Tải bản đầy đủ (.pdf) (225 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở tổng công ty bưu điện Việt Nam (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 225 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HOÀNG THANH HẠNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở
TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HOÀNG THANH HẠNH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở
TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



1. PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
2. TS. Lê Đình Thăng

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở
Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, có xuất xứ rõ
ràng và được ghi trong tài liệu tham khảo.
NGHIÊN CỨU SINH

HOÀNG THANH HẠNH


ii

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
và TS. Lê Đình Thăng – giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn
để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và
quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhà quản lý tại các
doanh nghiệp trong Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong quá trình thu thập
tài liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn Ban giám đốc

Học viện Tài chính, các đồng nghiệp trong Khoa kế toán đã tạo mọi điều kiện về
vật chất và tinh thần, giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án này.
NGHIÊN CỨU SINH

HOÀNG THANH HẠNH


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích từ ngữ

AICPA

Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ

BGĐ

Ban giám đốc

BKS

Ban kiểm soát


COSO

Hiệp hội các tổ chức tài trợ

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

IFAC

Liên đoàn Quốc tế

KSV

Kiểm soát viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

NCC


Nhà cung cấp

NCS

Nghiên cứu sinh

NĐD

Người đại diện

TGĐ

Tổng giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

Tổng công ty

Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam

TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................II
MỤC LỤC........................................................................................................... IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................VII
DANH MỤC PHỤ LỤC .................................................................................. VIII
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................ 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................... 13
1.1.1. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp............................................... 13
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp................................ 18
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................ 21
1.2.1. Môi trường kiểm soát........................................................................ 22
1.2.2. Hệ thống thông tin ............................................................................ 25
1.2.3. Thủ tục kiểm soát .............................................................................. 27
1.2.4. Mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp... 30
1.3. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở CÁC
DOANH NGHIỆP THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON ...... 37
1.3.1. Tổng quan về doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con tại Việt Nam ............................................................................. 37


v


1.3.2. Đặc trưng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong mô hình doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con .......................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 51
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG
CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM .................................................................. 52
2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN
VIỆT NAM...................................................................................................... 52
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ............................................................................................................. 52
2.1.2. Đặc điểm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam với việc thiết kế và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ............................................................ 53
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY
BƯU ĐIỆN VIỆT NAM.................................................................................. 64
2.2.1. Thực trạng môi trường kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ............................................................................................................. 64
2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam 80
2.2.3. Thực trạng thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam . 90
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ................................................. 113
2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ........................................................................................................... 113
2.3.2. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu
Điện Việt Nam ........................................................................................... 117
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra từ
thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 131


vi


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ................................................ 132
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
BƯU ĐIỆN VIỆT NAM................................................................................ 132
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ........ 132
3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 .................................................. 134
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG
CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ............................................................. 136
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam............................................................................................ 136
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................... 139
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông.............. 158
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát.................................... 164
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...... 177
3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp đối với Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ........................................................................................................... 177
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan chủ quản .............................. 181
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................. 185
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 186
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN................................................................. 195


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình tự kiểm soát ....................................................................... 35
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam ................... 68


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Các cấp bậc và phân loại thủ tục kiểm soát........................................ 34
Bảng 1.2. Mô tả đặc tính của hệ thống kiểm soát nội bộ.................................... 36
Bảng 1.3. Chấm điểm và xếp hạng Hệ thống kiểm soát nội bộ.......................... 36
Bảng 2.1. Bảng kết quả điều tra về đặc thù quản lý........................................... 65
Bảng 2.2. Bảng kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức ............................................ 72
Bảng 2.3. Bảng kết quả điều tra về tổ chức bộ máy kiểm soát .......................... 77
Bảng 2.4. Bảng kết quả điều tra về hệ thống thông tin ...................................... 81
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về hệ thống thông tin kế toán................................... 85
Bảng 2.6. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình mua hàng và thanh toán
........................................................................................................................... 101
Bảng 2.7. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình bán hàng và thu tiền . 104
Bảng 2.8. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát hàng tồn kho:............................ 107
Bảng 2.9. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát tài sản cố định.......................... 109
Bảng 2.10. Bảng kết quả đánh giá một số hoạt động kinh doanh cơ bản theo Mô
hình.................................................................................................................... 112


