Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.02 KB, 104 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Nguyễn Trang Vân

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Nguyễn Trang Vân

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐẶNG THỊ VIỆT ĐỨC

HÀ NỘI – NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trang Vân


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ 2
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................... 3
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÁC
TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CÔNG ......................................................................8
1.1 Khái quát chung về hoạt động đầu tƣ và dự án đầu tƣ ......................................... 8
1.1.1 Hoạt động đầu tƣ ............................................................................................... 8
1.1.2 Dự án đầu tƣ .................................................................................................... 10
1.2 Thẩm định dự án đầu tƣ ..................................................................................... 13
1.2.1 Một số khái niệm về thẩm định dự án đầu tƣ .................................................. 13
1.2.2 Vai trò của thẩm định dự án đầu tƣ ................................................................. 14
1.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ .................................................................... 15
1.2.4 Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ ................................................................... 20
1.2.5 Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ ............................................................. 20
1.2.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thẩm định dự án đầu tƣ ....................................... 22
1.3 Thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại các tổ chức tài chính công
…………….............................................................................................................. 24
1.3.1 Khái quát chung về tổ chức tài chính công ..................................................... 24

1.3.2 Thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại các tổ chức tài chính
công

.............................................................................................................. 25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM
........................................................................................................................28
2.1 Tổng quan về Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam ............................................. 28


2.1.1 Giới thiệu chung về Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam ................................. 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam .................................. 33
2.2 Thực trạng thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi
trƣờng Việt Nam ...................................................................................................... 38
2.2.1 Đối tƣợng cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam .............................. 38
2.2.2 Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo
vệ môi trƣờng Việt Nam .......................................................................................... 41
2.2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ
Môi trƣờng Việt Nam............................................................................................... 41
2.2.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi
trƣờng Việt Nam ...................................................................................................... 44
2.2.5 Đặc điểm riêng của hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động cho vay với các dự án sản xuất kinh doanh thông thƣờng ............. 55
2.2.6 Ví dụ minh họa về thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ
Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam .................................................................................. 56
2.3 Đánh giá hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ
Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam .................................................................................. 68
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 68
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 69


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG VIỆT NAM...................................................................................76
3.1 Định hƣớng phát triển của Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam .......................... 76
3.1.1 Định hƣớng phát triển chung........................................................................... 76
3.1.2 Định hƣớng phát triển trong hoạt động cho vay ............................................. 78
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động
cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam ........................................................ 79


3.2.1 Giải pháp về quy trình thẩm định.................................................................... 79
3.2.2 Giải pháp về nội dung thẩm định .................................................................... 81
3.2.3 Giải pháp về năng lực thẩm định .................................................................... 91
3.2.4 Một số giải pháp khác ..................................................................................... 92
3.3 Một số đề xuất .................................................................................................... 93
3.3.1 Đề xuất đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan .................................... 93
3.3.2 Đề xuất đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ............................................. 94

KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 97


1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Việt


BVMTVN

Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam

DAĐT

Dự án đầu tƣ

HĐQL

Hội đồng quản lý


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các mốc lịch sử quan trọng Quỹ BVNTVB

30

Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu hoạt động cho vay Quỹ giai đoạn 2004 2016

35

Bảng 2.3. Tổng hợp bảo đảm tiền vay giai đoạn 2014 - 2016

35

Bảng 2.4. Tổng hợp nợ theo nhóm


36

Bảng 2.5. Bố trí nhân sự tại Nhà máy xử lý nƣớc thải

61

Bảng 2.6. Tổng mức đầu tƣ dự án xử lý nƣớc thải

62

Bảng 2.7. Bảng so sánh suất đầu tƣ các dự án xử lý nƣớc thải

62

Bảng 2.8. Phƣơng án sử dụng vốn vay

63

Bảng 2.9. Chi phí hoạt động dự án xử lý nƣớc thải

63

Bảng 2.10. Chi phí sử dụng vốn bình quân dự án

64


3

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt
Nam

33

Hình 2.2. Tỷ trọng nhóm nợ giai đoạn 2010 - 2016

36

Hình 2.3. Quy trình thẩm định và phê duyệt cho vay

43

Hình 3.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay và ký kết hợp
đồng

