Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tìm hiểu khả năng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.4 KB, 121 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ........................
6
1.1. Tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc
Nhà nước ...................................................................................................
6
1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã ......
6 1.1.2. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho
bạc Nhà nước ......................................................................................
13
1.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước .................................................................................................
24
1 2 1 Kiểm soát theo các hình thức chi trả từ ngân sách nhà nước ..
24
1 2 2 Kiểm soát phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà




2
nước .....................................................................................................
32
1.3. Nhân tố tác động đến kiếm soát chi thường xuyên ngân
sách xã .... 38
1.3.1. Nhân

tố

chủ

quan ......................................................................
38

1.3.2.

Nhân

tố

khách

quan .................................................................. 39
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong kiểm soát chi
thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước ...........................................
40
1.4.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Quận 2 - TP.

Hồ Chí Minh . 40
1.4.2. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Phú Lộc –
Tỉnh Thừa
Thiên Huế ............................................................................................
41
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách
xã đối với Kho bạc Nhà nước Phú Vang ............................................ 41 Tóm
tắt chương 1: .......................................................................................... 42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHÚ VANG ...............
43 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và Kho
bạc Nhà nước huyện Phú Vang ............................................................... 43
2 1 1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 43
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ..........................................................
44
2 1 3 Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Vang .....
48


3
2.1.4. Giới thiệu Kho bạc Nhà nước Phú Vang ..................................
49
2.2. Tình hình thu- chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Phú
Vang giai
đoạn 2011-2015 .......................................................................................
51
2.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc
Nhà nước Phú Vang ...............................................................................

54
2.3.1. Kiểm soát chi theo hình thức rút dự toán .................................
54
2.3.2. Kiểm soát chi theo hình thức lệnh chi tiền ............................... 66
2.3.3. Kinh phí ứng trước .................................................................... 68
2.4. Đánh giá kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà
nước Phú Vang .........................................................................................
69
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................
69
2.4.2. Những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã .... 72
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .........................................................
76
Tóm tắt chương 2: ..........................................................................................
80
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC PHÚ VANG.......................................................................................
81
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên


4
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phú Vang .....................................
81
3.1.1. Mục tiêu.....................................................................................
81
3 1 2 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân

sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phú Vang .........................................
82
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Phú Vang..................................................................
83 3 2 1 Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên
qua

Kho

bạc

Nhà

nước ....................................................................................... 83
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra hoạt động nghiệp vụ
tại Kho bạc Nhà nước huyện ..............................................................
86 3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại Kho
bạc Nhà
nước Phú Vang .....................................................................................
87
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với Phòng tài chính huyện để bảo đảm kiểm
soát chi có hiệu quả ............................................................................
91
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức nhân sự, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và
phẩm chất đạo đức cho cán bộ công chức trong kiểm soát chi .......... 92
3.2.6. Thống nhất và đơn giản hóa thủ tục kiểm soát chi ..................
92
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................
93

3 2 8 Thường xuyên tổ chức hội nghị trao đổi ý kiến với đơn vị sử
dụng ngân sách ...................................................................................
95


5
3.3. Kiến
nghị .......................................................................................
... 96
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Tài chính ..........................
96
3 3 2 Đối với cơ quan chức năng ....................................................... 99 Tóm
tắt chương 3: ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN ..................................................................................................
107


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước. Kho bạc Nhà nước (KBNN) là đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về quỹ NSNN; các quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật; thực hiện huy động vốn cho NSNN.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và
có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi
ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Nhà nước và chính quyền địa
phương thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an

ninh, quốc phòng và th c đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Thực hiện chiến lược phát triển ngành Tài chính và chiến lược phát
triển KBNN đến năm 2020, trong những năm qua KBNN đã góp phần cùng
với ngành tài chính triển khai đồng bộ nhiều đề án, cơ chế chính sách để xây
dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính,
ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện th c đẩy tăng trưởng
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải
quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, huy động, quản lý, phân phối và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính, cải cách hành chính toàn diện và đồng
bộ; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài
chính.
Huyện Phú Vang là một huyện thuộc tỉnh Th a Thiên Huế, huyện có
nguồn thu ngân sách thấp chưa bù đắp được nhu cầu chi tiêu cho phát triển


7
kinh tế - xã hội tại địa phương. Ngân sách huyện gồm ngân sách huyện và
ngân sách xã trong đó ngân sách xã có đến 20 xã ,thị trấn. Tại xã nguồn thu
chưa đáng kể, chủ yếu hoạt động nhờ bổ sung cân đối t ngân sách cấp trên,
đồng thời năng lực quản lý chi tiêu còn hạn chế nên việc thực hiện nhiệm vụ
chức năng quản lý trên địa bàn còn thấp.
Thời gian qua, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
trên phạm vi cả nước nói chung và tại KBNN Ph Vang nói riêng đã được
thực hiện theo đ ng quy định của luật NSNN, các văn bản pháp quy của chính
phủ, của các bộ ngành và của các cấp chính quyền địa phương, đảm bảo các
khoản chi NSNN đ ng mục đích, đ ng chế độ, đồng thời đã phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các khoản chi không đ ng mục đích, chính sách, chế độ quy
định, hạn chế tình trạng tham ô, lãng phí NSNN, t ng bước nâng cao hiệu quả
sử dụng NSNN. Tuy vây, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: về mặt pháp
lý, hệ thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập, một số quy

định thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất thoát lãng phí
NSNN, chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử
dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ
kiểm soát chi trong hệ thống Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều
kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách
tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát t tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Kiểm
soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế” với mong muốn thông qua lý luận và thực tiễn về cơ
chế kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN Ph Vang để rút ra một số giải


8
pháp nhằm góp phần củng cố, cải cách, hoàn thiện và nâng cao chất lượng
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua hệ thống KBNN.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố:
Luận văn thạc sĩ: “ uản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị”
của tác giả Hoàng Thị Hiền, KBNN Quảng Trị, 2012. Luận văn đã nghiên
cứu thực trạng quản lý chi NSNN tại địa bàn tỉnh Quảng Trị để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách trên địa
bàn trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Th a Thiên Huế” của tác giả Nguyễn
Thị Tuyết Mai, KBNN Th a Thiên Huế, 2014. Luận văn phân tích và đánh giá
thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Th a Thiên Huế
giai đoạn 2010-2013. T những hạn chế còn tồn tại, luận văn đã đề ra những
giải pháp nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN đ ng mục đích, tiết kiệm và

có hiệu quả, góp phần hoàn thiện công tác quản lý điều hành NSNN phù hợp
với quá trình cải cách tài chính công.
Công trình khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi
thường xuyên trong giai đoạn hiện nay” của Th.S Nguyễn Công Điều đăng
trên tạp chí Ngân quỹ Quốc gia số 159 (tháng 9 20 5). Công trình đề xuất một
số quy trình chế độ kiểm soát chi, mức tạm ứng hợp đồng và hồ sơ kiểm soát
chi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
Luận văn thạc sĩ: “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Nga, KBNN Quảng Bình,
20 5. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Quảng Bình giai đoạn 2010-2014. T đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công


9
tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác
quản lý, điều hành NSNN.
Các luận văn trên là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa
bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, tại KBNN Ph Vang chưa có công trình nghiên
cứu nào về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã theo định hướng đổi
mới công tác kiểm soát chi tiêu công.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của
công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN 2010-2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
-

Mục đích: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát

chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Phú Vang nhằm đưa ra các giải
pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại huyện, góp
phần quản lý, điều hành việc sử dụng kinh phí ngân sách xã trên địa bàn

huyện Phú
Vang đ ng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
-

Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích hóa của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu

của luận văn đặt ra:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN, các nhân tố ảnh hưởng.
+ Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã trên địa bàn huyện Ph Vang, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Phú Vang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


10
-

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm

soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang.
-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và

pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN; nghiên cứu thực tiễn
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Ph vang giai
đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
-

Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn tác giả đã sử dụng các

phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương
pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Đề tài nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua KBNN để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực
trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú
Vang.
-

Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đ ng thực trạng kiểm soát chi thường

xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang, những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế t đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện cơ chế
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang.
Những đóng góp của đề tài đưa ra cái nhìn tổng thể về quá trình kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang, t đó gi p cho các
nhà quản lý nhìn nhận đ ng về kiểm soát chi và vận dụng vào quản lý chi
NSNN.
7. Kết cấu của luận văn


11

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Phú Vang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước.

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC
1.1. Tổng quan về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nƣớc
1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
Tại khoản 4, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015):
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của
Nhà nước”
“ Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm Chi NSNN thể


12
hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ

NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức
năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước” . [16,tr.12]
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những
nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài
chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên, chi NSNN có
những đặc điểm sau:
-

Chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà

nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào
nhiệm vụ của Nhà nước trong t ng thời kỳ.
-

Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất

pháp lý cao. Ở Việt Nam, Quốc hội là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội
dung và mức độ các khoản chi NSNN.
-

Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và

mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
-

Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực

tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt giữa các khoản chi NSNN với các
khoản tín dụng, các khoản chi cho hoạt động kinh doanh.

-

Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của

các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín
dụng và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.


13
“ Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là các khoản chi có thời hạn
tác động ngắn thường dưới một năm, chi để mua các hàng hoá và dịch vụ
không lâu bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ
các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các tổ chức công” [25, tr.79]. Đây
là các khoản chi chủ yếu phục vụ chức năng quản lý, điều hành xã hội một
cách thường xuyên của Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi thường
xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn t quỹ NSNN để đáp ứng
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước
về quản lý kinh tế, xã hội.
1 1 1 2 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được

phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý,
giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đ ng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, sự việc nên không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.