viii

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ........................................................................................................... 196
Phụ lục 2. Báo cáo nhanh chi phí tháng…...năm…….............................. 197
Phụ lục 3. Chu trình kiểm kê và hạch toán hàng tồn kho ......................... 198
Phụ lục 4. Báo cáo hoạt động kinh doanh Quý…..Năm…....................... 199
Phụ lục 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại các

công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam .................................... 200
Phụ lục 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng từ tại các
công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam .................................... 201
Phụ lục 7: Tổng hợp Phiếu khảo sát hệ thống KSNB dành cho các công ty
trực thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam........................................... 202
Phụ lục 8: Đánh giá chi tiết một số thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty theo
Mô hình ..................................................................................................... 214


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vai trò của hệ thống
kiểm soát nội bộ hiện nay không chỉ là sự đảm bảo hợp lý mà còn có vai trò hỗ
trợ và tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Ngay từ năm 2000, nhận định tình hình biến động thị trường, sự bùng nổ
của công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin, Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam đã sớm nhận ra sự cần thiết phải chia tách Bưu chính Viễn
thông để tạo điều kiện cho cả Bưu chính và Viễn thông kịp thời thay đổi cách
thức tổ chức và hoạt động, đương đầu với nhiều thách thức, đón nhận cơ hội
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, cạnh tranh gay gắt. Đây
là quá trình mang tính cách mạng bởi nó đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ từ cơ chế
chính sách, quy định của Nhà nước, đến cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy
chế phối hợp, hỗ trợ giữa Bưu chính và Viễn thông đảm bảo ổn định sản xuất
kinh doanh, yên tâm tư tưởng đối với toàn thể người lao động trong Tổng công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Chính vì vậy, quá trình chia tách Bưu chính
Viễn thông đã được Chính phủ, mà đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước là
Hội đồng thành viên, phê duyệt thực hiện theo lộ trình rõ ràng, phù hợp.
Ngày 16/11/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1746/QĐTTg chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính

Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ thông tin truyền
thông, đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thành Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam, vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng. Việc chia tách Bưu chính và Viễn thông
cơ bản hoàn thành.
Hiện nay Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang hoạt động chủ yếu với 4
loại hình dịch vụ chính: Bưu chính chuyển phát, Tài chính bưu chính, Viễn
thông và công nghệ thông tin, các dịch vụ khác. Theo đó cơ cấu khách hàng và
tỷ trọng doanh thu có nhiều thay đổi so với trước do cạnh tranh và doanh số từ


2

Bưu chính công ích giảm sút. Tổng công ty có mạng lưới Bưu chính rộng khắp
trên cả nước với gần 43.000 lao động, trong đó lao động nữ chiếm trên 65%.
Từ đặc điểm thực tiễn nêu trên, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang đối
mặt với thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được hoàn thiện. Cụ thể là:
- Đặc thù quản lý đã thay đổi, không còn là Tổng công ty hạch toán phụ
thuộc công ty mẹ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
- Cơ cấu tổ chức có sự điều chỉnh, có cả các đơn vị phụ thuộc công ty mẹ,
các công ty con và các công ty liên kết;
- Chính sách nhân sự thay đổi, có Chủ tịch công ty, Ban tổng giám đốc,
Kiểm soát viên;
- Công tác kế hoạch có thay đổi từ việc lập kế hoạch thu chi tài chính rồi
thực hiện, đánh giá các mặt hoạt động theo kế hoạch sang đặt kế hoạch doanh
thu, các chi phí kinh doanh phụ thuộc vào doanh thu thực hiện; Tổng công ty
đang đưa vào hệ thống nhiều dịch vụ mới, tập trung đầu tư cả về chiều rộng
và chiều sâu những lĩnh vực có lợi nhuận cao;
- Chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ chuyên trách;
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thay đổi: thay đổi chủ sở hữu dẫn
đến cơ chế tài chính – kế toán thay đổi, các nguyên tắc kế toán cơ bản vẫn

