Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

bài giảng cắt lớp vi tính chấn thương gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.23 MB, 47 trang )

CHẤN THƯƠNG GAN

Trần Công Hoan
BV Hữu nghị Việt Đức - Hà nội


®¹i c¬ng
Chấn thương gan là bệnh lý hay gặp trong
cấp cứu ngoại khoa.
Ngày nay với sự phát triển đô thị hoá và gia
tăng của các phương tiện giao thông tốc độ
cao thì số lượng BN bị chấn thương nói
chung và chấn thương gan nói riêng tăng
lên rõ rệt.
Chấn thương gan là tổn thương thứ 2 hay
gặp sau chấn thương lách.


®¹i c¬ng
Trước đây hầu hết tổn thương gan đều được
phẫu thuật.
Nhờ những tiến bộ của các phương tiện chẩn
đoán hình ảnh đặc biệt là CLVT có rất nhiều
giá trị trong chẩn đoán, vấn đề điều trị bảo tồn
được đặt ra.
Hiện nay 60% ở người lớn và 97% ở trẻ em
được điều trị bảo tồn (Ali Nawaz Khan, Heman
Vadeyar Manchester, England)


C¸C PH¬NG TIÖN CHÈN ®O¸N H×NH ¶NH


Siêu âm:
- Phát hiện các dấu hiệu như CLVT:chảy máu
trong æ bụng , máu tụ dưới bao, đường vỡ,
đụng dập nhu mô…,
- Trong hoàn cảnh cấp cứu là thăm khám đầu
tiên, có giá trị sàng lọc, phát hiện được tæn
thương nhưng không đánh giá chính xác mức
độ tổn thương.
- Siêu âm còn có giá trị theo dõi đối với những
tổn thương không phẫu thuật.


C¸C PH¬NG TIÖN CHÈN ®O¸N H×NH ¶NH
Chụp mạch máu: Ngày nay không thực hiện
để chẩn đoán chỉ thực hiện với muc đích điều
trị như nút mạch trong trường hợp tổn thương
mạch (thoát thuốc cản quang trên CLVT)


C¸C PH¬NG TIÖN CHÈN ®O¸N H×NH ¶NH
Chụp cộng hưởng từ: ít được đề cập tới vì chỉ
thực hiện được khi BN tỉnh táo, không cần hồi
sức, thời gian thăm khám kéo dài, hơn nữa kết
quả cũng không nhiều lợi ích so với CLVT.


Kü thuËt chôp CLVT
Thuốc cản quang Telebrix 35 (35% Iode)
Kỹ thuật chụp: Trước và sau tiêm thuốc cản
quang từ vòm hoành tới xương mu bề dày 510mm theo kiểu xoắn ốc.

Máy CLVT Prospeed S
của hãng GE, có chương trình cắt
xoắn ốc (Scanner Hélicodal)


Lîi Ých cña chôp CLVT
BN có huyết động ổn định chụp CLVT là cần
thiết cho phép đánh giá chính xác mức độ tổn
thương để quyết định phương thức điều trị.
Phát hiện những tổn thương phối hợp (CT
lách, thận, thượng thận...)


VÞ trÝ tæn th¬ng

Thuỳ phải 75%
Thuỳ trái 25%

Christoph D. Becker MD Switzerland (RSNA)


ư


Phân loại của MOORE
Grade I: Tổn thơng xé <1cm hoặc máu tụ dới bao
<1cm.
Grade II: Tổn thơng xé từ 1-3cm hoặc máu tụ dới
bao hoặc ở trung tâm từ 1 đến 3cm.
Grade III: Tổn thơng xé >3cm hoặc máu tụ dới bao

hoặc ở trung tâm >3cm
Grade IV: Máu tụ dới bao hoặc ở trung tâm >10cm
hoặc phá huỷ một thuỳ
Grade V: Phá huỷ 2 thuỳ gan hoặc tổn thơng tĩnh
mạch gan hoặc tĩnh mạch chủ dới sau gan.
Phân loại này không có giá trị dự đoán khi can thiệp
phẫu thuật. Nhng lu ý rằng Grade I, II,III tỷ lệ tử vong
thấp hơn (0-14%) so với grade IV,V (43-100%).


