Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.54 KB, 140 trang )

Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển các Doanh nghiệp
phải xác định đợc cho mình một mức giá bán phù hợp với đối tợng mà mình
phục vụ nhằm bù đắp chung chi phí bỏ ra và có lãi. Đồng thời nâng cao uy
tín, mở rộng thị trờng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Nếu không
có một mức giá bán chính xác thì gần nh Doanh nghiệp nhận đợc sự thất bại
trong kinh doanh. Có nh vậy thì Doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển
đợc. Để sản phẩm có đợc uy tín trên thị trờng thì phải đảm bảo các điều kiện
về chất lợng, thời gian, giá cả. Nếu không có một mức giá bán hợp lý liệu
Doanh nghiệp có thể tồn tại đợc trong kinh doanh? Nhất là trong điều kiện
kinh tế Việt Nam hiện nay phần lớn thu nhập của dân c còn cha cao. Vì vậy,
tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản
để tăng lợi nhuận và tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm cũng nh cho Doanh
nghiệp trên thị trờng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho
nền sản xuất kinh tế.
Muốn làm đợc điều đó thì tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, tính đúng tính đủ là một yêu cầu quan trọng. Từ
đó cung cấp thông tin chính xác cho các đối tợng quan tâm. Thông tin chi phí
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
giá thành có ý nghĩa sâu sắc đối với quản trị Doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở
những thông tin đó ngời quản lý mới xây dựng đợc cơ cấu chi phí sản xuất,
cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất...Về mặt vĩ mô, thông tin chi phí giá
thành còn là tài liệu đối với quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài :
"
Cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm


ti Cụng ty C phn C khớ v Xõy lp s 7
"
. Cụ thể là tại xí nghiệp Đúc.
Mục tiêu của chuyên đề này là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với những kiến thức đã đợc học tại
trờng vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7. Từ đó đa ra phơng hớng nhằm hoàn thiện
tốt hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 phần chính.
Phần I:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
Phần II:
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
Phần III:
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Cơ
khí và Xây lắp số 7.
Đây là một vấn đề lớn phức tạp cộng với thời gian thực tế tìm hiểu tại
Công ty và trình độ nhận thức còn hạn hẹp nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của các
Thầy,Cô giáo.
chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
*************************
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
1.1Chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp.
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1Khái niệm chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất là những tổ chức kinh doanh, sản xuất ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và mang lại lợi nhuận cho
bản thân doanh nghiệp. Để tiến hành các hoạt động của mình, doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định. Đó là các chi phí về đối tợng lao
động, t liệu lao động, sức lao động của con ngời. Sự tham gia của từng yếu tố
đó trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau, từ đó hình
thành nên các yếu tố chi phí tơng ứng: Chi phí về t liệu lao động, chi phí về
đối tợng lao động (là chi phí về lao động vật hoá), chi phí về sức lao động của
con ngời (là chi phí về lao động sống). Các chi phí này gồm nhiều loại, nhiều
yếu tố khác nhau song chúng đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Nh vậy,
chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa cùng các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất và các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), là vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất :
Phân loại chi phí sản xuất là việc phân tích chi phí sản xuất thành các
nhóm khác nhau dựa trên các tiêu thức nhất định. Phân loại chi phí sản xuất
một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với hạch
toán mà còn là tiền đề quan trọng của kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất
của toàn doanh nghiệp cũng nh bộ phận cấu thành sản xuất trong doanh
nghiệp.
a) Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:

Dựa vào nội dung kinh tế và hình thức nguyên thuỷ của chi phí để sắp
xếp chi phí thành các loại khác nhau, mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí sản
xuất mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào việc gì và
nh vậy, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đợc chia thành
các yếu tố nh :
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng
lao động và nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ sử dụng... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho
ngời lao động trong xí nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số khấu hao phải trích
trong kỳ đối với tất cả các loại TSCĐ trong Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền chi trả cho các loại dịch

vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài 4 yếu tố trên.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động và cho biết kết cấu tỉ trọng của từng loại chi phí mà
Doanh nghiệp chi ra trong kỳ để nạp báo cáo thuyết minh tài chính. Ngoài ra
việc phân loại này còn cung cấp thông tin dịch vụ cho công tác quản trị để
phân tích tình hình thực hiện dự toán sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng bao gồm nhiều lĩnh vực. Do vậy, căn cứ vào mục đích, công
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
dụng kinh tế của chi phí sản xuất nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi
phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn giá trị của nghuyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, các khoản
trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, các bộ phận, tổ đội sản xuất, ngoài hai khoản mục
chi phí trực tiếp đã nêu trên bao gồm:
+ Chi phí nhân viên.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng kinh
tế có tác dụng xác định đợc chi phí đã chi trả trong từng lĩnh vực hoạt động
cuả Doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực cũng nh hoạt động
của toàn Doanh nghiệp.
c) các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại cơ bản trên ngời ta còn có thể phân loại chi
phí sản xuất theo một số cách khác nữa nh:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc,
lao vụ, sản xuất trong kỳ.
- Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong
công tác quản lý chi phí cũng nh đối với quản trị Doanh nghiệp.
1.2 Giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp sản xuất bao
gồm hai mặt đối lập nhau nhng có liên quan trực tiếp, hữu cơ với nhau. Một
mặt là chi phí mà Doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đ-
ợc đó là sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, phục vụ cho
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
nhu cầu của xã hội cần đợc tính giá thành.

