Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

1106m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 53 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
A - MỞ ĐẦU
1)Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng cũng như các Doanh nghiệp khác hoạt động trên thị trường đều
phải có khách hàng. Đối với Ngân hàng Thương mại khách hàng có vai trò cực kỳ
quan trọng vì: "Khách hàng vừa là người mua, đồng thời vừa là người cung ứng
vốn cho Ngân hàng". Do đó khách hàng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng. Khi khách hàng hoạt động có hiệu quả, Ngân hàng có điều kiện mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng kinh doanh của khách hàng nhằm thoả mãn ngày
càng cao nhu cầu của khách hàng . Sự lớn mạnh của khách hàng là tiền đề cho sự
phát triển của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thanh Trì nói riêng/
Thanh Trì là một huyện mà dân số chủ yếu vẫn còn làm nghề nông , nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính và mang lại thu nhập chủ yếu cho người dân. Vậy
nên , khách hàng lớn của Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì phần lớn là nông dân .
Nông nghiệp , nông thôn là ngành , lĩnh vực có sức hấp dẫn về vốn kém. Điều
đó do các đặc điêm của nông nghiệp , nông thôn chi phối. Vì vậy , huy động và sử
dụng vốn đều có vai trò quan trọng .Trong những năm gần đây Đảng và Chính Phủ
đã và đang giành nhiều sự quan tâm cho nông nghiệp nông thôn và nông dân , điều
này đựợc thể hiện qua các đuờng lối của Đảng trong những năm qua. Trong đó có
việc chú trọng đầu tư tín dụng cho phát triển kinh tế tam nông đó là nông nghiệp.
nông dân và nông thôn. Tuy nhiên , như đã phân tích ở trên thì việc đầu tư tín dụng
cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn gặp nhiều rủi ro và thời gian thu hồi vốn dài. .
Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín
dụng, từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín
dụng cho vay là một đòi hỏi thường xuyên của ngành Ngân hàng nói chung và của
công tác tín dụng nói riêng.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Xuất phát từ vấn đề nêu trên , qua học tập và được thực tập tiếp cận với thực


tế ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Trì em đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng cho nông nghiệp
, nông thôn , nông dân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Thanh Trì.”
Ngoài phần mở đầu và kết luận ,nội dung của đề tài gồm ba phần:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG
TẠI HUYỆN THANH TRÌ TRONG NHỮNG NĂM QUA
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐẦU TỬ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP THANH
TRÌ
2) Mục đích yêu cầu của nghiên cứu đề tài
Đề án được xây dựng trên cơ sở ,phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội giai đoạn 2015-2020 do Đại Hội Đảng bộ huyện Thanh Trì lần thứ 21
đề ra. Mục tiêu của đề án nhằm cung ứng đầy đủ vốn cho sản xuất nông nghiệp, nông
dân, nông thôn theo mục tiêu phát triển kinh tế của huyện. Khai thác và sử dụng có
hiệu quả có nguồn lực , các lợi thế , đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện phát triển theo hướng Công nghiệp –Dịch vụ - Nông nghiệp . Góp phần
thúc đẩy kinh tế ,xã hội nói chung ,nông nghiệp nói riêng trên địa bàn phát triển ổn
định , bền vững theo định hướng của Huyện Uỷ, UBND Huyện.
3) Phương pháp nghiên cứu
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đề tài nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý luận chung và các số liệu thực tế tại
đơn vị thực tập trên cơ sở phân tích các số liệu thực tế đó . Vì vậy , một số phương
pháp sau đây được sử dụng phục vụ cho việc nghiên cứu và phân tích:
Phương pháp chuyên khảo
Phương pháp thống kê
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48

3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1) Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với
điều kiện hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, hay nói cách khác tín dụng
là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ trong đó một cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị bằng tiền mặt hay hiện vật cho cá nhân
khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách
thức vay mượn và thu hồi. Do sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh không được
liên tục và điều này dẫn đến việc tại một thời điểm có nhiều tổ chức kinh tế phát sinh
nhu cầu vốn cho sản xuất, và có các đơn vị khác nhàn rỗi về vốn. Mâu thuẫn này tồn
tại đan xen trong quá trình tuần hoàn vốn, hình thành nên cung cầu về vốn. Để giải
quyết vấn đề này cần tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi lại rồi phân bổ lại trên cơ sở
có hoàn trả gốc và lãi. Quan hệ đó được gọi là quan hệ tín dụng và người đứng ra làm
trung gian điều hoà vốn là ngân hàng. Quan hệ tín dụng tồn tại khách quan trong nền
kinh tế hàng hoá với nhiều hình thức khác nhau ở các giai đoạn phát triển khác nhau
của nền kinh tế như tín dụng nhà nước, tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín
dụng ngân hàng.
2) Bản chất vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
a) Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu về một lượng giá trị lớn
hơn, trên cơ sở có sự tin tưởng vào người sử dụng với điều kiện có hoàn trả và có lợi
tức.
Trong nền kinh tế của mỗi nước, Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung
gian trong việc cấp tín dụng. Do vậy phổ biến và mang tính tối ưu nhất, đó là hình
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

