Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .
Rủi ro được xem như là một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Các
ngân hàng tồn tại trong một thị trường đầy sự cạnh tranh khắc nghiệt và đầy biến
động của thị trường và nền kinh tế. Hơn thế, kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt
động có nhiều rủi ro nhất, vì rủi ro của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ là tổng hợp
tất cả các rủi ro của khách hàng của doanh nghiệp. Để tối thiểu những tổn thất
không đáng có trong tương lai, hạn chế rủi ro là vấn đề có tính chất sống còn đối với
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong điều kiện đó thẩm định, phân tích và đánh
giá khoản vay là một trong những biện pháp tốt nhất để hạn chế các rủi ro đó.
Từ khi hệ thống Ngân hàng Việt Nam thực hiện quá trình chuyển đổi đến
nay, các Ngân hàng thương mại đã có những bước phát triển mới cả quy mô và hiệu
quả hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động thẩm định, phân tích và đánh giá các khoản
vay còn nhiều bất cập cả về lý luận lẫn thực tiễn, chưa trở thành công cụ điều hành
hữu hiệu trong quản trị rủi ro. Do vậy, một đòi hỏi bức xúc cần phải sớm hoàn thiện
về mặt lý luận cũng như vận hành trong thực tiễn đối với phân tích và đánh giá hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung, hoạt động thẩm định, phân tích và đánh giá
khoản vay nói riêng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khu công nghiệp
Tiên Sơn cũng không nằm ngoài tình hình chung đó.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng thẩm dịnh tài chính dự án đầu từ tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh’’ làm
mục tiêu nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu các lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Khu công nghiệp Tiên Sơn.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
- Trên cơ sở phân tích các tồn tại cần khác phục và giải quyết, nguyên nhân
của tồn tại đó, từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Khu công nghiệp Tiên Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư, và các lý thuyết có
liên quan, thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khu công nghiệp Tiên Sơn để nghiên cứu
nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
nhằm hạn chế rủi ro tại ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Kết cấu chuyên đề thực tập:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụngcủa ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp
tiên sơn, Bắc Ninh
Chương 3: Một số Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn khu công nghiệp tiên sơn, Bắc Ninh.
Dưới đây là nội dung chuyên đề thực tập:
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1.1. Đầu tư:
a) Khái niệm:
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực (vốn,tài nguyên) trong một
khoảng thời gian nhất định để thu được lợi nhuận kinh tế hoặc lợi ích xã hội.
b) Phân loại các hoạt động của đầu tư
Để thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Theo lĩnh vực đầu tư có các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
*Theo thời gian thực hiện:
- Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường nhỏ hơn 1 năm.
- Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5 năm trở
lên.
*Theo hình thức xây dựng có:
- Đầu tư xây dựng mới.
- Đầu tư cải tạo mở rộng.
*Theo quan hệ quản lý:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư.
*Theo cách thức đạt được mục tiêu:
- Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt.
- Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
1.1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.2.1 Khái niệm:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: Quan niệm của
Ngân hàng thế giới, quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO 8402), luật xây
dựng (số 16/2003/QH11 ngày 16/11/2003)… Nhìn chung các quan niệm này khi
xem xét một dự án đầu tư (DAĐT) thường chú ý tới các đặc trưng sau:
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình
tác động để đạt mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có độ bất
ổn và những rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời
gian) và có giới hạn nhất định về các nguồn lực.
Như vậy, xét về mặt hính thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hành động và các chi phí
tương ứng để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
* Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư quyết
định.
- Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
quyết định.
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư
quyết định.
*Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao.
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng
-Chuyển giao - Kinh doanh.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
- Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao.
*Theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.
1.1.2.3. Yêu cầu của một dự án đầu tư:
Một dự án đầu tư có tính thuyết phục đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu chủ yếu sau:
- Tính khoa học: Tính khoa học của DAĐT thể hiện ở tính trung thực của
thông tin, đảm bảo độ chính xác của các số liệu và phương pháp tính toán; lý giải
các nội dung dự án phải logic, chặt chẽ. Về hình thức phải sạch đẹp, rõ ràng.
