Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng công ty xi măng Việt Nam.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.16 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Theo thời gian, cùng với sự tiến bộ và phát triển của xà hội đà đa nền
kinh tế toàn cầu sang một hình thái mới. Cơ chế thị trờng ra đời làm cho các
hoạt động tài chính và sở hữu ngày càng đa dạng và phức tạp, chức năng kiểm
tra kiểm soát đòi hỏi ngày càng chặt chẽ nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý.
Ơ Việt Nam, công tác kiểm tra kiểm soát luôn đợc quan tâm. Trong cơ
chế kế hoạch hoá tâp trung bao cấp, công tác kiểm tra kiểm soát đợc tổ chức
một cách phù hợp với cơ chế. Nhà nớc với t cách là ngời quản lý vĩ mô đồng
thời là chủ sở hữu nắm toàn bộ trong tay công tac kế toán và kiểm tra nói
chung, kiểm soát nội bộ chủ yếu đợc thực hiện thông qua tự kiểm tra.
Từ đại hội đảng lần thứ VI, Việt Nam đà có những bớc chuyển đổi to lớn
trong cải cách nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc. Quá trình đổi mới đà đa Việt Nam từng bớc vơn lên
và đạt đợc nhiều thắng lợi trong kinh tế và phát triển xà hội. Nhà nớc đà và đang
cố gắng tạo dựng một môi trờng pháp lý, một hành lang pháp luật kinh tế rõ
ràng và bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Song vẫn đề đặt ra là cơ chế thị
trờng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực vơn lên từ chính bản
thân mình, phải tự tìm hiểu những thông tin về quản lý và phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Do đó các nhà quản trị
phải có những quyết định và phơng pháp quản lý đúng đắn ®Ĩ ®¶m b¶o cho viƯc
kinh doanh cã hiƯu qu¶. Mét công cụ để giúp cho các nhà quản trị có đợc
những thông tin chính xác và kịp thời để ra các quyết định đúng đắn nhằm đảm
bảo công tác kiểm tra kiểm soát đợc thờng xuyên và hiệu quả đó chính là hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại tổng công ty xi măng về hệ
thống kiểm soát nội bộ, em đà nhận thấy những yếu tố tích cực và những mặt
còn hạn chế trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Để nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý tại tổng công ty xi măng nói riêng và các doanh nghiÖp
1



nói chung cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Do vậy
em đà chọn đề tài Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng công ty xi
măng Việt Nam.
Nội dung đề tàI gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phần II: Thực trạng về kiểm soát nội bộ tại tổng công ty xi măng Việt
Nam.
Phần III. Phơng hớng xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại tổng công ty xi măng Việt Nam.
Để hoàn thành đề tà này em đà nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng
kế toán tổng công ty xi măng và sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo
thạc sĩ: Nguyễn Thị Hồng Thuý. Nhng do còn nhiều hạn chế về chuyên môn
nên đề tài chắc chắn còn nhiêu hạn chế và sai sót, vì vậy em rất mong nhận đợc
sự chỉ dẫn của thầy cô giáo để giúp em hoàn thiện đề tài này.
m xin chân thành cảm ơn!

2


Phần I
Cơ sở lý luận chung về hệ thống
kiểm soát nội bộ.
I.

Bản chất về hệ thống kiểm soát nội bộ.

Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát
luân giữ vai trò quan trọng trong qúa trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu bởi
hệ thống kiĨm so¸t néi bé cđa doanh nghiƯp.
HƯ thèng kiĨm so¸t nội bộ là toàn bộ các chính sách, các thủ tục kiểm

soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành toàn bộ các hoạt đông của
đơn vị nhằm đảm bảo các mục tiêu sau:
- Bảo vệ tàI sản của đơn vị.
- Bảo đảm độ tin cậy của thông tin.
-

Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý.

-

Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý.

Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát là một hệ
thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị,
bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
lý, và bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Theo VSA 400, hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục
kiểm soát do đơn vị đợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn
vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện các gian lận và sai sót để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nhằm
bảo vệ và quản lý, sử dụng có hiệu quả tàI sản của đơn vị.
Nh vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thờng xuyên của các đơn vị,
tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để

3


tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thức hiện hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra
của đơn vị:
1/ Bảo vệ tài sản của đơn vị.

Tài sản của đơn vị bảo gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng
có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị h hại nếu
không đợc bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều tơng tự cũng có
thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác nh sổ sách kế toán, các tài liệu
quan trọng.
2/ Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
Thông tin kế toán, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn
cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Nh vậy
các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác
và tịn cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách quan các nội
dụng chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
3/ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo
các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phải đợc tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống kiểm soát nội
bộ cần:
ã Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của doanh nghiệp.
ã Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng nh xử lý các sai phạm và gian
lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
ã

Đam bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng nh việc lập

báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
4/ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năn lực quản lý.
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị đợc thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lÃng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả c¸c ngn lùc trong doanh nghiƯp.