thức quan hệ tín dụng bằng tiền tệ, giữa một bên là Ngân hàng, một bên là các tổ
chức kinh tế, các đơn vị cá nhân trong Xã hội. Trái lại, với tư cách là người cho vay,
Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước. Thông
qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò " Vừa là Người đi vay vừa là
người cho vay". Đây là nghiệp vụ chủ yếu quyết định đến toàn bộ các chức năng
kinh tế và các hoạt động của Ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng tạo ra các nguồn lực và
phân bổ các nguồn lực vào mục tiêu sinh lời, quy mô, chất lượng hoạt động tín dụng
tạo cơ sở cho các nghiệp vụ khác phát triển và mở rộng nhằm cải tạo ra sự tuần hoàn
vốn liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất
của Ngân hàng, qua đó tạo ra phần thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng và thực hiện vai
trò của mình đối với nền kinh tế.
b) Vai trò của tín dụng
b.1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế Quốc dân.
Ngân hàng là một định chế Tài chính trung gian, là một Doanh nghiệp hoạt
động trong khuôn khổ Pháp luật, chịu sự quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tín dụng. Thông qua hoạt động tín
dụng, Ngân hàng tác động đến các thành phần kinh tế nói riêng và cả nền kinh tế nói
chung thể hiện trên các mặt:
 Phân phối lại tiền tệ để tái sản xuất Xã hội.
 Tạo thêm nguồn vốn.
 Tiết kiệm tiền mặt (tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt).
 Điều tiết vĩ mô nền kinh tế Quốc dân.
 Thực hiện việc kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
b.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế Nông nghiệp và
phát triển kinh tế Nông thôn.
Để thúc đẩy Nông nghiệp và Nông thôn phát triển, vốn tín dụng Ngân hàng
giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Đặc biệt đối

với kinh tế Nông nghiệp và Nông thôn đang rất thiếu vốn. Để mở mang thêm ngành
nghề, dịch vụ, mở rộng sản xuất với qui mô ngày một lớn, tạo thêm công ăn việc làm,
thâm canh, tăng vụ và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đầu tư cho các dự án
phát triển trung, dài hạn để có thể khai thác mọi tiềm năng về tư liệu sản xuất và công
cụ lao động của mình, Nông nghiệp và Nông thôn rất cần vốn.
 Trước hết tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì
sản xuất và phát triển kinh tế. Đặc biệt là đối với Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ở nước ta.
Ở nước ta, hiện nay lực lượng lao động rất dồi dào, có phần dư thừa vì thiếu
đối tượng lao động và công cụ lao động mà đối tượng lao động, tức là thiếu vốn.
Trong nông nghiệp tư liệu sản xuất phổ biến vẫn là đất đai, cây con,...mà đất đai lại
có hạn, đất bạc màu. Như vậy, để mở mang thêm ngành nghề mở rộng sản xuất thì
phải thâm canh, tăng vụ, tăng thêm vòng quay sử dụng đất, xây dựng kiên cố kênh
mương, thuỷ lợi chủ động tưới tiêu nâng độ màu mỡ cho đất, mở mang thêm ngành
nghề kinh doanh dịch vụ Nông nghiệp, khai thác chăn nuôi nhằm tận dụng tối đa mặt
nước, ao hồ, đất đai hiện có. Muốn vậy các hộ đều cần có vốn bổ sung nhằm thực
hiện các dự án phát triển sản xuất gồm trung và dài hạn, mua sắm thêm phương tiện
công cụ lao động.
 Thứ hai tín dụng giúp hộ sản xuất tập trung vốn vào sản xuất và mở
sản xuất hàng hoá.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là đi vay để cho vay, tức là Ngân hàng có
chức năng tập trung huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các thành phần
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kinh tế để làm nguồn vốn cho vay. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ
thuộc vào hiệu quả đầu tư vốn đối với các thành phần kinh tế.
Từ khi Ngân hàng ra đời thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình là tập trung
huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế và dân
cư, để đầu tư vào cho các thành phần kinh tế thiếu vốn, đối với Nông nghiệp đặc biệt

