Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đặc điểm địa chất núi Châu Viên Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN KHU VỰC KHỐI NÚI MINH ĐẠM – LONG HẢI..3
1.1

Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................................3

1.2

Đặc điểm kinh tế - nhân văn ...............................................................................4

1.3

Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng.......................................................................6

1.4

Đặc điểm địa chất vùng ......................................................................................6

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT – THẠCH HỌC - KHOÁNG VẬT ĐÁ
GRANIT KHỐI NÚI MINH ĐẠM – LONG HẢI....................................................10
2.1

Đặc điểm địa chất .............................................................................................10

2.2

Đặc điểm thạch học – khoáng vật ....................................................................12

2.3


Đặc điểm kiến trúc ...........................................................................................18

2.5

Các giai đoạn thành tạo khoáng vật..................................................................19

KẾT LUẬN ..................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................21
PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...........................................22


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Granit vùng Long Hải – Bà Rịa Vũng Tàu được xếp vào phức hệ Đèo Cả và được nghiên
cứu khá nhiều từ xưa đến nay. Tuy nhiên việc nghiên cứu chi tiết từng khối vẫn chưa
đầy đủ. Chính vì vậy, đề tài đặt ra mang tính cần thiết và ý nghĩa thực tiễn cao trong
việc học tập cũng nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đồ án là làm sáng tỏ đặc điểm địa chất của đá Granit khu vực khối núi
Minh Đạm (Long Hải) nhằm đóng góp một phần rất nhỏ nghiên cứu chi tiết của một
trong những khối Granitoid có trong vùng
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định đặc điểm thạch học, khoáng vật và mối liên hệ giữa các đá vây quanh của khối
granit Minh Đạm
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đá granit thuộc phức hệ Đèo Cả
Phạm vi nghiên cứu: khu vực khối núi Minh Đạm vùng Long Hải – Bà Rịa Vũng Tàu
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu cho đề tài này là phương pháp mô tả thạch học bằng mắt
thường thông qua khảo sát thực địa và tổng hợp tài liệu từ các báo cáo đã công bố trước
đó.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đồ án góp phần vào việc làm sáng tỏ đặc tính địa chất của đá granit khối
núi Minh Đạm vùng Long Hải.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt cho các nghiên cứu về khu vực Bà Rịa Vũng
Tàu nói riêng và đá granitoid phức hệ Đèo Cả nói chung.
7. Cơ sở tài liệu
Tài liệu của Liên Đoàn Bản Đồ Địa Chất Miền Nam và các tài liệu đã công bố của những
tác giả khác

2


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN KHU VỰC KHỐI NÚI MINH ĐẠM –
LONG HẢI
1.1

Đặc điểm tự nhiên
Vị trí nghiên cứu thuộc xã Long Hải, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

(hình 1.1). Trong đó có khối núi Minh Đạm - có chiều dài 9km, chỗ rộng nhất là 4km,
gồm nhiều núi có tên gọi riêng thuộc địa phận các xã Tam Phước, Phước Hưng, thị trấn
Long Hải (Long Điền), Phước Hải, Long Mỹ (Đất Đỏ), cách Tp. Hồ Chí Minh khoảng
150km, cách thị xã Bà Rịa khoảng 30km. Dãy núi này có các Hòn Đá Dựng cao 173m,
Hòn Thung 217m, Chóp Mao 323m (hình 1.1)


Hình 1.1 Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu [1]

Hình 1.2 Khối núi Minh Đạm (Long Hải)

3


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

1.1.1 Địa hình
Khu vực nghiên cứu gồm 2 dạng địa hình:
Địa hình núi trong vùng nghiên cứu là dạng địa hình núi sót cao nhất là 333.84km,

-

với bề mặt đỉnh hơi nhọn, sườn dốc.
Địa hình đồng bằng chủ yếu là dạng địa hình cửa sông ven biển, thấp, nằm ngang.