4


Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thờng đánh giá kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp đợc thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát
nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong mét thĨ thèng nhÊt song bèn mơc tiªu trªn đôi khi cũng
có mâu thuẫn với nhau nh giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ
tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nh vậy hệ thống
kiểm soát nội bộ dù đợc thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa
hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những hạn chế cố hữu của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Theo VSA 400, những hạn chế đó gồm:
ã Ban giám đốc thờng yêu cầu chi phí cho hệ thông kiểm soát nội bộ
không vợt quá lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
ã

Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thờng tác động đến những nghiệp

vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thờng.
ã Sai sót bởi con ngời thiếu chú ý, đÃng chí, sai sót về xét đoán hoặc do
không hiểu rõ yêu cầu công việc.
ã

Khả năng vợt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự

thông đồng của một ngời trong ban giám đốc hay một nhân viên với những ngời
khác trong hay ngoài đơn vị.
ã Khả năng những ngời chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ
lạm dụng đặc quyền của mình.

ã Do sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vị
phạm.
I. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng nh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động
các đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát
nội bộ với bốn yếu tố chính: môi trờng kiểm soát, hệ thống thông tin (hệ thống
kế toán), các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
1. Môi trêng kiĨm so¸t.

5


Môi trờng kiểm soát là khái niệm bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong
và bên ngoài của đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động
và sử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Theo VSA 400 môi trờng kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự
quan tâm và hành động của các thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc đối
với hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trờng kiểm soát có ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát, môi trờng kiểm soát mạnh sẽ
hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm soát cụ thể. Tuy nhiên môi trờng kiểm soát
mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi trờng kiểm
soát mạnh tự nó cha đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Các nhân tố thuộc môi trờng kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng nh hành động của các nhà quản lý trong doanh
nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các
hoạt ®éng cđa mét tỉ chøc phơ thc chđ u vµo các nhà quản lý tại doanh
nghiệp đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan
trọng và không thể thiếu đợc đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành

viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát
và tuân thủ mọi qui định cũng nh chế độ đề ra. Ngợc lại, nếu hoạt động kiểm
tra, kiểm soát bị cọi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các qui chế về
kiểm soát nội bộ sẽ không đợc vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành
viên của đơn vị.
1.1.

Đặc thù về quản lý.

Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều
hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các qui định và cách thức tổ chức kiểm tra,
kiểm soát trong doanh nghiệp. Bởi vì chính các nhà quản lý và đặc biệt là các
nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục
kiểm soát áp dụng tại doanh nghiệp.
1.2.

Cơ cấu tæ chøc.
6


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận đợc chuyên môn
hoá với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với
nhau, nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
Cơ cấu tổ chức đợc xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo
ra môi trờng kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên
suốt từ trên xuống dới trong việc ban hàn các quyết định, triển khai các quyết
định đó cũng nh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn
bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu
quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh
nghiệp.

Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên
toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng
chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo
đảm sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn
nhau trong các bớc thực hiện công việc.
Nh vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà
quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
ã thiết lập đợc sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào, đông thời không có sự chồng chéo
giữa các bộ phận.
ã

Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi

chép sổ và bảo quản tài sản.
ã Đảm bảo sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận nhằm đạt đợc hiệu quả
cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
1.3.

Chính sách nhân sự.

Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn găn liền với đội ngũ nhân viên
và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trờng kiểm soát cũng nh chđ thĨ trùc
tiÕp thùc hiƯn mäi thđ tơc kiĨm soát trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trìn kiểm soát có thể không cần

7


thiết phải thực hiện mà vẫn đảm bảo đợc các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội

bộ. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các chính sách
và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong
công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm soát nội
bộ không thể phát huy hiệu quả.
Tóm lại, với những lý do nêu trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có
những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt,
khen thởng, kỷ luật nhân viên. Việc đào tạo, bố trí nhân cán bộ và đề bạt nhân
sự phải phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải
mang tính kế tục và liên tiếp.
1.4.

Công tác kế hoạch.

Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu t, sữa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế
hoach tài chính gồm những ớc tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt
động và sự luân chuyển tiền trong tơng lai là những nhân tố quan trọng trong
môi trờng kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch đợc tiến hành khoa học
và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm
soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thờng quan tâm xem xét
tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hởng đến kế hoạch đÃ
lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thờng và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp
thời.
1.5.

Uỷ ban kiểm soát.

Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lÃnh đạo cao nhất
của đơn vị nh thành viên hội đồng quản trị nhng không kiêm nhiệm các chức vụ
quản lý và những chuyên gia am hiĨu vỊ lÜnh vùc kiĨm so¸t. ban kiĨm so¸t

thêng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
ã Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
ã Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
ã

Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.

8


ã Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa ban giám đốc với các kiểm
toán viên bên ngoài.
1.6.Môi trờng bên ngoài.

