SKKN: PHÂN TÍCH NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
PHẦN II : PHẦN NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
So với các môn học khác trong nhà trường Ngữ văn là
môn học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Nó có khả năng đi sâu vào trái tim mỗi học trò, cảm hóa,
lắng động, kết tinh trong tâm hồn các em những niềm hứng
thú say mê, sự chân thành cởi mở mộc mạc mà thấm đẫm
hương vị tình đời, tình người giúp các em khao khát vươn tới
cái chân, thiện, mỹ. Do vậy mỗi giáo viên dạy văn giữ một
vai trò vô cùng quan trọng là hướng dẫn HS tìm hiểu và tập
cho HS tiếp nhận văn chương một cách sáng tạo. Bồi dưỡng
năng lực tư duy văn học, tư duy thẩm mỹ để mỗi em có thói
quen chủ động tiếp nhận những giá trị văn minh, tinh hoa
văn hóa của dân tộc và nhân loại.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc dạy học văn?
Đó là câu hỏi và cũng là mong muốn của nhiều người nhất là
những giáo viên dạy văn trong giai đoạn hiện nay- giai đoạn
tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc soạn giảng, dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Song để có được một tiết dạy - học
tác phẩm văn chương đích thực, đúng bản chất, đúng nghĩa
của nó trong giai đoạn hiện nay là rất khó. Bởi lẽ vì
nhu cầu và khả năng tiếp cận văn học của học sinh có nhiều
hạn chế, do điều kiện và môi trường sống đã làm thay đổi
cách nhìn nhận, đánh giá, cũng như thị hiếu văn học của các
em. Các chương trình truyền hình, các thông tin trên mạng và
các trò chơi điện tử đã cuốn hút, chiếm hết thời gian và làm
cho các em trở nên lười nhác với việc đọc sách, đọc truyện
hay đọc thơ, mặc dù Văn học luôn có một vị trí hết sức quan
trọng trong đời sống tinh thần của các em nói riêng và của tất
cả mọi người nói chung. Từ thực tế đó dẫn đến tình trạng
trong quá trình học Ngữ văn, học sinh thường có thái độ thờ
ơ, chán nản, không hứng thú, đồng thời kéo theo là sự tiếp
thu, cảm nhận một tác phẩm văn học cũng khó khăn, khô
khan và thiếu chất văn.
Từ thực tế giảng dạy của bản thân và của đồng nghiệp
tôi thấy rằng để có một giờ dạy học môn Ngữ văn nhất là giờ
tìm hiểu các tác phẩm văn học thành công phải có sự hội tụ
của nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố có tính chất quyết
định là năng lực của người giáo viên dạy văn. Mà để có được
điều này người giáo viên phải không ngừng học hỏi mỗi
ngày, tìm hiểu cập nhật các thông tin, đọc tham khảo các tài
liệu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu
thật kĩ, thật sâu nội dung bài giảng trước mỗi giờ lên lớp.
Nắm vững mục tiêu của từng phân môn, của từng bài học cụ
thể theo tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, nắm vững đặc
điểm đặc trưng của từng thể loại văn học thì người giáo viên
sẽ thiết kế bài giảng, vận dụng các phương pháp giảng dạy,
khai thác các thiết bị dạy học một cách hợp lí hiệu quả.
Sau nhiều năm thực hiện chương trình sách giáo khoa mới
và đổi mới phương pháp dạy học chúng ta đã đạt được nhiều
thành công. Tuy nhiên để một giờ dạy văn bản truyện ngắn có
sức hấp dẫn, thuyết phục cao, thực sự làm học sinh say mê
người giáo viên phải biết gợi, biết mở ra những điều bí ẩn sau
câu, chữ, hình ảnh nằm chết cứng trên trang giấy để chúng lên
tiếng đối thoại với học sinh.
Trong thực tế có những giáo viên do không nắm vững đặc
trưng thể loại truyện ngắn, chưa nắm vững các thao tác phân
tích nhân vật nên trong quá trình hướng dẫn học sinh khai
thác, tìm hiểu trên lớp còn lúng túng, hiệu quả giờ dạy- học
chưa cao. Vì vậy trong khuôn khổ của đề tài tôi muốn chia sẻ
cùng bạn bè đồng nghiệp về việc tổ chức hoạt động hướng
dẫn học sinh phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn
mà tập trung vào khối 9 trường THCS
II. Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA GIẢI PHÁP
- Xuất phát nhu cầu nảy sinh trong thực tiễn dạy học tác
phẩm văn chương, tôi muốn đưa ra một vài ý kiến, quan điểm
cơ bản về phương pháp phân tích nhân vật trong
truyện ngắn sao cho phát huy được tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh trong học tập, để giờ dạy - học Ngữ văn
thực sự mang lại hiệu quả cao nhất.
- Giúp học sinh hiểu thêm về các phương pháp phân
tích nhân vật
- Biết cách phân tích và đưa các nhận xét đánh giá về
nhân vật trong mối liên hệ với nội dung tác phẩm.
- Biết vận dụng các hiểu biết để phân tích các tác phẩm
truyện ngắn.
- Làm tốt bài nghị luận về tác phẩm truyện cũng như nghị
luận về nhân vật khi kiểm tra và thi vào trung học phổ thông.
- Giáo viên có thể áp dụng vào các bài dạy, biết cách
khai thác và truyền thụ tốt hơn cho HS khi học một tác phẩm
truyện ngắn. Đồng thời cũng có thể vận dụng để phân tích
nhân vật trong các tác phẩm văn xuôi.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng:
+ Các tác phẩm truyện hiện đại.