79


4

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tƣ, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhiều dự
án đầu tƣ đem lại lợi ích góp phần vào phát triển nền kinh tế. Vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng ở Việt Nam cũng đang rất đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm nên ngày càng
có nhiều dự án đầu tƣ bảo vệ môi trƣờng đƣợc triển khai và cần đƣợc hỗ trợ về vốn.
Trong hoạt động của các tổ chức tài chính hiện nay, hoạt động tín dụng là
một trong những nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu

tài sản và thu nhập. Tuy nhiên, không phải quan hệ tín dụng nào cũng mang lại thu
nhập vì bên trong nó luôn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc.
Điều đó sẽ gây tổn thất tài chính, làm giảm uy tín của của ngƣời cho vay, làm mất
sự ổn định và ảnh hƣởng đến nền kinh tế của đất nƣớc. Để hạn chế những rủi ro, tổn
thất, tăng chất lƣợng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả thì việc xây
dựng cho mình một chính sách và quy trình thẩm định tín dụng hợp lý, hiệu quả
luôn là yêu cầu cấp thiết và cũng là mục tiêu của các tổ chức cho vay. Là một tổ
chức tài chính nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Quỹ Bảo vệ Môi
trƣờng Việt Nam đã đƣợc cung ứng một lƣợng vốn lớn để phục vụ cho vay với lãi
suất ƣu đãi các dự án đầu tƣ bảo vệ môi trƣờng. Trong những năm qua, Quỹ Bảo vệ
Môi trƣờng Việt Nam đã có những thay đổi trong hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ
bảo vệ môi trƣờng của mình. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn đang bộc lộ không ít
những hạn chế, còn nhiều rủi ro. Điều này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu toàn diện
để đƣa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ
trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu “Thẩm định dự án
đầu tư trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh với mong muốn tìm hiểu thực trạng
hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ Môi


5

trƣờng Việt Nam để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này. Từ đó,
giúp Ban lãnh đạo Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam có cơ sở để ra quyết định cho
vay hợp lý.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại
các tổ chức tài chính

Chƣơng 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại
Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thẩm định dự án đầu tƣ là một việc cần phải đƣợc thực hiện để ra quyết định
cho vay. Trên thực tế, đã có một số sách xuất bản liên quan đến thẩm định dự án
đầu tƣ nhƣ: Lập và thẩm định dự án đầu tƣ của TS Nguyễn Thị Bạch Nguyệt
(2014), Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân; Thẩm định tài chính dự án của
PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng (2014), Nhà xuất bản tài chính… Bên cạnh đó, trong các
nghiên cứu trình độ thạc sỹ, tiến sỹ nhiều tác giả đã đề cập tới thẩm định dự án đầu
tƣ của các ngân hàng thƣơng mại nhƣ Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thanh Thúy
(2012), “Thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà
Nội”, Học viện Công nghệ Bƣu chính viễn thông; Luận văn thạc sỹ Nguyễn Minh
Khôi (2014) “Thẩm định dự án đầu tƣ tại Agribank”, Học viện Công nghệ Bƣu
chính viễn thông, ... Các công trình nghiên cứu này đều tập trung nghiên cứu tại
phạm vi các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam là tổ
chức tài chính thực hiện chức năng tài trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trƣờng. Từ ngày thành lập vào năm 2002 đến nay, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
so với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần, Quỹ vẫn đang từng bƣớc hoàn thiện hoạt
động thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay của mình. Phải cho đến năm


6

2014, Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam đã hợp tác với Học viện Ngân hàng cho ra
mắt “Sổ tay tín dụng” phục vụ công tác thẩm định này. Kể từ khi “Sổ tay tín dụng”
này đƣợc xuất bản, tôi nhận thấy đƣợc rằng chƣa có một công trình nghiên cứu
chuyên sâu, toàn diện nào đánh giá lại hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam.