14
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt
kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội t đó th c đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng
rất quan trọng đến đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục
cụ thể như sau:
-

Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp

lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về
công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
-

Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ


công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyên liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của ngành.
-

Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây

dựng nhỏ gồm: sửa chữa nhỏ tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các
công trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho
chuyên môn.
-

Nhóm các khoản chi thường xuyên khác.
Căn cứ theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên bao gồm:

-

Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự

nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để


15
nâng cao năng suất lao động, th c đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ
thể:
Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước;
Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội;
Chi cho hoạt động khoa học công nghệ;

Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo;
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế;
Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao; Chi
cho hoạt động xã hội.
-

Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): à

các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước t trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực,
cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án.
-

Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:

Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên
bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài.
-

Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh

đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường
xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do
chính phủ vay, chi h trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
1 1 1 4 Chi thường xuyên ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại
diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã do Ủy ban Nhân dân



16
(UBND) xã xây dựng, quản lý; Hội đồng Nhân dân (HĐND) xã quyết định,
giám sát.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và
phát triển kinh tế - xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã phải căn cứ vào chế độ phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của Nhà nước, các
chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời phải phù hợp với trình độ,
khả năng quản lý của chính quyền xã.
Chi thường xuyên ngân sách xã là quá trình ủy ban nhân dân và hội
đồng nhân dân xã phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước
nhằm trang trải những nhu cầu của bộ máy quản lý hành chính nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội thuộc sự quản lý của xã, qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi
trường và các hoạt động sự nghiệp khác theo sự phân công nhiệm vụ của cấp
trên.
Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách xã bao gồm:
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
-

Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;

-

Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;


-

Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà

-

Công tác phí;

nước;

Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện,
nước, văn phòng


17
phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
-

Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở,

phương tiện làm việc; - Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi tr các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:

-

Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp

huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh
về dân quân tự vệ;
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công
tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào
bảo vệ an ninh,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
-

Các khoản chi khác theo chế độ quy định.

+ Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý:
-

Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo

chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ
việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc t ngày


18
01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm
hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;

truyền thanh

Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao,

do xã quản lý.
+ Chi sự nghiệp giáo dục: H trợ các lớp bổ t c văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã,
thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
+ Chi sự nghiệp y tế: H trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà
văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao
thông, công trình cấp và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn
có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng,
công viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi). H trợ
khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thường xuyên ngân sách xã có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ
chi của NSNN cấp xã. Chi thường xuyên giúp cho bộ máy chính quyền cấp
xã duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
Chi thường xuyên ngân sách xã là công cụ để chính quyền cấp xã thực
hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn chi
thường xuyên góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, h trợ người nghèo,


19

gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ
công,….
1.1.2. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc
Nhà nước
1.1.2.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, gi p Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
KBNN có các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác của Nhà nước
+ Quản lý quỹ NSNN: KBNN có trách nhiệm quản lý toàn bộ các
khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, tiền trên tài khoản của NSNN các
cấp. Cụ thể:
KBNN có trách nhiệm tập trung, phản ảnh đầy đủ, kịp thời các khoản
thu NSNN; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức và
cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các
cấp ngân sách theo quy định.
KBNN tổ chức thực hiện chi NSNN. KBNN quản lý, kiểm soát, thanh
toán, chi trả các khoản chi t NSNN bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu
tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, KBNN có quyền trích t tài
khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện
pháp hành chính khác để thu cho NSNN. KBNN có quyền t chối thanh toán,


20
chi trả các khoản chi không đ ng, không đủ điều kiện theo quy định của pháp

luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Quản lý các quỹ tài chính khác của Nhà nước:
KBNN các cấp được giao nhiệm vụ, kiểm soát các quỹ dự phòng tài
chính của trung ương, của các cấp chính quyền địa phương, quỹ ngoại tệ tập
trung của nhà nước và một số quỹ tài chính nhà nước (TCNN) khác.
Quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các
đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN. Thực hiện quản lý các tài sản quốc gia quý
hiếm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các khoản tạm thu, tạm giữ,
tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Thứ hai, tổ chức hạch toán kế toán KBNN và các quỹ tài chính khác
của Nhà nước
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN và các quỹ TCNN, KBNN
các cấp tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN, kế toán các quỹ và tài sản
do Nhà nước giao. Trên cơ sở các số liệu kế toán, định kỳ báo cáo việc thực
hiện dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan
nhà nước có liên quan theo quy định.
Thứ ba, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn: KBNN thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn như ngân hàng.
Thứ tư, tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
+ Huy động t nguồn vốn nhàn r i của dân cư bảo đảm bù đắp thiếu
hụt ngân sách và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn đặc biệt là phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Thông qua phát hành công trái, trái phiếu


21
huy động nguồn vốn trong dân cư để đầu tư cho các chương trình, dự án lớn
của Nhà nước.

