Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Vai trò của nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 202 trang )


NỘI
ĐẠIHỌC
HỌCQUỐC
QUỐCGIA
GIA

NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------------o0o-------

DƯƠNG QUỲNH HOA

DƯƠNG QUỲNH HOA
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN

Vai trò của nhà n-ớc
trong phát triển nguồn nhân lực
khoa học - c«ng nghƯ ë viƯt nam

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2017
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o-------


DƯƠNG QUNH HOA

Vai trò của nhà n-ớc
trong phát triển nguồn nhân lùc
khoa häc - c«ng nghƯ ë viƯt nam
Chun ngành : Kinh tế chính trị
Mã số

: 62.31.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Dũng

Hà Nội – 2017

2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Dương Quỳnh Hoa


3


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

CCTT

Cơ chế thị trường

CLC

Chất lượng cao

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTQG

Chính trị Quốc gia

GDĐH

Giáo dục đại học

GD-ĐT


Giáo dục - Đào tạo

ILO

Tổ chức Lao động Thế giới

KH-CN

Khoa học - công nghệ

KHXH&NV

Khoa học Xã hội và nhân văn

KHTN

Khoa học tự nhiên

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

LLSX

Lực lượng sản xuất


NNL

Nguồn nhân lực

NNLCLC

Nguồn nhân lực chất lượng cao

Nxb

Nhà xuất bản

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TCH

Tồn cầu hóa

TDH

Tự do hóa

R&D

Nghiên cứu và triển khai công nghệ

UNESCO
XHCN


Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của
Liên hợp quốc
Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Số lượng nhân lực KH-CN làm việc hàng năm trong các ngành
kinh tế…………………………………………………………......
Nhân lực NC&PT theo khu vực hoạt động và vị trí hoạt

79
80

động…….
Bảng 3.3

Nhân lực NC&PT theo loại hình kinh tế và vị trí hoạt

81

động………
Bảng 3.4

Nhân lực KH&CN chia theo trình độ và khu vực hoạt động…..…


Bảng 3.5

Số giáo viên các trường đại học và cao đẳng phân theo trình độ chun

Bảng 3.6

81

mơn…………………………………………………………

83

Số lượng cơng bố quốc tế có tác giả Việt Nam giai đoạn 2011 –

84

2015…
Bảng 3.7

Thứ hạng của Việt Nam trên thế giới về công bố KH-CN qua các
giai

85

đoạn…………………………………………………………...
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Số lượng công bố quốc tế của Việt Nam và một số quốc gia giai

đoạn 2011-2015 ………………………………………………………….

86

CBNC chia theo lĩnh vực hoạt động KH-CN……………………..

88

5


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1

Cơ cấu tỷ lệ cán bộ nghiên cứu theo khu vực hoạt động…………

82

Hình 3.2

Chất lượng các văn bản pháp luật………………...………………

106

Hình 3.3

Mức độ thống nhất, khơng chồng chéo, mâu thuẫn của luật pháp..

106


Hình 3.4

Mức độ nghiêm túc, hiệu quả trong thực thi chính sách………….

107

Hình 3.5

Mức độ phù hợp của Chiến lược phát triển nguồn nhân lực KHCN với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội………………………

108

Hình 3.6

Mức độ phù hợp với tiềm năng nguồn nhân lực KH-CN………...

109

Hình 3.7

Đánh giá các chính sách phát triển nguồn nhân lực KH-CN……..

110

Hình 3.8

Mức độ phù hợp của các chính sách với thực tế………………….

111


Hình 3.9

Đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực KH-CN …………..

112

Hình 3.10 Mức độ phù hợp của sử dụng nguồn nhân lực KH-CN …………

113

Hình 3.11 Mức độ phù hợp của đãi ngộ nguồn nhân lực KH-CN ………….

115

Hình 3.12 Mức độ trọng dụng nguồn nhân lực KH-CN ……………………

116

Hình 3.13 Mức độ đảm bảo điều kiện làm việc cho nguồn nhân lực KH-CN…

117

Hình 3.14 Mức độ hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám sát……………….

118

Hình 3.15 Mức độ nghiêm túc trong xử lý vi phạm ………………………..

119


Hình 3.16 Năng lực của cán bộ kiểm tra, giám sát…………………………..

119

Hình 3.17 Khả năng phát hiện, khắc phục hạn chế, yếu kém………………..

120

Hình 3.18 Khả năng phát hiện, khắc phục hạn chế, yếu kém………………..

124

Hình 3.19 Đánh giá hạn chế về năng lực của nhà quản lý và các cơ quan
chức năng trong phát triển nguồn nhân lực KH- CN ……………

6

127


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………….…..

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN……………………………………………………..

11


1.1. Những nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
trong kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước trong phát triển nguồn nhân
lực………………………………………………………………………………....

11

1.2. Những nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực KH-CN và phát triển
nguồn nhân lực KH-CN trong KTTT…………………………………...…….

16

1.3. Những nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nước trong phát triển
nguồn nhân lực KH-CN…………………………………………………..……

25

1.4. Đánh giá chung……………………………………………………………

29

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ: CƠ SỞ LÝ
LUẬN



KINH

NGHIỆM


QUỐC

32

2.1. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong cơ chế thị trường……………...

32

2.1.1. Đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực khoa học – công nghệ…………..

32

TẾ…………………………………………….

2.1.2.Những ưu việt, khuyết tật của cơ chế thị trường trong phát triển nguồn
nhân lực KH-CN…………………………………………………..……………

47

2.2. Vai trò Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực khoa học – công nghệ
trong kinh tế thị trường…………………………………………………………

50

2.2.1. Tính tất yếu can thiệp của nhà nước ……………………………………

50

2.2.2. Nội dung thực hiện vai trò của nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực

KH-CN ……………………………………………………………………..…..