Điều này chính là động lực cho tác giả lựa chọn đề tài “Thẩm định dự án đầu
tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam”.
3. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tƣ
trong hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính.
- Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng thẩm định dự án đầu tƣ trong
hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay
tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại
Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu
tƣ trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam.
+ Về không gian: Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam
+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Quỹ Bảo vệ
Môi trƣờng Việt Nam trong thời gian gần đây: năm 2014-2016 và nửa đầu năm
2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc


7

về đối tƣợng. Từ đó, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã đƣợc phân tích tạo
ra một hệ thống cơ sở lý luận thống đầy đủ và sâu sắc về đối tƣợng.
+ Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Sắp xếp các tài liệu khoa
học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một

hƣớng phát triển. Từ đó, sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình
lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tƣợng đầy đủ hơn.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và xem xét lại
những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và
khoa học.
+ Dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam, sách
báo và các website.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại
các tổ chức tài chính
Chƣơng 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại
Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam


8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CÔNG
 Giới thiệu chƣơng
Nội dung chính của Chƣơng 1 là giới thiệu những nội dung lý thuyết cơ bản
nhất về tổ chức tài chính công và thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay
tại tổ chức tài chính công. Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam hoạt động mang tính
xã hội nên cách tiếp cận về cơ sở lý luận mà tác giả áp dụng là tiếp cận vĩ mô.

1.1 Khái quát chung về hoạt động đầu tƣ và dự án đầu tƣ

1.1.1 Hoạt động đầu tư
Cho đến nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động đầu tƣ. Các
khái niệm này đều có thể dứng ở các góc độ khác nhau với các cách tiếp cận khác
nên nên để phát biểu cụ thể cũng không hoàn toàn giống nhau.
Hoạt động đầu tƣ (hay đầu tƣ) theo nghĩa rộng, trên quan điểm vĩ mô, là sự
hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho
ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra
để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
sức lao động và trí tuệ. [5]
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đƣờng xá, các của cải vật chất khác…), tài sản trí tuệ (trình
độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện
để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong các kết quả đã
đạt đƣợc trên đây những kết quả là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với ngƣời
bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ ngƣời đầu tƣ
mà cả nền kinh tế đƣợc thụ hƣởng.


9

Theo nghĩa hẹp, hoạt động đầu tƣ chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong
tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. [5]
Nhƣ vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có
thuộc phạm trù đầu tƣ theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu tƣ phát triển.
Hoặc cụ thể hơn theo khía cạnh cụ thể, thì đầu tƣ có thể hiểu:
Khái niệm thƣờng dùng: đầu tƣ là quá trình sử dụng vốn hoặc cá nguồn lực

khác nhằm đạt đƣợc một hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó. Hoặc thậm chí đơn
giản cho rằng: đầu tƣ chính là quá trình mà tiền đẻ ra tiền. [7].
Khái niệm thiên về tài sản: đầu tƣ chính là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm lực
sản xuất kinh doanh dƣới hình thức các tài sản kinh doanh, đó cũng là quá trình
quản trị tài sản để sinh lợi. [7]
Khái niệm về khía cạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật: đầu tƣ là quá trình thay
đổi phƣơng thức sản xuất thông qua việc đổi mới và hiện đại hóa phƣơng tiện sản
xuất để thay thế lao động thủ công. [7]
Có thể thấy rằng mặc dù tiếp cận ở góc độ khác nhau, có mục tiêu khác nhau
và phát biểu cụ thể không hoàn toàn giống nhau nhƣng nội hàm của các khái niệm
đầu tƣ đều thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp hành vi, hoặc quá trình sử dụng nguồn
lực nhằm đáp ứng mục tiêu hoặc kết quả xác định. Quá trình sử dụng nguồn lực
cũng không làm mất đi giá trị mà chỉ làm thay đổi hình thái thể hiện giá trị của
nguồn lực.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ nghiên cứu của luận văn, thì hoạt động đầu tƣ là sự hy
sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu đƣợc các kết quả,
thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. Các nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt đƣợc có
thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân


10

lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn
xã hội.

1.1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm dự án đầu tƣ
Dự án đầu tƣ có thể đƣợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: [5], [7]
Về mặt hình thức: dự án đầu tƣ là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một

cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Trên góc độ quản lý: dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn
vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
Còn đứng trên phƣơng diện kế hoạch, dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện
kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội làm tiền đề cho quyết định đầu tƣ và tài trợ.
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tƣ là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm các định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Theo Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, dự án đầu tƣ là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Nhƣ vậy, một dự án đầu tƣ bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án đƣợc thể hiện ở hai mức:
+ Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các
mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này đƣợc thực hiện thông qua những lợi
ích dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội.


