Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.8 KB, 56 trang )

Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh
giữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn, yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng
cũng ngày càng cao và nhất là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông
tin, dịch vụ ngân hàng không ngừng được cải tiến và dịch vụ ngân hiện đại đã ra
đời. Các ngân hàng có thể đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn toàn mới hoặc
cung cấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công
nghệ cao. Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm những DVNH truyền
thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại (process
innovation) và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những
tiện ích mới cho người sử dụng (product innovation).
Thời gian qua, sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng hiện đại ở
Việt Nam đã có những thay đổi tích cực. Số lượng dịch vụ được cung cấp ngày
càng đa dạng và số lượng các NHTM tham gia cung cấp cũng ngày một tăng lên,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Dịch vụ thẻ thời gian qua đã
đem lại hiệu quả đáng kể cho nền kinh tế xã hội
Qua quá thực tập tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà nội,
em đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi
nhánh Hà nội”
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về NHLD Lào – Việt chi nhánh Hà nội
Chương 2: Thực trạng về dịch vụ NHLD Lào – Việt chi nhành Hà Nội
Chương 3: Định hướng và phát triển dịch vụ tại NHLD Lào – Việt chi
nhánh Hà nội
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
1
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI


1.1 Khái quát về NHLD Lào – Việt chi nhánh Hà nội
- Tên đơn vị : NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
- Tên tiếng anh : LAO – VIET BANK, HANOI BRANCH
- Tên viết tắt : LVBHN
- Trụ sở ở Việt Nam: : 127 Đê La Thành, Đống Đa, Hà nội
- Điện thoại : 84-04-35737688
- Fax : 84-04-35737683
- Webside : www.lao-vietbank.com
1.2 Ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà nội
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện hiệp định hợp tác kinh tế - khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính Phủ nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào và dựa trên sự hợp tác, liên doanh, liên kết giữa Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL), Ngân
hàng Liên doanh Lào – Việt ra đời vào ngày 22 tháng 6 năm 1999 tại thủ đô
Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với Vốn điều lệ ban đầu:
10.000.000 Đô la Mỹ
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt thực hiện chức năng kinh doanh đa
năng tổng hợp của một Ngân hàng thương mại tiên tiến với công nghệ hiện đại,
phương thức giao dịch một cửa, dội ngũ cán bộ phục vụ khách hàng với phương
châm phục vụ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
2
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
Là Ngân hàng làm đại lý giải ngân các nguồn vốn viện trợ, cho vay ưu đãi
của Chính phủ Việt nam và các tổ chức quốc tế dành cho Lào, có nhiều dịch vụ
hiện đại như chuyển tiền, thanh toán quốc tế, đại lý thanh toán thẻ VISA, séc du
lịch,... đi Việt nam và các nước trên thế giới nhanh chóng thuận tiện, chi phí thấp
nhất. Ngân hàng đạt tổng tài sản có tăng gấp 3 lần sau hơn 2 năm đi vào hoạt

động, hoạt động tuân thủ pháp luật, an toàn, hiệu quả, theo kịp các chuẩn mực
của ngân hàng khu vực và quốc tế, kết quả kinh doanh có lãi liên tục tăng cao
qua các năm. Ngân hàng có các tổ chức cơ sở liên tục các năm giữ vững danh
hiệu trong sạch vững mạnh. Là thành viên của các tổ chức:
- Hiệp hội Ngân hàng Lào
- Tổ chức thanh toán quốc tế SWIFT
- Quỹ bảo hiểm tiền gửi Lào
Đây là Ngân hàng đầu tiên ở Lào nhập hệ thống thanh toán liên ngân hàng
toàn cầu SWIFT và mở trang Web trên mạng Internet, thông tin tư vấn đầu tư và
giới thiệu cơ hội đầu tư cho khách hàng vào Lào.
Cùng với lớn mạnh của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt, được sự đồng ý
của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo công
văn số 253/QĐ – QHQT ngày 20/3/2000 về việc cho phép Ngân hàng Liên
doanh Lào – Việt mở chi nhánh tại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp
với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Liên doanh Lào –
Việt triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Chi nhánh
Ngân hàng Liên doanh Lao – Việt tại Hà nội đã khai trương hoạt động vào ngày
27/3/2000 tại thủ đô Hà nội.
Với việc triển khai nhanh các mặt nghiệp vụ kinh doanh, Ngân hàng Liên
doanh Lào – Việt chi nhánh Hà nội bước đầu đã đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
3
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
là doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động kinh doanh với
nước Lào. Phương châm hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt
động của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt ở Lào cũng như ở Việt Nam và sẽ
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng tốt nhất.
2.2.2 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy
Trong khoảng thời gian 10 năm, Chi nhánh đã trải qua 3 kỳ ban lãnh đạo

với những thay đổi mạnh mẽ về mô hình tổ chức và nhân sự theo chiều hướng
hiện đại, bắt kịp với điều kiện mới, hướng tới mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ
chính trị và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ban đầu với chỉ 3 đơn vị phòng tổ là Phòng Kế toán, Phòng Nghiệp vụ
Kinh doanh, Phòng Hành chính tổng hợp, tổ kiểm tra nội bộ. Đến nay, mô hình
tổ chức đã được đổi mới với 5 Phòng:
- Phòng Nguồn vốn & Kinh doanh Đối ngoại thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ, các dịch vụ ngân hàng quốc tế;
- Phòng Kế toán - Tài chính với 3 chức năng chính:
 Giao dịch bán lẻ
 Kế toán tổng hợp
 Tài chính
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
BAN GIÁM ĐỐC
TỔ KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
PHÒNG KẾ TOÁN -
TÀI CHÍNH
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
TỔNG HỢP
PH. NGUỒN VỐN
& KINH DOANH
ĐÔI NGOẠI
4
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
- Phòng Tín dụng
- Phòng hành chính tổng hợp