51

2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện vai trò của nhà nước trong
phát triển nguồn nhân lực KH-CN………………………………….…………

60

2.2.4. Tiêu chí đánh giá vai trò nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KHCN…………………………………………………………………………..…
2.3. Kinh nghiệm thực hiện vai trò của nhà nước trong phát triển
nguồn

nhân

lực

KH-CN



một
7

số

nước

trên


thế

63


giới…………………………………..…...

64

2.3.1. Kinh nghiệm tạo lập môi trường phát triển nguồn nhân lực KH-CN..….

64

2.3.2. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực KH-CN…

64

2.3.3. Kinh nghiệm xây dựng các chính sách phát triển nguồn nhân lực KHCN …………………………………………………………………….……….

67

2.3.4. Những bài học rút ra cho Việt Nam……………………………………..

77

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Ở VIỆT NAM …………

79


3.1. Tình hình nguồn nhân lực KH- CN ở Việt Nam trong những năm qua….……

79

3.1.1. Số lượng cán bộ KH-CN …………………………………………..……..

79

3.1.2. Chất lượng nhân lực KH-CN……………………………………..……..

84

3.1.3. Cơ cấu nhân lực KH-CN…………………………………………..………

87

3.2. Tình hình thực hiện vai trò Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực
KH - CN ở Việt Nam…………………………………………………………..

90

3.2.1. Tạo lập môi trường phát triển nguồn nhân lực KH-CN……………………

90

3.2.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực KH-CN ………………………………………………………………..

92


3.2.3. Các chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực KH-CN………………...

96

3.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm………………………………………

103

3.3. Đánh giá vai trò nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH-CN ở
nước ta ………………………………………………………………………..……

104

3.3.1. Mức độ hồn thiện của mơi trường phát triển nguồn nhân lực KH-CN...

104

3.3.2. Sự phù hợp của chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KHCN ……………………………………………………………………………..

107

3.3.3. Đánh giá các chính sách phát triển và việc tổ chức thực hiện…………..

109

3.3.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm………………………...

118

3.3.5. Kết quả phát triển của nguồn nhân lực KH-CN…………………………


120

CHƯƠNG 4: NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN
ĐÚNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM……………………………………...

128

4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến vai trò nhà nước trong phát triển nguồn nhân
lực khoa học - công nghệ………………………………………………………..

128

4.1.1. Bối cảnh quốc tế…………………………………………………………

128

8


4.1.2. Những nhân tố trong nước………………………………………………

130

4.1.3. Định hướng phát triển khoa học – công nghệ và nguồn nhân lực KHCN của Đảng và Nhà nước Việt Nam…………………………………………

132

4.2. Những quan điểm cơ bản thực hiện đúng vai trò của nhà nước trong phát

triển nguồn nhân lực KH-CN ………………………………………………….

133

4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực KH-CN phải kết hợp sức mạnh nhà nước với
sức mạnh của thị trường………………………………………………………..

133

4.2.2. Tạo lập những điều kiện phát triển nguồn nhân lực KH-CN là nhiệm vụ
căn bản, lâu dài………………………………………………………………...

134

4.2.3. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện vai trò Nhà nước
đối với nguồn nhân lực Kh-CN là yêu cầu cấp thiết trước mắt………………..

134

4.2.4. Thực hiện vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH CN phải đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ………..………

135

4.3. Những giải pháp thực hiện đúng vai trò Nhà nước trong phát triển nguồn
nhân lực khoa học cơng nghệ………………………………………………….

136

4.3.1. Nhóm giải pháp định vị vai trò Nhà nước và vai trò của thị trường
trong phát triển nguồn nhân lực KH-CN………………………………………


136

4.3.2. Nhóm các giải pháp tạo lập nền tảng kinh tế - xã hội cho phát triển
nguồn nhân lực KH-CN………………………………………………………..

142

4.3.3. Nhóm giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện vai
trò nhà nước đối với nguồn nhân lực KH-CN hiện nay ……………………….

147

KẾT LUẬN……………..…………………………………………………….

159

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nguồn nhân lực (NNL) nói chung và nguồn nhân lực khoa học - cơng nghệ
(KH - CN) nói riêng từ lâu đã được khẳng định là chủ thể và là nguồn lực quyết
định phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Bởi vậy, phát triển nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực KH - CN được nhiều quốc gia quan tâm đặc biệt. Nhờ đó,

KH - CN thế giới phát triển như vũ bão trong những năm qua và đang bước sang
giai đoạn phát triển mới: cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Ở nước ta, cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) gắn với phát triển
kinh tế tri thức là nhiệm vụ trung tâm, quyết định thành công của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định rất rõ vai trò của
khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực KH - CN: “Phát triển khoa học và công
nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là nền tảng và động lực đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [44, tr.112]. Trong giai đoạn phát triển
mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Mơ hình tăng trưởng trong thời
gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực…” [53, tr.87].
Với tư cách là nguồn lực con người, nguồn nhân lực KH - CN vừa mang
những đặc điểm chung của nguồn nhân lực, vừa có những đặc thù riêng do lĩnh
vực khoa học - công nghệ quy định. Do đó, để phát triển nguồn nhân lực này, để
nguồn nhân lực KH - CN giữ vai trò quyết định cần phải sử dụng cơ chế thị
trường. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng có khơng ít khuyết tật nên khơng thể
“phó mặc” cho thị trường mà phải có sự tham gia của Nhà nước.
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã quan tâm phát triển bộ phận nhân lực
này bằng việc xây dựng và thực thi chiến lược phát triển nguồn nhân lực KH CN; ban hành hàng loạt cơ chế, chính sách hỗ trợ… và đạt được những kết quả
nhất định. Nguồn nhân lực KH - CN thời gian qua đã có sự phát triển nhất định
cả về số lượng và chất lượng, có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của
10


khoa học - cơng nghệ nói riêng, sự phát triển của đất nước nói chung.
Bên cạnh những thành cơng, thực tiễn cho thấy, vai trò của Nhà nước trong
phát triển nguồn nhân lực KH - CN chưa được phát huy đầy đủ, cịn nhiều hạn chế
bất cập: mơi trường phát triển nguồn nhân lực KH - CN chưa thật sự phù hợp với