1.1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước
Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo tính
tuân thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành – của các chủ thể (các
đơn vị, tổ chức, cá nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của quá trình chi
NSNN; thông qua đó điều chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách
của các chủ thể nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đ ng đối tượng, đ ng
mục đích, đ ng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ban
đầu.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các
chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những
nguyên tắc, hình thức, phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát
và thanh toán các khoản chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế
độ, định mức, đơn giá.
Hay kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN là quá trình
KBNN kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách thường xuyên đã được
thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí thường xuyên t NSNN quyết định chi,
gửi đến KBNN để thực hiện thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, nhằm
đảm bảo các khoản chi phù hợp với các chính sách, chế độ, đ ng tiêu chuẩn
định mức chi tiêu do Nhà nước quy định, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và
phòng ng a các vi phạm trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên.


22
1.1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
-


Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát

trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân
sách nhà nước được giao, đ ng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
-

Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt

Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước.
Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao
động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá
hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
-

Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà

nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp t Kho bạc Nhà nước cho người
hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp
chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện
thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
-

Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà

nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào
quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà
nước theo đ ng trình tự quy định.

1.1.2.4. Điều kiện và yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước
Điều iện chi thường xuyên ngân sách nhà nước


23
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
-

Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, tr các trường

hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định: Vào đầu năm khi dự toán và
phương án phân bổ ngân sách nhà nước chưa được cấp thẩm quyền quyết
định, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí cho các
nhiệm vụ chi sau: chi lương và các khoản có tính chất lương, chi nghiệp vụ
và công vụ phí, một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ
máy, tr các khoản mua sắm thiết bị, sửa chữa, chi cho các dự án chuyển tiếp
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, chi bổ sung cân đối cho ngân sách
cấp dưới.
+ Chi t nguồn tăng thu so với dự toán được giao và t nguồn dự phòng
ngân sách theo quy định.
+ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định
của cấp có thẩm quyền quy định.
-

Đ ng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định.

Định mức tiêu chuẩn là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục
đích cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN đước cơ quan có thẩm quyền quy định.
Định mức, tiêu chuẩn là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi NSNN hằng
năm và là căn cứ để KBNN kiểm soát chi
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43 2006 NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và Cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số


24
30 2005 NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước thì KBNN thực hiện kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thuộc nội dung
chi được giao tự chủ, khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên theo chế độ
tiêu chuẩn định mức quy định tại quy chế chi tiêu nội nộ do đơn vị tự xây
dựng nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định chi vượt quá
mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ nhưng không vượt quá quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì KBNN chỉ chấp nhận
thanh toán khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.
Đối với những khoản chi chưa có định mức tiêu chuẩn được cơ quan
có thẩm quyền quy định thì KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên
trực tiếp của đơn vị sử dụng NSNN phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
-

Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy


quyền quyết định chi.
uyết định chi là sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy
quyền đồng ý chi một khoản chi nào đó. Nó thể hiện ở việc thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền ký trên hồ sơ chứng t chuyển đến KBNN. Vì vậy,
KBNN phải luôn kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc người
được ủy quyền được đăng ký ở KBNN .
-

Có đủ hồ sơ, chứng t thanh toán theo quy định.
i khoản chi đều phải lập theo mẫu chứng t đã quy định, KBNN có

trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng t thanh toán


25
trước khi thanh toán, chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Ngoài các điều kiện trên, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác
thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc
quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN
Thực hiện công tác KSC thường xuyên ngân sách xã tại KBNN phải
đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
-

UBND xã là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương có quyền

điều hành ngân sách tại địa phương, cân đối thu, chi NSNN nhằm đáp ứng
nhu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Do đó công tác KSC thường

xuyên phải thực sự đem lại hiệu quả cao nhất trong việc quản lý, sử dụng
ngân sách, để phát triển KT - XH và chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia. Vì vậy, công tác KSC NSNN tại KBNN phải quy định rõ điều kiện và
trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: khi cấp phát kinh phí, KBNN
phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách t ng
quý, đồng thời xem xét bố trí mức chi hàng quý cho t ng ĐVSDNS thực hiện.
Về phương thức thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi
trả trực tiếp cho các đơn vị, cung cấp hàng hóa dịch vụ và đối tượng sử dụng
NSNN. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được Thủ trưởng ĐVSDNS
chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của
Nhà nước quy định.
-

UBND xã v a là một đơn vị sử dụng ngân sách, v a là cấp ngân sách

nên công tác KSC thường xuyên cần phải được tiến hành hết sức thận trọng.


×