- Tổ kiểm tra nội bộ
Mô hình này đã đáp ứng được 3 nhiệm vụ cơ bản:
(1) đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tạo điều
kiện để khách hàng có thể sử dụng tốt nhất dịch vụ chuyển tiền, chuyển đổi tiền
tệ cho khách hàng;
(2) thực hiện chuyên môn hoá các nghiệp vụ kinh doanh chính, tránh trùng
lặp và quản lý chồng chéo;
(3) tăng cường công tác giám sát điều hành, hạn chế tối đa rủi ro.
Không chỉ đổi mới mô hình tổ chức, năng lực nhân sự chú trọng phát triển
từ các cấp lãnh đạo cho đến cán bộ trực tiếp. Đáp ứng yêu cầu mở hoàn thành
nhiệm vụ chính trị ngày càng sâu rộng, yêu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng
khắt khe, đội ngũ nhân sự đã phát triển hết sức nhanh chóng từ 24 cán bộ năm
2000 lên mức gấp gần 3 lần năm 2009, với tổng số cán bộ là 60 trong đó hầu hết
cán bộ chuyên môn đều có trình độ đại học trở lên. Hàng năm số lượng cán bộ
tuyển ở mức 10%, nhờ vậy mà đội ngũ cán bộ có độ tuổi bình quân rất trẻ. Số
lượng cán bộ là Đoàn viên thanh niên luôn chiếm trên 50%; độ tuổi cán bộ bình
quân của chinh nhánh hiện nay dưới 30. Dù trẻ về độ tuổi nhưng có trình độ
nhận thức lý luận chính trị vững vàng, đặc biệt là ý thức về việc giữ gìn và vun
đắp tình hữu nghị đặc biệt Việt Nam – Lào. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Chi
nhánh từ khi thành lập đến nay đều là cán bộ do 2 ngân hàng mẹ cử tới trong đó
chủ yếu là cán bộ được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tin tưởng giao
phó nhiệm vụ.
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
5
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
Bảng 1: Tình hình nhân sự của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2009
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Số cán bộ, nhân viên 42 40 47 50 60
Cán bộ là Đảng viên ĐCS Việt Nam 2 2 4 6 7
Tỷ lệ từ đại học trở lên (%) 75 75 80 83 85

Số cán bộ là người Lào 3 3 3 3 1
Số cán bộ do BIDV cử sang 5 4 4 4 5
Nguồn: Phòng nhân sự
Từ đội ngũ quản lý các cấp đến từng cán bộ đều được đào tạo liên tục,
không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành và trình độ nghiệp vụ sâu
rộng. Đến nay Chi nhánh đã có 5 cán bộ đã hoàn thành và đang theo học chương
trình đào tạo sau đại học, hàng năm có trên 20% cán bộ được cử đi học tập các
lớp học chuyên môn ngắn hạn tại các trường đại học, Trung tâm đào tạo của
BIDV và bên ngoài. Đào tạo cho cán bộ Chi nhánh còn được thực hiện thông
qua các hình thức hỗ trợ đào tạo thực tế của các Phòng, Ban do BIDV hỗ trợ; các
đối tác cung ứng dịch vụ như Reteur, Bloomberg...
Với nền tảng tốt, được đào tạo liên tục bài bản, lực lượng cán bộ Chi
nhánh có thể đáp ứng hoạt động kinh doanh và nhiệm vụ trong điều kiện cạnh
tranh khắc nghiệt và nhiệm vụ ngày càng cao. Thực tế cho thấy, nội lực nhân sự
trong suốt 10 năm qua là lực lượng quyết định hoàn thành nhiệm vụ tại Chi
nhánh.
Tổ chức đoàn thể
Song song với công tác chuyên môn, hoạt động đoàn thể được triển khai
rất tích cự. Tổ Đảng của Chi nhánh đã ngay lập tức được thành lập từ buổi đầu
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
6
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
dù chỉ có ... Đồng chí, hoạt động trực thuộc Chi bộ 18 và chuyển sang hoạt động
tại Chi bộ 19 - Đảng bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Kể từ năm
2005 đến nay, công tác phát triển đảng được đẩy mạnh đáng kể cả về chất và
lượng. Số lượng Đảng viên đã phát triển từ con số 02 đồng chí lên 4 đồng chí
năm 2007, 6 đồng chí năm 2008 và 07 đồng chí năm 2009. Công tác tổ chức hoạt
động Đảng đã phát triển lên tầm cao mới kể từ đầu năm 2009, khi Chi bộ đảng
Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt tại Hà Nội chính thức được thành
lập, trực thuộc Đảng bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Sự lớn mạnh của tổ chức Đảng là nền tảng quyết định sự phát triển của
Công đoàn và Đoàn thanh niên tại đơn vị. Chi đoàn cơ sở Công đoàn tại Chi
nhánh đã được thành lập từ năm ...., trước đó hoạt động dưới dạng chi đoàn trực
thuộc, Công đoàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đến nay là tập hợp
được 100% cán bộ công nhân viên với nhiều hoạt động thiết thực, đảm bảo cân
bằng lợi ích các bên, phát huy tính cực trong việc thúc đẩy năng xuất và kết quả
lao động tại Chi nhánh. Hoạt động Đoàn thanh nhiên cũng đã từng bước phát
triển: Từ khi thành lập hoạt động đoàn tại đơn vị dưới dạng một chi đoàn trực
thuộc chi đoàn cơ sở Sở giao dịch I – BIDV. Năm .... Chi đoàn được chuyển về
hoạt động là Chi đoàn trực thuộc Đoàn thanh niên Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Cùng với sự lớn mạnh về quy mô, chất lượng hoạt động, năm
2008 tổ chức đoàn được nâng cấp lên Chi đoàn cơ sở, hoạt động hiệu quả đóng
góp tích cực cho hoạt động đoàn cũng như hoạt động chuyên môn tại Chi nhánh.
Công nghệ ngân hàng
Công nghệ được xem là nhân tố then chốt cho sự thành công của Chi
nhánh. Ngay từ đầu đi vào hoạt động Chi nhánh đã tập trung vào việc phát triển
hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) với tổng mức đầu tư trung bình hàng
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
7
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
năm lên tới hàng trăm nghìn Đô la mỹ. Đến nay, Core banking có tên SmartBank
đã được nâng cấp 3 lần làm cho nó trở thành một hệ thống khá hoàn chỉnh.
Những nỗ lực phát triển công nghệ ngân hàng còn thể hiện mạnh mẽ ở hệ
thống thanh toán. Chi nhánh đã ngay lập tức thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý
lớn như Wachovia, BIDV, VCB… hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng -
nhiều ngân hàng mới của Việt Nam hiện nay vẫn chưa tham gia. Triển khai kết
nối hệ thống thanh toán rộng khắp đất nước Việt Nam của BIDV thông qua hệ
thống BIDV Homebanking giúp tiết kiệm chi phí đầu tư cho hệ thống độc lập
đồng thời lại có thể sử dụng hệ thống thanh toán toàn quốc. Hoạt động thanh
toán quốc tế được sự hỗ trợ thiết thực từ BIDV đã đảm bảo vận hành sản phẩm