+ Học sinh trung học cơ sở ( chủ yếu là HS khối 9)
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện ngắn
Chủ yếu là các tác phẩm truyện trong chương Ngữ văn ở
trường THCS hiện nay, đặc biệt là các tác phẩm truyện hiện
đại ở lớp 9
B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
- Nghị quyết hội nghị lần II Ban Chấp hành Trung ương
(BCH TƯ) Đảng khóa VIII nêu rõ: “Đổi mới phương pháp Giáo
dục - Đào tạo (GD - ĐT), khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”;
“Phương pháp GD phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên”
- Môn Ngữ văn là một môn học rất quan trọng trong
trường THCS, có ý nghĩa trong việc hình thành, phát triển, định
hướng nhân cách cho học sinh. Học văn là học làm người, học
các phép tắc ứng xử trong cuộc sống. Thông qua các nhân vật
văn học học sinh có thể lấy đó làm vốn sống, vốn kinh nghiệm
cho bản thân.
- Dạy – học tác phẩm truyện ngắn mà không nắm vững
phương pháp phân tích nhân vật thì lúc đó việc dạy và học
chắc chắn sẽ không đạt hiệu quả cao, nó trở nên khô khan,
cứng nhắc, sống sượng. học sinh sẽ không hiểu sâu, hiểu hết
được những điều mà tác giả muốn truyền đạt đến, đôi khi
còn dẫn tới cách hiểu sai, lệch lạc giá trị của tác phẩm.
- Việc cần thiết là phải cho học sinh nắm được các
phương pháp phân tích nhân vật và thực hiện tích hợp trong
3 phân môn Văn – Tiếng Việt – Tập làm văn, cũng như tích
hợp liên môn.
- Tác phẩm văn học nào cũng biểu hiện tư tưởng, tình
cảm, nhưng ở tác phẩm tự sự, tác giả xây dựng bức tranh về
cuộc sống, trong đó các nhân vật có đường đi và số phận của
chúng. Bằng những đối thoại và độc thoại, tác giả thể hiện tính
cách và hành động con người qua những mâu thuẫn, xung đột.
2. Cơ sở thực tiễn
Bám sát mục tiêu của phân môn văn học, dựa vào thực
tế giảng dạy tác phẩm truyện ở môn Ngữ văn trường THCS
nói chung, các tác phẩm truyện ngắn ở bộ môn Ngữ văn 9
nói riêng. Tôi thấy dạy học tác phẩm truyện ngắn không thể
tách rời hoạt động phân tích nhân vật.
Môn Ngữ văn ở trường THCS trong số các tác phẩm văn
học thì tác phẩm văn xuôi chiếm số lượng khá nhiều đặc biệt
là các tác phẩm truyện ngắn được sắp xếp từ khối 6 đến khối
9. Ở lớp 9 các tác phẩm này cũng chiếm thời lượng dạy- học
tương đối nhiều trong phân môn văn học. Để giờ dạy - học,
tìm hiểu phân tích các tác phẩm này thành công có hiệu quả
cao nhất thì người giáo viên phải nắm vững đặc trưng của
thể loại truyện ngắn, hiểu kĩ và sâu sắc phương pháp phân
tích nhân vật và hướng dẫn các thao tác ấy cho HS. Trong
các tác phẩm truyện ngắn nhân vật chính là trung tâm của
tác phẩm gắn kết các yếu tố khác. Việc tìm hiểu phân tích
một tác phẩm truyện không thể thiếu được hoạt động phân
tích nhân vật. Nếu dạy - học xong một tác phẩm truyện mà
học sinh không nhớ hết được các nhân vật, còn nhầm lẫn đặc
điểm của nhân vật này với nhân vật khác thì giờ dạy chưa
thể thành công.
Từ việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 9 nhiều năm,
đồng thời qua việc nhiều lần dự giờ dạy- học tác phẩm
truyện ngắn của đồng nghiệp tôi nhận thấy rằng khi phân
tích tác phẩm truyện giáo viên đã mắc một số lỗi như sau:
+ Chỉ phân tích nhân vật một cách chung chung mà
chưa rút ra được những nhận xét đánh giá về nhân vật.
+ Tình hình thực tế hiện nay là còn nhiều GV trẻ kinh
nghiệm giảng dạy chưa nhiều, văn bản truyện thường dài và
các phần trong SGK chủ yếu là đoạn trích nên giáo viên chưa
nắm bắt được toàn bộ nội dung văn bản dẫn tới việc khai thác
nội dung, nghệ thuật tác phẩm còn hạn chế.
+ Kiến thức lí luận văn học chưa sâu.
Với học sinh:
+ Thực tế hiện nay HS bị hổng kiến thức từ các lớp học
dưới, học trước quên sau. Cho nên HS rất khó tiếp thu được
kiến thức của văn bản khi không chịu khó đọc văn bản và
tóm tắt văn bản truyện trước khi học trên lớp.
+ Các em còn nhầm lẫn giữa các nhân vật trong cùng
tác phẩm và các tác phẩm khác nhau.
+ Trong các giờ học, học sinh chỉ mới tìm ra các chi tiết
và nêu các hành động, tính cách nhân vật một cách rời rạc
mà chưa biết cách chọn lọc chi tiết, sắp xếp, hệ thống, so
sánh, khái quát, nhận xét, đánh giá nhân vật để hướng tới
chủ đề tác phẩm.
+ Khả năng tích hợp còn hạn chế.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc phân tích
nhân vật trong giờ dạy - học văn bản tác phẩm truyện ngắn
nhất là thông qua giờ học này sẽ có tác dụng thiết thực để
giúp HS làm bài nghị luận về tác phẩm văn học ( nghị luận
về tác phẩm truyện). Với HS lớp 9 nắm vững phương pháp
phân tích nhân vật sẽ giúp các em làm tốt phần tự luận
trong các kì thi nhất là kì thi chuyển cấp vào THPT bởi đây là
một phần rất quan trọng của môn Ngữ văn 9. Rất nhiều năm
đề thi vào THPT tỉnh Hưng Yên ra vào phần này. VD: Đề thi
vào lớp 10 năm học 2012-2013 là: Cảm nhận của em về
nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long
Năm học 2014- 2015 là: Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của
nhân vật Phương Định trong đoạn trích truyện ngắn “Những
ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Thi vào THPH chuyên năm 2012-2013 ( đề chung) là: Phân
tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi
sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Năm học 2014-2015 là: Suy nghĩ của em về tình phụ tử giữa
ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược
ngà” của Nguyễn Quang Sáng
Vì vậy việc giảng dạy để giúp HS hiểu và phân tích tốt
các nhân vật trong tác phẩm truyện là việc làm vô cùng
quan trọng.
II. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
Tôi đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu để
hoàn thành đề tài này. Trong đó chủ yếu là các phương pháp:
- Tiến hành khảo sát giáo án của đồng nghiệp (hệ
thống câu hỏi, phương pháp khi giáo viên dùng để hướng
dẫn học sinh phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện
ngắn)
- Khảo sát nghiên cứu thực tế việc giảng dạy các tác
phẩm truyện nói chung và việc dạy - học tác phẩm truyện
ngắn nói riêng.
- Dự giờ, đối chiếu so sánh giữa lí thuyết và thực tế
giảng dạy
- Khảo sát vở soạn bài của học sinh
- Nghiên cứu các loại tài liệu chuyên môn, các chuyên
san, tham khảo các sách viết về phương pháp dạy- học văn,
phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn học trong nhà trường,
văn học tuổi trẻ… chuyên đề liên quan đến việc dạy – học tác
phẩm truyện.
NỘI DUNG
A. MỤC TIÊU
- Với kinh nghiệm nhỏ của mình khi phân tích truyện ngắn
tôi mong đồng nghiệp sẽ có thêm một tài liệu dùng để tham
khảo, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. nếu
kinh nghiệm được áp dụng rộng rãi, vận dụng một cách linh
hoạt sẽ nâng cao hiệu quả của giờ dạy – học văn nói chung,
giờ dạy tác phẩm truyện ngắn nói riêng.
- Giáo viên cũng có thể vận dụng để hướng dẫn HS phân
tích nhân vật trong các tác phẩm văn xuôi nói chung.
- Các em học sinh nắm vững các phương pháp phân tích
nhân vật sẽ suy nghĩ cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ
thuật của văn bản. Giúp các em làm bài kiểm tra về truyện
và làm bài thi tốt hơn...
- HS có khả năng và kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy về nhân vật,
ghi nhớ, hiểu về nhân vật cũng như giá trị tác phẩm một
cách sâu sắc.
Hy vọng kinh nghiệm nhỏ này của tôi sẽ giúp mỗi giờ dạy
– học tác phẩm truyện ngắn thực sự là những giờ thưởng
thức nghệ thuật thú vị, hấp dẫn.
B. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
I. Những vấn đề chung
1. Khái niệm truyện ngắn
Trước hết để hướng dẫn cho học sinh hoạt động phân tích
nhân vật người giáo viên cần nắm vững đặc điểm của thể
loại truyện ngắn. Theo từ điển thuật ngữ văn học: Truyện
ngắn là “ tác phẩm tự sự cỡ nhỏ”, “ truyện ngắn thường
hướng tới việc khắc họa một hiện tượng, phát hiện một nét
bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn của
con người. Vì thế trong truyện ngắn thường có ít nhân vật, ít
sự kiện phức tạp…Nhân vật của truyện ngắn thường là hiện
thân cho một trạng thái quan hệ xã hội, ý thức xã hội hoặc
trạng thái tồn tại của con người. Cốt truyện của truyện ngắn
thường diễn ra trong một thời gian, không gian hạn chế…” .
“Yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn là những chi
tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn mang nhiều ẩn
ý, tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết”… Về từ
nguyên, truyện ngắn có nghĩa là một tin tức mới mẻ, sốt dẻo.
Ðây là loại văn xuôi tự sự có hình thức ngắn gọn. Tuy nhiên,
đặc trưng của truyện ngắn không phải chỉ vì nó ngắn mà chủ
yếu là cách nắm bắt và thể hiện hiện thực cuộc sống. Nhà
văn thường hướng tới khắc họa một hiện tượng, phát hiện
một nét bản chất nào đó trong quan hệ nhân sinh hay đời
sống tâm hồn con người. Trong truyện ngắn, nếu nhà văn đặt
quá nhiều vấn đề, câu chuyện sẽ dễ bị loãng. Tập trung về
sự kiện, tập trung về chủ đề, về ấn tượng là yêu cầu của
truyện ngắn.
Người viết truyện ngắn luôn luôn chú ý vào một vấn đề
cơ bản với sự tỉ mỉ, chi tiết, loại bỏ những gì thiếu súc tích.
Maugham cho rằng: truyện ngắn cần phải viết sao cho người
ta không thể bổ sung thêm vào đó chút gì cũng không thể rút
bớt ra chút gì.
2. Nhân vật
Người giáo viên cần hiểu rõ thế nào là nhân vật văn
học. Nhân vật văn học là “con người cụ thể được miêu tả
trong tác phẩm văn học” ( từ điển thuật ngữ văn học). Nhân
vật văn học có thể có tên riêng ( Lão Hạc, chị Dậu, ông Hai,
bé Thu, ông Sáu, Phương Định, Nho, Thao …) cũng có thể
không có tên riêng như cô kĩ sư, anh thanh niên, ông họa
sĩ… Do nhân vật có chức năng khái quát những tính cách,
hiện thực cuộc sống và thể hiện quan niệm của nhà văn về
cuộc đời cho nên trong quá trình mô tả nhân vật, nhà văn có
quyền lựa chọn những chi tiết, yếu tố mà họ cho là cần thiết
bộc lộ được quan niệm của mình về con người và cuộc sống.