Giá thành sản phẩm
là một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản
xuất hàng hoá và là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu đợc trong nguyên
tắc hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào qúa trình sản xuất hoặc tiêu thụ, mà những
khoản chi phí đó phải đợc tái bù đắp để tái sản xuất ở Doanh nghiệp chứ
không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của Doanh
nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị
thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Nh vậy
, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch gía trị của
các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành không những là chi phí phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, kết quả
sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính
toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ
yếu:
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này gía thành sản phẩm đợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán, xác định giá thành kế
hoạch sản phẩm đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo

sản phẩm, do bộ phận kế hoạch thực hiện. Gía thành kế hoạch sản phẩm đợc
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem
là mục tiêu phấn đấu của các Doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của
Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng
giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể thực
hiện trớc khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi
phí hiện hành. Giá thành định mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả
sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong Doanh nghiệp, để đánh giá các
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
giải pháp mà Doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả chi phí.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ. Gía thành thực
tế với hai loại giá thành trên. Gía thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ đợc
xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và đợc trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ.
Giá thành thực tế
sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế, tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, có ảnh
hởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp.
b) Phân loại giá thành theo chỉ tiêu tính toán
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là giá thành bao gồm chi

phí sản xuất nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ hoàn
thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm
cũng là căn cứ để tính toán gía vốn hàng bán và lãi gộp của các Doanh
nghiệp sản xuất.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Là một loại chỉ tiêu kinh tế bao
gồm giá thành công xởng của sản phẩm hoàn thành cộng với chi phí bán
hàng và sản phẩm quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã đợc tiêu thụ
đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán khi sản phẩm công việc
lao vụ đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc
thuế của Doanh nghiệp.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của
chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí Doanh nghiệp đã bỏ vào
sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành của
sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý giá thành phải gắn với
quản lý chi phí sản xuất.
Tuy có nội dung cơ bản giống nhau và có mối quan hệ mật thiết nhng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau.
Sự khác nhau thể hiện ở:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn với một loại sản phẩm, công vụ đã hoàn thành.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí sản xuất đã
phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau
nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc (chi
phí sản phẩm dở đầu kỳ) nhng lại không bao gồm chi phí của sản phẩm dở
cuối kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua sơ đồ sau:

CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
B D

A C
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy
AC = AB + BD - CD
Hoặc:
Tổng giá thành = CPSX dở dang + CPSX phát - CPSX dở dang
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế

Khi giá thành sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau hoặc các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.4 Yêu cầu quản lý CPSX - Giá thành sản phẩm trong
Doanh nghiệp sản xuất

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nớc đã có những chuyển biến
to lớn, cùng với nó là sự xuất hiện của hàng loạt các quy luật, một trong số
đó có quy luật cạnh tranh. Quy luật này đòi hỏi các Doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trờng thì phải có những biện pháp, những chính sách hợp
lý về giá cả, về chất lợng sản phẩm. Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng yêu cầu các Doanh nghiệp phải xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Điều này xuất phát từ lý do sau:
- Có xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác mới xác định đợc giá
thành hợp lý, vì giá thành là cơ sở của giá cả.
- Có xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác mới có thể đánh giá
đúng hiệu quả kinh doanh để từ đó tìm các biện pháp phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm.Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là con đờng cơ bản để Doanh
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
nghiệp đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả và nó tạo lợi thế cho Doanh
nghiệp trong cạnh tranh.
Để làm đợc điều trên thì Doanh nghiệp phải chú ý đến chi phí sản xuất
là một trong những yếu tố cơ bản làm giảm giá thành sản phẩm. Chi phí sản
xuất kinh doanh phản ánh toàn bộ các khoản chi phí mà Doanh nghiệp phải
bỏ ra trong một kì nhất định , nên nó liên quan đến hiệu quả sản xuát kinh
doanh. Cụ thể nó tỉ lệ nghịch với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp càng tiết kiệm đợc chi phí sản xuất bao nhiêu thì hiệu
quả đạt đợc càng cao bấy nhiêu.
Nh vậy, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất là việc làm cần thiết. Các
Doanh nghiệp cần phải đa ra biện pháp quản lý chi phí sản xuất phù hợp.
Rõ ràng, tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và giảm giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất là vấn đề hết sức cần thiết. Rộng hơn
nữa, trong phạm vi toàn xã hội, nếu quản lý chi phí sản xuất, giảm giá thành