theo quy định của Bộ tài chính nhưng dịch vụ Bưu chính công ích vẫn thường
xuyên thay đổi và cập nhật từng thời kỳ;
- Hệ thống thông tin kế toán: Công ty mẹ vừa có BCTC riêng, vừa có
BCTC hợp nhất, vừa có BCTC theo niên độ, vừa có BCTC đặc thù ngành dẫn
đến hệ thống kế toán có thay đổi và phức tạp;
- Các nguyên tắc kiểm soát hiện nay chưa rõ ràng do cơ cấu nhân sự chưa
thật sự ổn định; các loại thủ tục kiểm soát hiện hữu chưa đầy đủ và hiệu lực,
còn thiếu và yếu;
Xuất phát từ những lý do trên, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trở
thành vấn đề hết sức cấp bách trong quản lý tại Tổng công ty Bưu điện Việt


3

nam, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong tình hình mới. Nhận thức được
sự cần thiết này, NCS lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam” cho đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích tổng quát:
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
- Mục đích cụ thể:
 Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp;
 Phân tích đặc điểm Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có ảnh hưởng
đến thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ;
 Phân tích và khảo sát thực tế về hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam;
 Nghiên cứu phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam, bao gồm công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Cụ thể, nghiên
cứu lý luận chung về hệ thống KSNB và hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Qua đó, NCS sẽ đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Với mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu như trên, phạm vi
nghiên cứu của luận án là: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, bao gồm công ty


4

mẹ, các đơn vị thành viên và các công ty liên doanh, liên kết với công ty mẹ.
Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2012 – 2020, trong đó:
+ Nghiên cứu thực trạng tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam từ năm
2012 – 2016;
+ Nghiên cứu định hướng hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên phương diện lý luận, các vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
mà luận án nghiên cứu sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận về các phương thức quản
lý, kiểm soát nội bộ được áp dụng ở nhiều nước nhưng chưa được triển khai
hiệu quả tại các doanh nghiệp nói chung và tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
nói riêng.
Trên phương diện thực tiễn, luận án sẽ đánh giá một cách toàn diện thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và đưa ra
những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với thực trạng
nền kinh tế cũng như tình hình hoạt động của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

hiện nay.
Do đó, luận án nếu nghiên cứu thành công thực sự sẽ có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn trong nỗ lực hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam và của ngành bưu điện tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, tư duy logic, thống kê, so
sánh, phỏng vấn chuyên gia... trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá
thực tiễn. Dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá gồm cả dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn, điều
tra khảo sát các chuyên gia, cán bộ đến Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các
đơn vị thành viên. Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản chế độ ngành bưu chính, tài
liệu hội thảo, báo cáo ngành... Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hệ


5

thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, NCS sử dụng
phương pháp chuyên gia, tổng hợp và phân tích, tư duy độc lập trong việc vận
dụng các quan điểm phát triển kinh tế của VN, tiếp cận các kết quả nghiên cứu
của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, vận dụng các kiến thức có được
khi tham gia khảo sát thực tế tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị
thành viên trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
a. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát để nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB tại Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam là công ty mẹ và các công ty thành viên trực thuộc.
NCS đã thiết kế mẫu khảo sát dành riêng cho công ty mẹ và công ty thành viên.
Các mẫu được NCS chọn và điều tra, khảo sát mang tính đại diện thể hiện cụ thể
dưới đây:
Theo mức độ sở hữu vốn điều lệ tại các công ty thành viên: có 2 Công ty