-

Bề mặt địa hình cao 1m đến 2m được cấu thành bởi các trầm tích tuổi đệ tứ
1.1.2 Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi khu vực nghiên cứu khá dày đặc nhưng phân bố không đều, mật
độ trung bình từ 0.8km/km2 đến 1km/km2, ở vùng đồng bằng ven biển mật độ đạt tới 2
– 4km/km2
1.1.3 Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa xích đạo. Một năm có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng
12 đến thắng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Nhiệt độ trung bình năm 26 – 270C, cao nhất 280C vào tháng 4, thấp nhất 240C vào
tháng 1

Lượng mưa trung bình năm khoảng 1815mm, độ ẩm không khí từ 82 – 85%
1.1.4 Động – thực vật
-

Thực vật

Do sự khai thác bừa bãi của con người nên tài nguyên rừng nơi đây đã cạn kiệt. Ở phần
thấp của địa hình đã được dùng để làm nông nghiệp. Ở phần cao tồn tại các bụi cây gai
và lau cỏ
-

Động vật

Khu vực nghiên cứu gần vùng dân cư sinh sống nên động vật chủ yếu là cái loại gia súc.
Động vật hoang dã chỉ còn lại một số loài thú nhỏ như chồn, thỏ và các loại gặm nhấm
khác
1.2

Đặc điểm kinh tế - nhân văn

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của thị trấn Long Hải giai đoạn 2010-2015 đạt
trên 12%.
1.2.1 Công nghiệp
Nền công nghiệp khá phát triển với mức tăng trường kinh tế công nghiệp đều và
ổn định, nhất là từ năm 1989 khi khu công nghiệp dầu khí Vũng Tàu có sản phẩm với
4


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm


giá trị tổng lượng sản phẩm công nghiệp đạt khoảng 20.5%. Ngoài ra các ngành nghề
thủ công nghiệp truyền thống cũng rất phát triển thu hút lao động lớn trong vùng. Giá
trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp toàn thị trấn năm 2015 tăng 15 lần so với năm 2010.
1.2.2 Nông lâm ngư nghiệp
Lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển khá. Tổng giá trị sản
xuất ngành nông, lâm, thủy sản thị trấn năm 2015 đạt gần 240 tỷ đồng. Khu vực này chủ
yếu phát triển theo hướng chuyên canh. Vùng địa hình thấp thì chuyên canh lúa nước,
vùng địa hình cao thì trồng các loại cây công nghiệp ngắn hạn như cà phê, tiêu, điều,…
Vùng ven biển có rừng ngập mặn phát triển các ngành nghề về thủy sản.
1.2.3 Giao thông
Giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không phát triển khá đồng bộ… là
điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư trong
và ngoài nước (hình 1.2)
Núi Minh Đạm

Hình 1.3 Sơ đồ giao thông khu vực nghiên cứu (Google map)
1.2.4 Dân cư
Theo Tổng điều tra dân số năm 1999, khu vực nghiên cứu có dân số khoảng 34.888
người. Đến năm 2011 là 40.152 người. Mật độ dân cư khá đông, bình quân 1626
người/km2 (2009). Tuy nhiên, nơi đây vẫn còn nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo khoảng 2% (2015)
5


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

1.3

Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng
Các thành tạo magma xâm nhập khu vực nghiên cứu đã được đề cập trong nhiều


công trình nghiên cứu:
 Trước năm 1975, chủ yếu là công trình của người nước ngoài mà đa phần là
người Pháp có tính chất khu vực và tỉ lệ nhỏ
 Trần Kim Thạch (1975) thành lập bàn đồ Địa chất miền Nam Việt Nam tỉ lệ
1:500000, chủ yếu là giải đoán ảnh từ vệ tinh Landsat
 Công trình đo vẽ bản đồ địa chất Nam Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 (Nguyễn Xuân
Bao và nnk, 1980)
 Công trình đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:200.000
nhóm tờ Bến Khế - Đồng Nai (Nguyễn Đức Thắng và nnk, 1989)
 Công trình đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm
tờ Đông Thành Phố Hồ Chí Minh (Ma Công Cọ và nnk, 1994) và nhóm tờ Hàm
Tân-Côn Đảo (Nguyễn Văn Cường và nnk, 1998)
Tuy nhiên mức độ nghiên cứu của các công trình này chỉ dừng lại ở mức độ nghiên
cứu khái quát
1.4