Chính vì vậy, không nên đồng nhất nhân vật văn học với con
người trong cuộc đời. Khi phân tích, nghiên cứu nhân vật,
việc đối chiếu, so sánh có thể cần thiết để hiểu rõ thêm về
nhân vật, nhất là những nhân vật có nguyên mẫu ngoài cuộc
đời (anh hùng Núp trong Ðất nước đứng lên; Chị Sứ trong
Hòn Ðất...) nhưng cũng cần luôn luôn nhớ rằng nhân vật văn
học là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo gắn liền với ý đồ tư
tưởng của nhà văn trong việc nêu lên những vấn đề của hiện
thực cuộc sống. Betông Brecht cho rằng: "Các nhân vật của
tác phẩm nghệ thuật không phải giản đơn là những bản dập
của những con người sống mà là những hình tượng được
khắc họa phù hợp với ý đồ tư tưởng của tác giả".
- Nhân vật trong truyện ngắn được miêu tả qua các biến
cố, xung đột, mâu thuẫn và mọi chi tiết các loại. Đó là mâu
thuẫn nội tâm nhân vật, mâu thuẫn giữa nhân vật này với
nhân vật khác. Cho nên nhân vật luôn luôn gắn với cốt
truyện.
- Từ những góc độ khác nhau nhân vật văn học chia
thành nhiều loại khác nhau như: nhân vật chính, nhân vật
phụ, nhân vật phản diện, nhân vật chính diện, nhân vật tính
cách, nhân vật tư tưởng…
3. Đối tượng của hoạt động phân tích nhân vật trong
tác phẩm truyện ngắn
Là khả năng kể tả của nhà văn về nhân vật trong tác phẩm
gồm:
- Những chi tiết trực quan thuộc ngoại hình nhân vật.
- Những hành động cử chỉ cách cư xử thái độ của
nhân vật.
- Những diễn biến tâm trạng, ý nghĩ, tình cảm của
nhân vật
- Ngôn ngữ của nhân vật thể hiện nét riêng cá tính
của nhân vật
- Quan hệ của nhân vật với hoàn cảnh sống với các sự
việc, sự kiện trong tác phẩm, nhân vật với tác giả.
4. Nhiệm vụ của hoạt động phân tích nhân vật
Mỗi chi tiết về nhân vật là một tín hiệu thông báo một nội
dung của nhân vật, nội dung không nhìn thấy thuộc về đạo
đức phẩm, đạo đức, tính cách nét riêng của nhân vật.
Trong giờ dạy học Ngữ văn những tiết học văn bản phần
phân tích tác phẩm truyện chúng ta thường làm là:
1. Tập hợp những chi tiết nhà văn miêu tả, kể về nhân
vật theo từng loại: ngoại hình, hành vi cử chỉ, hành động,
quan hệ cư xử, tâm tư tình cảm, ngôn ngữ.
2. Phân tích những đặc điểm phẩm chất, tính cách của
nhân vật.
3. Khái quát tính cách nhân vật .
4. Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật
thể hiện nhân vật, bộc lộ những nét tính cách độc đáo, nhất
quán, sống động sinh động của nhân vật.
Tôi nghĩ cần bổ sung thêm:
- Nhân vật chỉ bộc lộ mình trong hành động, trong các
mối quan hệ cư xử, trong sự kiện, sự việc. Những nét tả chân
dung, ngoại hình nhân vật chỉ là yếu tố đi kèm, tự nó chưa
quyết định tính cách nhân vật.
- Nhân vật có quan hệ với bao nhiêu nhân vật khác,
và cư xử nói năng, bày tỏ thái độ quyết định hành động như
thế nào…sẽ bộc lộ bấy nhiêu nét phẩm chất, đặc điểm tính
chất, khí chất.
- Nhân vật xuất hiện trong khoảng thời gian nào,
không gian khác nhau, tham gia vào những công việc khác
nhau sẽ thể hiện những năng lực, phẩm chất, cá tính bên
trong con người nhân vật ấy cũng khác nhau.
- Nhân vật được kể tả từ bao nhiêu điểm nhìn, giọng
kể sẽ bộc lộ bấy nhiêu nét đặc điểm khác nhau.
- Tả kể nhân vật để dựng lên bức chân dung về nhân
vật. Nhưng từ nhân vật nhà văn bao giờ cũng hướng tới chủ
đề. Mỗi hình tượng nhân vật là một lời phát ngôn cho chủ
đề , cho một quan niệm nghệ thuật của nhà văn. Phân tích
nhân vật ta không thể dừng lại ở kết luận về nhân vật mà
phải khái quát được ý tưởng nhà văn gửi vào nhân vật.
Sự thành công trong khắc họa nhân vật ở mỗi tác phẩm
văn học in dấu tài hoa của nhà văn, khả năng khái quát cuộc
sống của nhà văn.
II/Các giải pháp thực hiện
II.1. Học sinh- trong hoạt động phân tích nhân vật.
1. Xác định vị trí
a) Vị trí tác giả
- Học sinh có thể đặt mình trong vị trí tác giả để cảm,
hiểu về nhân vật như tác giả
b) Vị trí người chứng kiến sự việc
- Học sinh có thể coi mình như người chứng kiến sự
việc giao tiếp với nhân vật, cùng tham gia câu chuyện. Thậm
chí nhập vai vào nhân vật để hiểu cảnh ngộ nhân vật, ý nghĩ,
tâm trạng, tình cảm, thái độ nhân vật, những căng thẳng
trong xung đột và khó khăn trong tìm giải pháp quyết định
hành động của nhân vật.
c) Vị trí người đọc hôm nay .
- Học sinh có thể mang tư cách người đọc hôm nay để
đánh giá nhận xét, khái quát rút ra bài học từ nhân vật trong
tác phẩm.