TNHH một thành viên mà Tổng công ty chiếm 100% vốn điều lệ, quyền kiểm
soát là 100%. Có 3 Công ty con là cổ phần mà Tổng công ty chiếm trên 50%
vốn điều lệ, quyền kiểm soát chiếm trên 50%. Có 8 Công ty liên kết mà Tổng
công ty chiếm dưới 50% vốn điều lệ, có 67 đơn vị hạch toán phụ thuộc (gồm 63
Bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty PHBC Trung ương, Công ty Datapost, Công
ty Vận chuyển và Kho vận, Trung tâm Đào tạo).
Theo ngành nghề kinh doanh chính: Có 1 công ty tổ chức, xây dựng, quản
lý mạng lưới phát hành báo chí. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực tổ chức
sản xuất phát hành, xuất nhập tem bưu chính. Có 1 công ty kinh doanh bảo hiểm
tái bảo hiểm, đầu tư tài chính. Có 1 công ty kinh doanh các lĩnh vực chuyển phát
nhanh bưu điện, cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông. Có 1 công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn và du lịch. Có 1 công ty hoạt
động trong lĩnh vực thiết kế in ấn tem, chế bản ngành in. Có 1 công ty hoạt động
trong lĩnh vực vận tải. Có 1 trung tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bưu


6

điện. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực ngành in , dịch vụ quảng cáo trên
các ấn phẩm.
Với tiêu chí lựa chọn này, các công ty mà NCS lựa chọn đã mang tính đại
diện cho các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty.
b. Thiết kế câu hỏi khảo sát
Tại công ty mẹ: Câu hỏi khảo sát tại công ty mẹ gồm 126 câu gồm hai
phần: phần thông tin chung về công ty mẹ và hệ thống các câu hỏi điều tra để
đánh giá sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB tại công ty mẹ.
Tại các đơn vị thành viên: Với 126 câu hỏi điều tra thuộc nội dung khảo sát
được giới hạn trên các tiêu chí chủ yếu về sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống
KSNB. Bảng khảo sát được gửi trực tiếp tới những người giữ chức vụ quan
trọng trong các đơn vị như: Giám đốc, kế toán trưởng, trợ lý kế toán, phòng tổ

chức. Nội dung câu hỏi khảo sát được chia làm 2 phần:
- Phần 1. Thông tin chung và hoạt động của doanh nghiệp gồm các câu hỏi
liên quan đến đối tượng điều tra
- Phần 2: Câu hỏi điều tra chia làm ba phần, Phần A gồm các câu hỏi khảo
sát về môi trường kiểm soát, Phần B gồm các câu hỏi khảo sát về hệ thống
thông tin, Phần C gồm các câu hỏi khảo sát về thủ tục kiểm soát. Đối tượng
điều tra dùng dấu (x) để đánh dấu vào các ô lựa chọn tương ứng với các câu
trả lời có, không, không áp dụng. Chi tiết bảng câu hỏi điều tra được cụ thể tại
Phụ lục 07: Tổng hợp Phiếu khảo sát hệ thống KSNB dành cho các công ty
trực thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam.
c. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập những thông tin về hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu
Điện Việt Nam theo các yếu tố cấu thành: môi trường kiểm soát, hệ thống thông
tin, các thủ tục kiểm soát, qua đó nghiên cứu mối quan hệ giữa các bộ phận, các
chu trình nghiệp vụ chủ yếu đã thiết lập được các thủ tục kiểm soát, thủ tục phù
hợp, thủ tục chưa phù hợp, các chu trình nghiệp vụ chưa được thiết lập thủ tục


7

kiểm soát; Việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát đã thiết lập; Mức độ rủi ro kiểm
soát đối với chu trình, nghiệp vụ, nguyên nhân dẫn đến các rủi ro.
d. Phương pháp khảo sát
Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm hai loại mở và đóng, với 126 câu
hỏi tại đơn vị thành viên, được thiết kế căn cứ vào các yếu tố cấu thành của hệ
thống KSNB, phần trả lời của các câu hỏi là có, không, không áp dụng, kết hợp
với phỏng vấn và quan sát để biết được mức độ hiện hữu của hệ thống KSNB.
Phiếu điều tra bao gồm nhiều câu hỏi liên quan đến các cấp độ quản lý và các
mặt hoạt động các nội dung kiểm soát khác nhau trong doanh nghiệp, vì vậy đối
tượng phỏng vấn lựa chọn phù hợp với từng loại câu hỏi. Với các câu hỏi về môi