Đặc điểm địa chất vùng

1.4.1 Địa tầng (hình 1.4)
GIỚI MESOZOI
Hệ Kreta
Hệ tầng Nha Trang (Knt): ở Long Hải phun trào Knt lộ ra rất hạn chế ở bãi tắm Long
Hải, ở sườn Tây Nam và Đông Bắc núi đá Dựng
GIỚI KANOZOI
Hệ Đệ Tứ - Thống Pleistocen (mQ13) dày 3 – 7m, chủ yếu là cát bột màu xám đến xám
nâu, xám nhạt, đều hạt, phần đáy có sạn sỏi nhỏ
Hệ Đệ Tứ - Thống Holocen sớm – giữa (mQ21-2) dày 20 – 25m, chủ yếu là cát mịn, trung
pha bột, màu trắng xám, dộ chọn lọc tốt
Trầm tích hỗn hợp đầm lầy – biển (bmQ23) dày từ 1 – 3m, sét bột, pha cát mịn, bùn và
mùn xác thực vật

Hệ Đệ Tứ không phân chia (dpQ) trầm tích deluvi thành phần hỗn tạp: cát, sạn, bột, sét,
dày từ 0.4 đến 4 -5m
6


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Hệ Đệ Tứ - Thống Pleistocen trung – Hệ tầng Xuân Lộc (BQ12xl) gồm bazanit, bazan
olivine kiềm, bazan thường với thành phần khoáng vật chủ yếu là plagioclas, pyrocene
xiên đơn, olivine, thủy tinh núi lửa
Thống Pleistocen trung – thượng, phần dưới – Hệ tầng Thủ Đức (Q12-3tđ) chủ yếu là hạt
mịn, cát, lẫn sạn sỏi, đặc trưng màu xám

Hình 1.4 Sơ đồ địa chất khu vực núi Minh Đạm – Long Hải [2]
7


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

1.4.2 Các thành tạo magma xâm nhập (hình 1.4)
Khu vực nghiên cứu thuộc phức hệ Đèo Cả
+ Pha 1: diorite pyroxen biotit, diorite thạch anh hạt nhỏ tới trung
+ Pha 2: granit biotit hạt trung, hạt không đều
+ Pha 3: granit sáng màu, hạt nhỏ
+ Pha đá mạch : pegmatit, aplit
1.4.3 Đặc điểm thạch học
Trong khu vực nghiên cứu chỉ có pha 2, pha 3, pha đá mạch của phức hệ Đèo Cả
-

Pha 1 : phân bố ở phía Bắc khu vực nghiên cứu với diện lộ nhỏ. Thành phần thạch


học chủ yếu là diorit, đá màu xám đen, kiến trúc hạt nhỏ tới trung, đôi khi có dạng
porphyr với các ban tinh plagioclas
-

Pha 2 : granit biotit, granosiennit hạt trung, granit – granofia, phân bố rộng rãi ở

các khối núi Dinh, Long Hải, đá sáng màu, kiến trúc hạt trung không đều với dạng
porphyr, cấu tạo khối
-

Pha 3 : granit sáng màu, hạt nhỏ, phân bố hẹp ở phía Tây Nam khối núi Dinh,

Đông Nam núi Nghệ và rải rác trong các khối núi vùng Long Hải
-

Pha đá mạch : pegmatit dạng ổ, dạng thấu kính rất hiếm gặp ; aplit phổ biến rộng

rãi ở núi Dinh, màu xám trắng, xám hồng, kiến trúc hạt nhỏ, mịn
1.4.4 Kiến tạo
Khu vực nghiên cứu nằm trong phạm vi của đới Đà Lạt, được hình thành trên nền
móng của mảng lục địa tiền Cambri Indonixia bị đập vỡ
Theo tài liệu vật lý sâu, trong khu vực nghiên cứu mặt Moho ở độ sâu từ 10km đến
12km, bề mặt Konrat ở độ sauu từ 14km đến 16km, bề mặt móng kết tinh ở độ sauu
khoảng 2 – 3km. Hệ thống đửt gãy chủ yếu kéo dài theo phương Tây Bắc-Đông Nam
Các tổ hợp thạch kiến tạo:
+ Tổ hợp thạch kiến tạo rìa lục địa tích cực kiểu Andes
+ Tổ hợp thạch kiến tạo Neogen – Đệ Tứ
Giai đoạn kiến tạo:
+ Giai đoạn Mesozoi muộn: đới Đà Lạt và khu vực nghiên cứu được nâng lên và