- Tính khả thi: DAĐT có khả năng ứng dụng vào thực tế.
- Tính pháp lý: Việc lập và trình bày DAĐT phải tuân theo những quy định
chung, không được vi phạm những điều cấm về an ninh, quốc phòng, môi trường,
thuần phong mỹ tục, không trái với luật pháp, chính sách của Nhà nước.
- Tính hiệu quả: Tính hiệu quả của DAĐT được phản ánh thông qua chỉ tiêu
kinh tế - xã hội mà dự án mang lại.
1.1.2.4. Chu trình của dự án đầu tư:
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau:
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
1.2. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là quá trình kiểm tra đánh giá lại dự án (đã
được soạn thảo) một cách khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung của
dự án để ra quyết định đầu tư.
Trong hoạt động NHTM, thẩm định tài chính dự án đầu tư là sử dụng các
công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của
dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả
thi (dự kiến quy mô
vốn, thị trường, kỹ
thuật, công nghệ, môi
trường, tài chính, quản
lý, nhân lực...)
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu
tư (hình thành ý tưởng
đầu tư, bản giới thiệu
cơ hội đầu tư, tìm đối
tác đầu tư)
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi (dự
kiến quy mô vốn, thị
trường, kỹ thuật, công
nghệ, môi trường, tài chính,
quản lý, nhân lực...)
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
(hình thành ý tưởng đầu tư,
bản giới thiệu cơ hội đầu
tư, tìm đối tác đầu tư)
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi (hồ sơ
thẩm định, hồ
sơ phê duyệt)
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự án (chuẩn
bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây
lắp, nghiệm thu đưa vào họat động)
Giai doạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
Chuyên đề thực tập
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Trong hoạt động của NHTM, thẩm định tài chính DAĐT là vấn đề rất quan
trọng, là công việc không thể thiếu trong cho vay của ngân hàng. Khác với lập dự án
đầu tư, thẩm định tài DAĐT chỉ phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của
dự án về mặt tài chính đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng
do mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc
quan về hiệu quả tài của dự án. Do vậy, thẩm định tài chính dự án cần phải xem xét
đánh giá đúng thực chất của dự án.
Thông qua thẩm định tài chính DAĐT, ngân hàng đánh giá chính xác về tính
khả thi, tính hiệu quả và khả năng trả nợ của DAĐT. Hơn nữa trong quá trình thẩm
định, ngân hàng có thể tham gia đóng góp ý kiến cho chủ đầu tư với mục đích nâng
cao hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư cũng là góp phần giảm rủi ro cho ngân
hàng. Thẩm định DAĐT giúp ngân hàng xác định được số tiền cho vay tối đa, thời
hạn cho vay, phương thức vay, lãi suất cho vay, vấn đề bảo đảm tiền vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý và đặc biệt giúp ngân hàng đánh giá được
mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Thẩm định tài chính DAĐT một
cách đúng đắn, khách quan, theo đúng quy trình là cách tôt nhất giúp ngân hàng hạn
chế rủi ro.
1.2.3 Nội dung thẩm định DAĐT nói chung của NHTM
1.2.3.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần
thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác: Lựa
chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết
bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư dựa trên một số nội
dung sau:
- Tính chất, mục tiêu đầu tư dự án.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
- Căn cứ vào chiến lược /quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa
phương, chiến lược đầu tư của Công ty.
- Căn cứ vào quy mô, hình thức đầu tư.
- Căn cứ vào tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả nợ
vay với các tổ chức tín dụng.
Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá, phân tích cụ thể tại các phần
sau. Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những
đánh giá khái quát về dự án. Đây là những cơ sở khái quát để có thể thấy rõ được
những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để ngân hàng quyết định việc đầu
tư dự án có hợp lý không. Nếu hợp lý, tiếp tục phân tích các nội dung trên cụ thể
trong các nội dung dưới đây.