11

+ Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tƣ: là các mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc của
việc thực hiện dự án. Mục tiêu này đƣợc thực hiện thông qua những lợi ích tài chính
mà chủ đầu tƣ thu đƣợc từ dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lƣợng đƣợc tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện đƣợc các
mục tiêu của dự án.

- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đƣợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng
với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Bao gồm vật chất, tài chính và con ngƣời cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là
vốn đầu tƣ cần cho dự án.

1.1.2.2 Phân loại các dự án đầu tƣ
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động đầu tƣ cần tiến hành phân loại các dự án đầu tƣ và xem
xét đặt điểm hoạt động của chúng.
Có thể phân loại các dự án đầu tƣ theo các tiêu thức sau: [5; tr.18-21]
a. Theo cơ cấu tái sản xuất
Dự án đầu tƣ đƣợc phân thành dự án đầu tƣ theo chiều rộng và dự án đầu tƣ
theo chiều sâu. Trong đó đầu tƣ chiều rộng có vốn lớn để khê đọng, lâu, thời gian
thực hiện đầu tƣ và thời gian cần hoạt động để đủ thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật
phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tƣ theo chiều sâu đòi hỏi khối lƣợng vốn ít
hơn, thời gian thực hiện đầu tƣ không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tƣ theo
chiều rộng.
b. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có thể phân chia thành dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật


12

và xã hội)… Hoạt động của các dự án đầu tƣ này có quan hệ tƣơng hỗ với nhau.
Chẳng hạn các dự án đầu tƣ phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều
kiện cho các dự án đầu tƣ phát triển kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu

tƣ phát triển sản xuất kinh doanh đến lƣợt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu
tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tƣ khác.
c. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất
xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án
đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất.
Dự án đầu tƣ thƣơng mại là loại dự án đầu tƣ có thời gian thực hiện đầu tƣ và
hoạt động của các kết quả đầu tƣ để thu hồi vốn đầu tƣ ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tƣ sản xuất là loại dự án đầu tƣ có thời hạn hoạt động dài (5, 10,
20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tƣ lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tƣ lâu,
độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất
định trong tƣơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đƣợc (vè nhu cầu,
giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật,
thiên tai, sự ổn định về chính trị,..).
d. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
Ta có thể phân chia các dự án đầu tƣ thành dự án đầu tƣ ngắn hạn (nhƣ dự án
đầu tƣ thƣơng mại) và dự án đầu tƣ dài hạn (các dự án đầu tƣ sản xuất, đầu tƣ phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng,…)
e. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tƣ và xây dựng ban hành theo nghị định 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/06/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ phân chia dự án dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, B, C tùy theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó dự án
quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định, nhóm A do Thủ tƣớng Chính phủ


13

quyết định; nhóm B và C do Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực
thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc TW) quyết định.

f. Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tƣ có thể đƣợc phân chia thành:
- Dự án đầu tƣ có vốn huy động trong nƣớc (vốn tích lũy của ngân sách, của
doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cƣ).
- Dự án đầu tƣ có vốn huy động từ nƣớc ngoài (vốn đầu tƣ gián tiếp, vốn đầu
tƣ trực tiếp).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò
của mỗi nguồn vốn đối vớ sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phƣơng và toàn bộ nền kinh tế.
g. Theo vùng lãnh thổ
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tƣ của từng tỉnh, từng vùng kinh tế
và ảnh hƣởng của đầu tƣ đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa
phƣơng. Ngoài ra trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế,
ngƣời ta còn phân chia dự án đầu tƣ theo quan hệ sử hữu, theo quy mô và theo
nhiều tiêu thức khác.