uốn nếp mạnh mẽ, đá phun trào và xâm nhập phát triển rộng rãi, phản ánh hoạt động của
rìa lục địa tích cực kiểu Andes do ảnh hưởng của quá trình hút chìm mảng Thái Bình
8


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Dương cổ dưới mảng lục địa Âu – Á (Tạ Hoàng Tinh, Nguyễn Kinh Quốc, Huỳnh Trung,
1979)
+ Giai đoạn Neogen – Đệ tứ: vùng tiếp tục được nâng lên. ở các vùng trũng thấp
tạo nên lớp phủ trầm tích có bề dày nhỏ, bở rời, tướng biển, sông hoặc hỗn hợp
1.4.5 Khoáng sản liên quan
Gồm có các loại sau:
Nhóm kim loại: sắt, thiếc, wolfram, đồng, molipden, sunfua, vàng phân bố chủ yếu
ở núi Dinh và núi Thi
Nhóm không kim loại thường có trữ lượng nhỏ: kaoline, thạch anh tinh thể, than
bùn, sét gạch ngói, cát thủy tinh, nước khoáng
Vật liệu xây dựng: đá xây dựng rất phổ biến, trữ lượng lớn có nguồn gốc magma
xâm nhập thuộc phức hệ Đèo Cả và phun trào axit á kiềm hệ tầng Nha Trang. Ngoài ra
còn có cát xây dựng nguồn gốc thềm biển quy mô nhỏ và chất lượng thấp.

9


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT – THẠCH HỌC - KHOÁNG
VẬT ĐÁ GRANIT KHỐI NÚI MINH ĐẠM – LONG HẢI
2.1 Đặc điểm địa chất
Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Đông Nam Long Hải, bao gồm núi Minh Đạm

(327m) và phần phía nam núi Hòn Thùng (gọi chung là khối Minh Đạm), phân bố dọc
ven biển tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu), diện lộ khoảng 30km2, kéo dài theo phương Đông
Bắc - Tây Nam. Theo tài liệu các công trình nghiên cứu trước đây, granit vùng nghiên
cứu có thành phần chủ yếu là granit biotit hạt vừa (pha 2) và granit biotit hạt nhỏ (pha
3)
Granit biotit hạt vừa (pha 2) lộ ra rộng rãi và là thành phần chính của vùng, granit
biotit hạt nhỏ (pha 3) lộ ra rải rác ở dạng khối nhỏ, xuyên cắt granit biotit hạt vừa (hình
2.1)
Đá mạch có thành phần là granit aplite và pegmatoit. Granit aplite ở dạng những
mạch nhỏ có bề dày từ 10 -15cm, dài từ vài chục mét đến hàng trăm mét (hình 2.2)
Pegmatoid ở dạng thấu kính, hoặc dạng ổ có kích thước vài centimet (hình 2.3)
Trong granit biotit hạt vừa còn gặp các thể đá tù có dạng tròn cạnh có thành phần
microdiorit porphyric và diorite thạch anh (hình 2.4)

Hình 2.1 Granit biotit hạt nhỏ xuyên cắt granit biotit hạt vừa (Phạm Quang Vinh, 2008)

10


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Hình 2.2 Đá mạch aplit xuyên cắt granit biotit hạt vừa (Phạm Quang Vinh, 2008)

Hình 2.3 Ổ pegmatoid trong granit biotit hạt vừa (Phạm Quang Vinh, 2008)

Hình 2.4 Các đá thể tù có dạng tròn cạnh trong granit biotit hạt vừa (Phạm Quang
Vinh, 2008)