1.2.3.2. Thẩm định khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư và dự án
Trước khi đi vào đánh giá khía cạnh pháp lý của dự án, cán bộ thẩm định
(CBTĐ) xem xét, đánh giá lịch sử hoạt động của khách hàng, tư cách và năng lực
pháp lý của chủ đầu tư. Những thông tin này được CBTĐ sử dụng để đánh giá
chung về khả năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Đây là điều cần thiết để biết liệu công ty có thể đứng vững trước những thay đổi
bên ngoài cũng như khả năng trả nợ của chủ đầu tư trong tương lai.
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án, CBTĐ phải xem xét từ tổng quát tới
chi tiết về dự án, kiểm tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch phát triển của ngành vùng, quy hoạch xây dựng. Với những dự án
chưa nằm trong diện quy hoạch thì phải có giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về
quy hoạch.
Bên cạnh đó CBTĐ xem xét, đánh giá sự tác động của dự án tới các vấn đề
về an ninh, môi trường, đất đai, sử dụng lao động,…
Sau khi có những đánh giá về khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư cũng như dự
án đạt yêu cầu theo đúng quy định CBTĐ tiến hành thẩm định các nội dung tiếp
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
theo của dự án.
1.2.3.3. Thẩm định khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, CBTĐ cần xem xét, đánh giá kỹ
về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá
gồm:
* Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
- Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;
- Định dạng sản phẩm của dự án;
- Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản
xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định dự án.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
* Đánh giá về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất khẩu khi Việt Nam tham gia với
các nước trong khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC; Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ,…) đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm,
dịch vụ.
Ngoài ra, trong đánh giá khía cạnh thị trường về sản phẩm, dịch vụ của dự án
CBTĐ còn chú ý tới các nội dung:
* Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
* Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
* Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
* Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.
1.2.3.4. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Trên cơ sở hồ sơ dự án đánh giá khả năng đáp ứng cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào cho dự án:
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, chi phí đầu tư vùng/nguồn
nguyên liệu đầu vào để đưa vào tổng mức đầu tư của dự án (nếu có).
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp,
đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
- Chính sách của Nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên vật liệu
đầu vào (nếu có);
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, những biến
động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập khẩu.
1.2.3.5. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
Đây là nội dung tiếp theo trình tự thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định phương
diện kĩ thuật của dự án được tiến hành sau thẩm định khía cạnh thị trường và nó
là cơ sở cho thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đây có thể nói là khâu thẩm định
tốn nhiều thời gian và tương đối phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định tại các Ngân
hàng nói chung phải có những hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của dự án mới có
thể đưa ra những nhận xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học và chính
xác về dự án đang xem xét.
Nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án bao gồm:
* Địa điểm xây dựng: Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án có thuận
lợi/khó khăn gì về các mặt: hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội như: hệ thống giao
thông, điện, nước, thông tin liên lạc; Trình độ dân trí, mật độ dân cư, mật độ xây
dựng… Xem xét địa điểm xây dựng có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào của dự án, có nằm trong quy hoạch hay không,điều kiện địa hình, địa chất, khí
tượng thuỷ văn tại địa điểm xây dựng công trình.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
* Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: thẩm định công suất thiết kế dự
kiến của dự án, trình độ quản lý; Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có
sẵn trên thị trường…
* Công nghệ, dây chuyền thiết bị: có tiên tiến và phù hợp với trình độ hiện
tại, tương lai không, lý do lựa chọn công nghệ này…
* Quy mô, giải pháp xây dựng: CBTĐ xem xét quy mô xây dựng, giải pháp
kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, các giải pháp thi công các công
trình/hạng mục công trình phức tạp, mang tính chất đặc thù (nếu có).
* Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, phòng cháy chữa cháy: Các nội
dung cần thẩm định bao gồm:
- Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí đền bù (nếu có);
- Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan…
- Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án.
1.2.3.6. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của Chủ đầu tư dự án.
Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành dự
án thì phương án của Chủ đầu tư là gì ?
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị-
công nghệ... (nếu đã có thông tin).
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi
về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân
lực cho dự án.
1.2.3.7. Thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư
Đây là nội dung quan trọng nhất, phức tạp nhất và tốn kém thời gian nhất
trong tất cả các nội dung thẩm định của dự án. Nội dung này có tính chất quyết định
đến tính khả thi của dự án và xem xét Ngân hàng có ra quyết định tài trợ vốn cho dự
án hay không. Nội dung này sẽ được nghiên cứu cụ thể ở phần sau.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính DAĐT của NHTM
1.2.4.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn:
* Tổng vốn đầu tư dự án:
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào
hoạt động, tổng vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình của
dự án.
Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết
dành cho một dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng. Đặc điểm của các dự án
là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư
này trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định và đã được nhiều cấp, ngành xem xét,
phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định lại trước khi cho vay vì: Để
tránh trường hợp trong quá trình thực hiện dự án, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm
xuống quá lớn so với dự kiến ban đầu sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng vốn đầu tư chính xác là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự
kiến đúng khả năng trả nợ của dự án.
Khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt
giá, phát sinh thêm khối lượng, biến động tỷ giá (nếu dự án sử dụng ngoại tệ).
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu
tư mới ở dạng khái toán, CBTĐ phải dựa vào số liệu đã thống kê để nhận định,
đánh giá và tính toán.
* Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
Phải xem xét được tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn,
xem xét tính hợp lý của tỷ lệ từng nguồn vốn tham gia vào các giai đoạn. thông
thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện cũng như nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự
kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời
gian vay và trả nợ.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
1.2.4.2 Thẩm định về nguồn vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là:
Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân
sách cấp, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để xem
xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý
và tối ưu. Vốn chủ sở hữu tham gia dự án thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư.
Nguồn vốn chủ sở hữu cho biết năng lực tài chính của chủ đầu tư, đây cũng là chỉ
tiêu cho biết độ rủi ro sau khi giải ngân và khả năng trả nợ sau khi dự án hoàn thành
của chủ đầu tư. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp
cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án. Trong quá trình
thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các nguồn đó là có thực.
1.2.4.3. Thẩm định các thông số xác định doanh thu và chi phí của dự án:
* Thẩm định các thông số xác định doanh thu:
Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo
tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, qua đó, có
thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu
ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số này sử dụng rất
khác nhau tùy thuộc vào từng loại sản phẩm. Nhìn chung các thông số thường gặp
gồm:
Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.
Ước lượng thị phần thị trường của doanh nghiệp trước và sau khi đầu tư dự án.
- Dự báo tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Dự báo tỷ lệ lạm phát.
- Dự báo tốc độ tăng giá.
- Dự báo tỷ giá hối đoái.
….
* Thẩm định các thông số xác định chi phí:
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Tương tự dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dùng để làm
căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay đổi
tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông thường các
thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng
và đưa ra. Các thông số này thường bao gồm:
- Công suất máy móc thiết bị sử dụng trong dự án.
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động.
- Đơn giá các loại chi phí.
- Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao
…
1.2.4.4. Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án:
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi
thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng
tiền ra) của dự án tính theo từng năm.
Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, người ta thường quy ước ghi
nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều ở thời điểm cuối năm. Do vậy,
dòng tiền sử dụng để phân tích hiệu quả của dự án là dòng tiền cuối kì. Dòng tiền
này là dòng tiền dự báo chứ không phải là dòng tiền đã xảy ra nên thường được gọi
là dòng tiền kỳ vọng.
Khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, chúng ta sử dụng
dòng tiền kỳ vọng chứ không phải sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự
án. Vậy vì sao cơ sở dùng để đánh giá hiệu quả tài chính dự án không phải là lợi
nhuận mà lại là dòng tiền? Điều đó được giải thích là: vì lợi nhuận không phản ánh
chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh một cách
chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
a) Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng tiền
* Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử
dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là khoản thực chi
nhưng vẫn được tính vào dòng tiền vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính loại
chi phí này vào dòng tiền hay không.
* Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực
hiện dự án (chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi
phí thuê chuyên gia lập dự án…). Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì
chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào dòng tiền
của dự án. Khi thẩm định cần lưu ý cách xử lý các loại chi phí này vì thường khách
hàng vẫn để loại chi phí này vào dòng tiền.
* Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty được sử
dụng vào dự án. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính vào dòng
tiền, còn nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào dòng tiền dự án.
* Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu
cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù
đắp từ các khoản phải trả. Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản
chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một
khoản tiền thu về.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế thu nhập doanh nghiệp xác định dựa
vào bảng dự báo kết quả kinh doanh và tính vào dòng tiền ra của dự án.
b) Thẩm định cách xử lý lạm phát:
Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước
lượng dòng tiền dự án cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kì vọng. Lạm phát cao có thể
làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư
hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án đồng
thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Nếu dự án có chi phí cơ hội thực của vốn
đầu tư là x %, lạm phát là y %, khi đó chi phí cơ hội của vốn có tính đến lạm phát
hay còn gọi là chi phí cơ hội danh nghĩa (suất chiết khấu danh nghĩa) sẽ được xác
định theo công thức:
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Suất CK danh nghĩa = suất CK thực + lạm phát + (suất CK thực * lạm phát)
= x % + y % + x % * y % .
Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng
thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng dòng tiền hay không. Vì thông thường
khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phạt hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm
tăng giá bán, do đó, làm tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát
làm tăng chi phí, như vậy dòng tiền ròng của dự án sẽ cao có lợi cho nhà đầu tư khi
đưa dự án đầu tư xin vay vốn.
c) Hai phương pháp ước lượng dòng tiền:
Dòng tiền dự án có thể được hình thành từ ba nguồn: dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính. Khi
thẩm định dự án chúng ta cần loại bỏ ảnh hưởng của nguồn tài trợ từ ngân hàng nên
không kể dòng tiền hoạt động tài chính vào dòng tiền dự án vì khi thẩm định quyết
định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân
hàng chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. Mà dựa trên quan điểm
ngân hàng, muốn xem dự án có hiệu quả hay không là do bản thân quan hệ giữa lợi
ích và chi phí phát sinh từ dự án, chứ không quan tâm đến tác động của đòn bẩy tài
chính. Vì vậy, không nên đưa giá trị khoản vay, giá trị trả nợ gốc và lãi vay vào
dòng tiền dự án.
Có hai phương pháp ước lượng dòng tiền: phương pháp ước lượng dòng tiên
trực tiếp và phương pháp ước lượng dòng tiền gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ
khác nhau ở cách lập dòng tiền hoạt động kinh doanh.
* Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm dòng
tiền vào tạo ra từ hoạt động của dự án trừ đi (-) dòng tiền ra chi cho hoạt động của
dự án.
* Phương pháp gián tiếp:
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Theo phương pháp này, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm lợi
nhuận sau thuế cộng với khấu hao, trừ đi chi phí trực tiếp đầu tư (nếu có) và cộng
hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
1.2.4.5. Thẩm định chi phí sử dụng vốn:
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
suất chiết khấu của dự án. Một dự án có hiệu quả khi suất sinh lợi mang lại từ dự án
vượt quá suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án
phải bằng với suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro
tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy, suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính
là chi phí sử dụng vốn của dự án. Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn
đầu tư.
Vậy, chi phí sử dụng vốn là mức sinh lời đòi hỏi của thị trường đối với số
vốn doanh nghiệp huy động để thực hiện dự án đầu tư nhất định.