1.2 Thẩm định dự án đầu tƣ
1.2.1 Một số khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
Ngân hàng thế giới (World Bank) định nghĩa: thẩm định dự án đầu tƣ đƣợc
hiểu là quá trình một cơ quan chức năng (nhà nƣớc hoặc tƣ nhân) xem xét xem một
dự án có đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế và xã hội đã đề ra và đạt đƣợc những mục
tiêu đó một cách có hiệu quả hay không. Với định nghĩa này, công tác thẩm định
DAĐT nhằm giúp đƣa dự án đi theo đúng hƣớng, tạo nền móng cho việc thực hiện
DAĐT có hiệu quả.
Dự án đầu tƣ là tài liệu do chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm soạn thảo trong bƣớc
nghiên cứu khả thi. Mặc dù trong dự án đã đề cập đến tất cả các khía cạnh liên quan
đến hoạt động đầu tƣ một cách khá đầy đủ và chi tiết nhƣng dự án vẫn chƣa thể


14


triển khai đƣợc vì đứng trên góc độ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và quy hoạch đầu tƣ
cần có sự đánh giá một cách tổng thể, khách quan về tác động của dự án đó đối với
quốc gia trên mọi phƣơng diện. Điều này đòi hỏi dự án đầu tƣ nhất thiết phải trải
qua một quá trình thẩm định kỹ càng.
Nhƣ vậy theo mục đích quản lý, thẩm định dự án đầu tƣ là việc tổ chức xem
xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hƣởng
trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Từ đó quyết định đầu tƣ và cho phép đầu tƣ. Đây
là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập cách biệt với
quá trình soạn thảo dự án. Thẩm dịnh dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt
động đầu tƣ có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc ra quyết định đầu tƣ và cho phép đầu tƣ. [6]
Theo nhiều nghiên cứu, thẩm định dự án đầu tƣ là việc tiến hành nghiên cứu
phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tƣơng quan với môi trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã
hội để cho phép đầu tƣ và/hoặc quyết định tài trợ vốn. [1], [7].
Theo mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thẩm định dự án đầu tƣ
trong hoạt động cho vay, tức là trên phƣơng diện tài trợ vốn cho các dự án, qua
thẩm định dự án sẽ khẳng định đƣợc tính hiệu quả và tính an toàn của công cuộc
đầu tƣ. Nhờ đó mà các tổ chức tài chính – tín dụng có đƣợc cơ sở vững chắc trong
quá trình ra quyết định tài trợ vốn.
Nhƣ vậy, theo tác giả, dƣới góc độ của tài trợ vốn, thẩm định dự án đầu tƣ
đƣợc hiểu nhƣ sau: “Thẩm định dự án đầu tƣ là việc kiểm tra, phân tích, đánh giá
một cách khách quan, khoa học về hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ vốn vay,
những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, nhằm đƣa ra kết luận về việc cho vay hay
không cho vay”. Mục đích của thẩm định dự án là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.

1.2.2 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
* Về phía nhà đầu tư



15

Công tác thẩm định dự án đầu tƣ sẽ đi sâu vào phân tích, đánh giá làm rõ các
nội dung dự án, đƣa ra những kết luận nhƣ dự án có hiệu quả, khả thi hay không có,
những rủi ro kèm theo và những giải pháp khắc phục, từ đó là cơ sở đƣa ra quyết
định đầu tƣ.
* Về phía Ngân hàng và các tổ chức tài chính – tín dụng
Từ kết quả thẩm định dự án đầu tƣ, là cơ sở cho việc ra quyết định cho vay
cũng nhƣ những giải pháp phòng ngừa rủi ro, kiểm tra, giám sát sau khi cho vay.
Ngoài ra, là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lƣợng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng
thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo
từng đối tƣợng cho vay cũng nhƣ theo từng đối tƣợng bỏ vốn.
* Về phía xã hội và các cơ quan chức năng
Cùng với đầu tƣ công, chủ trƣơng xã hội hóa trong hoạt động đầu tƣ đã từng
bƣớc giải quyết đƣợc sự thiếu hụt nguồn lực trong đầu tƣ, từng bƣớc đem lại hiệu
quả kinh tế cũng nhƣ đời sống xã hội. Hiệu quả đƣợc nêu không chỉ đơn thuần là
hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả hiệu quả xã hội khác nhƣ giải quyết công ăn việc
làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là
vấn đề bảo vệ môi trƣờng.
Công tác thẩm định dự án đầu tƣ sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đánh
giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phƣơng diện: mục
tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả. Việc phê duyệt cấp chứng nhận đầu tƣ không
chỉ ảnh hƣởng đến tính hiệu quả kinh tế của chủ đầu tƣ mà còn ảnh hƣởng đến nền
kinh tế, đời sống xã hội… [3; tr.10-11]