11



Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

2.2 Đặc điểm thạch học – khoáng vật
2.2.1 Pha xâm nhập chính (pha 2, đá granit biotit hạt vừa)
Thành phần thạch học chủ yếu: granit biotit hạt vừa lớn, granit biotit – hornblend hạt
vừa lớn. Granit hạt vừa có màu xám trắng, cấu tạo khối, kiến trúc hạt vừa
Thành phần khoáng vật của granit núi Minh Đạm gồm:
-

Plagioclas (30 – 33%), feldspat kali (30 – 35%), thạch anh (30 – 32%), biotit (3

– 8%) và hornblend (0 – 2%)
-

Khoáng vật phụ: apatite, zircon, orthit và quặng

-

Khoáng vật thứ sinh: sericit, clorit, epidot, kaolin
2.2.1.1 Đặc diểm khoáng vật chính

Plagioclas gồm 2 thế hệ:
- Plagioclas thế hệ I (85 – 90%) có dạng tấm lớn hình chữ nhật, tự hình, không
màu, các tiết diện bị sericit hóa khá mạnh (hình 2.9), nhất là ở vùng tâm tinh thể, một số
tiết diện không có song tinh đa hợp do bị sericit hóa, một số tiết diện khác có song tinh
đa hợp với các dãy rộng hẹp khác nhau và kéo dài không liên tục, đôi hạt có cấu tạo đới
trạng (hình 2.6), một số hạt có kiến trúc myrmekit ven rìa (hình 2.7)

Hình 2.6 Đá granit biotit – hornblend


Hình 2.7 Đá granit biotit – hornblend hạt

hạt vừa lớn, plagioclase (Pl) cấu tạo đới

vừa lớn, kiến trúc myrmekit (My) ở ranh

trạng, bị sericit hóa rải rác (2Ni+, 10x)

giới giữa triển khoáng vật thạch anh dạng

[1]

con giun (2Ni+, 20x) [1]

12


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Hình 2.9 Đá granit biotit – hornblend hạt vừa lớn, plagioclas (Pl) bị sericit hóa (Se),
biotit (Bi) bị clorit hóa (2Ni+, 10x) [1]
- Plagioclas thế hệ II (10 – 15%) là những hạt có kích thước nhỏ và kém tự hình
hơn plagioclas thế hệ I, có cấu tạo song tinh đa hợp với những giải song tinh nhỏ, không
màu, plagioclas thế hệ II thay thế (hình 2.10), gặm mòn các hạt feldspat ở ven rìa hoặc
là các albit mọc xen kiểu kiến trúc perthit với feldspat kali thế hệ I (orthoclase), có dạng
cành cây, giọt nước, sợi

Hình 2.10 Plagioclas thế hệ II (PlII) (albit) tập trung thành đám thay thế orthoclas
(Or) (2Ni+, 3.3 x 4x) [3]

Feldspat kali gồm 2 thế hệ:
- Feldspat kali thế hệ I (95%) có thành phần là orthoclase, dạng tấm lớn, tha hình,
có song tinh đơn giản, song tinh luật carbad, mặt sần kém, độ nổi thấp, trên một số tiết
diện có màu phớt nâu do bị kaolin hóa, bị thạch anh gặm mòn và bị albit hóa có kiểu
kiến trúc perthit (hình 2.11)
13


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Hình 2.11 Đá granit biotit hạt vừa, kiến

Hình 2.12 Đá granit biotit hạt vừa lớn,

kiến trúc perthit tàn dư, plagioclas có dạng

Microlin (Mi) có song tinh đa hợp không

song tinh đa hợp (2Ni+, 10x) [1]

rõ (2Ni+, 10x) [1]

- Feldspat kali thế hệ II (5%) có thành phần là microlin, kích thước rất nhỏ, có song
tinh mạng lưới thay thế trên orthoclase (hình 2.12, 2.13)