trường kiểm soát, đối tượng phỏng vấn là các lãnh đạo doanh nghiệp, thành viên
ban kiểm soát (nếu có). Với các câu hỏi về hệ thống thông tin, đối tượng phỏng
vấn là các cán bộ phòng kế toán. Với các câu hỏi thuộc về thủ tục kiểm soát,
NCS thực hiện phỏng vấn các cán bộ thuộc phòng kế toán, phòng kế hoạch,
phòng kỹ thuật. Trên cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả thu được của 80
phiếu điều tra tại các đơn vị thành viên, Bưu Điện trực thuộc thuộc Tổng công
ty, tác giả đã tóm tắt thành 14 bảng, đồng thời tiến hành phân tích kết quả điều
tra, đưa ra một số nhận định, đánh giá về thực trạng hệ thống KSNB trong các
đơn vị được điều tra. Tiêu chí để đánh giá được sử dụng bao gồm: Sự hiện diện
của các chính sách và thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp và sự vận hành liên tục
và hữu hiệu của các chính sách và thủ tục kiểm soát đã được thiết kế..
6. Tổng quan nghiên cứu
a. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Một
trong những khái niệm đầu tiên về kiểm soát nội bộ được Cục dự trữ liên bang
Mỹ FED đưa ra năm 1929, đến 1934 khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ chính
thức được đề cập trong đạo luật giao dịch chứng khoán trong đó nêu rõ vai trò
của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc đảm bảo các mục tiêu của đơn vị. Các tài
liệu về sau này đã hoàn chỉnh dần khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ trong


8

mối quan hệ với lĩnh vực kiểm toán, lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi
ro…. Đặc biệt là lĩnh vực kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm
soát được đề cập đến trong nhiều văn bản pháp luật cũng như các chuẩn mực
nghề nghiệp của kiểm toán.
Các tổ chức và hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán, chẳng hạn
như Liên đoàn Kế toán quốc tế đã đưa ra khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong Chuẩn mực kiểm toán ISA 400. Hiệp hội các tổ chức tài trợ của Uỷ ban

Quốc gia về Chống gian lận trong báo cáo tài chính của Mỹ (COSO) được thành
lập từ sự kết hợp các tổ chức nghề nghiệp khác nhau đã đưa ra khái niệm về
kiểm soát nội bộ nhằm thống nhất quan niệm về kiểm soát nội bộ phục vụ cho
các mục đích sử dụng khác nhau.
Bên cạnh lĩnh vực kiểm toán, những nghiên cứu về KSNB trong mối quan
hệ với quản trị doanh nghiệp cũng thể hiện rất nhiều tác phẩm: Tác giả
Merchant, K.A (1985) về “Kiểm soát trong tổ chức kinh doanh”; Tác giả
Anthony, R.N và Dearden, J. Bedford (1989) về “Kiểm soát quản lý”. Một số
tác giả sau này có xu hướng nghiên cứu KSNB trong phạm vi hẹp theo các vấn
đề liên quan đến doanh nghiệp, chẳng hạn như Tác giả Laura F. Spira và
Micheal Page (2002) nghiên cứu về Quản trị rủi ro trong mối quan hệ với
KSNB; Tác giả Faudizah, Hasnah và Muhamad (2005) nghiên cứu mối quan hệ
giữa chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp với KSNB; Tác giả Yuan Li, Yi
Liu, Youngbin Zhao (2006) nghiên cứu về vai trò định hướng thị trường của
doanh nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới.
b. Kết quả nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều công trình luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, luận
văn tốt nghiệp đại học viết về hệ thống KSNB. Tiêu biểu là Đề tài luận án tiến sĩ
“Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Tập đoàn điện lực Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy (2017), đề tài luận án tiến sĩ của tác giả
Đỗ Thị Thoa (2017) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường
kiểm soát hoạt động thu chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước”, tác giả


9

Nguyễn Thị Thu Phương (2016) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa”, đề tài luận án
tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành
dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Trang (2015).