2.Những thao tác để chiếm lĩnh nhân vật
a) Sắp xếp chi tiết, hình dung tưởng tượng, tái tạo bức
tranh về nhân vật.
b) Mô hình hóa con đường phát triển của nhân vật theo
mạch thời gian, các sự kiện, các mối quan hệ của nhân vật.
c) Suy luận, phán đoán, khám phá, phát hiện bản chất
nhân vật, đặc điểm tính cách của nhân vật.
d) Giả định những tình huống khác, giải pháp khác, sự việc
khác, quan hệ khác để nhân vật bộc lộ và dự đoán những
khả năng xảy ra đối với nhân vật.
e) Dự đoán tâm trạng nhân vật từ hành động, lời nói của
nhân vật. Dự đoán hành động sẽ diễn ra từ thái độ tình cảm,
tâm trạng nhân vật nhằm hiểu đầy đủ hơn về nhân vật
g) Liên tưởng từ nhân vật này tới những nhân vật khác.
II.2. Phân tích nhân vật
1. Kiểu quy nạp
Hệ thống câu hỏi chủ yếu
a) Từ những nét miêu tả bên ngoài của nhân vật
( diện mạo, hình dáng, hành vi, cử chỉ) em thấy đây là người
như thế nào?
b) Từ những đoạn ngôn ngữ đối thoại, độc thoại nội tâm
em thấy con người này như thế nào?
c) Từ những sự việc, sự kiện, những mối quan hệ cụ
thể được kể trong tác phẩm nhân vật này được tỏ ra như thế
nào?
d) Hãy khái quát những nét đặc điểm, tính cách của
nhân vật?
e) Hãy nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật của
nhà văn bao gồm: tài quan sát, lựa chọn, sắp xếp chi tiết,
xây dựng tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
2. Kiểu diễn dịch
a) Sau khi hình dung ra nhân vật, em thấy con người
này có những đặc điểm gì (về phẩm chất đạo đức, về khả
năng hành động)?
b) Hãy tìm trong bài những chi tiết nói về phẩm chất
của nhân vật? Những chi tiết đó cho ta biết về nhân vật này
như thế nào?
c) Đánh giá chung về nhân vật và nhận xét nghệ
thuật thể hiện nhân vật của nhà văn?
d) Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật và những bài học
có thể rút ra từ nhân vật.
II.3. Hướng dẫn học sinh thiết kế hoạt động phân tích
nhân vật
Hoạt động 1
Đọc văn bản, xác định số lượng nhân vật, lập sơ đồ quan hệ
giữa các nhân vật. Chọn nhân vật chính, kể về nhân vật
chính.
Hoạt động 2
- Đọc thầm, tìm từ văn bản những chi tiết sau về nhân
vật: Nhân vật được kể từ khi nào đến khi nào, xuất hiện
trong không gian, thời gian, địa điểm, sự kiện, sự việc gì?
- Nhân vật được thể hiện dần dần từ con mắt, lời kể
của ai? ( hãy hình dung ra nhân vật kể chuyện) . Bằng những
biện pháp cụ thể nào( chỉ ra những đoạn miêu tả, kể, đối
thoại, độc thoại)
Hoạt động 3
- Phân tích những đoạn miêu tả diện mạo, hình dáng,
cử chỉ, miêu tả tâm trạng nhân vật, miêu tả ý nghĩ nhân vật,
những đoạn độc thoại nội tâm của nhân vật. Mỗi chi tiết
miêu tả là nhà văn đang dựng lên chân dung nhân vật để
người đọc hình dung ra nhân vật, có ấn tượng về nhân vật,
có tình cảm, thái độ đối với nhân vật. Hãy kể lại những điều
hình dung ra nhân vật cùng ấn tượng, tình cảm về nhân vật.
- Phân tích từ những đoạn kể: Nhân vật có trong các
sự việc, sự kiện những hành động cư xử chứng tỏ mình là
người như thế nào. Người đọc như được chứng kiến tự đánh
giá, bàn luận về từng việc diễn ra và nói ra những nhận xét
về nhân vật.
- Phân tích từ những đoạn đối thoại: Nhân vật chính
đối thoại với ai? Nội dung đối thoại, ngôn ngữ giọng điệu, thể
hiện cá tính mỗi người như thế nào?
Khái quát tính cách nhân vật. Nhận xét nghệ thuật
thể hiện nhân vật. Nhận xét tình cảm thái độ của tác giả đối
với nhân vật, ấn tượng của người đọc về nhân vật. Từ nhân
vật này nhà văn muốn nêu ra điều gì, nhà văn muốn nói với
chúng ta điều gì?
Hoạt động 4
Vẽ sơ đồ tư duy về nhân vật
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu
khoa học cơ bản vào hoạt động dạy học đã thu được nhiều hiệu
quả thiết thực. Thiết nghĩ, sử dụng sơ đồ tư duy là một trong
những hình thức trực quan sinh động và đạt hiệu quả nhất.
Không nên cực đoan ngộ nhận rằng việc dạy học bằng sơ đồ sẽ
làm giảm đi mất sự rung động thẩm mỹ trong hoạt động cảm
thụ văn chương( tính đặc thù cơ bản của dạy văn), bởi lẽ sơ đồ
là hình thức trực quan trong nhận thức khoa học để tiếp cận
phân tích đối tượng nghiên cứu.
- Sơ đồ tư duy được xem là một hình thức trực quan sinh động
trong dạy học Ngữ văn. Bằng hệ thống sơ đồ kết hợp với lời
giảng của giáo viên, học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức một
cách chắc chắn hơn. Với việc thiết lập sơ đồ khi dạy Ngữ văn,
tính khoa học, lôgíc trong bài dạy sẽ được nâng cao.
- Xuất phát từ đặc điểm đối tượng học sinh THCS: khả năng
khái quát hóa hay phân tích mối quan hệ của đơn vị kiến thức
trong bài học còn nhiều hạn chế. Các em có thể nắm tương đối
dễ dàng và học thuộc những cái cụ thể nhưng lại rất khó khi
khái quát từng nội dung cụ thể thành cái chung nhất hoặc đặt
chúng trong những mối quan hệ. Do vậy dùng sơ đồ để tóm
tắt nội dung bài học trong sách giáo khoa, hệ thống hóa hay ôn
tập tổng kết một vấn đề nào đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu hơn.