Hình 2.13 Felspat kali thế hệ II (microlin) thay thế Orthoclas (2Ni+, 3.3 x 4x) [3]
Thạch anh gồm có 2 thế hệ:
- Thạch anh thế hệ I (80%) dạng hạt lớn, tha hình, trong suốt, không màu, không
có song tinh, không có cát khai, một số tiết diện bám bụi quặng nên nhám bẩn
- Thạch anh thế hệ II (20%) dạng hạt nhỏ, tha hình, rìa méo mó răng cưa, phân bố

rải rác, thạch anh thế hệ II thay thế, gặm mòn thạch anh thế hệ I hoặc các feldspat có
trước (hình 2.14), tạo thành tập hợp kiểu kiến trúc myrmekit ở ranh giới giữa feldspat
kali và plagioclas hoặc tạo thành tập hợp xuyên cắt feldspat kali (hình 2.15)

14


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Hình 2.14 Thạch anh thế hệ II (QII) thay

Hình 2.15 Đá granit biotit hạt vừa, tập

thế, gặm mòn plagioclas thế hệ I

hợp thạch anh (Q) xuyên cắt các hạt felspat

(2Ni+, 3.3 x 4x) [3]

kali (Fk) bị albit hóa, Pl bị sericit hóa
và thay thế Fk (2Ni+, 10x) [1]

-

Biotit: dạng tấm vảy ngắn hoặc dài, tự hình hoặc nửa tự hình, phân bố rải rác,

màu nâu, đa sắc rõ, biotit bị clorit hóa nhiễm sắc lục từng phần hoặc toàn phần, epidot
hóa. (hình 2.16)

Hình 2.16 Đá granit biotit hạt vừa, Biotit (Bi) bị clorit hóa, epidot (Ep) có cát khai rõ

khảm trong plagioclas (Pl) bị sericit hóa rải rác (10x, trái : 1Ni- ; phải : 2Ni+) [1]
-

Hornblend: thường tập trung với biotit tạo thành đám, hornblend dạng tấm ngắn,

thoi ngắn, màu lục, có đa sắc từ xanh lục đến vàng lục (hình 2.17)

15


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Hình 2.17 Đá granit biotit – hornblend hạt vừa, tập hợp khoáng vật màu gồm có biotit
(Bi) bị clorit hóa nhẹ và gặm mòn hornblend (Hor), orthit (Or) màu nâu, độ nổi cao, có
2 khoáng vật apatit (Ap) tự hình, độ nổi cao, plagioclas (Pl) bị sericit hóa, quặng (Qu)
kích thước nhỏ, tha hình (10x; trái : 1Ni- ,phải : 2Ni+) [1]
2.2.1.2 Đặc điểm khoáng vật phụ
Các khoáng vật phụ đặc trưng gồm: orthit, zircon, apatit, quặng.
-

Apatit: dạng lăng trụ, thanh mảnh, không màu, thường đi cùng hornblend, biotit,

feldspat kali và plagioclas, khảm trên thạch anh, plagioclase (hình 2.18)
Ap

Ap

Ap

Ap


Ap

Ap

Ap

Ap

Hình 2.18 Đá granit biotit hạt vừa lớn, 3 khoáng vật Zircon (Zi) đa sắc có riềm phóng
xạ, 5 khoáng vật apatit (Ap) tự hình khảm trong plagioclase bị sericit hóa (10x; trái :
1Ni- ,phải : 2Ni+) [1]
-

Zircon là những hạt có kích thước nhỏ, phân bố rải rác, dạng lăng trụ, nhọn đầu,

đôi khi hơi tròn, khảm trên plagioclas, biotit. Dưới 2 nicon, có riềm phóng xạ (hình 2.19,
2.20)

16


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

Hình 2.19 Đá granit biotit hạt vừa, 2

Hình 2.20 Đá granit bioti hạt vừa, 2

khoáng vật Zircon (Zi) có rìa phóng xạ


khoáng vật Zircon (Zi) có dạng lăng trụ,

khảm trong khoáng vật biotit (Bi) màu

1 khoáng vật đa sắc, 1 khoáng vật có màu

nâu, tha hình (1Ni-, 20x) [1]

không rõ khảm trong biotit (Bi) màu nâu,
tha hình (2Ni+, 20x) [1]

-

Orthit phổ biến dạng lăng trụ dài, tự hình, thường đi cùng biotit, có màu đỏ nâu,

kích thước 0.1mm. Tính đa sắc rõ: nâu đỏ đến nâu vàng
-

Quặng: có dạng góc cạnh, màu đen, không thấu quang, kích thước nhỏ.