Ngoài ra, còn có các đề tài của các Tác giả Trần Thị Minh Thư (2001)
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổng công ty nhà nước ở Việt
Nam”; Tác giả Lê Thị Minh Hồng (2002) với đề tài “Tăng cường hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các khách sạn - Khảo sát nghiên cứu điển hình trên địa bàn Hà
Nội”; Tác giả Nguyễn Thị Lệ Chi (2006) với đề tài “Hoàn thiện chính sách tiền
lương với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty Xuân Hoà”; Tác giả Bùi Duy Hùng (2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các khách sạn liên doanh do ACCOR quản lý trên địa
bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”.
7. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
a. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Thứ nhất, khái niệm về KSNB và hệ thống KSNB đã được thống nhất, là
kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học từ năm 1929 đến năm 1992.
Thứ hai, kiểm soát nội bộ cũng đã được nghiên cứu trong phạm vi hẹp hơn,
liên quan đến doanh nghiệp như: mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ với quản trị
doanh nghiệp, quản trị rủi ro tài chính, chiến lược kinh doanh, vai trò định
hướng thị trường của doanh nghiệp và hoạt động phát triển sản phẩm mới...
Thứ ba, Hệ thống kiểm soát nội bộ đã được nghiên cứu ở nhiều đơn vị
thuộc các ngành kinh tế khác nhau như: Các tổng công ty nhà nước nói chung;
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng; các doanh nghiệp may mặc; các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch, khách sạn ...
Thứ tư, các công trình nghiên cứu tại Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng
phương pháp điều tra, khảo sát và phân tích dữ liệu thu được để đánh giá thực
trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên cứu. Đây cũng là phương


10

pháp đang được áp dụng rộng rãi đối với các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát
nội bộ và nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác

b. Những vấn đề chưa được nghiên cứu
Tất cả các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nói trên đều mang tính
chất là những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ở các lĩnh vực và khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào về hệ thống kiểm soát nội bộ
ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Bởi vì Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
chính thức hoạt động kể từ ngày 01/01/2008 với tư cách là Tổng công ty nhà
nước, trên cơ sở kế thừa toàn bộ mảng dịch vụ bưu chính của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Đến ngày 16/11/2012 Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định số 1746/QĐ-TTg chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam về Bộ thông tin truyền thông, đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Việc bàn giao và hoạt động chính thức
kể từ ngày 01/01/2013. Với sự thay đổi căn bản về quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước này khiến việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị trở nên
cấp thiết, và hiện tại chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.
Ngoài ra, theo tìm hiểu của NCS, chưa có công trình nghiên cứu nào tại
Việt Nam đưa ra tiêu chí hay mô hình đánh giá hệ thống KSNB. Các nghiên cứu
trước đây chủ yếu dùng phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn để đánh giá.
Việc nghiên cứu xây dựng hệ thống theo dõi, thu thập thông tin; xây dựng mô
hình xử lý thông tin để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là chưa có.
Trong quá trình thực hiện, NCS đã kế thừa, học tập những ưu việt cũng như
rút kinh nghiệm từ khuyết điểm của các công trình nghiên cứu trước đó để hoàn
thành luận án của mình.
c. Những vấn đề đang tiếp tục được tranh luận
Theo tìm hiểu của NCS, vấn đề đang được tranh luận nhiều nhất hiện nay
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án là phương pháp đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ. Đang có nhiều tranh luận về việc lựa chọn mô hình đánh