đòi hỏi của thực tiễn; hệ thống luật pháp, cơ chế và chính sách phát triển nguồn
nhân lực này còn chồng chéo, thiếu hiệu lực, chưa đồng bộ; quản lý Nhà nước
nguồn nhân lực KH - CN có nhiều yếu kém… dẫn tới nguồn nhân lực KH - CN
phát triển thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, cơ cấu khơng hợp lý. Vì vậy, phát
minh khoa học của Việt Nam rất ít ỏi và có khả năng tụt hậu so với các nước trong
khu vực; Việt Nam hiếm có các nhà khoa học tầm cỡ thế giới; khoa học - công nghệ
phát triển chậm chạp, ảnh hưởng khơng tốt tới q trình phát triển đất nước…
Thực tiễn thế giới và đất nước đòi hỏi phải nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện và khoa học về đặc điểm nguồn nhân lực KH - CN; vai trò của thị trường và
của nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN; giải quyết mối quan hệ
giữa nhà nước và thị trường trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN; cần phải làm
gì và làm thế nào để thực hiện đúng vai trò của Nhà nước... nhằm tháo gỡ, khắc
phục những bất cập nêu trên, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực KH - CN phát triển.
Với mong muốn góp phần luận giải, cung cấp những luận cứ khoa học về vai
trò của Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở nước ta hiện nay,
tác giả lựa chọn vấn đề: “Vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực
khoa học - công nghệ ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh
tế chính trị.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Nhà nước có vai trị như thế nào trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN
trong kinh tế thị trường (KTTT)? Những hạn chế, bất cập chủ yếu của việc thực
hiện vai trò Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở Việt Nam? Trong
bối cảnh mới của đất nước và thế giới, Nhà nước ta cần phải làm gì và làm như thế
nào để thực hiện đúng vai trị của mình trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
11


Từ việc làm rõ vai trò của nhà nước đối với sự phát triển của nguồn nhân

lực KH - CN trong KTTT; phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của Nhà nước
trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở Việt Nam trong những năm qua, luận
án đưa ra những quan điểm và giải pháp thực hiện đúng vai trò Nhà nước trong
phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở nước ta trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Giải quyết vấn đề khoa học: Khái quát hóa, hệ thống hóa, bổ sung làm rõ hơn
cơ sở luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực
KH - CN trong KTTT, làm rõ cách thức, cơ chế thực hiện vai trò của Nhà nước để
phát triển nguồn nhân lực quan trọng này.
- Giải quyết vấn đề thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của Nhà nước
đối với phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở nước ta, chỉ ra những thành tựu và hạn
chế chủ yếu; trên cơ sở đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thực hiện
đúng vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu làm rõ vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân
lực KH - CN dưới góc độ kinh tế chính trị. Để phát triển nguồn nhân lực KH - CN,
Nhà nước là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực này trong
điều kiện KTTT. Tuy nhiên, phát triển nguồn nhân lực KH - CN cần phải phát huy
những ưu việt của KTTT; Nhà nước chỉ làm và phải làm những gì KTTT khơng
làm được, khắc phục những thất bại của KTTT; định hướng, hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực KH - CN.
Nguồn nhân lực KH - CN bao gồm nhân lực trong lĩnh vực khoa học cơ bản,
khoa học ứng dụng và triển khai công nghệ. Trong ba bộ phận của nguồn nhân lực
KH - CN, KTTT có thể đáp ứng được đến đâu và Nhà nước phải làm gì, làm như
thế nào để giải quyết những vấn đề còn lại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung:
12



Luận án sẽ tập trung vào những nội dung sau: (1) Những ưu việt và khuyết tật
của KTTT trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN. (2) Vai trò Nhà nước trong
phát triển nguồn nhân lực KH - CN. (3) Những thành tựu và hạn chế của vai trò Nhà
nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở nước ta trong những năm qua. (4)
Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đúng vai trò Nhà nước trong phát triển nguồn
nhân lực KH - CN ở nước ta trong thời gian tới.
*Về khơng gian: Vai trị Nhà nước được thực hiện để phát triển nguồn nhân
lực KH - CN trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện còn hạn chế,
luận án chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân
lực KH - CN trong các cơ quan Nhà nước.
*Về thời gian: Luận án nghiên cứu vai trò của Nhà nước trong phát triển
nguồn nhân lực KH - CN Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2015, đề xuất giải pháp
đến năm 2025, tầm nhìn 2035.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung phân tích của luận án
Vai trị Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN được tiếp cận
theo các chức năng Nhà nước trong KTTT. Theo đó, vai trị của Nhà nước được thể
hiện ở bốn nội dung: (1) tạo lập môi trường phát triển nguồn nhân lực KH - CN. (2)
hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH-CN.
(3) xây dựng, thực thi các chính sách phát triển. (4) tổ chức kiểm tra, giám sát các
hoạt động phát triển nguồn nhân lực KH - CN. Thực hiện được những nội dung này
chịu sự tác động của nhiều nhân tố: quan điểm của Nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực KH - CN; trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước; trình độ phát triển
của thị trường; năng lực của hệ thống quản lý nguồn nhân lực KH - CN; mức độ
hội nhập quốc tế với sự phát triển nguồn nhân lực KH - CN.
Để đánh giá vai trò của Nhà nước với phát triển nguồn nhân lực KH - CN, năm
nhóm tiêu chí sau được sử dụng:
- Mức độ hợp lý, thơng thống của mơi trường phát triển nguồn nhân lực