Trên cơ sở những đặc điểm về nhân vật mà học sinh đã tìm
hiểu; học sinh tiến hành vẽ sơ đồ tư duy về nhân vật để ghi
nhớ và khắc sâu các đặc điểm của nhân vật từ ngoại hình đến
phẩm chất ,tính cách và các mối quan hệ của nhân vật….Như
vậy dùng sơ đồ tư duy sẽ giúp HS ghi nhớ chính xác các đặc
điểm của nhân vật để trên cơ sở đó nhận xét đánh giá về các
nhân vật trong tác phẩm văn học. Nội dung bài học sẽ sinh
động và được khắc sâu hơn, hiệu quả của tiết dạy văn bản
truyện cũng cao hơn.
Một số sơ đồ tư duy về nhân vật của học sinh
Giáo án minh họa
Tuần : 30
16/3/2015
Ngày soạn:
Tiết
143
dạy :
/3/2015
SAO XA XÔI
Ngày
NHỮNG NGÔI
(TIẾT 1)
Lê Minh
Khuê
A.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
-Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn trong sáng ,
tính cách dũng cảm , hồn nhiên,trong cuộc sống chiến đấu
nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái
thanh niên xung phong.
-Thấy được những thành công trong việc miêu tả tâm
lí nhân vật, lựa chon ngôi kể, ngôn ngữ hấp dẫn.
2. Kĩ năng:
-Rèn kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm tự sự sáng tác
trong thời kì chống Mĩ cứu nước
-Phân tích tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể xưng”
tôi”
-Cảm nhận được vẻ đẹp hình tương trong tác phẩm
3. Thái độ:
- Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường
-Học tập những phẩm chất tốt đẹp từ nhân vật.
B. Chuẩn bị:
1. GV: SGK, SGV, nghiên cứu soạn bài
2. HS: SGK, vở ghi, soạn bài
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV & HS
Hoạt động 1:ổn định tổ chức - KT sĩ số:
9A:
9A:
9B:
9B:H Hoạt động 2: KT sự chuẩn bị của HS:
? Tóm tắt và nêu ý nghĩa của truyện ngắn “
Yêu cầu cần đạt
Bến quê”?
? Những suy ngẫm của Nhĩ về con người, về
cuộc đời ?
Hoạt động 3:Tổ chức dạy và học bài mới:
*GV giới thiệu bài
*ND dạy học cụ thể:
I. Đọc và tìm hiểu chung
? Em hãy trình bày vài nét cơ bản về nhà văn
Lê Minh Khuê?
1. Tác giả
Yêu cầu đọc: Giọng tâm tình, phân biệt lời Lê Minh Khuê là nhà văn nữ có sở
kể, lời đối thoại ngắn gọn giữa các nhân vật. trường về truyện ngắn, với ngòi bút
miêu tả tâm lí tinh tế, sắc sảo, đặc biệt
- Gv đọc : học sinh đọc tiếp
là tâm lí nhân vật nữ.
? Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của văn
2. Tìm hiểu chung về văn bản
bản trên?
a.Đọc, tìm hiểu chú thích
Viết tác phẩm này, tôi đã sáng tạo nên những
nhân vật qua những con người tôi đã sống
cùng trên trọng điểm ở đường 20 Quyết
thắng - tuyến đường xuất phát từ động
Phong Nha đi trong rừng Trường Sơn về
phía Tây.
2. Tác phẩm:
- Đây là truyện ngắn duy nhất của nhà văn
được tuyển chọn và in trong tập “ Nghệ thuật Năm 1971 lúc cuộc kháng chiến
truyện ngắn Thế giới” quy tụ nhiều tác giả từ chống Mĩ diễn ra ác liệt.
cổ điển đến hiện đại 2005 của NXB
Houghton Mifflin Mĩ .
? Nghe đọc và chuẩn bị bài ở nhà em hãy
tóm tắt truyện?
- Gv hướng dẫn tóm tắt theo sgk
Theo em văn bản này có thể chia làm mấy
phần?
- P1 từ đầu ngôi sao trên mũ: Pđịnh kể về
công việc và cuộc sống của bản thân và tổ 3
nữ trinh sát mặt đường.
- P2 tiếp chị Thao Bảo: Một lần phá bom - Tóm tắt
Nho bị thương, hai chị em lo lắng, săn sóc.
- P3: Còn lại: Sau phút hiểm nguy hai chị em
nối nhau hát. Niềm vui của ba người trước
trận mưa đá.
- Bố cục: 3 phần
? Truyện ngắn này được kể theo ngôi thứ
mấy?
- Chuyện kể theo ngôi thứ nhất-nhân vật
chính.
?Truyện kể theo ngôi thứ nhất có tác dụng gì
?
- Diễn tả một cách tự nhiên và sinh động
cảm xúc tâm trạng, ý nghĩa của các cô gái trẻ
luôn đối mặt với kẻ thù, hiểm nguy và cái
chết mà vẫn hồn nhiên, lạc quan, mơ mộng
giữa chiến trường.
Đọc từ đầu sao trên mũ
? Nêu nội dung của đoạn văn?
- Cuộc sống của 3 TNXP trên cao điểm
? Ba cô gái sống trên một vị trí ntn ?
- Ngôi kể: Chuyện kể theo ngôi thứ
nhất - nhân vật chính, có tác dụng diễn
tả một cách tự nhiên và sinh động cảm
xúc tâm trạng, ý nghĩa của các cô gái
trẻ luôn đối mặt với kẻ thù, hiểm nguy
và cái chết mà vẫn hồn nhiên, lạc
quan, mơ mộng giữa chiến trường
- Sống trong một cái hang dưới chân cao
điểm (một vùng trọng điểm của tuyến đường
Trường Sơn).