1.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Về phía các tổ chức tài chính – tín dụng, với tƣ cách là đơn vị cho vay vốn
đầu tƣ, thẩm định dự án đầu tƣ sẽ tập trung chủ yếu về khía cạnh hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của dự án. Một số góc độ khác nhƣ hiệu quả về mặt xã hội, hiệu

quả kinh tế nói chung cũng sẽ đƣợc đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu riêng


16

của từng dự án. Các nội dung chính trong giai đoạn thẩm định dự án thƣờng đƣợc
tiến hành nhƣ sau [1]:
(i) Thẩm định tính pháp lý của dự án:
Trƣớc khi tiến hành đánh giá thẩm định, cần phải kiểm tra hồ sơ dự án đầu tƣ
đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá
dự án. Tùy từng dự án, nó đƣợc điểu chỉnh bởi những quy định đặc thù do đó, dự án
đƣợc lập phải đảm bảo đúng các quy định của Quy chế quản lý đầu tƣ xây dựng và
các hƣớng dẫn thực hiện; quá trình thực hiện phù hợp với Quy chế đấu thầu. Khi
xem xét cần lƣu ý, đối chiếu với các quy định hiện hành để đánh giá mức độ đầy đủ,
hợp lý, hợp lệ, thẩm quyền phê duyệt và thời hạn hiệu lực của các văn bản.
(ii) Thẩm định sự cần thiết của dự án
- Sự cần thiết đầu tƣ dự án: Mục tiêu của phân tích này là tổ chức tín dụng
đánh giá mức độ cần thiết phải thực hiện đầu tự dự án xét trên các giác độ khác
nhau: bản thân doanh nghiệp, địa phƣơng nơi triển khai dự án, ngành. Căn cứ để
đánh giá sự cần thiết của dự án: Xuất phát từ tình hình nội tại, đặc thù hoạt động của
doanh nghiệp; Những diễn biến cung, cầu trên thị trƣờng; Định hƣớng phát triển
của ngành, vùng địa phƣơng đã đƣợc duyệt; Chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Quy mô đầu tƣ: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của dự án, phƣơng án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu tƣ: Tổng vốn đầu tƣ, cơ cấu vốn đầu tƣ theo các tiêu chí
khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự
phòng phí; vốn cố định và vốn lƣu động); phân khai phƣơng án nguồn vốn để thực
hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn đƣợc cấp, vốn vay, vốn liên
doanh liên kết ...

- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
(iii) Thẩm định hiệu quả thị trường của dự án


17

Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, trong quá trình thẩm định dự án
đầu tƣ cần xem xét, đánh giá kỹ về phƣơng diện này: Đánh giá tổng quát về nhu cầu
sản phẩm của dự án; Đánh giá tổng quan về cung sản phẩm; Thị trƣờng mục tiêu và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án; Phƣơng thức tiêu thụ và mạng lƣới phân
phối; Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
(iv) Thẩm định hiệu quả kỹ thuật của dự án
- Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án:
+ Xác định các nguyên liệu đầu vào: định mức tiêu hao, số lƣợng, chủng
loại, giá cả, báo giá, hợp đồng mua bán, tham chiếu tƣ vấn.
+ Chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vào: đánh giá chất lƣợng theo yêu cầu, khả
năng đáp ứng nguồn nguyên vật liệu.
+ Nguồn cung ứng: Đánh gái khả năng cung ứng đúng yêu cầu về số lƣợng
và thời gian.
+ Các điều kiện kèm theo việc cung ứng nguyên vật liệu: bảo quản, tiếp
nhận, dự trữ, kho bãi, phí vận chuyển,..
- Đánh giá địa điểm đầu tƣ, quy mô dự án, công suất thiết kế, công nghệ và
hình thức đầu tƣ:
+ Về phƣơng án chọn địa điểm đầu tƣ: phù hợp với yêu cầu về điều khiện tự
nhiên, nguồn cung cấp nguyên liệu, tiêu thị sản phẩm, phù hợp về quy hoạch ngành,
lãnh thổ,…; Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ đất đai, chống ô nhiễm môi
trƣờng; Dự án có đƣa ra nhiều phƣơng án địa điểm không? Phƣơng án giải phóng
mặt bằng và tính hợp lý về chi phí cho công tác giải phóng mặt bằng; sự thuận lợi
trong việc vận chuyển nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra của dự án,…

+ Công suất thiết kế của dựa án: dự kiến công suất có tối ƣu, phù hợp
không?; xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến công suất, đánh giá công suất dự
phòng, chế độ làm việc, công suất từng phần, khả năng mở rộng sản xuất trong
tƣơng lai.