là kinh tế hộ. Nhờ đó mà quy mô sản xuất của các hộ đã phát triển và sản phẩm của
họ làm ra không những đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân hộ sản xuất
mà họ còn dư thừa để cung cấp ra thị trường, trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng và đầu
tư vào tái sản xuất.
Như vậy, nhờ vốn Tín dụng Ngân hàng đã tạo cho các hộ sản xuất mở rộng
sản xuất và góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, tạo đà cho sự phát triển
kinh tế của toàn xã hội, đẩy lùi phương thức sản xuất giản đơn, tự cấp.
 Thứ ba là tín dụng Ngân hàng góp phần hạn chế việc cho vay
nặng lãi trong nông thôn.
ở nước ta, trước đây và hiện nay cá biệt một số nơi, tại địa bàn Nông thôn,
việc cho vay nặng lãi vẫn còn, cùng với việc bán ngô non, lúa non,... khi giáp hạt
người dân vẫn phải vay nặng lãi để phục vụ sinh hoạt và cần vốn để mở rộng sản
xuất...Việc các hộ nông dân vay vốn theo hình thức trên thì không có dự án sản xuất
Nông nghiệp nào có lãi mà chỉ đáp ứng được nhu cầu cấp thiết tại chỗ của họ khi cần
thiết mà nó sẽ ảnh hưởng đến thu nhập lâu dài khiến hộ sản xuất chỉ có đi xuống mà
không thể đi lên được.
 Thứ tư tín dụng tăng cường việc hạch toán kinh tế cho các hộ sản
xuất.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Việc vay nặng lãi vừa hạn chế hộ sản xuất tiếp nhận vốn để sản xuất đồng thời
nó không thể là cơ sở hạch toán được vì chẳng có phương án sản xuất kinh doanh nào
có đủ lợi nhuận có thể bù đắp được lãi suất của loại vay này.
Các hộ hiện nay nằm trong tình trạng thiếu vốn thường xuyên. Để có thể tham
gia trong một dự án, phương án sản xuất họ chỉ có sức lao động có khả năng sản xuất
mà không có vốn bằng tiền hoặc bằng tài sản khác tham gia vào dự án. Mặt khác việc
hạch toán kinh doanh của họ còn rất hạn chế không thể xây dựng được đúng hiệu quả
sử dụng vốn và như vậy làm cho việc suy nghĩ tính toán của hộ ngày càng kém hơn.
Khi vốn Ngân hàng với lãi suất vừa phải hộ vay vốn chấp nhận được, đã làm

cho các hộ phấn khởi hơn. Hộ sản xuất tính toán thông qua phương án, dự án xin vay
gửi tới Ngân hàng. Họ phải tính toán làm sao sử dụng vốn vay Ngân hàng điều này
đã tạo cho hộ sản xuất làm quen dần và có phương pháp tính toán các chi phí sản xuất
để đem lại lợi nhuận tức là thực hiện việc hạch toán kinh tế một phạm trù quan trọng
của kinh tế thị trường.
3/ Vai trò của đầu tư tín dụng cho nông nghiệp -nông thôn
. Tín dụng trong thời kỳ bao cấp được xem như một công cụ cấp phát thay ngân
sách. Còn trong nền kinh tế thị trường: Tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn
vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, tạo
điều kiện tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tín dụng thực sự là đòn
bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng
thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín dụng có vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như:
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
a/Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn .
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính nông thôn
bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị trường này, ngân hàng nông
nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống chân rết đến tận huyện. Mặt
khác từng xã, khu vực còn có quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Chính hoạt động tín dụng
đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính, tín dụng ở nông
thôn.
b/Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày càng
cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kỹ thuật, họ có
vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy thị
trường, họ quyết định được sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào?

để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại, có những hộ không có kinh
nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng đất quá ít so với
nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường hợp đồng
vốn tín dụng của ngân hàng, đã giúp hộ có khả năng giải quyết được khó khăn trong
sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ. Quy mô sản xuất của hộ càng
lớn, thì càng có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người
nông dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản
lượng, tăng tỷ trọng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có khả
năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
c/Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động
và tài nguyên thiên nhiên.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được Nhà nước
quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu có chính
sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay chưa
được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả. Sức lao
động được giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng
hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá nông sản
thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.
Sự thay đổi cơ chế quản lý tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về quan hệ tín dụng.
Cơ chế tín dụng của ngân hàng phải xử lý như thế nào khi hộ nông dân là đơn vị hạch
toán độc lập? Chỉ thị 202/CT của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ngày 28/6/1991, quyết
định 53, 93 và 94/TDNN ngày 12/7/1991 là những chủ trương đúng đắn và kịp thời
nhằm giúp đỡ nông dân vay vốn, có điều kiện để khai thác tiềm năng tại chỗ, giải
phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, làm ra nhiều của cải vật chất
cho xã hội, tạo điều kiện mở rộng thị trường nông thôn, tăng sức mua của thị trường
nông thôn, biến nông thôn vừa là nơi tiêu thụ hàng hoá của các ngành sản xuất vật
chất khác, vừa là nơi cung cấp sản phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