2.2.2 Pha xâm nhập phụ (pha 3, đá granit biotit hạt nhỏ)
Thành phần thạch học chủ yếu là granit hạt nhỏ. Đá có màu trắng phớt hồng, đôi
khi có ban tinh feldspat kali chiếm khối lượng không đáng kể, đôi khi chỉ là các mạch.
Chúng xuyên cắt granit biotit hạt vừa thuộc pha xâm nhập chính
Thành phần và đặc điểm khoáng vật của các đá pha xâm nhập phụ nói chung giống
với granit pha xâm nhập chính của phức hệ. Chúng cũng bị biến đổi hậu magma mạnh
mẽ nhưng không đều và xuất hiện các plagioclas II, feldspat kali II, thạch anh II.
2.2.3 Pha đá mạch
Thành phần thạch học phổ biến là pegmatoit và granit aplit. Pegmatoit dạng mạch
nhỏ, ổ, thấu kính, dày từ vài cm đến vài dm. Thành phần và dặc điểm khoáng vật các đá

pha đá mạch giống với granit pha xâm nhập chính và xâm nhập phụ cùng phức hệ.
Chúng cũng bị biến đổi hậu magma và xuất hiện các plagioclas II, feldspat kali II và
thạch anh

17


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

2.3 Đặc điểm kiến trúc
Granit núi Minh Đạm có đặc trưng là cấu tạo khối, kiến trúc hạt nửa tự hình và
kiến trúc dạng porphyr - thể hiện độ sâu kết tinh của granit. Khoáng vật tự hình nhất là
plagioclas, tha hình nhất là thạch anh, ngoài ra còn có kiến trúc myrmekit, kiến trúc
perthit.
Dưới kính hiển vi phân cực, mẫu lát mỏng là một tập hợp các khoáng vật có hình
dạng khác nhau:
Plagioclas có dạng tấm tự hình, đôi chỗ tập trung thành đám hạt, cấu tạo đới trạng
và bị thay thế chủ yếu bởi sericit ở phần nhân, phần ven rìa thường ít bị biến đổi hơn.
Feldspat kali thế hệ I (orthoclas) có kích thước lớn, feldspat kali thế hệ II (microlin)
có kích thước nhỏ hơn và cả hai đều có dạng tha hình.
Thạch anh thế hệ I có dạng hạt lớn, thạch anh thế hệ II có dạng hạt nhỏ, cả 2 đều
có dạng tha hình. Thạch anh là khoáng vật tha hình nhất.
Các khoáng vật phụ như zircon, apatit phân bố có kích thước rất nhỏ và đều tự
hình với hình dạng vi lăng trụ.
Kiến trúc perthit: các plagioclas thế hệ thứ II (albit) có dạng dãy nhỏ (cành cây,
giọt nước, sợi) phân bố trong orthoclase.
Kiến trúc myrmekit: giữa ranh giới tiếp xúc giữa plagioclas và feldspat kali. Về
phía plagioclas thường phát triển các giao thể thạch anh có dạng ngoằn ngoèo (con giun,
giọt nước)
Ngoài ra, kiến trúc thay thế gặm mòn trong đá granit núi Minh Đạm cũng rất phổ

biến, xảy ra ven rìa các hạt hoặc dọc theo các khe nứt của các khoáng vật như các hiện
tượng albit hóa, thạch anh hóa. Kiến trúc này cho thấy có sự tham gia của dung dịch sau
magma làm biến đổi các khoáng vật đã được thành tạo trước.
2.4 Đặc điểm biến đổi thứ sinh
Trong 4 mẫu lát mỏng do tác giả phân tích có các khoáng vật thứ sinh: sericit, clorit,
epidot, kaolin.
-

Sericit: là tập hợp muscovite dạng vi vảy thay thế trên plagioclas ở phần nhân

hay ở ven rìa. Dưới 1 nicon, chúng có độ sần rõ, độ nổi thấp, dưới 2 nicon, chúng có
màu giao thoa sáng.
-