18

+ Công nghệ, thiết bị: Công nghệ đang đƣợc áp dụng và triển khai nhƣ thế
nào ở dự án tƣơng tự? Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại, ở mức độ nào của
thế giới, công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do
lựa chọn công nghệ này, phƣơng thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không,
có đảm bảo cho chủ đầu tƣ nắm bắt và vận hành đƣợc công nghệ hay không.
(v) Thẩm định tổng mức đầu tư và nguồn đầu tư của dự án
Mục đích của công việc này là để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tƣ tăng
lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn tới việc không cân đối đƣợc
nguồn, ảnh hƣởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Nhìn chung tổng vốn đầu tƣ mà tổ chức tài chính – tín dụng tham gia thẩm
định bao gồm hai yếu tố chính: vốn đầu tƣ tài sản cố định và vốn đầu tƣ tài sản lƣu
động.
Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Trên cơ sở nhu cầu tổng vốn đầu tƣ của dự án, tổ chức tài chính – tín dụng,
ngân hàng sẽ tính khả thi của nguồn tài trợ dự án. Một dự án đầu tƣ thƣờng đƣợc tài
trợ bởi hai nguồn chính:
- Nguồn tự tài trợ của bản thân doanh nghiệp: vốn tự có, vốn huy động cổ
phần, vốn huy động từ liên doanh, liên kết.
- Nguồn tài trợ huy động từ bên ngoài: do Ngân sách Nhà nƣớc cấp, vay của
các ngân hàng thƣơng mại, vốn viện trợ …
(vi) Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Các tổ chức tài chính – tín dụng thƣờng sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả tài chính dự án nhƣ sau:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR và MIRR)
- Thời gian hoàn vốn nội bộ (PP)
- Chỉ số doanh lợi (PI)


19

- Phân tích độ nhạy
(vii) Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội
Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tƣ, ngƣời ta bắt đầu phân tích
từ mục tiêu của dự án. Sau đó phân tích các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để thấy đƣợc
lợi ích kinh tế - xã hội mang lại cho đất nƣớc.
Xác định sự có mặt và hoạt động của dự án sẽ tạo điều kiện trực tiếp hay
gián tiếp cho các ngành, các lĩnh vực khá đƣợc phát triển nhƣ thế nào? Dự án có
góp phần biến biến những vùng đất nghèo, dân cƣ thƣa thớt thành những vùng kinh
tế trù phú, dân cƣ tăng lên, thực hiện chiến lƣợc tái phân bố lao động trong cả nƣớc
và chính sách đô thị hóa nông thôn? Có làm tăng thu nhập, tăng sản lƣợng hàng hóa
thỏa mãn nhu cầu dân cƣ địa phƣơng đó,…
Mức độ ảnh hƣởng của dự án đối với môi trƣờng, môi sinh về các mặt: bầu
không khí nơi sản xuất, xử lý chất thải, tiếng ồn, mỹ quan toàn cảnh khu vực, sức
khỏe của ngƣời dân,…
(viii) Phân tích rủi ro của dự án
- Phân loại rủi ro: việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là
rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phƣơng án tính toán dự kiến cũng nhƣ chủ
động các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Một số rủi ro chủ yêu bao gồm: rủi ro
cơ chế chính sách, rủi ro xây dựng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro kỹ thuật và vận hành,…
- Các biện pháp giáp thiểu rủi ro: mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp
giảm thiểu, những biện pháp này có thể do chủ đầu tƣ phải thực hiện – đối với

những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tƣ; hoặc do tổ
chức tài chính - tín dụng phối hợp với chủ đầu tƣ cùng thực hiện – đối với những
vấn đề mà tổ chức tài chính – tín dụng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu
cầu, can thiệp. Tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ
tín dụng cần tập trung phân tích đánh giá và đƣa ra các điều kiện đi kèm với việc
cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó ngân hàng có
thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tƣ dự án.


×