11


giá mức độ hoàn thiện của hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp hiện nay.
Theo đó, để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần thực hiện 2 nội dung:
- Thứ nhất, Thu thập dữ liệu. Nội dung này có thể thực hiện theo 2
phương pháp:
 Điều tra, khảo sát, phỏng vấn nhân sự tại doanh nghiệp. Phương pháp
này có đặc thù là chi phí thấp do chỉ thực hiện định kỳ..
 Thực hiện theo dõi thường xuyên, ghi nhận những sự kiện có liên
quan đến kiểm soát nội bộ. Theo tìm hiểu của NCS, chưa có công trình
nào nghiên cứu hay đề xuất thực hiện phương pháp này.
- Thứ hai, Xử lý dữ liệu, đưa ra đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Việc lựa chọn mô hình nào để đánh giá dữ liệu vẫn đang có nhiều tranh luận.
8. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
Những vấn đề về cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn mà luận án tiếp tục nghiên
cứu làm rõ được thể hiện qua các câu hỏi nghiên cứu sau:
a. Về cơ sở khoa học
- Những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam?
- Các đặc điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ? Những nhân tố ảnh
hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ?
- Sử dụng Mô hình nào để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống kiểm
soát nội bộ tại doanh nghiệp?
b. Về cơ sở thực tiễn
- Những nội dung thực tiễn của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp trong ngành bưu chính nói chung và tại Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam nói riêng?


12


- Thực trạng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam từ bối cảnh đặc thù về công tác kiểm soát nội bộ, tổ chức kiểm
soát nội bộ, nội dung và phương pháp kiểm soát nội bộ?
- Những tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam và nguyên nhân của những tồn tại đó?
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã xây dựng hệ thống các quan
điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Các quan điểm được xây dựng
cùng với những tồn tại đã phân tích là định hướng để hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Các giải pháp đề xuất là
những giải pháp trực tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành bưu
chính nói chung và đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nói riêng, từ hoàn
thiện về nhận thức đến tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, nội dung kiểm soát
nội bộ và phương pháp kiểm soát nội bộ.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham
khảo, luận án được trình bày theo 03 chương:
Chương 1. Lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam.


13

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP


1.1.1. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Với các nhà quản lý, kiểm soát là phương cách để đạt được mục tiêu đã
đặt ra. Căn cứ vào phạm vi kiểm soát chia thành kiểm soát từ bên ngoài (ngoại
kiểm) và kiểm soát nội bộ (nội kiểm). Kiểm soát bên ngoài được thực hiện bởi
những người bên ngoài đơn vị, còn kiểm soát nội bộ (KSNB) được thực hiện bởi
những người bên trong đơn vị. Tuy nhiên cách phân chia này cũng chỉ mang
tính chất tương đối cả về lý luận và thực tiễn trong một hoạt động kiểm soát cụ
thể. Chẳng hạn, đối với các công ty con trong một tập đoàn thì sự kiểm soát từ
tập đoàn mẹ là kiểm soát bên ngoài, nhưng xét trong phạm vi tổng thể của tập
đoàn thì hoạt động này lại mang tính nội kiểm (KSNB). Có rất nhiều khái niệm
liên quan đến kiểm soát nội bộ.
Chuẩn mực kiểm toán AICPA định nghĩa KSNB như sau: “Kiểm soát nội
bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp, biện pháp phối hợp
được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự
chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và
khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra” [67]. Với khái niệm này
kiểm soát nội bộ thiên về kiểm soát kế toán, tài chính, kiểm soát sự tuân thủ các
chế độ kế toán. Quan điểm cho rằng kiểm soát kế toán nằm trong phạm vi
nghiên cứu và đánh giá của kiểm soát nội bộ, có vai trò chủ yếu trong ngăn ngừa
sai phạm, thất thoát tài sản, đảm bảo việc thực thi pháp luật của đơn vị.
Quan điểm của COSO nhìn nhận kiểm soát nội bộ toàn diện hơn và cũng
là khái niệm về KSNB được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Theo COSO,
“Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý


14

nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính;

Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực
hiện hiệu quả [68]
Với khái niệm này COSO nhấn mạnh vào bốn nội dung căn bản đó là: quá
trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Cụ thể:
- KSNB là một quá trình, bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị đều phải
thông qua một chuỗi các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để
đạt được mục tiêu mong muốn, các đơn vị phải kiểm soát được hoạt động của
mình, các hoạt động này được diễn ra hằng ngày và được hiện diện trong mọi
bộ phận, gắn chặt vào hoạt động của một tổ chức và là nội dung cơ bản trong
các hoạt động của tổ chức.
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người như: HĐQT, BGĐ, nhà
quản lý và các nhân viên trong đơn vị. KSNB là công cụ của nhà quản lý chứ
không thay thế cho quản lý. Con người sẽ vạch ra mục tiêu đưa ra các biện
pháp kiểm soát và vận hành chúng. Mỗi thành viên tham gia trong một tổ
chức với những khả năng, kinh nghiệm, kiến thức khác nhau. Việc hiểu rõ,
trao đổi, hành động nhiều khi không nhất quán. Do vậy để KSNB có hiệu quả
thì mọi thành viên trong một tổ chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền
hạn của mình, xác định được mối liên hệ, nhiệm vụ, cách thức thực hiện để
đạt được mục tiêu của tổ chức.
- KSNB đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng định KSNB
chỉ đảm bảo tính hợp lý của việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý chứ
không đảm bảo tuyệt đối. Bởi KSNB khi vận hành vẫn còn có những hạn chế
vốn có như: sai lầm của con người khi đưa ra quyết định, sự thông đồng của
các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý...Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản
trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích
được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó
- KSNB đảm bảo các mục tiêu, có rất nhiều mục tiêu KSNB cần đạt tới đó
là: Mục tiêu về hoạt động (sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng nguồn



15

lực), mục tiêu về báo cáo tài chính (tính trung thực và đáng tin cậy của báo
cáo tài chính), mục tiêu về sự tuân thủ (tuân thủ pháp luật và các quy định).
Cho đến nay định nghĩa này được chấp nhận khá rộng rãi và được IFAC
thừa nhận bởi nó đáp ứng được yêu cầu minh bạch thông tin của các công ty đặc
biệt là các công ty niêm yết. Tuy nhiên, COSO chỉ dừng lại ở việc đưa ra khái
niệm về “Kiểm soát nội bộ” mà không phải là “Hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Tác giả Brink” Robert R. Moeller phát triển thêm lý luận của COSO ứng
dụng cho mục đích của kiểm toán nội bộ đã bổ sung thêm một số mục tiêu của
KSNB cần đạt được và khái quát “Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thiết
kế bởi nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý
về: Độ tin cậy của thông tin tài chính và thông tin hoat động; Tuân thủ các chính
sách, thủ tục, nội quy, quy chế và luật pháp; Bảo vệ tài sản; Thực hiện được sứ
mệnh, mục tiêu và kết quả của các hoạt động hoặc chương trình của đơn vị;
Đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức” [61]
Điểm mới trong khái niệm này là mục tiêu cuối cùng “Đảm bảo tính chính
trực và giá trị đạo đức”. Trong sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, mỗi
một tổ chức cần phải có trách nhiệm với chính mình và xã hội để phát triển bền
vững đó cũng là mục tiêu về giá trị đạo đức mà KSNB cần đạt tới.
Như vậy, các quan điểm trên đã đưa ra những nhận định đầy đủ, toàn diện
về KSNB, trong đó mục tiêu của KSNB ngày càng được bổ sung, mở rộng. Từ
đó, có thể đưa ra nhận định chung về KSNB như sau: Kiểm soát nội bộ là một
chức năng của quá trình quản lý, chịu sự chi phối của các chủ thể bên trong đơn
vị, được thực hiện để nhằm đạt được một cách hợp lý các mục tiêu đã đặt ra.
1.1.1.2. Vai trò của Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
KSNB một cách hữu hiệu là cơ sở đảm bảo thành công của đơn vị, tổ
chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Sự hữu hiệu của KSNB trước hết
thể hiện ở việc nhà quản lý thiết kế các chính sách và thủ tục kiểm soát đầy đủ
và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, sau đó truyền đạt đến nhân viên ở

các cấp độ để vận hành chúng một cách liên tục trong quá trình thực hiện các


×