Xác định suất sinh lợi yêu cầu của dự án cần chú ý:
- Chủ đầu tư sử dụng những loại nguồn vốn nào để tài trợ dự án, tỷ trọng của
mỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu?
- Chi phí sử dụng vốn của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu?
Chủ đầu tư có thể huy động vốn từ hai nguồn vốn: vốn vay và vốn chủ sở
hữu. Do đó, chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bản: chi phí sử dụng
nợ và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do vậy cần thiết phải tính chi phí
sử dụng vốn bình quân WACC.
Gọi WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân.
i
f
là tỷ trọng nguồn vốn thứ i (i = 1 – n)
i
r
là chi phí sử dụng nguồn vốn i
)(
1
i
n
i
i
rfWACC
×=
∑
=
1.2.4.6. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư:
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Khi quyết định đầu tư khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như là
NPV, IRR, PP hay PI. Tương tự, khi quyết định cho vay ngân hàng cũng dựa vào
các chỉ tiêu này.
a) Thẩm định cách tính thời gian thu hồi vốn đầu tư (PP):
Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi
phí đầu tư ban đầu.
Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là thời gian
hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu còn gọi là ngưỡng
thời gian hoàn vốn.
Có 2 phương pháp tính thời gian hoàn vốn là tính thời gian hoàn vốn giản
đơn và tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu. Ưu điểm của phương pháp tính thời
gian hoàn vốn giản đơn là đơn giản, dễ sử dụng; tuy nhiên nó có hạn chế lớn là
không xét đến yếu tố thời gian: giá trị thời gian của đồng tiền cũng như thời gian
của dự án, đặc điểm của dòng thu trong tương lai. Để khắc phục nhược điểm của
phương pháp tính thời gian hoàn vốn giản đơn, chúng ta có thể sử dụng phương
pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu, và cách tính thời gian giống như phương
pháp hoàn vốn giản đơn nhưng khác là dựa trên dòng tiền có chiết khấu theo một tỷ
lệ chiết khấu.
b)Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện tại ròng (NPV)
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án đầu
tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án mang lại cho công ty. Giá trị hiện tại
ròng NPV là tổng giá trị hiện tại của dòng thu thuần mà dự án mang lại trong cả
vòng đời của nó.
Công thức tính:
∑
=
+
−
=
n
i
i
ii
r
CB
NPV
1
)1(
)(
Trong đó:
i
B
- Tổng thu trong năm thứ i
i
C
- Tổng chi trong năm thứ i
r – Tỷ suất chiết khấu của dự án
n – Vòng đời của dự án
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu NPV như sau:
- Một dự án có NPV > 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí
cơ hội của vốn đầu tư (tỷ suất sinh lời cao hơn tỷ suất chiết khấu), dự án đầu tư có
hiệu quả.
- Một dự án có NPV = 0 nghĩa là tổng giá trị hiện tại của dòng thu và tổng giá
trị hiện tại của dòng chi vừa bằng nhau. Điều này có nghĩa là dự án có tỷ suất sinh
lời đúng bằng tỷ suất chiết khấu. Trong trường hợp này ta nói dự án có lợi nhuận
kinh tế bằng 0. Nếu toàn bộ vốn đầu tư là vốn vay thì lợi nhuận sau thuế chỉ đủ trả
lãi vay. Nếu vốn đầu tư là vốn tự có vốn sẽ thu được lãi suất đùng bằng lãi suất hi
sinh. Trong trường hợp này, tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... ) để
lựa chọn.
- Một dự án có NPV < 0 có nghĩa là tỷ suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội
của vốn (tỷ suất sinh lời thấp hơn tỷ suất chiết khấu), dự án đầu tư không có hiệu
quả.
- Với cùng một tỷ suất chiết khấu, dự án nào có NPV lớn hơn chứng tỏ dự án
đó có hiệu quả hơn vì nó tạo ra được giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp.