Clorit: là khoáng vật thay thế biotit, có màu xanh lục, giao thoa thấp
18


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

-

Epidot: là khoáng vật thay thế trên biotit, màu lục nhạt, tính đa sắc rõ rang

-

Kaolin: thường xuất hiện ở khoáng vật orthoclase, làm orthoclase bị mờ, phớt

nâu, quan sát rõ ở kính hiển vi phân cực 1 nicon
2.5 Các giai đoạn thành tạo khoáng vật

Trên cơ sở phân tích lát mỏng, quá trình thành tạo các khoáng vật của núi Minh Đạm có
thể chia thành các giai đoạn sau:
-

Giai đoạn magma

Giai đoạn này thành tạo các khoáng vật như: plagioclas thế hệ I, feldspat kali thế hệ I,
thạch anh thế hệ I, biotit, hornblend, các khoáng vật phụ như: zircon, orthit, apatit,
quặng.
-

Giai đoạn trao đổi biến chất sau magma

Giai đoạn này thành tạo các khoáng vật như plagioclas thế hệ II, feldspat kali thế hệ II
(microlin), thạch anh thế hệ II
 Giai đoạn kiềm sớm: quá trình biến đổi chủ yếu là albit hóa và microlin hóa
+ Albit hóa có kiểu kiến trúc perthit thay thế trong orthoclase, kích thước nhỏ
+ Microlin hóa tạo các hạt feldspat kali thế hệ II
 Giai đoạn rửa lũa axit: quá trình biến đổi thạch anh hóa hình thành các hạt thạch
anh nhỏ chen lấn ở ranh giới giữa thạch anh I và feldspat kali.
Phân tích dưới kính, thứ tự thành tạo khoáng vật trong các đá granitoit như sau (Bảng
1)

19


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

KẾT LUẬN
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, những đặc điểm về thạch học, khoáng vật đá granit

núi Châu Viên có thể kết luận một số ý sau:
1. Đá granit núi Châu Viên thuộc phức hệ Đèo Cả, gồm có các pha là:
Pha xâm nhập chính chính (pha 2): granit biotit, granit biotit có hornblend
Pha xâm nhập phụ (pha 3) : granit hạt nhỏ
Pha đá mạch : granit aplit, pegmatoit.
2. Đá có màu xám trắng, cấu tạo khổi, hạt vừa lớn.
3. Thành phần khoáng vật
Khoáng vật chính : plagioclas, feldspat kali, thạch anh, biotit và ít hornblend
Khoáng vật phụ : apatit, orthit, zircon
Khoáng vật thứ sinh : sericit, clorit, epidot, kaolin
4. Kiến trúc hạt nửa tự hình, perthit, myrmekit
5. Các đá bị biến đổi sau magma mạnh mẽ nhưng không đều, gồm: albit hóa,
microlin hóa, thạch anh hóa. Trong đó, albit hóa phát triển mạnh và đều khắp hơn
microlin hóa.

20


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Hà – “Đặc điểm thạch học – khoáng vật đá granit (pha 2, phức hệ Dèo
Cả) núi Châu Viên (Bà Rịa – Vũng Tàu) và khoáng sản liên quan”, Luận văn tốt
nghiệp đại học, 2015
2. Trần Phú Hưng, Phạm Quang Vinh, Nguyễn Kim Hoàng – “Đặc điểm thạch
học - khoáng vật, thạch địa hóa và điều kiện thành tạo granitoit khối Châu Viên,
Bà Rịa - Vũng Tàu”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 11, số 11 – 2008, tr. 92 102
3. Phạm Quang Vinh, Trần Phú Hưng – “Đặc điểm thạch học, thạch địa hóa
granitoid vùng núi Hòn Thùng và Châu Viên, Long Hải, Bà Rịa -Vũng Tàu”, Tạp
chí phát triển KH&CN, tập 11, số 12 – 2008, tr. 104 - 110


21


Đặc điểm địa chất – thạch học – khoáng vật đá granit khối núi Minh Đạm

PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Những ưu điểm chính
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Những thiếu sót chính
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3. Câu hỏi
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

4. Đánh giá chung
....................................................................................................................................
Ngày

tháng
Kí tên

22

năm



×