho thuê đất.

Nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình bà A như sau:
- Tiền thuê đất đối với 2ha đất trồng lúa theo điểm b khoản 1 Điều 107
Luật đất đai 2013.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp theo điểm c khoản 1 Điều 107 Luật đất
đai 2013.
- Lệ phí địa chính khi yêu cầu cấp GCNQSDĐ.
- Lệ phí trước bạ theo NĐ 140/2016.


2. Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài xin nhà
nước cho sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để kinh
doanh tại huyện Củ Chi, Tp.HCM. Hỏi:
a, Hình thức sử dụng đất của công ty X? (1đ)
Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất theo khoản 7 Điều 5 Luật đất đai
2013.
Nếu công ty X sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì sử dụng đất đất dưới hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 55 Luật đất đai 2013.


Nếu công ty X sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
cho thuê thì sử dụng đất dưới hình thức thuê đất theo điểm đ khoản 1 Điều 55
Luật đất đai 2013.

b, Cơ quan nào có thẩm quyền cho công ty X sử dụng đất và cấp Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất cho công ty X?
- Ủy ban nhân dân TP.HCM quyết định giao đất, cho thuê đất cho Công ty
X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài theo điểm c khoản 1 Điều 59
Luật đất đai 2013.
- Ủy ban nhân dân TP.HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
công ty X là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. Ủy
ban nhân dân TP.HCM được ủy quyền cho Sở tài nguyên và môi trường
TP.HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
CSPL: Khoản 1 Điều 105 Luật đất đai 2013.

c, Giả sử sau khi có được quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, được
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 và hoàn thành nghĩa vụ tài chính
về đất đai, công ty X tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự

án với hình thức phân lô, bán nền cho một số cá nhân. Việc chuyển nhượng
này có phù hợp với quy định pháp luật không? (2đ)
Việc chuyển nhượng này không phù hợp với quy định pháp luật vì dự án
chỉ mới được duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 chứ chủ đầu tư dự án
chưa hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch
vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500 đã được phê duyệt.
Ngoài ra, để việc chuyển nhượng này có phù hợp với quy định pháp luật
thì còn phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.


CSPL: Điều 194 Luật đất đai 2013, khoản 1 Điều 41 NĐ 43/2014.


Một số câu nhận định Luật đất đai

f. Trưng dụng đất và thu hồi đất đều dẫn đến việc chấm dứt QSDĐ của
người SDĐ.
Nhận định sai.
Thu hồi đất sẽ dẫn đến việc chấm dứt QSDĐ của người SDĐ còn trưng
dụng đất thì không dẫn đến việc chấm dứt QSDĐ của người SDĐ. Cụ thể: Trưng
dụng đất là việc Nhà nước tạm thời lấy đất của người sử dụng đất để phục vụ
giải quyết tình trạng khẩn cấp của đất nước như chiến tranh, thiên tai hoặc trong
tình trạng khẩn cấp khác, mà không làm chấm dứt QSDĐ của người SDĐ. Đất
trưng dụng sẽ được người có thẩm quyền trưng dụng đất hoàn trả sau khi hết
thời hạn trưng dụng.
CSPL: Khoản 1, 6 Điều 72 Luật đất đai 2013.

g. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được ủy quyền cho cơ
quan tài nguyên & môi trường cấp GCNQSDĐ.

Nhận định sai.
UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ nhưng
không được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp GCNQSDĐ.
Chỉ có UBND cấp tỉnh mới có thể ủy quyền cho Sở TNMT cấp
GCNQSDĐ trong 1 số trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 37 NĐ
43/2014/NĐ-CP.
CSPL: Khoản 1, 2 Điều 105 Luật đất đai 2013.


h. Khi cần đất sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế thì Nhà nước
đều áp dụng biện pháp thu hồi đất của người đang sử dụng để chuyển giao
cho nhà đầu tư.
Nhận định SAI.
Nhà nước chỉ áp dụng biện pháp thu hồi đất của người đang sử dụng để
chuyển giao cho nhà đầu tư khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 62 LĐĐ
chứ không phải cần đất là được thu hồi.

12. Ông Nam sử dụng 5ha đất trồng lúa tại huyện Chợ Gạo, Tiền
Giang từ năm 1994 đến nay (đất không có giấy tờ về QSDĐ). Hỏi:
a. Ông Nam có được Nhà nước cấp GCN đối với QSDĐ không? Tại
sao?
Ông Nam không có các loại giấy tờ về QSDĐ thì tại Điều 101 Luật Đất
đai 2013 có quy định nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều101 thì
ông Nam sẽ được cấp GCNQSDĐ.
b. Ông Nam muốn mở rộng sản xuất nông nghiệp nên đã nhận
chuyển nhượng thêm 30 ha đất trồng lúa tại địa phương. Việc nhận chuyển
nhượng này có được phép không, tại sao?
Việc chuyển nhượng này được phép vì ông Nam nhận chuyển nhượng đất
trồng cây hàng năm không quá 30 héc ta đối với tỉnh thuộc khu vực đồng bằng
sông Cửu Long;

CSPL: Điều 130 LĐĐ, Điều 44 NĐ 43/2014.
c. Ông Nam muốn chuyển 1000 m 2 đất trồng lúa sang trồng xoài. Hãy
cho biết điều kiện để ông Nam được chuyển mục đích? Trường hợp này có
phải xin phép không, tại sao?


Điều kiện để ông Nam được chuyển mục đích sử dụng đất: Ông Nam phải
đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với cơ quan có thẩm
quyền.
CSPL: Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013.
Trường hợp này ông Nam phải xin phép UBND cấp xã nơi có đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây trồng lâu
năm được chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không làm
mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại như không làm biến dạng mặt
bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình
giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa và phù hợp với kế
hoạchchuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm của xã.
CSPL: Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013).

Theo quy định của Luật đất đai 2013, trường hợp của ông Nam muốn
chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng xoài(cây lâu năm) phải xin
phép, được phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền. Tại
Điều 57 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bao gồm.



a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối...”

Điều kiện để ông Nam được quyền chuyển mục đích sử dụng đất là:
- Phải nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy
chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác
minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
CSPL: Điểm a, Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013
Điều 69, Nghị định 43/2014



×