KH - CN.
- Mức độ phù hợp của chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH-CN.
13


- Tính phù hợp, hiệu quả, hiệu lực, cơng bằng và khả thi của các chính sách
phát triển nguồn nhân lực KH - CN.
- Mức độ hợp lý của công tác điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động
phát triển nguồn nhân lực KH - CN.
- Kết quả phát triển của nguồn nhân lực KH - CN. Xét đến cùng, nguồn nhân
lực KH - CN ngày càng phát triển cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, đóng
góp tích cực vào sự phát triển KH - CN, sự phát triển KT-XH chính là tiêu chí đo
lường tính hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện vai trò của Nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực KH - CN.Từ đó, mơ hình nghiên cứu của luận án được thể
hiện như sau:
Khung phân tích
Vai trị của Nhà
nước trong phát
triển NNL KH - CN
Tạo lập môi trường
pháp lý

Nhân tố ảnh hưởng
Quan điểm của
Nhà nước

Tiêu chí đánh giá
1. Mức độ thực hiện các nội
dung của vai trò Nhà nước:
- Mức độ hợp lý, thơng


Trình độ phát triển

Khắc phục các

kinh tế - xã hội

khuyết tật của kinh
tế thị trường

Trình độ phát triển

thống của mơi trường phát
triển nhân lực KH - CN.
- Mức độ phù hợp của chiến
 lược, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực KH-CN.

=>

kinh tế thị trường

- Tính hiệu quả của việc thực

Năng lực của hệ

Xây dựng và thực

thống quản lý nguồn


thi các chính sách

thi các chính sách.

nhân lực KH - CN

phát triển nguồn

- Hiệu lực và hiệu quả của

nhân lực KH - CN

Mức độ hội nhập
quốc tế

Kiểm tra, giám sát,
điều chỉnh, xử lý vi
phạm

14

công tác kiểm tra, giám sát.

2. Kết quả phát triển của
nguồn nhân lực KH - CN: số
lượng, chất lượng, cơ cấu.


5.2. Phương pháp tiếp cận
Để thực hiện mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu này, cách tiếp cận của Luận

án trước hết xuất phát từ quan hệ giữa Nhà nước và thị trường.
Kinh tế thị trường có vai trị to lớn trong phát triển nguồn nhân lực KH CN. Đó là kích thích gia tăng cung - cầu về nguồn nhân lực KH - CN; huy động
các nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực này… Tuy nhiên, do bản chất của
kinh tế thị trường, tính tự phát trong phát triển nguồn nhân lực này rất cao. Thêm
vào đó, thị trường khơng có khả năng đáp ứng nguồn nhân lực cho khoa học cơ
bản. Đồng thời, thị trường cũng không thể đáp ứng được các nhu cầu nguồn
nhân lực cho chiến lược phát triển khoa học - công nghệ đặc thù của từng quốc
gia. Như vậy, chỉ riêng có kinh tế thị trường sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu
nguồn nhân lực cho phát triển khoa học - công nghệ. Về nguyên tắc, Nhà nước
chỉ làm những gì thị trường không làm được.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phát triển nguồn nhân lực KH - CN được
nghiên cứu trong các mối quan hệ nhiều chiều: quan hệ giữa vai trị chủ quan của
Nhà nước và tính khách quan của thị trường; quan hệ giữa mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực KH - CN với các giải pháp, điều kiện thực hiện; quan hệ giữa
điều kiện kinh tế và điều kiện chính trị, xã hội; quan hệ giữa phát huy nội lực và
tranh thủ ngoại lực...
Vai trò Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN còn được tiếp
cận liên ngành. Ngun nhân là vai trị đó liên quan tới nhiều lĩnh vực, cần được
xem xét tổng thể, từ nhiều góc độ khác nhau. Do đó, vai trị Nhà nước trong phát
triển nguồn nhân lực KH - CN khơng chỉ được tiếp cận dưới góc độ kinh tế
chính trị, mà cịn được tiếp cận dưới góc độ giáo dục học, quản trị học. Tiếp cận
liên ngành sẽ làm cho việc nghiên cứu mang tính tồn diện và sâu sắc hơn.
5.3. Các phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của kinh tế chính trị là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận
chung để nghiên cứu luận án.