dịch vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác.
Hệ thống thông tin nội bộ được phát triển và thường xuyên cập nhật;
Website điện tử của Chi nhánh đã đi vào hoạt động cùng với Website của hệ
thống tạo ra một kênh quảng bá hiệu quả, làm nền tảng cho việc phát triển hệ
thống ngân hàng Internet trong giai đoạn tới.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản được giao và đảm nhận:
Là chi nhánh đầu tiên của hệ thống LVB, Chi nhánh Hà Nội đã chính thức
tạo thành một cầu nối thanh toán giữa hai Nước, đáp ứng lòng mong mỏi của
cộng đồng doanh nghiệp kinh doanh Việt – Lào, các cá nhân học tập, công tác tại
hai Nước. Hoạt động với mô hình Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, trong môi trường pháp luật cạnh tranh, các thế hệ cán bộ, công nhân viên
Chi nhánh luôn nhận thức được vị thế của mình để vượt qua những khó khăn,
làm tròn nhiệm vụ chính trị được giao. Không ỷ lại vào sự hỗ trợ của các cấp
lãnh đạo, của các ngân hàng mẹ (BIDV và BCEL), Chi nhánh đã phát huy sáng
tạo, áp dụng công nghệ mới và chủ động đổi mới tư duy kinh doanh theo nhu cầu
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
8
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
thị trường để tận dụng các cơ hội, vượt qua thách thức trong điều kiện hội nhập,
cạnh tranh tại Việt Nam. Những điều đó đã giúp cho Chi nhánh ngày càng vững
bước đi lên, xác định cho mình một vị thế riêng vượt qua khuôn khổ là giải pháp
cho vướng mắc trong khâu thanh toán, trở thành một đơn vị góp phần tích cực
trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước
Việt Nam và Lào. Theo đó, Chi nhánh xác định bản thân Chi nhánh cũng như
toàn hệ thống LVB là một thực tế sinh động cho quan hệ kinh tế Việt Nam và
Lào, không chỉ phải hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao mà còn phải tập
trung năng lực cho hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất, xứng đáng là
hình mẫu cho quan hệ kinh tế Lào - Việt Nam.. Trong điều kiện cạnh tranh, Chi
nhánh luôn xem hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh là thước đo hết sức quan
trọng, khẳng định sự tồn tại hữu ích bản thân để thực hoàn thành nhiệm vụ chính

trị được giao. Liên tục đổi mới năng lực, tư duy hoạt động phù hợp với chuyển
biến mới của môi trường kinh doanh tại Việt Nam cũng chính là phương châm,
là hướng đi Chi nhánh đã xác định để tiếp vững bước đi lên sau chặng đường 10
năm thành lập và phát triển.
Ngày 27/03/2010 là thời điểm đầy ý nghĩa khi Chi nhánh đã tròn 10 năm
hoạt động. Dù còn rất khó khăn trước mặt, nhưng những gì đã đạt được xứng
đáng để cho các thế hệ cán bộ, nhân viên Chi nhánh tự hào báo cáo với các cấp
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và nhân dân hai Nước.
2.2.3 Định hướng phát triển
Nhiệm vụ chính giai đoạn tới
- Tiếp tục làm tốt hơn nữa nhiệm vụ chính trị được giao. Đẩy mạnh các
hoạt động thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư Việt Nam và
Lào, thông qua: cung cấp các dịch vụ chuyển tiền viện trợ, đầu tư; đẩy mạnh hơn
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
9
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
nữa công tác thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam – Lào; tích cực đẩy
mạnh lưu thông tiền tệ giữa hai đồng tiền VND, LAK, không ngừng khuyến
khích, nâng cao tỷ trọng thanh toán bằng VND, LAK thay cho các ngoại tệ khác.
- Tích cực đóng góp cho sự phát triển công đồng doanh nghiệp, thương
nhân quan hệ Lào - Việt; tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Tập trung năng lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường
đóng góp ngân sách nhà nước:
+ Phát triển nền vốn vững chắc, tối ưu hoá khả năng tự tài trợ cho danh
mục tài sản có bằng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư;
+ Tạo dựng được hệ thống quản lý và cung ứng dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp tiến tiến hướng tới mô hình Corporate Banking hiện đại;
+ Tập trung cung cấp hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho
khách hàng tổ chức;