Môi trờng kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các
nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà
quản lý nhng có ảnh hởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các
nhà quản lý cũng nh sự thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục kiểm soát
nội bộ. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan
chức năng của nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ, môi trờng pháp lý, đờng lối
phát triển của đất nớc
2. Hệ thống kế toán.
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ
thống chøng tõ kÕ to¸n, hƯ thèng sỉ kÕ to¸n, hƯ thống tài khoản kế toán và hệ
thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển
chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiêm soát nội bộ của doanh
nghiệp.
Hệ thống chúng từ và sổ sách kế toán là những công cụ phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế, chúng gồm những khoản mục đa dạng nh hoá đơn bán hàng,
đơn đặt mua hàng, sổ phụ, sổ nhật ký ban hàng cả chứng từ của bút toán gốc

và sổ sách mà trên đó các nghiệp vụ kinh tế đợc phản ánh đều quan trọng, nhng
tính không đầy đủ của chứng từ thờng gây ra những vấn đề lớn về kiểm soát.
Chứng từ thực hiện chức năng chuyển giao thông tin trong toàn tổ chức của
công ty. Chứng từ đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả tài sản đà đợc
kiểm soát đúng đắn và tất cả nghiệp vụ kinh tế đợc ghi sổ chính xác. Khi sử
dụng chứng từ sổ sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
ã

Phải đợc đánh số liên tiếp để dẽ dàng kiểm soát các chứng từ bị thiếu.

ã

Phải đợc lập ngay vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc ngay sau

đó càng sớm càng tốt. Khi thời gian càng xa độ tin cậy của sổ sách càng giảm
và cơ hội để có sai lầm càng tăng.

9


ã

Phải đủ đơn giản để đảm bảo là chúng rõ ràng dễ hiểu.

Hệ thống tài khoản đợc thiết lập để phân loại những nghiệp vụ kinh tế
thành những tài khoản riêng biệt trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
trên bảng cân đối tài sản. Sơ đồ tài khoản là một công cụ kiểm soát quan trọng
vì nó cung cấp bố cục để xác định thông tin trình bày cho ban quản trị và những
ngời sử dụng báo cáo tài chính. Nó phải bao gồm đủ thông tin để cho phép sự
trình bày của các báo cáo tài chính phù hợp với các nguyên tắc kế toàn đà đợc

thừa nhận. Sơ đồ tài khoản có ích trong việc ngăn ngừa sai sót do phân loại sai
nếu nó mô tả chính xác và chuẩn mực loại nghiệp vụ kinh tế nào phải đợc xếp
vào tài khoản đó. Điều đặc biệt quan trọng là những mô tả phải phân biệt rõ
ràng giữa tài sản, vốn, hàng tồn kho và các khoản mục chi phí vì chúng là
những loại chủ yếu mà những ngời bên ngoài sử dụng báo cáo tài chính quan
tâm.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhân biết, thu
thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của một tổ
chức đó, thoả mÃn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. một
hệ thông kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết sau:
ã

Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những

nghiệp vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị.
ã

Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải đợc phê chuẩn hợp

lý.
ã Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ¸nh trän vĐn c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ
ph¸t sinh.
• Sù đánh giá: bảo đảm không có sại phạm trong việc tính toán các
khoản giá phí.
ã Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ đợc ghi chép đúng theo sơ đồ tàI
khoản và ghi nhân đúng đắn ở các laọi sổ sách kế toán.
ã Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh đợc thực
hiện kịp thời theo quy định.

10



ã

Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán đợc ghi

vào sổ phảo đớc tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
3. Các thủ tục kiểm soát.
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do nhà quản lý thiết lập và
thực hiện nhằm đạt đợc các mục tiêu quản lý cụ thể.
Theo VSA 400 thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lÃnh
đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đợc mục tiêu
quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
ã

Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến

đơn vị.
ã Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
ã

Kiểm tra chơng trình ứng dụng và môi trờng tin học.

ã Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
ã

Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu kế toán.

ã Đối chiếu số liệu với bên ngoài.

ã So sánh, đối chiếu kết quả kiĨm kª thùc tÕ víi sè liƯu trªn sỉ kÕ toán.
ã

Gới hạn việc tiệp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán.

ã Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát thiêt lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và
nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
ã

Nguyên tắc phân công phân nhiệm: theo nguyên tắc này, trách nhiệm

và công việc cần đợc phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều ngời
trong bộ phận. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá
trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thờng dễ phát hiện do có sự kiểm
tra chéo.
Trong phân công phân nhiệm cần tránh cả hai xu hớng quá tập trung
hoặc quá phân tán. Quá tập trung dễ dẫn đến lạm quyền, quá phân tán dễ dẫn
11


đến những quyết định trong quản lý không đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời hoặc
khong chuẩn xác, từ đó các cấp có thẩm quyền khong nắm đợc thông tin.
ã

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nguyên tắc này qui định sự cách lý thích

hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai
phạm và hành vị lạm dụng quyền hạn.

Ba sự cách ly quan trọng nhất cân lu ý là:
- Cách ly quyền phê chuẩn nghiƯp vơ víi viƯc thùc hiƯn nghiƯp vơ kinh
tÕ ®Ĩ tránh sự lạm dụng quyền hạn sử dụng nguồn lực một cách tuỳ tiện.
-

Cách ly việc bảo quản tàI sản với kế toán: một ngời thực hiện cả hai

chức năng này sẽ có nhiều rủi ro là anh ta bán tài sản để thu lợi cá nhân rồi điều
chỉnh sổ sách để trốn tránh trách nhiêm.
- Cách ly chức năng thực hiện nhiệm vụ và kiểm soát nghiệp vụ, có nh
vậy chức năng kiểm soát mới có tác dụng và việc thực hiện nghiệp vụ mới
nghiêm túc.
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, điều 9 - điều lệ tổ chức kế toán
nhà nớc, đà quy định: cán bộ kế toán ở các đơn vị quốc doanh, công ty hợp
doanh, và các đơn vị có sử dụng kinh phí của nhà nuớc hoặc đoàn thể không đợc kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quĩ, tiếp liệu và các công tác vật chất khác.
LÃnh đạo đơn vị, kể cả lÃnh đạo công tác tài chính, kế toán của đơn vị nêu trên
không đợc bố trí những ngời thân trong gia đình làm công tác tài chính kế toán,
thủ kho, thủ quỹ tại đơn vị mình.
ã Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dới đợc giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ
quyền đớc tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân
chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tËp trung cđa doanh
nghiƯp.