15



5.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (dữ liệu đã
được thu thập trước đó và đã được xuất bản) và nguồn dữ liệu sơ cấp (dữ liệu do
chính nghiên cứu sinh thu thập được).
Các nguồn dữ liệu thứ cấp. Nguồn số liệu, dữ liệu sử dụng trong luận án
được thu thập từ các bài báo, báo cáo, kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
cơng bố trên các báo, tạp chí chuyên ngành và kết quả nghiên cứu của các luận
án; Niên giám thống kê hàng năm của Bộ Khoa học & Công nghệ, của Tổng cục
thống kê, của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương... Đồng thời, số liệu
từ điều tra khảo sát sẽ được kết hợp để phân tích, đánh giá.
Nguồn dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp trong luận án được thu thập thông
qua phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
Phương pháp định lượng được thực hiện bằng cách gửi phiếu điều tra khảo
sát với hai đối tượng: (1) cán bộ quản lý và thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực KH - CN; (2) cán bộ khoa học - công nghệ của một số trường
đại học, viện nghiên cứu khoa học lớn, với tư cách là người thực hiện và người
thụ hưởng chính sách. Số phiếu được gửi khảo sát là 436 phiếu. Số phiếu thu về
của cả hai nhóm đối tượng khảo sát là 397 phiếu: (trong đó có 132 phiếu của cán
bộ trong lĩnh vực khoa học cơ bản, 168 phiếu của cán bộ trong lĩnh vực khoa học
ứng dụng và 97 phiếu trả lời của cán bộ trong lĩnh vực triển khai công nghệ.
Các câu hỏi khảo sát được thiết kế với 50 câu hỏi. Bảng câu hỏi được thiết
kế theo thang đo Likert 5 mức độ: (1) rất không đồng ý, (2) không đồng ý, (3)
lưỡng lự, (4) đồng ý, (5) rất đồng ý. Để dễ phân tích, các câu hỏi được thiết kế
theo các mệnh đề tích cực, theo đó, nếu người hỏi trả lời rất không đồng ý nghĩa
là vấn đề đó đang yếu kém và ngược lại.
Phương pháp định tính: được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp các
ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các cán bộ KH - CN. Phương pháp này sử
dụng để hiểu sâu hơn một số vấn đề khơng có trong phân tích định lượng như:
những hiểu biết của các chuyên gia, cán bộ KH - CN về các chính sách của Nhà
nước đối với phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực KH - CN

16


nói riêng; về khó khăn trong hoạt động nghề nghiệp của cán bộ KH - CN; lợi ích
do chính sách mang lại và những bất cập của chính sách...
5.3.2. Phương pháp xử lý thơng tin
* Phương pháp phân tích kết hợp với phương pháp tổng hợp
Đây là hai phương pháp được sử dụng trong toàn bộ luận án. Ở chương 1,
tác giả sẽ phân tích kỹ các cơng trình khoa học liên quan đến luận án để xem xét
các công trình đó đã nghiên cứu những vấn đề gì, cả về lý luận và thực tiễn.
Phương pháp tổng hợp sẽ được sử dụng để đánh giá, hệ thống hóa những kết quả
đã đạt được, những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu.
Trong chương 2, phương pháp phân tích được sử dụng để xem xét các yếu tố
cấu thành cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn
nhân lực KH - CN, nội dung vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực
KH - CN...Sau đó, phương pháp tổng hợp sẽ được sử dụng để khái quát những vấn
đề đã phân tích để hình thành khung khổ lý luận và thực tiễn của luận án.
Ở chương 3, phương pháp phân tích sẽ được sử dụng để phân tích thực
trạng vai trị của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN nước ta
trong những năm qua, thông qua mục tiêu, các chính sách, cơng cụ, cơ chế tác
động của Nhà nước theo khung khổ lý luận và thực tiễn đã xây dựng ở chương 2.
Sau đó phương pháp tổng hợp được sử dụng để chỉ ra những ưu nhược điểm của
hoạt động này.
Trên cơ sở những vấn đề được bàn ở chương 2 và 3, luận án sử dụng
phương pháp tổng hợp để đề xuất các quan điểm và giải pháp ở chương 4. Sau
đó, phương pháp phân tích được sử dụng để lý giải vì sao tác giả lại đưa ra các
quan điểm và giải pháp đó.
* Phương pháp lôgich và phương pháp lịch sử
Để xây dựng khung khổ lý thuyết về vai trò của Nhà nước trong phát triển
nguồn nhân lực KH - CN, phương pháp lô gich được sử dụng để làm rõ những

mối quan hệ bên trong của các khái niệm, phạm trù liên quan đến vấn đề này.
Phương pháp này còn được sử dụng để kết nối chương 1 với chương 2, chương 3

17


và chương 4: việc phân tích thực trạng ở chương 3 và đề xuất quan điểm ở
chương 4 đều được dựa trên khung lý thuyết và thực tiễn ở chương 2.
Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu ở chương 3, khi phân tích thực
trạng vai trị của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở nước ta.
Thực tế của hoạt động này chính là những minh chứng cho các lập luận, nhận
xét, đánh giá.
* Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Vai trị Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN liên quan đến
rất nhiều vấn đề và có rất nhiều biểu hiện khác nhau. Để tìm ra bản chất sự vận
động của vấn đề này, tác giả luận án sẽ phải lược bỏ những biểu hiện, những mối
quan hệ không bản chất, không ổn định, nhất thời; chỉ giữ lại những mối quan hệ
bản chất, tất nhiên, ổn định, lặp đi lặp lại…để nghiên cứu. Cụ thể, luận án chỉ tập
trung nghiên cứu vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN
qua bốn nội dung: (1) tạo lập môi trường; (2) xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực KH - CN, (3) xây dựng các chính sách hỗ trợ; (4) kiểm tra, giám
sát việc thiết lập các điều kiện và thực hiện chiến lược, chính sách phát triển
nguồn nhân lực KH - CN.
* Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng
Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã sử dụng hai phần mềm
Googledocs và Microsoft Excel (gọi tắt là Excel) để phục vụ quá trình khảo sát
đánh giá. Trong bộ phần mềm Googledocs có công cụ tạo phiếu khảo sát Google
Form dùng để tổ chức các cuộc điều tra trực tuyến. Mọi số liệu về phản hồi của
người dùng đều được lưu dưới dạng bảng biểu có thể chiết xuất thành tệp dữ liệu
Excel để xử lý. Từ dữ liệu đã có, nghiên cứu sinh sử dụng các hàm thống kê dữ