d/Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân
tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở
vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường đầu tư vốn
phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia
vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn là vốn đầu tư
trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cho quá trình
sản xuất. Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất, phân
phối, trao đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế biến nông sản phẩm, ngành cơ khí
phục vụ nông nghiệp, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra”, phát triển các ngành nghề mới,
các hệ thống tưới tiêu, công trình thuỷ lợi, hệ thống đường giao thông, mạng lưới
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
điện... nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc
đầu tư xây dựng và cải tạo những công trình trên Nhà nước còn cần đầu tư xây dựng
các công trình phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật
để tạo ra những giống cây, con mới đưa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và đem lại
hiệu quả kinh tế.
e/Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới,
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản
đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho họ.
Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của nước ta với khu vực và thế giới, giữa các vùng
khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành nghề ở nông thôn. Kinh tế hàng
hoá càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh ngày càng lộ rõ, tất yếu dẫn đến phân hoá
giàu nghèo ở nông thôn, có hộ sẽ phát triển thêm về nông nghiệp, có hộ sẽ rời khỏi
nông nghiệp làm nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó
các ngành nghề này sẽ được phục hồi và phát triển. Hiện nay luật khuyến khích đầu
tư trong nước được ban hành đã tạo luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp trong

nứơc mạnh dạn đầu tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doamh, dịch vụ và tạo
điều kiện cho các ngành nghề khác phát triển, trước hết là chăn nuôi và ngành nghề
phục vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Như vậy tín dụng ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến sự phát triển của những
ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới. Thông qua tín dụng nông nghiệp, tổ
chức tín dụng góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển từ đó tạo điều kiện cho các
ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới phát triển, đồng thời các tổ chức tín
dụng trực tiếp bổ sung vốn kịp thời cho các ngành nghề này phát triển. Những ngành
nghề dịch vụ mới phát triển đã thu hút lao động trong nông thôn, góp phần tăng thu
nhập và cải thiện đời sống ở nông thôn.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
f/Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, tăng
cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ chịu. Do
vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải đáp ứng được
những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ
bão đòi hỏi người nông dân phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả
cuối cùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân và gia đình họ. Vì vậy ngoài việc hăng
say lao động, họ phải áp dụng những quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất để đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ sở
hoàn trả cả vốn và lãi. Cho nên đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng
phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh một cách
triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại lợi nhuận cao cho các
doanh nghiệp, đảm bảo hoàn trả tiền vay ngân hàng.
g/Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu qủa xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần
vật chất cho người nông dân.
Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi

trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan tâm thích
đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường tài chính
không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính sách cho nông dân vay
vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10- 15%/tháng có khi đến
20%/tháng từ những người hoạt động cho vay nặng lãi ở nông thôn. Chính việc mở
rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi,
người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là sau quá trình sản xuất người dân thực sự
được hưởng thành quả lao động của họ. Việc cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng
cho những hộ sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi phải có tài
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
sản thế chấp, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy đồng vốn của ngân
hàng đã đi sâu vào tận cùng thôn ấp, thúc đẩy nông thôn phát triển, làm cho hộ nghèo
trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, đời sống các tầng lớp dân cư trong nông
thôn được nâng cao.
Tóm lại, tín dụng có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín dụng như một công cụ
đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
4/ Đặc điểm của sử dụng vốn tín dụng trong nông nghiệp. nông thôn
Để đầu tư vốn cho nông nghiệp nông thôn mang lại hiệu quả cao ,cần thiết phải
hiểu rõ những đặc điểm của đầu tư vốn. Đặc đỉểm của vốn đầu tư cho nông nghiệp
nông thôn , trước hết biểu hiện ở đặc điểm hoạt động của vốn. Do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp , vốn ,sự huy động vốn và sự hoạt động của vốn cũng có những đặc
điểm riêng:
- Nông nghiệp là ngành có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, trong đó tính
nặng nhọc , phức tạp của lao động , tính sinh lời thấp và tính rủi ro cao của sản xuất
là những đặc điểm có tính đặc trưng nhất.
Với những đặc điểm này , nông nghiệp là ngành cần lượng vốn đầu tư lớn ,
nhưng lượng vốn trong nội bộ ngành ít ,sức hút từ các ngành , lĩnh vực khác của nền