12


Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh
tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn. sự phê chuẩn đợc thực hiện qua hai loại: phê

chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
Sự phê chuẩn chung đợc thực hiện thông qua việc xây dựng các chính
sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dới tuân thủ.
Sự phê chuẩn cụ thể đợc thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm
việc qui định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kỉêm soát vật chất đối với
tài sản và sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
4. KiĨm to¸n néi bé.
4.1.Kh¸i niƯm vỊ kiĨm to¸n néi bé.

KiĨm toán nội bộ là một bộ phận độc lập của đơn vị, thực hiện chức năng
kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Theo chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do viện kiểm toán nội bộ
Hoa Kỳ ban hành 1978, kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập đợc thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức
nh là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là một hoạt
động đánh giá đợc lập ra trong một doanh nghiệp nh là một loại dịch vụ cho
doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp va hiệu
quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
Là một trong những nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bé cđa
doanh nghiƯp, bé phËn kiĨm to¸n néi bé cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả
của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ
phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc nhng thông
tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp, chất lợng của hoạt
động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các qui chế kiểm soát thích
hợp và hiệu qu¶.

13



4.2.

Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.

4.2.1. Chức năng của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ hình thành do nhu cầu quản lý nên chức năng của nó
cũng trảI qua quá trình phát triển từ thấp tới cao cùng với khoa học quản lý kinh
tế, trình độ và kinh nghiệm quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp. Mặc dù
theo kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, chức năng của
kiểm toán nội bộ hiện đại là đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ, nhng
chức năng truyền thống của kiểm toán nội bộ là xem xét, đánh giá độ tin cậy,
thống nhất của các thông tin tài chính, đánh giá việc sử dụng tiết kiệm, hữu hiệu
vốn và tài sản của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc qui định chức năng của
kiểm toán nội bộ cần phải xem xét phù hợp với điều kiện cụ thể của tõng quèc
gia, tõng khu vùc kinh tÕ, tõng ngµnh vµ từng đơn vị cụ thể.
4.2.2. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Về cơ bản nhiệm vụ của kiểm toán nội bé gåm nh÷ng nhiƯm vơ sau:
Thø nhÊt: kiĨm tra tÝnh hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số
liệu kế toán, việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán tài chính của nhà nớc, kiểm
tra việc tuân thủ các chính sách, các qui định, các kế hoạch và thủ tục hiện
hành.
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống thiết lập xem có sự
bảo đảm, sự tuân thủ với các chính sách, thủ tục, biện pháp và các qui định mà
có thể tác động quan trọng đến mọi hoạt động của tổ chức. Tiếp nối với chức
năng này, trong một số trờng hợp và nếu đợc phép của ban quản trị tối cao, các
kiểm toán viên nội bộ đánh giá tính hợp lý và sự u việt của các chính sách, qui
định, kế hoạch trớc khi đi đến việc xác định mức độ tuân thủ. Họ sẽ chỉ ra
khoản lợi nhuận từ các hoạt động bởi việc tuân thủ thích đáng các chính sách,
các kế hoạch và thủ tục đợc lập ra, các mất mát nếu không có sự tuân thủ đó.
Bên cạnh đó, các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính pháp lý của các thông

tin kế toán với chuẩn mực là các qui định pháp chế của nhà nớc.

14


Thứ hai: kiểm tra tính trung thức và độ tin cậy của thông tin trong đó
chủ yếu là kiểm tra và xác định mức độ trung thực, hợp lý của các báo cáo
quyết toán do kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp lập ra.
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của
thông tin không chỉ của bản thân các thông tin tài chính mà cả các hoạt động và
phơng tiện đợc sử dụng để xác minh, đo đạc, phân loại và báo cáo các thông tin
đó. Việc kiểm tra hệ thông thông tin này là cơ sở để khẳng định các sổ sách và
báo cáo tài chính chứa đựng các thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích. Các
kiểm toán viên nội bộ thực hiện kiểm tra các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp trong hai trờng hợp:
ã

Trờng hợp thø nhÊt: víi mơc ®Ých gióp chđ doanh nghiƯp hay nhà

quản lý của doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin tài chính, kiểm toán viên
nội bộ tiến hành kiểm tra, soát xét việc tính toán, phân loại báo cáo, thẩm định
cụ thể các khoản mục cá biệt. Điều này cũng có tác dụng giảm phí kiểm toán
của các kiểm toán viên độc lập khi công việc của kiểm toán viên nội bộ đạt hiệu
quả tốt.
ã Trờng hợp thứ hai: công việc kiểm tra đợc thực hiện nhằm hoàn thiện
việc thẩm tra các lĩnh vực khác để có thể đa ra kết luận.
Thứ ba: kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chơng
trình hay các hoạt động nghiệp vụ. Kiểm tra xác nhận giá trị vốn góp của doanh
nghiệp và các đối tác tham gia liên doanh với doanh nghiệp. Kiểm tra xác nhận
tính trung thực, hợp lý, đầy đủ của số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của