sản phẩm tốt sẽ là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của Doanh
nghiệp trên thị trờng kể cả trong và ngoài nớc, góp phần cải thiện đời sống
vật chất tinh thần cho ngời lao động. Ngoài ra nó còn mang lại sự tiết kiệm
lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
thành sản phẩm sẽ làm tăng tổng số lợi nhuận của Doanh nghiệp, đồng thời
nó cũng tăng nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế lợi tức.
1.5 ý nghĩa, tác dụng của việc tổ chức kế toán chi phí
sản xuất giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản
xuất :
Quan tâm đến công tác kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm có
ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong các Doanh nghiệp ở công tác quản lý chi
phí, giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở
Doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận đối tợng nói riêng, góp phần quản
lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo điều
kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm, đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị trờng chấp nhận sản
phẩm của Doanh nghiệp và nh vậy sản phẩm của Doanh nghiệp mới có điều
kiện cạnh tranh với Doanh nghiệp khác.
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng
tính đủ giá thành sản phẩm là vịêc làm cấp bách để từ đó lựa chọn đợc những
phơng án sản xuất có hiệu quả nhất.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
1.6 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế
toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác
định và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định chính xác về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề
xuất cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt
cũng nh lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách
khoa học và hợp lý.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
1.7 đối tợngvà phơng pháp kế toánchi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong
lý luận cũng nh trong thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.7.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội

dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của những việc bỏ chi phí là tạo ra sản phẩm, lao vụ của Doanh
nghiệp đợc sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xởng, bộ phận khác nhau,
theo quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát
sinh cần đợc tập hợp theo yếu tố, từng khoản mục chi phí và theo phạm vi
giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Nh vậy việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí. Giới hạn đó có thể là từng phân xởng (đội sản xuất),
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
từng loại sản phẩm (nhóm sản phẩm) từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công
trình, từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
1.7.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ... dùng trực tiếp vào quá trình chế
tạo sản phẩm. Trờng hợp Doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia
công thêm sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu trực tiếp
xuất dùng và căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể
tiến hành theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8

19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng
phân xởng, từng bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm...).
Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho
các đối tợng cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức
phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ giữa tổmg số chi
phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Việc phân bổ đợc thực hiện bằng công thức sau:


C
Ci =
ì

Ti


Ti

Trong đó:
Ci: Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i.

C: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế


Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ.
Chi phí nguyên vật liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có
thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng
sản phẩm sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân
bổ: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu, vật liệu
chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Doanh
nghiệp cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ
cha sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi (nếu có), để loại ra khỏi chi phí
về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ:
Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên vật Trị giá
nguyên vật liệu = vật liệu xuất đa - liệu còn lại cuối kỳ - phế liệu
trực tiếp trong kỳ vào sử dụng cha sử dụng

b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp : Là những khoản tiền phải trả, phải trực
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các
lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.


Chi phí nhân công trực tiếp
thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối t-
ợng chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán đợc trực tiếp
tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà
ngời lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập
hợp để phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân
bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, hoặc giờ công
thực tế, khối lợng sản phẩm...
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ thực chất cũng phải phân bổ nhng th-
ờng tính theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền lơng chính cho từng
đối tợng (19%). Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất đợc tập hợp vào bên nợ TK622.
c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất
trong phạm vi các phân xỏng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh: chi phí nhân viên
quản lý phân xỏng, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý ở các phân
xỏng, chi phí khấu hao TSCĐ...
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung đợc thực hiện dựa trên tiêu thức
phân bổ hợp lý nh: định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp ...
Việc tập hợp kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung đợc thực hiện
trên TK627- chi phí sản xuất chung.
sƠ đồ Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
(Theo phơng pháp kê khai th- ơng xuyên)
TK 621 TK 154 TK 152


DDĐK **
K/C CP NVL trực
tiếp Phế liệu thu hồi do
SP hỏng
TK 622
TK 138
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế

K/C CP NC trực tiếp Bồi thòng phải thu do
SX
hỏngTK 155
TK 627
K/C, phân bổ CPSX chung Giá thành
SX

TP nhập kho

TK 632

Giá thành
SX
Giá thành SX
TP không qua khoTK 157

Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trờng Đại Học KTQD Khoa Kinh Tế
TP gửi bán


DD CK **
1.7.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì đ-
ợc áp dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành
một loạt hoạt động.
Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kì đợc thể hiện ở các điểm
sau:
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kì là TK631-giá thành sản xuất. Còn TK154 chỉ dùng để phản ánh gía trị
sản phẩm làm dở.
Nguyễn Thị Thanh Hơng KT5-K8
25
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

×