Ưu điểm: - Có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
- Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án và đơn giản.
- NPV có tính chất cộng NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B).
Nhược điểm: việc tính toán xác định NPV phụ thuộc vào suất chiết khấu, do
đó đòi hỏi phải quyết định suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng tiêu chuẩn này.
c) Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR):
Suất sinh lời nội bộ IRR là tỷ suất chiết khấu nếu sử dụng để tính NPV của
dự án sẽ làm NPV=0.
Nghĩa là:
0
)1(
)(
1
=
+
−
=
∑
=
n
i
i
ii
IRR
CB
NPV
Công thức tính:
Trong đó:
Lý Văn Tú - TCDN48B
( )
21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR
+
−
+=
Chuyên đề thực tập
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu
IRR chính là suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy một dự án được
chấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn suất sinh lời yêu
cầu (suất chiết khấu). Suất sinh lợi yêu cầu được chọn ở đây chính là chi phí sử
dụng vốn trung bình WACC và kí hiệu là r.
Tức là:
Một dự án có IRR ≥ r, dự án đầu tư có hiệu quả.
Ngược lại, một dự án có IRR < 0 dự án đầu tư không hiệu quả.
Ưu điểm: - Có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ và có tính đến toàn bộ
dòng tiền của dự án.
- Có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu.
Nhược điểm: - Khi dòng tiền của dự án đổi dấu nhiều lần, dự án có khả năng
có nhiều IRR vì vậy không biết chọn IRR nào.
- Chỉ tiêu IRR còn bị hạn chế khi xếp hạng các dự án có quy
mô khác nhau và thời điểm đầu tư khác nhau.
d) Chỉ số lợi nhuận (PI)
Chỉ tiêu lợi nhuận hay còn gọi là tỷ số lợi ích – chi phí, là tỷ số giữa tổng giá
trị hiện tại của lợi ích ròng chia cho tổng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư ròng của
dự án.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Công thức tính PI:
( )
0
CF
n
1t
t
k1
t
CF
PI
∑
=
+
=
Trong đó:
t
CF
: Giá trị hiện tại của dòng tiền do dự án sinh ra.
0
CF
: Vốn đầu tư ban đầu.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Nguyên tắc đưa ra quyết định dựa trên PI là chấp nhận dự án khi PI ≥1 và
bác bỏ dự án khi PI < 1.
1.2.4.7. Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án:
Thẩm định tín dụng được thực hiện kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay
dự án và mục tiêu của nó là đánh giá chính xác, trung thực khả năng thu hồi nợ khi
cho vay dự án. Việc thẩm định tài chính dự án được tiến hành trước khi cho vay
trong khi việc thu hồi nợ tiến hành sau khi cho vay nên khó có thể lường trước hết
được rủi ro trong suốt quá trình vay và có thể thu hồi được vốn vay hay không.
Thực tế có thể thu hồi nợ được hay không còn phụ thuộc vào việc quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng. Phân tích độ nhạy giúp chúng ta thực hiện công việc đó.
Phân tích độ nhạy là kĩ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các
biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Biến phụ thuộc cần thẩm định ở đây là NPV và IRR. Các biến độc lập tác
động lên NPV, IRR có thể là các thông số mà chúng ta lựa chọn khi ước lượng dòng
tiền và chi phí như: Tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, đơn giá bán, tốc độ tăng giá bán,
sản lượng tiêu thụ, tốc độ tăng chi phí, ….
Phân tích độ nhạy là kĩ thuật phân tích giúp chúng ta thấy được sự thay đổi
của NPV hoặc IRR như thế nào khi các biến độc lập vừa nêu trên biến động. Có hai
phương pháp phân tích:
- Phân tích độ nhạy một chiều: chỉ cho phép phân tích sự ảnh hưởng một
cách riêng lẻ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc NPV hoặc IRR.