đơn vị liên doanh.
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra hoạt động hay chơng trình để xem
xét kết quả thủ đợc có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không và các hoạt động,
chơng trình đó có đợc thực hiện theo kế hoạch đà định hay không.
Thứ t: kiểm tra các phơng tiện bảo đảm an toàn cho tài sản. kiểm tra
tính hiệu quả và pháp lý của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đó có hệ thống kế
toán. Giám sát sự hoạt động và tham gia hoàn thiện chúng.

15


Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các phơng tiện đợc sử dụng để
đảm bảo an toàn cho các tài sản để tránh mất mát. Đồng thời cần có những kiến
nghị cho nhà quản lý để phòng ngừa các hành vi bất hợp pháp xâm phạm tài sản
của đơn vị.
Thứ năm: đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động
của các nguồn lực.
Kiểm toán viên phải đánh giá chất lợng thực hiện các nhiệm vụ đợc giao.
Việc thực hiện này liên quan đến các nhóm hay các nhân viên của đơn vị. ở đây
kiểm toán viên không chỉ quan tâm tới việc các nhóm hay các nhân viên thực
hiện công việc của họ có mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp hay
không? Do các công việc rất đa dạng trong một tổ chức kinh tế nên để hoàn
thành đợc nhiệm vụ trên, bộ phận kiểm toán phải tuyển chọn đợc những ngời có
trình độ nghiệp vụ tơng xứng.
Thứ sáu: thẩm tra các thủ tục kiểm soát để xác định tính thích hợp
và u việt của nó. Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của qui chế kiểm soát
nội bộ đồng thời có kiến nghị hoàn thiện các qui chế này.
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ đồng thời kiểm toán nội bộ phải thực
hiện việc giám sát thực hiện các qui chế kiểm soát nội bộ đà đề ra, qua đó phát
hiện những điểm cha hợp lý để tham gia hoàn thiện chúng.

Mục đích của việc thẩm tra tính thích hợp của kiểm toán nội bộ để khẳng
định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả, đáp ứng
mọi mục tiêu đà định trớc.
Thứ bảy: các nhiệm vụ đặc biệt khác.
Ngoài các nhiệm vụ chính trên, kiểm toán viên nội bộ có thể đợc giao bất
cứ nhiệm vụ gì mà có ích cho ban giám đốc nh: điều tra về cá nhân, đại diện
cho ban giám đốc hoặc giám sát trong các thoả thuận, tham gia vào các chơng
trình đào tạo của đơn vị
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, kiểm toán viên néi bé cã
tr¸ch nhiƯm híng dÉn nghiƯp vơ cho c¸n bộ kế toán và các cán bộ nghiệp vụ

16


khác có liên quan, đề xuất các quyết định quản lý, xử lý về tài chính kế toán và
các nội dung xư lý kh¸c.
4.3.

Tỉ chøc bé m¸y kiĨm to¸n néi bộ,

4.3.1. Nguyên tắc của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.

Bộ máy kiểm toán bao gồm con ngời và các phơng tiện chứa đựng các
yếu tố cấu thành của kiểm toán để thực hiện chức năng của kiểm toán.
Tổ chức bộ máy kiểm toán chính là việc tạo ra các mối liên hệ giữa các
yếu tố cấu thành kiểm toán, giữa các phân hệ trong hệ thống kiểm toán và chính
giữa bản thân của hệ thống kiểm toán với các yếu tố khác trong môi trờng hoạt
động của kiểm to¸n. ChÝnh tõ viƯc tỉ chøc bé m¸y kiĨm to¸n mà các mối liên
hệ đợc duy trì đảm bảo cho hệ thống thực hiện tốt chức năng xác minh và bày tỏ
ý kiến. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phảo đảm bảo:

ã

Tính khoa học: tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải phù hợp với

nguyên lý chung của lý thuyết kiểm toán. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức của doanh
nghiệp là tổ chức theo phơng pháp chức năng hay trực tuyến tham mu mà đa ra
mô hình tỉ chøc bé m¸y kiĨm to¸n néi bé cho phï hợp.
ã

Tính nghệ thuật: tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải chú ý tới nhân

tố con ngời. Trong sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán cần phải phân công rõ ràng
chức năng và nhiệm vụ của mỗi kiểm toán viên nhằm đạt hiệu quả và hiệu suất
cao. Phải đảm bảo đủ về số lợng nhân viên trong bộ phận kiểm toán cũng là một
vấn đề quan trọng.
ã

Điều quan träng trong tỉ chøc bé m¸y kiĨm to¸n néi bé là phải xác

định quy mô của doanh nghiệp: doanh nghiệp có thực sự cần bộ máy kiểm toán
nội bộ hay không, quy mô của doanh nghiệp nh thế thì bộ máy kiểm toán nên
có quy mô nh thế nào thì thích hợp
ã

Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải tuỳ theo cơ cấu của doanh

nghiệp nh thế nào mà tổ chức sao cho đem lại hiệu quả cao nhất, tèn chi phÝ Ýt
nhÊt. VỊ tỉ chøc, bé phËn kiĨm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để
không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải đợc giao một quyền


17


hạn tơng đối rộng rÃi và hoạt đông tơng đối độc lập với phòng kế toán và các bộ
phận hoạt động đợc kiểm tra.
ã

Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân

viên có năng lực chuyên môn và đạo đực nghề nghiệp phù hợp với các qui định
hiện hành.
4.3.2. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
Bộ máy kiểm toán nội bộ là hệ thống tổ chức của các kiểm toán viên do
đơn vị tự lập theo yêu cầu quản trị nội bộ và thực hiện nề nếp, kỷ cơng quản lý.
Để tổ chức và quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ trong bộ máy lÃnh đạo
cao nhất của đơn vị cử ra những ngời phụ trách công việc này. Theo yêu cầu đo,
thông thờng một uỷ ban kiểm toán đợc lập ra do một tập thể thờng bao gồm 3
thành viên hội đồng quản trị phụ trách. Trong trờng hợp cần thiết, hội đồng
quản trị có thể quyết định thuê các chuyên gia kiểm toán tham gia hoặc t vấn
cho uỷ ban.
ban kiĨm to¸n, võa cã tr¸ch nhiƯm trong tỉ chức hoạt động kiểm toán
nội bộ, vừa có trách nhiệm tạo lập mối quan hệ với chủ thể kiểm toán tài chính
từ bên ngoài. Trong trờng hợp không có hội đồng quản trị, chủ đầu t hoặc ngời
đợc uỷ quyền phụ trách sẽ chỉ đạo công tác kiểm toán. Tất nhiên, uỷ ban kiểm
toán hoặc ngời phụ trách chỉ có chức năng tổ chức, chỉ đạo công việc kiểm toán.
Ngời thực hiện kiểm toán nộ bộ là những kiểm toán viên trong đơn vị hoặc
chuyên gia từ bên ngoài. Từ đó có thể có hai mô hình cơ bản là hội đồng hay bộ
phận kiểm toán nội bộ và giám định viên kế toán.
ã Hội đồng hay bộ phận kiểm toán nội bộ: là mô hình phổ biến đặc biệt
ở các nớc Bắc Mỹ. Thành viên của bộ phận này là các kiểm toán viên nội bộ. Số

lợng và cơ cấu các thành viên tuỳ thuộc vào quy mô của đơn vị, vào nhiệm vụ
kiểm toán nội bộ cụ thể trong tõng thêi kú. Héi ®ång cã nhiƯm vơ thùc hiện tất
cả các công việc do uỷ ban kiểm toán giao cho kẻ cả việc xây dựng hoặc hoàn
thiện qui chế đà ban hành và cả công việc đột xuất kh¸c.

18


Mô hình này có u điểm là rất thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô
lớn. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết để phát huy u việt này là chất lợng đội ngũ
kiểm toán viên nội bộ.
ã

Giám định viên kế toán: là mô hình ứng dụng phổ biến ở các xí

nghiệp nhà nớc và các doanh nghiệp có qui mô nhỏ. Trong trờng hợp này, ngời
thực hiện công việc kiểm toán có thể là kiểm toán viên chuyên nghiệp, thậm chí
ở một sô nớc trong các xí nghiệp công và doanh nghiệp nhà nớc đợc biên chế
trong bộ máy kiểm toán nhà nớc.
Mô hình này rất thích hợp với các xí nghiệp công, các doanh nghiệp có
qui mô nhỏ không cần biên chế kiểm toán viên nội bộ. Nó phát huy đợc thế
mạnh nghề nghiệp của các chuyên gia giỏi. Tuy nhiên trong trờng hợp này chi
phi kiểm toán thờng cao do phải thuê nhân viên. Mặt khác, do công việc kiểm
toán nội bộ cũng do số ít chuyên gia có trình độ cao đảm nhiệm nên cần chú
trọng đảm bảo tính khách quant rung thực của kiểm toán viên bằng các phơng
pháp bổ sung nh kiểm tra chéo, định kỳ thay đổi nơi làm việc của các kiểm toán
viên tăng cơng trách nhiệm của kiểm tra bên ngoài
Thực tế tại một số nơi cho thấy bộ máy kiểm toán nội bộ đợc thiết lập tại
các cơ quan và tổ chức kinh tế nhà nớc có thể là chân rết của các cơ quan hữu
quan. Trong những trờng hợp này bộ phận kiểm toán nội bộ chịu sự chỉ đạo trực

tiếp của cơ quan tổng kiểm soát, kiểm toán nhà nớc, bộ tài chính. Kiểm toán
viên nội bộ đợc kiểm toán nhà nớc đào tạo, bổ nghiệm, quản lý và chỉ đạo hoạt
động. Việc xây dựng mô hình nh vậy có u điểm là:
- Thống nhất quản lý nhà nớc đối với hoạt động kiểm toán nội bộ trong
các cơ quan và tổ chức kinh tế nhà nớc.
- Tiêu chuẩn hoá đợc đội ngũ kiểm toán viên.
- Công tác kiểm toán nội bộ sẽ đợc hớng dẫn và chỉ đạo thống nhất.
-