kinh tế quốc dân kém. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư qua ngân sách , nguồn vốn tín dụng
ưu đãi có vai trò hết sức quan trọng.
-Nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học . Vì vậy , ngoài những tư liệu
lao động có nguồn gốc kỹ thuật còn có những tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học
(cây trồng vật nuôi). Những tư liệu lao động này, một mặt thay đổi giá trị sử dụng
theo quy luật sinh học , mặt khác chúng không thể có sự khôi phục từng bộ phận như
máy móc thiết bị . Hơn nữa chu kỳ sản xuất của cây trồng , vật nuôi khá phức tạp .
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tùy thuộc từng loại mà chu kỳ sản xuất dài ngắn khác nhau . Những yêu cầu về vốn
theo đặc điểm trên rất nghiêm ngặt . Vì vậy , chính sách đầu tư và cung cấp vốn phải
tuân thủ và phù hợp với từng loại cây trồng vật nuôi theo từng đặc tính sinh học của
nó.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp , nông thôn lệ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên . Bởi vì sự tác động của vốn vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh tế
của nó không phải là trực tiếp mà là gián tiếp thông qua đất , cây trồng vật nuôi . Để
đầu tư vốn có hiệu quả , cơ cấu và lượng vốn phải phù hợp với yêu cầu từng loai đất
đai , từng đối tượng sinh học.
- Ngoài ra tính thời vụ của sản xúât nông nghiệp một mặt làm cho sự tuần
hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp , sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian
tương đối dài vốn lưu động làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác , đã tạo ra sự cần thiết tập
trung hóa cao hơn các phương tiện kỹ thuật cho một lao động nông nghiệp. Vì vậy ,
yêu cầu đối với vốn cho nông nghiệp , nông thôn thường phải tập trung một lượng
lớn vào những thời điểm nhất định.
5-Hiệu quả đầu tư vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn.
5.1) Khái niệm
Hiệu quả tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng(ở đây là các
DNVVN)về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng.

Hiệu quả cho vay của ngân hàng đạt được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp vay vốn.Lơị nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng có
được thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức “gía cả quyền sử dụng vốn”.LãI sẽ
được thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, ngân
hàng sẽ không thu được lãI mà vốn cũng có nguy cơ hao hụt .
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hiệu quả cho vay thể hiện thông qua những tác động của hoạt động cho vay
của Ngân hàng về một số phương diện: tác động gì tới đơn vị trực tiếp nhận tiền vay(
ở đây là các DNVVN ); tới nền kinh tế và tới ngân hàng:
-Đối với Ngân hàng: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phảI phù hợp với
thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế đén mức thấp
nhất rủi ro trong quá trình hoat động kinh doanh và cạnh tranh, mang lại lợi nhuậnvà
thanh khoản của Ngân hàng.
-Đối với DNVVN: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng, với lãI suất ,kỳ hạn hợp lý thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn
đẩm bảo nguyên tắc tín dụng,đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng tạo đIều kiện cho
DNVVN phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đối với kinh tế - xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hoá góp
phần giảI quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế
5.2) Các yếu tố cấu thành hiệu quả đầu tư tư tín dụng
Thứ nhất các yếu tố đầu vào để tạo nên thu nhập của ngân hàng, chúng có thể
là tổng tài sản, tổng tài sản sinh lời, vốn chủ sở hữu, các nguồn vốn, chi phí thẩm
định, chi phí quản lý thông tin. Các nguồn này chủ yếu tạo nên, hoặc bao hàm chi phí
của ngân hàng nhưng đồng thời lại là cơ sở để tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Để đạt
được hiệu quả thì các nhà quản lý luôn phải nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn rẻ, ổn
định. Điều này đặt ra hàng loạt các vấn đề về quản lý nguồn vốn ngân hàng như:

quản lý các dịch vụ nhận tiền gửi và công cụ đầu tư phi tiền gửi, định giá các sản
phẩm tiền gửi, quản lý nợ và các nguồn vốn phi tiền gửi và quản lý vốn của ngân
hàng. Đối với hoạt động cho vay nụng nghiệp nụng thụn, ngoài việc chú trọng vào
lãi suất và dư nợ, các ngân hàng còn tìm mọi cách thu hút nguồn tiền gửi của các đối
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tượng này bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ Thông thường khi một khách hàng vay tiền
tại ngân hàng, thì ngân hàng luôn tìm cách yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao
dịch tại ngân hàng, sử dụng các dịch vụ thanh toán tại ngân hàng, qua đó chi phí đầu
vào được giảm thấp đồng thời có thể hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Cho vay
nông nghiệp và phát triển nông thôn ngân hàng có nhiều chủ động hơn trong việc
thực hiện mục tiêu trên so với các doanh nghiệp lớn Đôi khi ngân hàng còn phải chịu
áp lực không nhỏ từ phía các khách hàng lớn của mình.
Thứ hai là các yếu tố đầu ra bao gồm dư nợ, tổng tài sản sinh lời, thu nhập
trước thuế, tổng thu từ hoạt động, nợ quá hạn. Yếu tố đầu ra tạo thành thu nhập của
ngân hàng. Để tăng thu nhập trên cơ sở các nguồn đã có ngân hàng phải thực hiện
một loạt các tác động quản trị nhằm tăng khả năng sinh lời và độ an toàn của mình.
Các hoạt động đó tập trung vào các lĩnh vực: định giá các sản phẩm tín dụng, thẩm
định cho vay, quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro tín dụng. Các mún vay cho phỏt
trỉển nụng nghiệp nụng thụn do đặc thù về quy mô nên thường có mức độ rủi ro
cao hơn so với các khách hàng lớn, các món vay chỉ ở mức trung bình và nhỏ, tuy
nhiên do có lực lượng đông đảo nên ngân hàng có thể bù đắp các khoản vay nhỏ bằng
cách tăng nhanh lượng khách hàng, mặt khác ngân hàng không phải lo vấn đề thanh
khoản cho các món vay này bởi vì so với tài sản của ngân hàng nó chiếm một phần
không lớn. Về rủi ro, các món vay cho phát triển nông nghiệp nông thôn hay
món vay hỗ trợ cho nông dân phát triển kinh tế có rủi ro nhiều hơn so với các
doanh nghiệp lớn nhưng chúng thường là những rủi ro có thể phân tán được và không
mang tính hệ thống. Hơn nữa quy mô món vay nhỏ khi phát sinh nợ quá hạn thì chủ
yếu tác động tới thu nhập của ngân hàng, thường là không tạo thành các rủi ro khác

như rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác ngân hàng luôn yêu cầu có tài sản
thế chấp đối với các khoản vay này nên phần nào giảm bớt tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
Kinh nghiệm cho thấy hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn về thanh toán cũng như
dẫn đến phá sản đều do sự đổ bể trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp lớn
tạo nên.. Giá trị của một món vay tuy không lớn nhưng các ngân hàng có khả năng
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
lấy số lượng bù qui mô. Bên cạnh các khoản lãi thu được từ hoạt động tín dụng, nếu
ngân hàng khai thác tốt thì có thể thu thêm nhiều nguồn lợi khác. Đó là nguồn tiền
gửi, nguồn ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, các khoản phí dịch vụ thanh toán, dịch
vụ chuyển tiền, bảo lãnh. Đối với các nguồn lợi này nhất là các khoản phí dịch vụ,
ngân hàng thu được nhiều hơn từ các khách hàng đơn lẻ là các hộ nông dân, ngân
hàng cũng không chịu áp lực từ phía khách hàng như việc đáp ứng các dịch vụ này
cho các doanh nghiệp lớn.
6) Vai trò của kinh tế nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân
6.1) Vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
6.1.1) Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản , giữ vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tề ở hầu hết các nước , nhất là ở các nước đang phát triển . Ở những nước
còn nghèo , đại bộ phận sống bằng nghề nông . Tuy nhiên , ngay cả những nước có
nền công nghiệp phát triển cao , mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng
khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bào
cugn cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm vật chất tối cần thiết đó là
lương thực thưc phẩm . Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học công nghệ
phát triển như hiện nay , vẫn chưa có ngành nào thay thế được. Lương thực thực
phẩm là yếu tố đầu tiên , có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của con
người và phát triển kinh tế xã hội
6.1.2) Cung cấp yếu tố đầu vào quan trọng cho phát triển công nghiệp và khu vực
đô thị

Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cần thiết
cho công nghiệp và khu vực thành thị . Điều đó được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Nông nghiệp , đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực
dự trữ và cung cấp lao động cho phát trỉên công nghiệp và đô thị . Trong giai đọan
đầu của công nghiệp hóa , phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống
ở khu vực nông thôn . Vì thế , khu vực nông nghiệp , nông thôn thực sự là nguồn dự
trữ nhân công dồi dào cho sự phát triển của công nghiệp và đô thị.
+ Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công
nghiệp ,đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến , giá trị
của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần , nâng cao khả năng cạnh tranh cảu
nông sản hàng hóa mở rộng thị trường.
+ Khu vực nông nghiệp là nguồn cung vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế
trong đó có công nghiệp , nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa , bởi vì đây là
khu vực lớn nhất , xét cà vể lao động và sản phẩm quốc dân.
6.1.3) Làm thị trường tiêu thụ cho công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nước đang phát triển , sản phẩm công nghiệp ,bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư
liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là
khu vực nông nghiệp và nông thôn . Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp ,
nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp
6.1.4) Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là nguồn thu nhập mang lại ngoaị tệ lớn . Các loại nông
,lâm, thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với hàng hóa công nghiệp.
Vì thế ở các nước đang phát triển , nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào
các loaị nông , lâm ,thủy sản. Xu hướng chung của các nước trong quá trình công
nghiệp hóa ở giai đoạn đầu giá trì xuất khẩu nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng cao
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48