+ Có được nền khách hàng vững chắc, phát triển ổn định;
+ Giành được thị phần chủ đạo trên khu vực thị trường Miền Bắc đối với
thị trường dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào,
đặc biệt là lĩnh vực viện trợ và đầu tư.
Các định hướng kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012:
Đẩy mạnh phát triển thị trường - khách hàng doanh nghiệp có quan hệ kinh
doanh Lào-Việt:
Từ nay đến 2012 tiếp tục củng cố và phát triển các phân khúc thị trường
các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại Việt –
Lào; nhóm khách hàng thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trực tiếp
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
10
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
từ Việt Nam sang Lào; tập trung tiếp thị mở rộng khách hàng doanh nghiệp khác
theo hướng đa dạng nghành nghề.
Đa dạng hoá sản và nâng cao chất lượng phẩm phẩm dịch vụ:
Trước hết, tập trung năng lực thực hiện các nhiệm vụ là cầu nối thanh toán
giữa doanh nghiệp hai nước: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ,
chuyển đổi LAK và VND, đa dạng hoá các hình thức thu mua, kinh doanh; nâng
cao năng lực công nghệ, hệ thống thanh toán, năng lực cán bộ nghiệp vụ nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán giữa doanh nghiệp hai nước;
Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bền vững cho các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng tín dụng, đưa các chỉ số an toàn tiến tới các
chuẩn mực tài chính quốc tế;
Thứ hai, triển khai và liên tục đẩy mạnh dịch vụ tư vấn: Dịch vụ tư vấn tài
chính; dịch vụ tư vấn giải pháp kinh doanh tổng thể bao gồm tư vấn thị trường,
tư vấn luật pháp, tư vấn dự án, tư vấn quản lý tài chính, tư vấn quản lý tài sản, tư
vấn đầu tư,…
Thứ ba, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ:
Gia tăng tối đa giá trị dành cho khách hàng và giảm tối đa chi phí. Theo

đó, chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh. Chiến lược
chất lượng từ nay đến 2012 sẽ là: Mở rộng tối ưu tổng tài sản, phát triển khách
hàng nhằm phát huy lợi thế nhờ quy mô, tối thiểu hoá chi phí, dần giảm bớt cạnh
tranh về giá; Nâng cao các hoạt động trọng tâm như tư vấn quản lý, tư vấn thị
trường; cải tiến năng lực nhân sự, tạo dựng một phong cách văn hoá giao dịch
chuyên nghiệp – thân thiện; nâng cao trình độ công nghệ nhằm gia tăng tính
chính xác, an toàn, thuận tiện, tốc độ xử lý nhu cầu nhanh chóng; Nâng cao năng
lực thanh khoản, đảm bảo an toàn thanh khoản và sẵn sàng cung cấp dịch vụ trọn
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
11
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
gói.
Hướng tới phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử - eBanking:
Từ nay đến 2012, Chi nhánh sẽ chủ động đồng thời có đề xuất với Tổng
giám đốc thực hiện bước chuẩn bị cần thiết nhằm phát triển hệ thống ngân hàng
điện tử với ba trụ cột chính:
- Hoạt động nội bộ của NH được điện tử hoá gọi tắt là khía cạnh nội bộ
(Internal-E.Bank). LVB cần tập trung hoàn thiện hệ thống phần mềm lõi
SmartBank theo mô hình của một hệ quản lý nguồn lực tổng hợp gọi tắt ERP –
Enterprise Resouces Planning;
- Quan hệ giữa LVB với các đối tác, nhà cung ứng dịch vụ gọi tắt là khía
cạnh liên tổ chức (Inter-E.Bank). Tương ứng với trụ cột thứ hai này LVB cần
phải hoàn thiện và phát triển phân hệ quản lý quan hệ nhà cung cấp (SRM –
Supplier Relationship Management;
- Trụ cột thứ ba là quan hệ giữa LVB với những khách hàng sử dụng dịch
vụ được điện tử hoá (E.Banking Service). Biểu hiện của điện tử hoá mối quan hệ
giữa LVB và khách hàng chính là hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM –
Customer Relationship Management.
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng danh mục tài sản có:
- Tập trung cải thiện chất lượng tín dụng trên cơ sở tổ chức lại hệ thống

cấp tín dụng theo hướng tách biệt giữa bán hàng và thẩm định cũng như khâu
kiểm soát rủi ro; chủ động xây dựng và đề xuất ban hành hệ thống quy định, quy
trình tín dụng phù hợp với mô hình tổ chức mới và định hướng tới khách hàng;
- Nhanh chóng triển khai hoạt động thị trường mở nhằm đảm bảo an toàn
tài sản và hiệu quả kinh doanh.
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
12
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
2.2.4 Văn hóa kinh doanh
Hiện nay, kinh doanh có văn hoá là đòi hỏi cấp thiết của bất kỳ một ngân
hàng nào trong bối cảnh hội nhập. Văn hoá kinh doanh (VHKD) không chỉ ở
những biểu hiện bề ngoài như trang phục, bài trí trụ sở, là những câu chào hỏi
theo lối nghĩ xưa “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, mà nó còn là những
chuẩn mực về đạo đức, là tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, là văn hoá
lãnh đạo, văn hoá quản lý, là văn hoá giao tiếp giữa người với người…Những
yếu tố này tạo dựng nên uy tín và thương hiệu của ngân hàng thương mại nói
chung cũng như của LVB.
Đề cập đến văn hoá kinh doanh, người ta thường đề cập đến “triết lý 3P”
với P: People; P: Product và P: Profit (1). Do quan niệm về tầm quan trọng của 3
yếu tố này, mà mỗi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng
có thể có cách ứng xử khác nhau trong kinh doanh. LVB vẫn hướng tới lợi
nhuận, vẫn chú trọng đến chất lượng và tính đa dạng của dịch vụ, nhưng yếu tố
người lao động được coi là hàng đầu (2), luôn quan tâm đến cuộc sống vật chất
và tinh thần của cán bộ nhân viên, tôn trọng và khuyến khích tính chủ động và
sáng tạo của mỗi người. Vì vậy lợi nhuận tăng lên như một kết quả tất yếu,
khách hàng gắn bó với LVB và ngày càng có nhiều khách hàng mới đến với
LVB. Như vậy nói đến VHKD của LVB là nói đến đạo đức và các hành vi trong
kinh doanh của LVB. Khi mọi cán bộ, nhân viên LVB hiểu rõ được VHKD, xây
dựng được qui tắc đạo đức nghề nghiệp và văn hoá hành vi trong kinh doanh, thì
LVB sẽ không phải đối mặt với nguy cơ chảy máu chất sám, mất khách hàng và