Kiểm toán nội bộ sẽ trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho cơ quan

kiểm toán nhà nớc trong việc thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm so¸t khi bé

19


máy kiểm toán nhà nớc mới hình thành với số lợng kiểm toán viên còn ít ỏi so
với nhu cầu thực tế.
Từ những vai trò của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp thì việc tổ
chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp là cần thiết để nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp mà
tổ chức bộ máy kiểm toán cho phù hợp. Bộ máy kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp nên đợc tổ chức nh thế nào? vấn đề này có hai loại quan điểm khác
nhau:
Quan điêm thứ nhất: bộ máy kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản
trị mà trực tiếp là chịu sự chỉ đạo của ban kiểm soát.
Mô hình 1: mô hình bộ máy kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản
trị.

20



Hội đồng quản
Hội đồng quản
trị
trị

Ban kiểm soát
Ban kiểm soát

Cơ quan tổng
Cơ quan tổng
giám đốc
giám đốc
Các bộ phận
Các bộ phận
khác
khác

Bộ phận kiểm
Bộ phận kiểm
toán nội bộ
toán nội bộ

Cơ quan quản
Cơ quan quản
lý cấp trung
lý cấp trung
gian
gian


Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý
cấp doanh
cấp doanh
nghiệp
nghiệp

Mô hình trên đợc coi là mô hình lý tởng, nó bảo đảm điều kiện về tính
độc lập của kiểm toán nội bộ nhng không có tính thực tế. Đó là vì hội đồng
quản trị và ban kiểm soát không trực tiếp điều hành và quản lý doanh nghiệp,
hơn nữa hội đồng quản trị ở tổng công ty nhà nớc hiện nay còn nhiều thành viên
kiêm chức nên không đảm bảo đợc tính độc lập đặt ra.
Quan điểm thø hai: bé phËn kiĨm to¸n néi bé trùc thc tổng giám đốc
của doanh nghiệp.
Mô hình 2: mô hình bộ máy kiểm toán nội bộ trực thuộc tổng giám đốc .

21


Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị

Bộ phận kiểm toán
Bộ phận kiểm toán
nội bộ
nội bộ

Tổng giám đốc
Tổng giám đốc


Cán bộ, quản lý
Cán bộ, quản lý
trung gian
trung gian

Cán bộ quản lý cấp
Cán bộ quản lý cấp
doanh nghiệp
doanh nghiệp

Mô hình này dựa trên cơ sở kiểm toán nội bộ là một bộ phận quan trọng
của doanh nghiệp, đặt tại doanh nghiệp, tiếp cận thờng xuyên, liên tục với mọi
hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp và phát hiện kịp thời những sai sót, sơ hở, những điểm yếu để báo cáo
kịp thời cho lÃnh đạo để có các biện pháp khắc phục, hoàn thiện. Cách tổ chức
theo mô hình này phù hợp với điều kiện thực tiễn của các doanh nghiệp nhà nớc
trong giai đoạn hiện nay.
4.4.

Các loại hình hoạt động của kiểm toán nội bộ.

4.4.1. Phân loại theo đối tợng cụ thể, hoạt động kiểm toán có 3 loại hình:

kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ.

22


ã


Kiểm toán tài chính: là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về bảng

khai tài chính có đợc lập trung thực hay hợp lý không, có phù hợp với các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đợc ban hành không Kết quả kiểm toán báo
cáo tài chính sẽ đợc báo cáo với ngời hoặc tổ chức yêu cầu hoặc đợc ding công
khai số liệu báo cáo tàI chính. Trong trờng hợp này kiểm toán nội bộ thực hiện
khi có yêu cầu của nhà quản lý cấp cao.
ã

Kiểm toán hoạt động: là việc thẩm tra các trình tự và các phơng pháp

tác nghiệp ở bộ phận hoặc đơn vị đợc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính
hiệu quả và hiệu năng của các nghiệp vụ, từ đó đa ra các kiến nghị để cải tiến và
hoàn thiện các nghiệp vụ của bộ phận hoặc đơn vị đợc kiểm toán.
Đối tợng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, từ việc đánh giá một phơng an kinh doanh, một quy trình công nghệ, một loại tài sản thiết bị mới, đa
vào hoạt động hay việc luân chuyển chứng từ trong một đơn vị Vì thế, khó có
thể đa ra một khuân mẫu cho loại hình kiểm toán này. Đồng thời, tính hiệu lực
và hiệu quả của quá trình hoạt động rất khó đợc đánh giá một cách khách quan
so với tính tuân thủ và tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Thay vào
đó, việc xây dựng các chuẩn mực để đánh giá các thông tin có thể định lợng
trong một cuộc kiểm toán hoạt động là một việc mang nặng tính chất chủ quan.
Sản phẩm của kiểm toán hoạt động là báo cáo cho ngời quản lý về kết quả kiểm
toán và những ý kiến đề xuất cảI tiến hoạt động.
Trong loại hình này kiểm toán nội bộ là chủ thể tiến hành kiểm toán một
cách thờng xuyên và chủ yếu.
ã

kiểm toán tuân thủ: là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về chấp hành


luật pháp, thể lệ, chế động và quy định nào đó của đơn vị. Trong kiểm toán liên
kết phải đồng thời giải quyết hai yêu cầu:
Một là: xác minh tính trung thực của các thông tin tài chính cùng với xác
định mức an toàn của các nghiệp vụ tài chính và chất lợng của hệ thống kiểm
soát nội bộ.