18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trong tổng kim, ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển
cao của nền kinh tế
6.1.5 Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò lớn trong sự phát triển bền vững của môi
trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền với môi trường tự nhiên : đất đai, khí hậu ,
thời tiết , thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như phân bón hóa học ,
thuốc trừ sâu bệnh làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm
tăng lên làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người .Vì thế trong quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp , cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của môi trường.
6.2) Vai trò của hộ sản xuất trong sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam.
6.2.1) Sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất.
Nước ta là một nước Nông nghiệp, sản xuất chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ.
Nông nghiệp và Nông thôn chiếm vị trí quan trọng. Nhận thức về vấn đề này Đảng và
Nhà nước luôn quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và những chính sách áp
dụng cụ thể đối với từng nơi, từng vùng cụ thể....
Đối với kinh tế Nông nghiệp thì hộ sản xuất là chủ yếu, toàn bộ diện tích đất
Nông nghiệp, Lâm nghiệp hầu như đã được giao quyền sử dụng quản lý đến từng hộ
gia đình, còn kinh tế Nông nghiệp trong Nông thôn, Thành thị, các hộ kinh doanh,
dịch vụ phát triển khá mạnh, có thể cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
Như vậy tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế Việt Nam là tất yếu.
Các chính sách, chủ trương về đầu tư phát triển kinh tế hộ sản xuất của Đảng
và Nhà nước cũng thúc đẩy mạnh sự phát triển chung của toàn Xã hội.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
6.2.2). Sử dụng hợp lý nguồn lao động và giải quyết việc làm ổn định ở
Nông thôn.

Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay đối với Xã hội nói
chung và đặc biệt là Nông thôn hiện nay. Nước ta có khoảng 79,5% dân số sống ở
Nông thôn. Đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được Nhà nước chú
trọng mở rộng, song việc thu hút lao động ở thành phần kinh tế xã viên còn là số ít,
lao động thủ công và lao động Nông nghiệp còn nhiều, việc sử dụng khai thác số lao
động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời
với việc Nhà nước giao đất, giao rừng trong Nông, Lâm nghiệp, ngư cụ trong Ngư
nghiệp và việc cổ phần hoá các Doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ
gia đình sử dụng và có hiệu quả nhất nguồn vốn lao động sẵn có của mình. Đồng thời
chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất kinh doanh trong nông thôn tự vươn
lên mở rộng sản xuất, hình thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác thu hút sức
lao động tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở Nông thôn. Tuy
nhiên để tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế hộ gia
đình phát triển vững chắc và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao thì một vấn đề rất
quan trọng là phải giải quyết vấn đề vốn.
Vốn là yếu tố hàng đầu để thực hiện sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ là kinh tế
ngoài khu vực Nhà nước, bởi vậy để giải quyết vốn cho kinh tế hộ chỉ có con đường
hiệu quả nhất là thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại. Có thể
nói Ngân hàng là bà đỡ cho kinh tế hộ ra đời và phát triển.
6.2.3)Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có của mình về đất đai, công
cụ lao động , áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh,
phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng
vốn.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Với mục đích nâng cao hiệu quả lao động của các hộ sản xuất. Như vậy về
mặt Nhà nước đã khai thác một cách tối ưu nhất mọi tiềm năng sẵn có, tạo nhiều sản
phẩm cho toàn Xã hội.

7 / Quy định về cho vay đối với khách hàng:
7.1)Nguyên tắc vay vốn.
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện, quy định của Chính phủ, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của Ngân hàng Nông nghiệp
đối với khách hàng.
7.2. Điều kiện vay vốn.
Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực thi hành vì dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật, cụ thể là:
 Pháp nhân : Phải có năng lực pháp luật dân sự.
 Doanh nghiệp tư nhân:
 Được thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
 Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự
và năng lực Pháp luật dân sự.
 Hộ gia đình, cá nhân:
 Cư trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố ( trực thuộc
Tỉnh nơi chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cho vay đóng trụ sở ).
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
 Đại diện hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng Nông nghiệp là
chủ hộ hoặc người đại diện của hộ, chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ
năng lực hành vi dân sự và năng lực Pháp luật dân sự cụ thể:
 Đại diện cho hộ gia đình phải từ 18 tuổi trở lên.
 Đại diện cho hộ gia đình không bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc hạn chế năng lực dân sự.
 Tổ hợp tác:
 Có hợp đồng hợp tác:
 Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực hành vi dân sự và