? Không gian trong hang đá là cảnh sinh
hoạt thường nhật của ba cô thanh niên xung
phong. Không gian ấy hiện lên qua những - Phương thức bđ: tự sự
chi tiết nào?
II. Phân tích
-Cái mát lạnh làm toàn thân rung lên đột 1. Hình ảnh ba cô gái thanh niên
ngột, nằm dài trên nền ẩm, có thể suy nghĩ xung phong
lung tung.
*Hoàn cảnh sống và chiến đấu
-Tôi dựa vào thành đá, khe khẽ hát, bịa ra
mà hát
-Nho: vừa tắm ở dưới suối lên, cứ quần áo
*Cuộc sống :
ướt, đòi ăn kẹo... chống tay về phía sau,
+Sống trong một cái hang ngay dưới
trông nó nhẹ nhàng như một que kem trắng
chân cao điểm
-Đón mưa đá, vui thích cuống cuồng...
+ Không gian trong hang đá là cảnh
? Nhận xét gì về cuộc sống của họ? Có sự sinh hoạt thường nhật của ba cô thanh
tương phản nào giữa hai không gian này niên xung phong
không? Đó là một hiện thực như thế nào?
-Tôi dựa vào thành đá, khe khẽ hát,
? Công việc của họ phải làm là gì ?
bịa ra mà hát
- Chạy trên cao điểm cả ban ngày
-Đón mưa đá, vui thích cuống cuồng...
- Khi có bom nổ, chạy đo và ước tính khối
lượng đất đá bị địch đào xới, đếm và đánh
dấu những qủa bom chưa nổ. Rồi sau đó làm
nhiệm vụ phá bom gọi là tổ trinh sát mặt
đường.
=> Cuộc sống êm dịu, bình yên, tươi
trẻ.
+ Đối lập với khốc liệt, căng thẳng,
hiện thực cuộc chiến đấu gian khổ, ác
liệt của quân dân ta thời đánh Mĩ.
- Một công việc diễn ra tập trung nơi có
nhiều bom đạn, nguy hiểm và ác liệt (Đất
bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay ì
ầm, thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp
cả nhịp điệu “Thần chết là một tay không thích
đùa”)
+ Công việc của họ:
? Em có nhận xét gì về nơi làm việc của những - Chạy trên cao điểm cả ban ngày…
cô TNXP ?
- Khi có bom nổ, chạy đo và ước tính
?Tìm những chi tiết thể hiện tinh thần làm khối lượng đất đá bị địch đào xới, đếm
việc của họ?
và đánh dấu những qủa bom chưa nổ.
Một ngày phá bom tới 5 lần: có nghĩ đến Rồi sau đó làm nhiệm vụ phá bom.
cái chết nhưng mờ nhạt, mà chỉ nghĩ liệu mìn có -> Đó là công việc phải mạo hiểm với
nổ, bom có nổ không ?
cái chết, luôn căng thẳng thần kinh,
đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh hết
? Qua lời kể, tự nhận xét của Phương Định
sức.
về bản thân và hai đồng đội, em hãy tìm ra
những nét tính cách, phẩm chất chung của
họ?
-Tinh thần trách nhiệm tự giác rất cao, quyết
tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ được phân
công.
-Có lòng dũng cảm, sẵn sàng hi sinh, không
quản khó khăn, gian khổ, hiểm nguy.
-Có tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn
bó(Khi Nho bị thương thì chị Thao, Định ra
sức chăm chút, sốt sắng lo cho Nho).
-Hay xúc động, nhiều mộng mơ, dễ vui, dễ
buồn, thích làm đẹp cho cuộc sống của mình
dù trong cuộc sống khó khăn ác liệt; Thích * Những phẩm chất chung của ba cô
thêu thùa, thích hát, thích chép bài hát, thích gái thanh niên xung phong:
nhớ về những người thân và quê hương.
*Họ là những cô gái còn rất trẻ, có cá
? Nhận xét về những phẩm chất ấy của họ - So tính và hoàn cảnh riêng không giống
sánh với hình ảnh những người lính lái xe trong nhau nhưng đều có những phẩm chất
chung:
Bài thơ về tiểu đội xe ...
? Hãy tìm những nét cá tính riêng của mỗi -Tinh thần trách nhiệm
người?
-Có lòng dũng cảm
- Phương Định cô gái HN nhạy cảm và lãng -Có tình đồng chí, đồng đội keo sơn
mạn
gắn bó.
-Chị Thao nhiều tuổi hơn chín chắn hơn, dự
tính về tương lai có vẻ thiết thực, ít mơ
mộng, nhưng cũng không thiếu khát khao
của tuổi trẻ. Trong công việc chị rất bình tĩnh,
quyết liệt nhưng lại rất sợ nhìn thấy máu chảy
-Nho: lúc bướng bỉnh, lúc lầm lì, thích thêu
hoa loè loẹt.
? Cách tả, kể như vậy có tác dụng gì?
- Tích hợp : lên án chiến tranh và các loại
vũ khí ko chỉ hủy diệt sự sống của con người
mà còn hủy diệt môi trường thiên nhiên...
-Hay xúc động…
=>Đó là những phẩm chất vừa cao
đẹp, vừa bình dị, hồn nhiên, lạc quan
của thế hệ trẻ Việt Namthời đánh Mĩ.
*Dù rất gắn bó với nhau trong một tập
thể nhỏ nhưng mỗi người vẫn có
những nét cá tính riêng:
-Phương Định nhạy cảm, mơ mộng
-Chị Thao từng trải, chín chắn
-Nho: lúc bướng bỉnh, lúc lầm lì, thích
thêu hoa loè loẹt.
Hoạt động 4: Luyện tập - Củng cố
Hoạt động 5: HDVN
-Tóm tắt nội dung vừa phân tích.