23


Hai là: hớng vào những thành tích và hiệu quả trong đó cần xem xét việc
thiết lập hệ thống thông tin và quản lý cõng nh việc điều hành hớng tới tối u hoá
việc sử dụng các nguồn lực.
Trong loại hình này kiểm toán viên nội bộ tiến hành cuộc kiểm toán
trong trờng hợp cấp trên yêu cầu.
4.4.2. Dựa vào thời gian tiến hành cuộc kiểm toán có 3 loại hình: kiểm
toán trớc quá trình hoạt động, kiểm toán trong quá trình hoạt động và kiểm toán
sau quá trình hoạt động.
ã

Kiểm toán trớc quá trình hoạt động: chủ yếu là kiểm tra tính khả thi,

tính hiệu quả các dự án, kế hoạch nhằm giúp các cấp ra các quyết định quản lý
có đợc những thông tin và sự đảm bảo chắc chắn về các quyết định của mình.
ã Kiểm toán trong quá trình hoạt động: Mục đích nhằm giúp các nhà
quản lý điều chỉnh những sai lệch thiếu sót khi thực hiện hoặc điều chỉnh các
hoạt động để đảm bảo tối u về hiệu quả các hoạt động đang và tiếp tục diễn ra.
ã

Kiểm toán sau quá trình hoạt động: nhằm mục đích thẩm định tính


hợp lý, trung thực và độ tin cậy của các thông tin trong các báo cáo tình hình
hoạt động cảu một tổ chức, cá nhân. Trong đó nội dụng chủ yếu là kiểm toán
báo cáo tài chính.
4.4.3. Dựa vào chu kỳ của kiểm toán có: kiểm toán thờng xuyên và kiểm
toán định kỳ.
ã

Kiểm toán thờng xuyên: là thực hiện các việc kiểm tra, xem xét liên

tục hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Hình thức này tỏ ra khá hữu hiệu và có thể
giúp cho việc phát hiện mau chóng, kịp thời các sai sót, gian lận nhờ đó hạn chế
đợc các tác hại. Mặt khác do đợc thực hiện thờng xuyên, các cuộc kiểm toán
này có tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa rất hiệu quả.
ã

Kiểm toán định kỳ: trái với kiểm toán thờng xuyên, kiểm toán định kỳ

chỉ nhằm theo dõi tình hình qua các báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý
hoặc cả năm nghiên cứu, đánh giá bảng cân đối kế toán giữa năm hoặc cuối

24


năm để đa ra những nhận xét, đánh giá về công việc kinh doanh của doanh
nghiệp.
II. Mục tiêu của hệ thống kiểm soat nội bộ.
Có bảy mục tiêu mà một cấu trúc kiểm soát nội bộ phải thoả mÃn để
ngăn ngõa sai sãt trong sỉ s¸ch. HƯ thèng kiĨm so¸t nội bộ phải đầy đủ để cung
cấp sự đảm bảo hợp lý là:
1. Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý (tính hiệu lực). Cơ


cấu kiểm soát nội bộ không thể cho phép việc ghi vào những nghiệp vụ không
tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả vào các sổ nhật ký hoặc các sổ sách kế toán
khác.
2. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn).

Nếu một nghiệp vụ kinh tế không đợc phê chuẩn xảy ra, có có thể dẫn
đến một nghiệp vụ la đảo và nó cũng có thể có ảnh hởng làm tăng phí hoặc phá
hoại tài sản của công ty.
3. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi sổ đầy đủ (tính đầy đủ).

Các thể thức của khách hàng phải ngăn ngừa sự gạt bỏ các nghiệp vụ
kinh tế ra ngoài sổ sách.
4. Các nghiệp vụ kinh tế phải đớc đánh giá đúng đắn (sự đánh giá).

Một cơ cấu kiểm soát nội bộ đầy đủ gồm các thể thức để tránh các sai số
khi tính toán và ghi sổ các số tiền của nghiệp vụ đó ở các giai đoạn khác nhau
của quá trình ghi sổ.
5. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phân loại đúng đắn (sự phân loại).

Quá trình phân loại đúng đăn tài khoản phù hợp với cơ cấu tàI khoản của
doanh nghiệp phải đợc thực hiện trên các sổ nhật ký nếu các báo cáo tài chính
đợc trình bày đúng đăn. Sự phân loại cũng bao gồm những nhóm nh khu vực và
sản phẩm.
6. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phản ¸nh ®óng kú (tÝnh ®óng kú).

ViƯc ghi sỉ c¸c nghiƯp vụ kinh tế hoặc trớc hoặc sau khi chúng xảy ra
làm tăng khả năng bỏ quên không ghi sổ nghiệp vụ đó hoặc khả năng ghi sổ với

25



×