liệu của phần mềm Excel để lập bảng thống kê kết quả khảo sát hai chiều của
từng câu hỏi; trục một là đối tượng khảo sát, trục hai là tổng số đánh giá của
từng mức độ ứng với đối tượng khảo sát. Đồng thời xây dựng bảng thống kê hai
chiều về tỉ lệ đánh giá từng mức độ ứng với các đối tượng khảo sát. Để thể hiện
số liệu thống kê, đánh giá trực quan phục vụ đánh giá, nghiên cứu sinh đã sử
dụng Excel để xây dựng biểu đồ hình cột đối sánh tương quan về tỉ lệ các nhóm
đối tượng khảo sát đánh giá ứng với từng mức độ trên từng câu hỏi.

18


6. Những đóng góp mới của luận án
- Về lý luận:
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc xác định bản chất, nội dung vai
trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN trong điều kiện
KTTT; các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá vai trò của Nhà nước trong
phát triển nguồn nhân lực KH - CN.
- Về thực tiễn:
Thông qua hệ thống tài liệu thứ cấp từ các bộ, ngành và số liệu điều tra,
khảo sát, luận án đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn
nhân lực KH - CN, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở
đó, luận án đề xuất hệ thống các quan điểm và giải pháp nhằm thực hiện đúng
vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở nước ta trong
thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan hoạch định và thực thi chính sách phát triển nguồn nhân
lực KH - CN; cho giảng dạy và học tập môn học Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức;
Quản lý khoa học - công nghệ ở Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế
- ĐHQGHN.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực khoa
học - công nghệ: cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 3: Thực trạng vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân
lực khoa học - công nghệ ở Việt Nam
Chương 4: Những quan điểm và giải pháp cơ bản thực hiện đúng vai trò
Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ ở Việt Nam.

19


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực KH - CN nói riêng là tài sản q báu của
các quốc gia, là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân.
Do vậy, đây là chủ đề thu hút sự quan tâm của các học giả, các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước. Điều này thể hiện rất rõ ở các kết quả nghiên cứu của các
đề tài nghiên cứu các cấp, luận án, sách, tạp chí... đã được cơng bố. Có thể nhận
thấy những nội dung và những đóng góp của các tác giả trong nước và ngồi
nước ở một số cơng trình nổi bật sau:
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực trong kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước trong phát triển
nguồn nhân lực
Từ cuối thế kỷ 18, A.Dam.Smith (1776) với cơng trình “The Wealth of
Nation” (Sự giàu có của dân tộc) đã nghiên cứu toàn diện về những phạm trù kinh
tế cơ bản dưới chủ nghĩa tư bản. Theo tác giả, con người được giáo dục, đào tạo là

nguyên nhân căn bản làm tăng sự giàu có của quốc gia. Vì vậy, “năng lực hữu ích
và học được của tất cả mọi thành viên của xã hội” là một bộ phận của khái niệm
“vốn cố định”.
Nhóm tác giả Edward F. Denison (1985) [144] với cơng trình “Trends in
American Economic Growth, 1929 - 1982” (Xu hướng tăng trưởng kinh tế Mỹ,
1929 - 1982), với quan điểm cho rằng “vốn con người” là quan trọng nhất, cùng
con số thống kê đầu vào do lao động đóng góp chiếm tới 47%, trong đó do tăng
trình độ giáo dục đối với nguồn nhân lực đã chiếm tới 13%, đã có bằng chứng
đáng tin cậy để chứng minh sự tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong hơn 50 năm
là phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhân lực. Vì vậy, các quốc gia cần xây dựng các
chính sách để phát triển nguồn nhân lực.
Tác giả Kaufman Daniel (1998)[148] với “A mode of Human Capital
Production and Evidence from LDCs, Word development” (Phát triển sản xuất
20


từ nguồn nhân lực và bằng chứng từ các nước kém phát triển), đã đưa ra khái
niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Theo cơng trình này, phát
triểnnguồn nhân lực là một phạm trù nằm trong tổng thể quá trình thuộc về sự
nghiệp phát triển con người. Vì vậy, vai trị của Nhà nước cần phải xây dựng các
cơ chế, chính sách tổng thể để phát triển con người một cách tồn diện.
Nhóm tác giả Kristine Sydhagen và Peter Cunningham (2007) với cơng
trình “Human Resource Development International”[149](Phát triển nguồn nhân
lực quốc tế) và Abdullsh Haslinda (2009) với “Definition of HRD: Key Concepts
from a National and International Context”[142](Những định nghĩa về nguồn
nhân lực: Khái niệm cơ bản từ bối cảnh quốc gia và quốc tế) đã tập trung làm rõ
khái niệm, mục đích và chức năng của phát triển nguồn nhân lực. Các tác giả đã
tổng hợp lý thuyết và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi, góc độ
khác nhau trong từng quốc gia nói riêng và qui mơ tồn thế giới nói chung.
Tác giả N. M. Habib trong cơng trình nghiên cứu của mình, có tên“The role