các đối tác quan trọng. Như vậy, văn hoá LVB sẽ là “ rào cản” quan trọng giúp
LVB vượt qua những thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và là
chìa khoá quyết định sự phát triển bền vững của LVB.
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
13
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
Trong thời gian qua, kinh doanh có văn hoá đã được Ban lãnh đạo cũng
như từng cán bộ nhân viên của LVB quan tâm xây dựng, luôn hướng tới hệ
thống các giá trị về Chân - Thiện - Mỹ và đều vì một mục tiêu phát triển bền
vững của cả hệ thống. Song trong mô hình mới - Mô hình ngân hàng thương
mại cổ phần hướng tới Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh trong khu vực trong
năm tới, thì văn hoá LVB phải được mỗi cán bộ nhân viên nhận thức đúng hơn,
hiểu sâu sắc hơn và phải được thể hiện trong các công việc thường ngày của mỗi
nhân viên, mỗi cán bộ lãnh đạo ở từng vị trí. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: việc
xây dựng VHKD LVB trong bối cảnh hiện nay cũng gặp một số khó khăn như:
- Hệ thống pháp lý chưa đầy đủ, trong khi ý thức chấp hành luật pháp của
người dân cũng như các doanh nghiệp chưa cao;
- Những mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng tác động không nhỏ đến
hành vi kinh doanh của ngân hàng, trong khi trình độ dân trí chưa cao, nên cán
bộ nhân viên LVB không dễ dàng thay đổi ngay được các tập quán cố hữu trong
phong cách giao dịch của một số khách hàng như: mong được cảm thông, tính
xuê xoa, đại khái, kiểu giao dịch chỉ thích “đi tắt, làm tắt”... Tất cả những vấn đề
này là một vật cản cho việc xây dựng phong cách kinh doanh có văn hoá.
Vì vậy để có được VHKD đích thực, đòi hỏi mỗi mỗi cán bộ nhân viên
LVB cần có sự đổi mới từ nhận thức và có những hành động phù hợp.
Trong việc xây dựng VHKD, lực lượng lao động ở từng bộ phận kinh doanh
phải được coi trọng. Phải tạo cho được môi trường làm việc để cán bộ nhân viên
phát huy được các thế mạnh, sức sáng tạo và khả năng cống hiến. Quan tâm
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của họ và gia đình.
Để có được nền tảng VHKD cơ bản, trước tiên cần tập trung bồi dưỡng

nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý (văn hoá lãnh đạo và
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
14
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
văn hoá quản lý) để mỗi một cán bộ lãnh đạo của LVB (ở các vị trí ) có phong
cách làm việc có văn hoá. Lãnh đạo các cấp thể hiện được văn hoá lãnh đạo, văn
hoá quản lý, thì nhất định đơn vị đó, phòng/ ban/ trung tâm đó có VHKD. Kinh
nghiệm của nhiều nước đã chỉ ra rằng: một ngân hàng/ chi nhánh ngân hàng có
VHKD hay không, phụ thuộc rất lớn vào chính phong cách làm việc của cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý, bởi nó tạo sự đồng tình và lôi kéo được đông đảo cán
bộ nhân viên trong đơn vị tham gia.
Một trong những nội dung trong triết lý kinh doanh của LVB là” Sự thịnh
vượng của khách hàng là sự thành công của LVB”. Để thực hiện được triết lý
này thì mỗi cán bộ nhân viên của LVB phải xây dựng tốt quan hệ với khách
hàng, đối tác và cộng đồng xã hội, bằng cách kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài của LVB và khách hàng. Đề cập đến vấn đề này, đừng vội cho
là “biết rồi... khổ lắm... nói mãi”. Bởi, văn hoá không đồng nhất với trình độ,
không hẳn cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đã là những cán bộ có
văn hoá đích thực.
Để có văn hoá nó đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên luôn tự học hỏi, tự rèn
luyện, đôi khi suốt cả đời người. Những hành vi ứng xử, giao tiếp hàng ngày
tưởng thật đơn giản, nhưng lại gây ảnh hưởng lớn nhất tới việc tạo dựng một
hình ảnh riêng của LVB chi nhánh Hà nội trong con mắt khách hàng.
Văn hoá không phải như Qui chế Nội quy lao động mà mỗi cán bộ nhân
viên ngân hàng bắt buộc phải thực hiện. Khi đó văn hoá LVB chi nhánh Hà nội
là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của LVB chi nhánh Hà nội
2.2.5 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Hướng tới khách hàng, danh mục sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh đã
được đẩy mạnh phát triển trên cơ sở đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển,
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU

15
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
ứng dụng nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Bảng 2: Danh mục sản phẩm dịch vụ Chi nhánh
Tên sản phẩm
Sản phẩm hiện có
Sảm phẩm phục vụ Doanh nghiệp

Tài trợ dự án
• Bằng VND, LAK, USD
Cho vay đồng tài trợ
• Nhiều sản phẩm đa dạng như cho
vay ngắn han, dài hạn, cho vay tài
Cho vay doanh nghiệp nhà nước

Cho vay doanh nghiệp tư nhân lớn
Cho vay doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ

Tài trợ nhập khẩu (máy móc)
Tài khoản vãng lai

Chuyển tiền

Ngoại hối – giao ngay, kỳ hạn
• Đặc biệt mua bán LAK/VND
Tài trợ thương mại quốc tế

Dịch vụ điều hành tài khoản từ xa

Sản phẩm tiết kiệm VND, USD, LAK

Tài khoản vãng lai

Các loại tài khoản tiền gửi

Tài khoản tiết kiệm

Chứng chỉ tiền gửi với ngân hàng

Dịch vụ bán lẻ
Mua / bán ngoại tệ
• Đặc biệt chuyển đổi LAK/VND
Chuyển tiền (trong nước & quốc tế)