-Hướng dẫn: Về nhà học bài và chuẩn bị tiếp nội dung cho
giờ sau
Tuần : 30
Ngày soạn: 16/3/2015
Tiết : 144
Ngày dạy :
/3/ 2015
NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI
(Tiết 2)
Lê Minh
Khuê
A.Mục tiêu cần đạt: ( Tiếp tục thực hiện yêu cầu đã nêu ở
tiết 143)
B. Chuẩn bị:
1. GV: SGK, SGV, nghiên cứu soạn bài
2. HS: SGK, vở ghi, soạn bài
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV & HS
Hoạt động 1:ổn định tổ chức - KT sĩ số:
9A:
9B:
Hoạt động 2: KT sự chuẩn bị của HS:
Yêu cầu cần đạt
Đáp án:
- Ba nữ TNXP sống trong một cái
hang ngay dưới chân cao điểm
? Cuộc sống, công việc của ba cô thanh niên xung + Công việc của họ:
phong trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi?
- Chạy trên cao điểm cả ban ngày
Hoạt động 3:Tổ chức dạy và học bài mới:
- Khi có bom nổ, chạy đo và ước
tính khối lượng đất đá bị địch đào
? Bên cạnh những phẩm chất chung như hai đồng xới, đếm và đánh dấu những qủa
đội, em thấy Phương Định có những nét riêng gì bom chưa nổ.
về tâm hồn, tính cách ? Hãy phân tích
-> Đó là công việc phải mạo hiểm
-Là cô gái Hà Nội có một thời học sinh êm đềm. với cái chết, luôn căng thẳng thần
kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình
-Vào chiến trường đã ba năm, vượt qua bao thử tĩnh hết sức.
thách hiểm nghèo, giáp mặt hàng ngày với cái
chết nhưng ở cô không hề mất đi sự hồn nhiên II. Phân tích (tiếp)
trong sáng và những mơ ước về tương lai.
2. Nhân vật Phương Định:
*GV giới thiệu bài
? Điểm cá tính nổi bật của Phương Định là gì ?
-Là cô gái Hà Nội có một thời học
-Là cô gái giàu cảm xúc, nhạy cảm, hay mơ sinh êm đềm.
mộng, thích hát, thích làm điệu một chút trước - Vào chiến trường đã ba năm,
những chàng lính trẻ.
vượt qua bao thử thách hiểm
-Cô yêu mến, gắn bó với đồng đội, cảm phục nghèo, giáp mặt hàng ngày với cái
những chiến sĩ mà hằng đêm cô đã gặp trên chết nhưng ở cô không hề mất đi sự
hồn nhiên trong sáng và những mơ
đường ra trận
ước về tương lai.
? Bản thân Phương Định nhìn về nhận mình ntn?
- Là cô gái giàu cảm xúc, nhạy
- Cũng như các cô gái mới lớn Phương Định nhạy cảm, hay mơ mộng và thích hát.
cảm và quan tâm đến hình thức của mình. Cô tự
đánh giá “Tôi là cô gái Hà Nội hoa loa kèn!”. Còn - Cô yêu mến, gắn bó với đồng
mắt tôi các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn xa đội…
xăm”. Cô biết mình được nhiều người để ý nhất là
các anh lính để ý và có thiện cảm. Điều đó cô rất
vui nhưng chưa dành tình cảm cho ai. Cô tỏ ra kín
đáo giữa đám đông, tưởng như là kiêu kì.
- Nhạy cảm và quan tâm đến hình
thức của mình: bím tóc dày, cổ
cao, đôi mắt nhìn xa xăm..Nhạy
cảm nhưng kín đáo và tự trọng về
bản thân mình.
? Diễn biến tâm lí một lần phá bom của Phương
Định được tả như thế nào?
*Một lần phá bom:
*Một lần phá bom:
-Không đi khom..
- Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy... tôi không sợ - Dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả
nữa.
bom..Tôi rùng mình... cẩn thận bỏ
gói thuốc mìn xuống, châm ngòi.
-Không đi khom.
Nép vào bức tường đất, tim đập
- Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom... không rõ ...
một dấu hiệu chẳng lành.
-> Mặc dù quen với công việc
- Tôi rùng mình... cẩn thận bỏ gói thuốc mìn nhưng mỗi lần phá bom, vẫn là
xuống, châm ngòi. Nép vào bức tường đất, tim một thử thách thần kinh cao độ đối
với Phương Định. Từ không khí
đập không rõ
chứa đầy căng thẳng đến cảm giác
- “Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng một cái chết là các anh ở cao xạ trên kia đang
mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có theo dõi từng cử chỉ, động tác của
nổ, bom có nổ không ?”
mình, để rồi tinh thần dũng cảm
? Em có nhận xét gì về ngòi bút miêu tả tâm lí của cô như được kích thích bởi
lòng tự trọng đáng khâm phục.
nhân vật Phương Định qua lần phá bom?
- Miêu tả cụ thể, (sinh động) tinh tế đến từng cảm => Tâm lí nhân vật được tả rất tỉ
mỉ: hồi hộp lo lắng, căng thẳng ,
giác, ý nghĩ dù chỉ thoáng qua trong giây lát.
đó là diễn biến tâm lí rất thực. Phải
? Với cách miêu tả đó giúp em cảm nhận
là người trong cuộc mới có thể tả
được thêm điều gì về tính cách của Phương được như thế.
Định?
- Qua cách miêu tả đặc sắc ấy,
- Dũng cảm, bình tĩnh, tự tin và có tinh thần trách hiện ra một Phương Định dũng
cảm không sợ nguy hiểm, bình
nhiệm với công việc.
tĩnh, tự tin và có tinh thần trách
? Qua phân tích nhân vật em có nhận xét gì về nhiệm với công việc.
ngòi bút miêu tả của Lê Minh Khuê qua truyện
III. TỔNG KẾT
ngắn này?
1 .Nghệ thuật
- Miêu tả sinh động, chân thật tâm lí nhân vật,