of developing countries governments in human resources development (HRD)
programs: The Egyptian experience” (2012)[153], (Vai trò của chính phủ của
các quốc gia đang phát triển trong những chương trình phát triển nguồn nhân
lực: Kinh nghiệm của Ai Cập), tập trung phân tích các kinh nghiệm liên quan
đến phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 1999 - 2009 ở Ai Cập mà trước hết, tác
giả khẳng định rằng nguồn nhân lực có ý nghĩa biệt quan trọng đối với sự tăng
trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế cũng như đối với quá trình nâng cao mức sống
ở bất cứ quốc gia nào. Khi phân tích các kinh nghiệm liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực giai đoạn 1999 - 2009 ở Ai Cập, N. M. Habib đã khẳng định sự
cần thiết phát triển một lực lượng khoa học công nghệ tiến bộ để xây dựng đất
nước của họ và kết luận vai trò của Nhà nước trong quá trình phát triển này là
khơng cần phải bàn cãi. Theo đó, tác giả quan niệm rằng chính phủ Ai Cập và
các nước đang phát triển cần chú trọng đầu tư vào quá trình đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng những yêu cầu về tính linh hoạt, tính chun
nghiệp và các kĩ năng cần có của cơng việc trong xã hội hiện đại. Tác giả nhấn
mạnh rằng sự hiểu biết một cách thấu đáo về những yêu cầu cũng như điểm hạn
21


chế riêng của từng đất nước sẽ mang tính quyết định đối với mức độ thành cơng
của các chương trình phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Thêm vào đó, mức độ
thành cơng cịn phụ thuộc mật thiết vào sự quản lý, điều hành hiệu quả của Nhà
nước. Điều này đòi hỏi các tổ chức, cơ quan trong bộ máy nhà nước phối hợp
chặt chẽ trên cơ sở hợp pháp và đúng quy tắc khi thực hiện các hoạt động có liên
quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực.
Junko Imanishi trong bài viết “Cơng dân tồn cầu”, Kỷ yếu hội thảo quốc
tế: Nghiên cứu văn hóa, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI, Hà Nội
(2003) đã nhấn mạnh sự ảnh hưởng của tồn cầu hóa tới số lượng và chất lượng
của nguồn nhân lực. Theo bài viết này, các quốc gia khi xây dựng chính sách về
nguồn nhân lực cần quan tâm đặc biệt tới đặc điểm này, nguồn nhân lực cần

được đào tạo để thích nghi với sự thay đổi, sự cạnh tranh trong môi trường đa
văn hóa. Cũng trong kỷ yếu, với tham luận có tên “Tăng cường phát triển nguồn
nhân lực thông qua kinh nghiệm cộng tác học tập ở bậc giáo dục đại học”,
Leona Little Soldier cho rằng giáo dục ở bậc đại học là yếu tố quyết định để có
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập của thế giới.
Ở Việt Nam, đến nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, tiêu biểu như:
Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996)[130], cuốn sách đã giới thiệu khái quát
về vai trò của nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường và kinh nghiệm phát
triển nguồn nhân lực ở khía cạnh phát triển giáo dục của một số nước trên thế
giới. Đây sẽ là những kinh nghiệm quý báu để Nhà nước Việt Nam vận dụng,
xây dựng các chính sách phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực thúc đẩy KTXH phát triển.
Nguyễn Hữu Dũng (2003)[34], đã phân tích một cách khá rõ nét về thực
trạng phát triển và phân bố, sử dụng nguồn lực con người ở Việt Nam, trên cơ sở
NNL chung, với một số những tiêu chí nhất định. Việc khai thác hiệu quả nguồn
lực con người được đánh giá trên bình diện quốc gia, trên cơ sở một số chỉ tiêu
như số người làm việc trong nền kinh tế quốc dân, hệ số co giãn việc làm trong
nền kinh tế, mức tiền cơng bình qn giờ theo trình độ chun mơn kỹ thuật, tỷ lệ
22


thất nghiệp thành thị, mối quan hệ giữa tiền lương với doanh thu, nộp ngân sách
và lợi nhuận .v.v. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp phân bố và sử
dụng NNL, phát triển NNL một cách hợp lý. Đặc biệt, tác giả có đề cập đến một
số chính sách Nhà nước cần xây dựng mang tính định hướng cho việc sử dụng có
hiệu quả nguồn lực con người đến năm 2010. Tuy nhiên, các chính sách chưa
được xem xét theo đặc trưng các ngành khác nhau.
Lê Du Phong (chủ biên - 2006)[104], tác giả đã làm rõ: Khái niệm các nguồn
lực và động lực phát triển trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, cũng
như vai trị, vị trí của nguồn lực, từng động lực đối với sự phát triển. Mặt khác, tác

giả cũng đặc biệt lưu tâm đến những đòi hỏi, những yêu cầu cần phải bảo đảm
trong việc huy động, phân bố sử dụng các nguồn lực và tạo ra các động lực trong
thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Các tác giả trình bày rõ
thực trạng các nguồn lực của nước ta hiện nay, đặc biệt đã phân tích tương đối kỹ
lưỡng, có hệ thống thực trạng phân bổ, sử dụng các nguồn lực cũng như các động
lực phục vụ cho sự phát triển KT-XH ở nước ta suốt thời gian đổi mới vừa qua.
Tác giả đã phân tích một cách sát thực những ưu điểm cũng như những hạn chế
của Việt Nam trong việc huy động và sử dụng nguồn lực và tạo ra động lực cho sự
phát triển; đề xuất một cơ chế, chính sách cho mơ hình kinh tế mới: nền KTTT
định hướng XHCN. Trên cơ sở dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới và
nền kinh tế nước ta đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, tác giả đã đưa ra nhiều giải
pháp và chính sách mạnh mẽ, táo bạo, song có cơ sở khoa học với hy vọng sẽ giúp
huy động được nhiều nguồn lực hơn, phân bổ một cách hợp lý hơn và sử dụng
ngày càng có hiệu quả hơn các nguồn lực đã có, cũng như tạo ra được các động
lực ngày càng mạng mẽ hơn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (đồng chủ biên – 2004)[101], đã đề cập
đến bài toán quản lý nguồn nhân lực trong cơ chế thị trường ở Việt Nam. Các tác
giả phân tích các yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực như tồn cầu hố,
hội nhập kinh tế, KH - CN…, phân tích hiện trạng nguồn nhân lực nước ta, các
chính sách Nhà nước đã ban hành, hiện trạng quản lý nguồn nhân lực trong các
loại hình tổ chức: hành chính nhà nước, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh; từ đó
23