Cho vay tiêu dùng

Cho vay mua ô tô
Cho vay thế chấp nhà
Nguồn: Phòng kinh doanh - tín dụng
Hệ thống sản phẩm dịch vụ những năm đầu thành lập mới chỉ tập trung
vào các dịch vụ đơn giản như cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với đơn
vị quốc doanh nhỏ, chuyển tiền viện trợ đầu tư, chuyển tiền trong nước khác.
Trong giai đoạn 2005 - 2009, hệ thống sản phẩm của Chi nhánh đã hình thành rõ
nét với 3 nhóm sản phẩm cơ bản là sản phẩm huy động vốn; sản phẩm dịch vụ
ngân hàng phục vụ doanh nghiệp; sản phẩm dịch vụ bán lẻ. Các sản phẩm dịch
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
16
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
vụ có tính cạnh tranh cao, tiếp cận được chất lượng của hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Thực trạng dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHLD Lào – Việt
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
17
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
2.1.1 Dịch vụ huy động vốn
Hoạt động theo mô hình Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,
hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi dân cư của Chi nhánh gặp
rất nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh yếu, không có hệ thống mạng lưới... nên
trong giai đoạn 2000 – 2005 tình hình huy động vốn dân cư của chi nhánh rất
hạn chế. Tiêu biểu như năm 2005, sau 5 năm thành lập huy động tiền gửi tại chỗ
chỉ đạt gần 3 triệu USD quy đổi. Tuy nhiên với nỗ lực bản thân, kể từ năm 2005
đến nay, hoạt động huy động vốn đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ góp phần
quan trọng làm giảm áp lực về vốn cho Chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng huy động
tiền gửi dân cư bình quân giai đoạn 2005 – 2009 đạt mức trên 60%/năm
Thực thi nhiều chính sách linh hoạt, hấp dẫn người gửi tiền Chi nhánh đã
đạt được tốc độ tăng trưởng gấp bội. Tại thời điểm 31/12/2007 tiết kiệm dân cư
đã tăng gấp 3 lần so vớ thời điểm cuối năm 2006. Trước đó, tiền gửi tiết kiệm
năm 2006 so vớ năm 2005 cũng đã cao hơn gấp 2 lần . Năm 2008, dù có nhiều
khó khăn Chi nhánh vẫn đạt tăng trưởng huy động tiền gửi dân cư ơ mức 36%.
Đến năm 2009, điều kiện thị trường tài chính trong tình trạng khủng hoảng; mức
độ cạnh tranh huy động vốn trở lên khắc nghiệt hơn bao giờ hết. Nguồn tiền gửi
dân cư bị chia sẻ bởi nhu cầu đầu tư hấp dẫn hơn như đầu tư vàng với tốc độ
tăng giá rất cao; đầu tư chứng khoán đón đầu phục hồi kinh tế,… Trong tình hình
đó, Chi nhánh hết sức tích cực triển khai nhiều giải pháp hạn chế suy giảm tiền
gửi với kết quả kiềm chế ở mức thấp nhất
2.1.2 Dịch vụ cho vay
Ngay từ đầu thành lập, Chi nhánh đã được sự hỗ trợ mạnh mẽ, hữu ích từ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên phương diện khách hàng. Nhờ

vậy, Chi nhánh có sự tăng trưởng tín dụng ổn định, đảm bảo tuân thủ định hướng
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
18
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình
quân 5 năm giai đoạn 2005 2009 được duy trì mức 17%. Cơ cấu kỳ hạn cho vay
được đảm bảo ở mức phổ biến là 65 – 70% ngắn hạn và 30 – 35% dư nợ cho vay
trung dài hạn. Về cơ cấu ngành nghề, dư nợ cho vay đã dịch chuyển theo hướng
tích cực, bám sát hơn vớ những diễn biến thị trường, chuyển dịch ngành nghề
cho vay từ các ngành rủi ro cao sang đa dạng ngành nghề hơn đẩy mạnh lưu
thông vốn, phục vụ khách hàng.
Cùng với việc tăng trưởng ổn định, chất lượng tín dụng được chú trọng
nâng cao. Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo ở mức cao trên 95%, hạn chế
tối đa dư nợ cho vay tín chấp. Cùng với đó là việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ
xấu phát sinh từ giài doạn 2000 – 2005, ngăn chặn nguy cơ gia tăng, phát sinh nợ
xấu giai đoạn mới. Tuy vậy, do điều kiện kinh tế và sự sụt giảm của ngành xây
lắp, khoản cho vay giai đoạn 2000 – 2005 trơ lên khó khăn và là nguyên nhân
tình trạng gia tăng tỷ lên nợ xấu những năm 2007. Tiêu biểu là khoản cho vay
Tổng Công ty xây dựng Miền Trung; khoản cho vay đồng tài trợ cho công ty
Viglacera,… Đến năm 2008 – 2009, tình hình kinh tế thế giới và trong nước hết
sức khó khăn. Tuy vậy, bằng lỗ lực của mình, Chi nhánh đã nhanh chóng cải tiến
chất lượng tín dụng từ mức trên 14% nợ xấu năm 2007 xuống trên 7% năm 2008
và về mức gần 3% năm 2009
2.1.3 Dịch vụ chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu
Trong suốt 10 năm, Chi nhánh đã luôn dành sự quan tâm đặc biệt nhàm
làm tốt công tác thanh toán, phục vụ nhanh chóng, chính xác, kịp thời các nhu
cầu thanh toán xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp hai nước. Thông qua việc tăng
cường quan hệ, tìm hiểu các khách hàng có quan hệ kinh doanh với Lào, chủ
động xây dựng các chính sách ưu đãi riêng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU

19
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
tăng cường hoạt động thanh toán Việt – Lào. Trong 10 năm hoạt động, Chi
nhánh đã thực hiện doanh số thanh toán xuất nhập khẩu trên 15 triệu USD, trên 5
tỷ LAK và trên 10 tỷ VND
Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Việt Nam - Lào
Đơn vị tính: triệu VND, triệu LAK, nghìn USD
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Tổng kim ngạch
XNK
VND LAK USD VND LAK USD VND LAK USD
2005 0 0 278 254 0 1,225 254 0 1,502
2006 0 0 0 0 605 830 0 605 830
2007 0 0 2,657 0 3,080 2,403 0 3,08
0
5,060
2008 350 0 1,515 5,180 434 2,380 5,530 434 3,896
2009 0 0 64 0 0 0 0 0 64
Tổng 350 0 4,51
4
5,434 4,119 6,838 5,78
4
4,11
9
11,352
Nguồn : Phòng kinh doanh
Trong năm 2008 doanh số thanh toán quốc tế hai chiều đạt hơn 17,8 triệu
USD, bằng 93,2% năm 2007. Trong đó, doanh số thanh toán hai chiều Việt Nam
- Lào đạt 12,5 triệu USD, chiếm 70% tổng doanh số thanh toán quốc tế tại Chi

nhánh. Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 607 triệu đồng, tăng
16% so với cả năm 2007, chiếm 12%/ tổng thu dịch vụ tại Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển quan hệ thương mại hai chiều, từ năm 2005 đến hêt
năm 2009, doanh số chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu qua chi nhánh tại
Việt Nam đạt 12 triệu USD quy đổi, trong đó: 5,8 tỷ VND, 4,1 tỷ LAK và 11,4
triệu USD. Mặc dù con số còn hạn chế nhưng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong
kim ngạnh xuất khẩu Việt Nam
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
20
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
2.1.4 Dịch vụ chuyển tiền thực hiện các dự án viện trợ và đầu tư
Trong tổng giao dịch và thanh toán Việt – Lào thì khối lượng thanh toán
trong tổng hoạt động viện trợ, đầu tư chiểm tỷ trọng lớn nhất, Trong thời gian
qua, Chi nhánh tiếp tục làm tốt công tác chuyển tiền phục vụ việc thực hiện các
dự án viện trợ tại Là như: công trình đường 18B, đường 9; các công trình khác
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và xây dựng viện bảo tàng, trường học,… Các
đơn vị thực hiện dự án viện trợ có hoạt động chuyển tiền qua Chi nhánh bao gồm
các Tổng công ty và các đơn vị thành việ của TCT Nông nghiệp và phát triển
nông thông, TCT Đầu tư và Xây dựng Hà Nội, TCT Xây dựng công trình giao
thông 18, TCT Vinaconex, TCT Xây dựng miền Trung; Ban quản lý điều hành
dự án đường 9; Quỹ hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài,… Trong
giai đoạn gần đây, nhiều khoản viện trợ được thực hiện qua Chi nhánh tiêu biểu
như viện trợ của Quốc hội Việt Nam cho Quốc hội Lào; viện trợ của Trung ương
Mặt trận nước Lào Thống nhất; các dự án viện trợ cấp bộ nghành và địa phương
Việt Nam có chung biên giới với Lào,…
Bảng 4: Kết quả thực hiện chuyển tiên viện trợ và đầu tư
Đơn vị tính: triệu VND, triệu LAK, nghìn USD
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng
VND 6,947 14,004 25,366 52,694 37,475 136,486
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU

21
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
LAK 1,074 1,763 12,421 1,566 7675 24,499
USD 200 466 1,279 1,322 7,783 10,052
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đã kiểm toán
Tổng doanh số thanh toán sang Lào phục vụ hoạt động viện trợ, đầu tư
trong giai đoạn 2000 – 2009 đạt 200 tỷ VNĐ, trên 35 tỷ LAK và gần 15 triệu
USD. Riêng giai đoạn 2005 – 2009, chuyển tiền viện trợ, đầu tư đã tăng nhanh
chóng với tổng giá trị chuyển lên mức trên 2 lần so với giai đoạn đầu thành lập.
Từ năm 2007, thực hiện chủ trương của Chính phủ hai nước, Chỉ nhành đã tập
trung đẩy mạnh công tác tiếp thị, phục vụ hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp
Việt Nam sang Lào tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như thăm dò, khai thác
khoáng sản, khai thác và chế biến gỗ, sản xuất nông sản… Các doanh nghiệp
thực hiện dự án đầu tư sang Lào chuyển tiền qua chi nhánh tiêu biểu như gồm
TCT Hóa chất Việt Nam, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty Khoáng sản và TM Tiến
Hiếu, Tập đoàn Việt Phương, Công ty CP DV&DN Thái Dương, TCT Sông Đà,
TCT Viettel, Công ty CP Vinashin, Công ty CP XNK & HTĐT Vilexim,…
2.1.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Thực hiện nhiệm vụ tăng cường lưu thông 2 đồng tiền VND và LAK, Chi
nhánh tích cực thực hiện hoạt động mua bán, chuyển đổi giữa 2 đồng tiền. Tổng
doanh số mua bán, chuyển đổi LAK/VND trong 10 năm ước đạt khoảng 700 tỷ
LAK trong giai đoạn 2000 – 2005 đạt 218 tỷ LAK. Tổng doanh số mua vào Kíp
Lào của chi nhánh từ năm 2005 đến hết năm 2009 đạt 224 tỷ LAK; tổng doanh
số bán ra đạt 223 tỷ LAK.
Bảng 5: Kết quả hoạt động chuyển đổi, lưu thông tiền tệ giữa VND/LAK
Năm
Doanh số mua vào
(Kíp Lào – LAK)
Doanh số bán ra
(Kíp Lào – LAK)

Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
22
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
Năm 2005 53,570,787,435 53,506,714,008
Năm 2006 32,092,715,893 32,271,707,434
Năm 2007 16,875,755,363 16,466,483,206
Năm 2008 60,458,334,021 60,917,010,697
Năm 2009 61,213,565,240 60,127,295,811
TỔNG 224,211,157,952 223,289,211,156
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đã kiểm toán
Trong tổng doanh số mua vào Kíp Lào, thì doanh số mua LAK của Ngân
hàng Liên doanh Lào – Việt tại Viêng Chăn, Lào chiến tỷ trọng cao nhất, đạt gần
200 tỷ LAK; tiếp đến lsf thu thư chuyển của ccs đơn vị thực hiện dự án tại Lào
về nước; còn lại là thu đổi tiền mặt cho các nhân. Trong tổng doanh số bán ra, thì
bán LAK cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giải ngân cho công trình
đường 18B tại Lào đạt gần 45 tỷ LAK, tiếp đến bán LAK cho Ngân hàng liên
doanh Lào – Việt tại Viêng Chăn, Lào; Phần còn lại là bán LAK cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu và các đơn vị thực hiện dự án tại Lào và các các nhân
khác.
Ngoài 3 nhiệm vụ trọng tâm, Chi nhánh thực hiện tài trợ vốn cho các
doanh nghiệp , các nhân hai nước thông qua các hình thưc cho vay, bảo lãnh hoạt
động,.. Một loạt các công trình tiêu biểu có vốn vay, có sự bảo lãnh của Chi
nhánh như Bảo tảng Chủ tịch Kaysone Phomvihane, công trình đường 18B,
Đường 9,… Chi nhánh cũng dành ưu tiên cho tài trợ vốn cho các doanh nghiệp,
cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào. Dự nợ cho vay và
bào lãnh cho các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh Lào – Việt hàng năm
chiếm tỷ lệ từ 15 – 20% tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh của Chi nhánh, góp
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
23
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam

phần tích cực vào việc phát triển kinh tế Lào, Phát triển quan hệ kinh tế Việt -
Lào
2.1.6 Các dịch vụ khác
Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao thông qua hoạt động kinh
doanh, cung ứng dịch vụ, Chi nhánh đã chủ động, linh hoạt trong việc triển khai
các hoạt động, văn hóa phù hợp với môi trường hoạt động kinh doanh tại đơn vị
với đa dạng các hình thức như tăng cường giao lưu, trao đổi thông tin giữa Đảng
viên Đảng Cộng Sản Việt Nam và Đảng viên Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào,
tăng cường công tác đào tạo cán bộ là người Lào công tác Chi nhánh, tổ chức
nhiều chương trình giao lưu văn hóa văn nghệ thuật Lào – Viêt Nam, tham gia
các chương trình hoạt động khuôn khổ Hội hữu nghị Lào – Việt Nam, tăng
cường đào tạo, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ về truyền thống hữu nghị,
toàn diện, đặc biệt Việt nam – Lào.
Chi nhánh đã hết sức tích cực tham gia các hoạt động xã hội vì cộng đồng
thông qua các hình thức chăm sóc cho người thân, con em cán bộ công nhân
viên, tích cực đóng góp hiện vật và bằng tiền cho các quỹ tình thương, quỹ thiên
tai, lũ lụt,… Tổng ngân sách Chi nhánh và cán bộ công nhân viên đóng góp
thông qua các tổ chức đoàn thể hàng năm cho hoạt động xã hội ước khoảng trên
30 triệu VNĐ.
2.2 Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ tại NHLD Lào – Việt
chi nhánh tại Hà nội
2.2.1 Những kết quả đạt được
Bảng 6: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh cơ bản
Đơn vị: Nghìn Đô la Mỹ quy đổi
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
24
Lao – Viet Bank, Ha Noi, Viet Nam
Chỉ tiêu
2005
+-%

so
với
năm
2004 2006
+-%
so
với
năm
2005 2007
+-%
so
với
năm
2006 2008
+-%
so
với
năm
2007 2009
+-%
so
với
năm
2008
1. Tổng vốn huy động
26,434 18% 30,820 17% 42,052 36% 96,457 129% 50,053 -48%
- Trong đó: Vốn
huy động tại chỗ (huy
động tổ chức kinh tế
và dân cư)

2,981 11% 6,078 104% 16,896 178% 23,012 36% 20,530 -11%
2. Cho vay khách
hàng, trừ dự phòng
rủi ro tín dụng
24,468 7% 27,031 10% 34,386 27% 41,513 21% 49,748 20%
3. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng
dư nợ
1.97% 3.75%
14.30
% 7.89% 3.00%
4. Kết quả kinh doanh

- Lợi nhuận trước
thuế
165 -27% 222 34% 6 -97% 609
10308
% 600
- Lợi nhuận sau thuế
159 19% 84 -47% 6 -93% 505 8531% 600 22%
5. Tỷ lệ thu từ dịch
vụ/Tổng thu nhập
15% 15% 13% 20% 35.0%
- tỷ lệ thu nhập từ
dịch vụ/Lợi nhuận
trước thuế
84% 81% 31% 44% 60.0%
6. Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu
12.4% 9.9% 12.3% 10.7% 10.6%
Nguồn: Phòng kinh doanh

Có thể nới những năm đầu hoạt động, mục tiêu lợi nhận không được xem
là mục tiêu hàng đầu. Nỗ lực của Chính phủ chủ yếu tập trung cho việc thực hiện
các nhiệm vụ chính trị được giao, do đó kết quả lợi nhuận hết sức khiêm tốn.
Giai đoạn 2005 – 2009, cùng với việc cải cách tư duy lãnh đạo, nâng cao năng
lực công nghệ, tăng cường vốn hoạt động, cải tiến chất lượng nhân sự, kết quả
kinh doanh đã có được bước chuyển biến khả quan. Ngoại trừ năm 2007 do áp
lực trích lập dự phòng, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh đạt mức trên 200
USD.
Suvănny Khunvixay – Thương mại 48A - NEU
25

×