- Phân tích độ nhạy hai chiều: là kĩ thuật cho phép phân tích sự ảnh hưởng
của đồng thời của hai biến độc lập lên NPV hoặc IRR.
1.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định tài
chính DAĐT
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố, song
có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
tố thuộc về nội bộ tổ chức thẩm định (ngân hàng) mà tổ chức thẩm định có thể kiểm soát,
điều chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó không
thể kiểm mà chỉ khắc phục để thích nghi. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần
thiết đối với ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án.
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan:
Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm
định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng. Kết quả thẩm định
tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ
quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài
chính theo phương pháp và kỹ thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu
như cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm
túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vô tình hay cố ý
đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của ngân hàng gây cho
ngân hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và suy giảm lợi nhuận
kinh doanh là không tránh khỏi. Do vậy, cán bộ thẩm định phải hồi tụ được các yếu tố:
kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu
chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời sống
khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm là những tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như
tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo cáo
tài chính ... Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh
nghiệm. Ngoài 3 yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức,
lòng say mê và khả năng nhạy cảm trong công việc. Nếu cán bộ thẩm định không có phẩm
chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng làm mất uy
tín của ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan, minh bạch làm
cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng.
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính
toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Ngân hàng có thể thu thập
thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau: Từ khách hàng xin vay vốn (hồ sơ dự án, báo cáo
tài chính các năm, phỏng vấn trực tiếp, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của khách
hàng…), từ trung tâm tín dụng của NHNN, hay từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín
dụng. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất.
Chất lượng thông tin là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của
thẩm định tài chính DAĐT. Chất lượng thông tin thể hiện qua tính đầy đủ, tính
chính xác và tính kịp thời của thông tin. Thông tin đầy đủ giúp CBTĐ đưa ra đánh
giá một cách toàn diện về hiệu quả tài chính dự án. Thông tin thiếu hay thừa đều
ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính DAĐT. Thông tin thiếu làm CBTĐ
thiếu cơ sở để đưa ra đánh giá, nhận xét dẫn đến kết quả thẩm định tài chính thiếu
chính xác; nếu thiếu nhiều sẽ không thể đưa ra kết quả thẩm định. Tuy nhiên nếu
thu thập thông tin thừa sẽ tốn nhiều thời gian, chi phí, nhân lực gây ra lãng phí và
hiệu quả thẩm định tài chính DAĐT sẽ giảm xuống. Còn nếu thông tin không chính
xác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý nghĩa cho dù chúng ta
sử dụng các phương pháp hiện đại như thế nào, thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra
những đánh giá đúng. Thông tin đầy đủ và chính xác vẫn là chưa đủ, trong môi trường cạnh
tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt
trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và có thể
làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông tin thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định
cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin
một cách khoa học, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thẩm định phân tích,
tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy
Lý Văn Tú - TCDN48B
Chuyên đề thực tập
ra trong tương lai để tránh được các rủi ro. Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, không
phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định,
do đó việc lựa chọn phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt
tài chính của dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp thẩm
định và tiêu chuẩn thẩm định phải mang đầy đủ nội dung, đề cập đến tất cả các vấn đề tài
chính có liên quan đứng trên góc độ ngân hàng.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công tác
chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng đã
giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơn, việc tính toán các chỉ tiêu
được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc giúp rút ngắn thời gian thẩm định dự án. Và
với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết
phục vụ cho thẩm định dự án đơn giản và nhanh chóng hơn rấn nhiều giúp cho ngân hàng
tiết kiệm được nhiều chi phí. Từ đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án ngày càng được
nâng cao.
Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên
kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách
nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ
giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiên. Việc tổ chức điều hành công tác
thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực,
sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng
cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra,
giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên,
các quy định trên không được cứng nhắc, gò bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng
cá nhân làm giảm chất lượng thẩm định dự án.
Lý Văn Tú - TCDN48B