Phân loại dựa trên CLVT

Stade I: Rách (déchirure) vỏ bao đơn thuần.
Stade II: Rách nhu mô <5cm không chảy máu.
Stade III: Rách nhu mô đang chảy máu, vết thơng đâm xuyên chảy máu, tổn thơng nhu
mô.
Stade IV: Vỡ rộng nhu mô hoặc phá huỷ thuỳ
gan.
Stade V: Phá huỷ thùy gan lan rộng với tổn thơng động mạch hoặc tĩnh mạch (tĩnh mạch cửa
hoặc tĩnh mạch trên gan).


Phân loại CLVT chấn thơng gan (theo
Mirvis)

Grade1: Tổn thơng vỏ bao, xé bề mặt độ sâu
<1cm, máu tụ dới bao gan bề dày <1cm, tràn
dịch ổ bụng.
Grade2: Tổn thơng xé sâu 1-3cm, máu tụ
dới bao gan hoặc trung tâm ĐK 1-3cm.

Grade3: Tổn thơng xé sâu >3cm, máu tụ
dới bao gan hoặc trung tâm ĐK >3cm
Grade 4: Máu tụ ở trung tâm hoặc dới bao
>10cm phá huỷ cấu trúc gan và mạch máu.
Grade5: Phá huỷ cấu trúc gan và mạch máu.


PHÂN LOẠI CHẤN THƯƠNG GAN
(American Association for Surgery Trauma- AAST)












Độ 1: Máu tụ dưới bao gan <10% diện tích bề mặt hay rách nông
dưới bề mặt <1cm.
Độ 2: Máu tụ dưới bao 10-50% diện tích bề mặt, tụ máu trong
nhu mô <10cm hoặc rách nhu mô sâu 1-3cm dài 10cm.
Độ 3: Máu tụ dưới bao >50% diện tích bề mặt, vỡ tụ máu trong
nhu mô >10cm hay lan rộng hoặc rách nhu mô sâu >3cm.
Độ 4: Rách nhu mô 25-75% trong 1 thuỳ gan hay 1-3 phân thuỳ
trong 1 thuỳ gan.
Độ 5: Rách nhu mô >75% trong 1 thuỳ gan hay >3phân thuỳ

trong 1 thuỳ gan, tổn thương tĩnh mạch gan (TM gan hay
TMCD)
Độ 6: Đứt TM gan hay mạch cuống gan.


M¸u tô dưíi
bao gan


æ ®ông dËp trong nhu
m« gan

§ưêng vì th«ng víi æ
m¸u tô dưíi bao gan


§ông dËp HPT VII, VIII


Cã tæn thư¬ng m¹ch
VSH, VIC
Cã m¸u tô dưíi bao ë
mám gan


Tæn thư¬ng xÐ ë trung t©m nhu m«
gan (cã tæn thư¬ng l¸ch phèi hîp)


§é I

Tô m¸u dưíi bao < 10% diÖn tÝch
bÒ mÆt

§ưêng vì s©u vµo nhu m« <
1cm.


§é II

§ưêng vì s©u vµo nhu m« 1- 3cm

Tô m¸u díi bao 10 - 50% diÖn tÝch bÓ mÆt
Tô m¸u trong nhu m« < 10cm


Độ II điều trị bảo tồn: BN nam, 43t, tại nạn xe máy. Sau tai nạn:
Tỉnh, đau dưới sườn phải vào BV Bắc Ninh chuyển Việt Đức. SÂ
có dịch ổ bụng.


BN nam 36t: Chấn thương gan
độ II, tụ máu hố thượng thận
phải (không mổ)


§é III

§êng vì s©u vµo nhu m« > 3cm

- Tô m¸u dưíi bao > 50% diÖn tÝch bÒ mÆt

- Tô m¸u trong nhu m« > 10cm


BN nam 30t, TN XM-ôtô, vào viện sau 1h30’, M: 90l/ph, HA 90/60
Đau nửa bụng trái, sonde BQ có máu. Mổ: Vỡ thượng thận phải, vỡ
thận phải độ IV, vỡ gan độ III, vỡ lách độ IV


×