năng lực Pháp luật của dân sự.
. 7.3/ Đối tượng cho vay:
7.3.1. Ngân hàng Nông nghiệp cho vay các đối tượng.
Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế GTGT nằm
trong tổng thể giá trị lô hàng và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các
dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống.
Nhu cầu tài chính của khách hàng sau đây:
 Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu mà
giá trị lô hàng đó Ngân hàng Nông nghiệp cho vay.
 Số lãi tiền vay trả cho Ngân hàng Nông nghiệp trong thời hạn thi công chưa
nghiệm thu bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng, đối với cho vay trung hạn và
dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố
định đó.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
 Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính (bằng tiền) cho
nước ngoài mà các khoản vay đó đã được Ngân hàng Nông nghiệp bảo lãnh, nếu có đủ
các điều kiện sau: Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc phương
án phục vụ đời sống sử dụng khoản vay trên đang được thực hiện có hiệu quả, khoản
vay nằm trong hạn trả nợ, khách hàng đạt được điều kiện vay vốn thuận lợi hơn hoặc
tiết kiệm chi phí so với vay vốn nước ngoài và có khả năng trả nợ.
 Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và phục vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7.3.2. Ngân hàng Nông nghiệp không cho vay các đối tượng:
 Số tiền thuế phải nộp trực
tiếp cho Ngân sách Nhà nước, trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu ( quy định tại
81b).
 Số tiền trả nợ gốc và lãi vay

cho tổ chức khác.
 Số tiền vay trả cho Ngân
hàng Nông nghiệp, trừ trường hợp cho vay số lãi tiền vay (theo quy định tại 81b).
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN II- THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG TẠI HUYỆN THANH TRÌ
NHỮNG NĂM QUA
I-Một số nét khái quát
1-Vị trí đặc điểm.
Thanh Trì là huyện ngoại thành có vị trí địa lý thuộc cửa ngõ phía Nam
Thủ đô HÀ NỘI, năm 2002 có 24 xã và 1 thị trấn. Đầu năm 2004, thực hiện Nghị
định 32/CP vể việc tách quận , có 9 xã ven đô của huyện chuyển vể quận mới Hoàng
Mai . Trên địa bàn huyện còn lại 15 xã và 1 thị trấn.
2-Tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất và cơ cấu đất của huyện được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1
Chỉ tiêu Đơn vị tính ( ha)
Tổng diện tích đất 6.293
1- Đất nông nghiệp 3.501
2- Đất phi nông nghiệp 2.760
3- Đất chưa sử dụng 32

Từ sự phân bố đất theo mục đích sử dụng ở bảng trên ta thấy đất nông nghiệp
chiếm 55.6% tổng diện tích đất tự nhiên , đất phi nông nghiệp chiếm 43.8% tổng diện
tích đất . Cho thấy tòan bộ đất tự nhiên của huyện hầu như đã được sử dụng gần hết ,
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0.6% . Như vậy trong tương lai huyện không có
khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp thậm chí đất nông nghiệp còn tiếp tục bị
thu hẹp do tốc độ của đô thị hoá và công nghiệp hoá . Cần phải có những biện pháp
phù hợp để đảm bảo sự cân bằng trong cơ cấu đất và cân bằng môi trường sinh thái vì
môi trường sẽ bị ảnh hưởng lớn khi đất nông nghiệp bị thu hẹp thay vào đó là các khu
công nghiệp và đô thị
3- Dân số
Thực trạng về cơ cấu dân số và tổng số dân trên địa bàn huyện được thể hiện
theo bảng dưới đây
Bảng 2: năm 2007
Chỉ tiêu Đơn vị tính Tỷ trọng(%)
Tổng số dân 181.140 người 100
Tổng số hộ 39.672 hộ 100
Hộ nghèo 7.023 hộ 17.7
Lao động nông nghiệp
trong độ tuổi
24.661 người 13.6
Ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện còn khá cao chiếm 17.7% cho thấy
cần phải có những giải pháp tích cực hơn nữa của UBND huyện trong công tác xoá
đói giảm nghèo và hỗ trợ lãi suất vốn vay cho phát triển kinh tế hộ , nâng cao đời
sống và thu nhập của người dân. Điều này đòi hỏi việc triển khai tích cực các giải
pháp phát triển kinh tế tam nông của Chính phủ đã đề ra đối với các cấp chính quyền
địa phương và sự phối hợp với các Ngân hàng nông nghiệp trong việc giải ngân vốn.
4. Thu nhập bình quân đầu người(năm 2007): 8,18 triệu đồng/người /năm.
NguyÔnThÞ Thóy – Kinh tÕ N«ng nghiÖp 48
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×