đề xuất các mơ hình, chính sách và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn nhân lực của Nhà nước. Cơng trình có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước ta
quản lý hiệu quả nguồn nhân lực Việt Nam, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH và
thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN. Công trình tuy
chưa đi sâu nghiên cứu về nguồn nhân lực KH - CN nhưng tác giả luận án vẫn
có thể kế thừa để tìm các giải pháp phát triển cho nguồn nhân lực KH - CN ở

Việt Nam.
Nguyễn Duy Dũng (2008)[36], tác giả đã tập trung làm rõ một số lý luận
về phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp, một số lý thuyết và mơ hình chủ yếu
phát triển nguồn nhân lực như mơ hình quản lý Taylo, mơ hình quản lý linh hoạt
(lý thuyết sản xuất vừa đủ, lý thuyết quản lý tồn diện chất lượng, lý thuyết
Mơđun...); một số kinh nghiệm chủ yếu trong việc đào tạo, sử dụng và quản lý
nguồn nhân lực tại các công ty ở Nhật Bản, Hàn Quốc. Từ những kinh nghiệm
đó, tác giả đưa ra những gợi ý cho Việt Nam về đào tạo, quản lý và sử dụng
nguồn nhân lực; cải cách hệ thống giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghệ
nghiệp, kỹ năng cho người lao động; nâng cao thể lực, đạo đức cho người lao
động; phát huy tiềm năng hiện có và tăng cường năng lực cho đội ngũ “lao động
chất xám”; khuyến khích các mơ hình đào tạo, sử dụng và quản lý nguồn nhân
lực có hiệu quả. Tuy tác giả chưa nghiên cứu sâu về nguồn nhân lực KH - CN
cũng như vai trò của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực này nhưng tác
giả luận án vẫn có thể kế thừa những gợi ý này, làm căn cứ tìm ra các giải pháp
về chính sách của Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực KH - CN ở Việt Nam.
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên - 2012)[105], cuốn sách
đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm
phát triển nguồn nhân lực của một số ngành trong nước và một số nước. Các tác
giả đi đến phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp của phát triển nguồn
nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng trong các doanh
nghiệp nhà nước; vấn đề đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp; phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động… Cuốn sách là
tài liệu tham khảo hữu ích về lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực và
24


nguồn nhân lực CLC, phục vụ cho nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước trong
sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay.
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực KH - CN và phát triển

nguồn nhân lực KH - CN trong kinh tế thị trường
Trên đây là những công trình và báo cáo tiêu biểu mà tác giả luận án đã
nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu trên đã phản ánh được một bức tranh
tổng quát về nghiên cứu nguồn nhân lực và khẳng định về vai trò của nguồn
nhân lực trong sự phát triển KT-XH của các quốc gia. Song, một câu hỏi đặt ra là
nguồn nhân lực sẽ ra sao nếu khơng có lực lượng khoa học - cơng nghệ? Một lực
lượng có thể nhỏ bé so với những lực lượng lao động xã hội nhưng lại là “chất
xám” của xã hội và là trung tâm đầu não của sáng tạo xã hội. Từ đó, Edgar
Morin (2008)[57], đã đi sâu nghiên cứu phương cách làm như thế nào để có
được sự sáng tạo. Tác giả nhấn mạnh tới vai trò trung tâm của giáo dục đối với
con người trong xã hội ngày nay và nhấn mạnh bảy tri thức cần có để xây dựng
nền tảng giáo dục tương lai nhằm sản sinh “những bộ óc được đào tạo tốt, có khả
năng sáng tạo cao”. Bảy tri thức đó là: (1) Sự đui mù của nhận thức: Sai lầm và
ảo tưởng; (2) Những nguyên tắc để có một nhận thức đúng đắn; (3) Về hoàn
cảnh con người; (4) Căn cước địa cầu; (5) Đương đầu với những bất xác định;
(6) Sự thông cảm; (7) Đạo lý của nhân loại. Bảy tri thức này cho phép kết nạp tất
cả các bộ mơn hiện có và thúc đẩy sự triển khai một tri thức với khả năng đáp
ứng những thách thức của cuộc sống cá nhân, văn hoá và xã hội của tương lai.
Alvin Toffler và Heidi Toffler (1996)[1], Tạo dựng một nền văn minh mới
(Chính trị của làn sóng thứ ba), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả cho
rằng, lịch sử xã hội loài người phát triển trên cơ sở sự phát triển và thay thế lẫn nhau
của các “làn sóng” văn minh: Làn sóng thứ nhất là làn sóng của nền văn minh
nơng nghiệp, làn sóng thứ hai là làn sóng của nền văn minh cơng nghiệp và làn
sóng thứ ba là làn sóng của hậu văn minh công nghiệp. Theo Alvin Toffler, nếu
đất đai, lao động, nguyên liệu và vốn là những nhân tố chủ u trong hai làn
sóng q khứ, thì đến nay tri thức, dưới dạng định nghĩa rộng rãi, bao gồm dữ
liệu, thơng tin, hình ảnh, ký hiệu, văn hóa, hệ tư tưởng và giá trị mới chính là
25



×