Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ 678

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.11 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao năng suất lao động là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của ngời lao động. Lợi ích kinh tế là động lực
thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lơng với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và
việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục
vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con ngời thúc đẩy sự tăng trởng về kinh
tế, làm cơ sở để từng bớc nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện
xã hội loài ngời.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quản lý doanh
nghiệp em, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và chuyển
giao công nghệ, đợc sự giúp đỡ của thầy cô hớng dẫn và các anh chị trong
phòng kế toán, em đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài: kế toán tiền l ơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công
nghệ 678 . Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ 678
Chơng III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần xây dựng và chuyển
giao công nghệ 678
Do thời gian và hạn chế về thực tiễn khoá luận không thể tránh khỏi sai
sót, em rất mong đợc sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.!
2


Chơng 1
Những lý luận chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp
sản xuất
1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Vai trò, bản chất lao động tiền lơng
* Lao động:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào cũng đợc
cấu thành nên bởi các cá nhân. Trớc sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị
trờng, môi trờng kinh doanh cùng với xu thế tự do hóa thơng mại, cạnh tranh
ngày càng gay gắt, vai trò của yếu tố ngời lao động trong doanh nghiệp ngày
càng đợc quan tâm.
Trong nền kinh tế, lao động là nguồn chủ yếu để nâng cao, tích lũy phát
triển kinh tế và cũng cố quá trình sản xuất, đồng thời là yếu tố chủ yếu tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Qúa trình sản xuất chỉ xảy ra khi có sự kết hợp
của 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao động của con ngời.
Thiếu một trong 3 yếu tố đó thì quá trình sản xuất không thể xảy ra đợc. T
liệu lao động và đối tợng lao động chỉ tác dụng đợc với nhau, biến đổi thành
sản phẩm khi có sức lao động của con ngời. Vì vậy yếu tố lao động luôn là
yếu tố chính của quá trình sản xuất.
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ
bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
* Tiền lơng:
Quan niệm hiện nay của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:
3
Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng

sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có
quy luật cung cầu.
* Vai trò của tiền lơng
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho
ngời lao động thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
luôn đợc hoàn thiện và nâng cao nhờ thờng xuyên đợc khôi phục và phát triển,
còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có đợc một tiền lơng sinh hoạt
nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dỡng, giáo
dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng
lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đ-
ợc mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ
thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Ngời sử dụng lao động có thể tiến
hành kiểm tra giám sát, theo dõi ngời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức
của mình thông qua việc chi trả lơng cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động
sẽ quản lý chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công
xứng đáng cho ngời lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê, tích
cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách
nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công
4
cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao động làm việc thực sự có hiệu
quả cao
1.1.2. Yêu cầu quản lý lao động tiền lơng.
* Yêu cầu quản lý lao động:

Quản lý, tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động sống,
đảm bảo sự hoạt động của sức lao động. Thực chất tổ chức lao động trong một
tập thể nhất định là một hệ thống các biện pháp đảm bảo sự hoạt động lao
động của con ngời nhằm mục đích nâng cao năng suất la động, sử dụng đầy đủ
nhất các t liệu sản xuất, đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của lao động sống,
đảm bảo sản xuất đợc liên tục, ổn định nhịp nhàng và kinh tế.
Công tác tổ chức quản lý lao động hợp lý sẽ ảnh hởng lớn đến các vấn
đề nh năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm. Rộng lớn hơn là ảnh hởng đến quy mô, chiến lợc phát triển, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
* Yêu cầu quản lý tiền lơng
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Mức lơng đợc trả
phải không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định dùng để trả cho
những ngời lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện và môi tr-
ờng lao động bình thờng, cha qua đào tạo nghề. Những lao động lành nghề,
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đợc trả mức lơng cao
hơn.
Tiền lơng phải đợc phân biệt theo điều kiện lao động và cờng độ lao
động. Tiền lơng đợc trả cho ngời lao động làm công việc có điều kiện lao động
nặng nhọc - độc hại nguy hiểm, làm đêm, làm thêm giờ phải cao hơn bình
thờng. Mức trả do doanh nghiệp quy định trong khuôn khổ quy định hiện hành
của pháp luật lao động.
Tiền lơng phải có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, chất lợng
sản phẩm và hiệu quả lao động. Muốn vậy, tổ chức tiền lơng phải sử dụng các
5
đòn bẩy kích thích vật chất gắn liền với các tiêu chí tăng năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm và hiệu quả lao động.
Tiền lơng phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động. Mức lơng mà ngời lao động nhận đợc phải nâng cao
do thâm niên công tác tăng lên do điều chỉnh tiền lơng, đảm bảo tốt hơn việc

thỏa mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của cá nhân, gia đình.
Tiền lơng đợc trả phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động đợc ghi trong hợp đồng lao động và kết quả lao động
của ngời lao động. Tiền lơng trả cho ngời lao động tại địa điểm, thời gian phải
đợc quy định rõ và ngời lao động phải đợc đền bù trong trờng hợp trả lơng
chậm. Tiền lơng phải do chính ngời chủ sử dụng lao động trả cho ngời lao
động và phải chịu trách nhiệm. Phải quy định rõ các khỏan khấu trừ lơng trong
khuôn khổ luật định, không đợc cúp lơng, xử phạt kỷ luật lao động bằng cách
trừ tiền lơng.
Tiền lơng phải đợc trả theo loại công việc, chất lợng và hiệu quả công
việc. Mức lơng đợc trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp có thể dựa trên
quy định trong hệ thống thanh bảng lơng của Nhà nớc hoặc theo thỏa thuận
ghi trong hợp đồng lao động. Hình thức trả lơng do ngời sử dụng lao động lựa
chọn và duy trì trong thời gian nhất định. Tiền lơng phải đơn giản dễ hiểu và
dễ tính.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian
và kết quả lao động, tính lơng và tính trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí
nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng
đúng chế độ, đúng phơng pháp.
6
- Lập các báo cáo về lao động tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp
1.2. Qũy tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp

a) Qũy tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả l-
ơng .
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm :
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lơng
thời gian và tiền lơng sản phẩm ) .
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng ) nh : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên , phụ cấp làm đêm , làm thêm
giờ , phụ cấp dạy nghề ...
- Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên
nhân khách quan , thời gian hội họp , nghỉ phép ...
- Tiền lơng trả cho công nhân viên làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định
Về phơng diện kế toán , quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại : tiền lơng chính và tiền lơng phụ .
- Tiền lơng chính : là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp
- Tiền lơng phụ là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh : thời gian lao động,
7
nghỉ phép , nghỉ tết ,họp ,học tập ... và ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách
quan ... đợc hởng theo chế độ.
b) Bảo hiểm xã hội
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
ngời lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập
trung do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động, nhằm đảm
bảo an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.

ở Việt Nam hiện nay, mọi ngời lao động có tham gia đóng BHXH đều
có quyền hởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào
loại đối tợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho ngời lao động đợc h-
ởng các chế độ BHXH thích hợp. Phơng thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức
tiền lơng quy định để đóng BHXH đối với mỗi ngời lao động
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đợc tính theo tỷ lệ 22% trên tổng
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế
trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 16% ngời sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào
chi phí kinh doanh, còn 6% do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp
vào lơng).
Chi của quỹ BHXH cho ngời lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lơng ngày của ngời lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH
c) Bảo hiểm y tế
Gần giống nh ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro
8
ốm đau, tai nạn... bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung
do sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngời
lao động
Quỹ BHYT do Nhà nớc tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y
tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cờng chất lợng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính đợc mức trích
BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 4.5% trên số thu nhập tạm
tính của ngời lao động; trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản
này đợc tính vào chi phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp 1.5% (trừ vào

thu nhập).
d) Bảo hiểm thất nghiệp
Qũy bảo hiểm thất nghiệp đợc dùng để chi trả trợ cấp thất nghiệp cho
ngời lao động đợc hởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, chi hỗ trợ học
nghề cho ngời lao động đang hởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, chi hỗ trợ
tỡm việc cho ngời lao động, chi đóng bảo hiểm y tế cho ngời lao động đang h-
ởng trợ cấp thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp: Trích theo quy định của nhà nớc bằng 2% mức l-
ơng tối thiểu và hệ số lơng của ngời lao động. Trong đó 1% doanh nghiệp tính
vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào lơng của ngời lao động
d) Kinh phí công đoàn
ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ
quyền lợi của ngời lao động và tập thể lao động. Ngời sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm các phơng tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt
động. Ngời làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lơng và
đợc hởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể nh mọi ngời lao động trong doanh
nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ớc tập thể
9
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ hiện
hành thì kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lơng
phải trả cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải chịu khoản chi phí
này (khoản này cũng tính vào chi phí kinh doanh). Thông thờng khi xác định
đợc mức tính kinh phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp
cấp trên, một nửa thì đợc sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị
1.3. Các hình thức trả lơng
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền
kinh tế thị trờng có rất nhiều loại lao động khác nhau; tính chất, vai trò của
từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì
thế, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lơng cho ngời lao động sao
cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực

quản lý.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình thức trả lơng nh sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng khoán
1.3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là thời gian làm việc và trình
độ nghiệp vụ của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lơng riêng, trong mỗi một thang lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có
một mức tiền lơng nhất định.
Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian nh:
tháng, tuần, ngày, giờ.
10
- Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng,
nó có nhiều nhợc điểm bởi không tính đợc ngời làm việc nhiều hay ít ngày
trong tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận dụng đủ số ngày làm
việc quy định. Lơng tháng thờng áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công
tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt
động không có tính chất sản xuất.
- Lơng tuần đợc trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng tháng và số tuần
thực tế trong tháng. Lơng tuần áp dụng trả cho các đối tợng lao động có thời
gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
- Lơng ngày trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng áp dụng để trả lơng cho lao động
trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày
hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo
hiểm xã hội (BHXH). Hình thức này có u điểm đơn giản, dễ tính toán, phản
ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời lao động. Song, nó

cha gắn tiền lơng với kết quả lao động của từng ngời nên không kích thích việc
tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm.
- Mức lơng giờ tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày, nó thờng đợc áp dụng để
trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hởng theo sản
phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng đợc thời gian lao động của
công nhân nhng nhợc điểm là vẫn cha gắn tiền lơng với kết quả lao động với
từng ngời, theo dõi phức tạp...
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lơng càng ngắn thì việc trả lơng càng
gần với mức độ hao phí lao động thực tế của ngời lao động.
*Tiền lơng Tiền lơng cấp bậc Số ngày làm việc
=
ì
11
tháng chức vụ 1 ngày thực tế trong tháng
Tiền lơng than
ì
12 tháng
*Tiền lơng tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ
Tiền lơng tháng
*Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Tiền lơng ngày
*Tiền lơng giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả lơng này có nhợc điểm là không phát huy đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, đến cách sử
dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, cha chú ý
đến kết quả và chất lợng công tác thực tế của ngời lao động.

1.3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là số lợng và chất lợng sản
phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật, chuyên
môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát
huy đợc khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục đợc nh
năng suất cao nhng chất lợng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng quá
12
năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng số lớng sản phẩm hoàn thành
và một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng quá lỏng lẻo,
không phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn
giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý .
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, hình
thức trả lơng theo sản phẩm đợc vận dụng theo các phơng pháp cụ thể:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng - phạt
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
a) Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Với cách này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc trích trực tiếp
theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền l-
ơng sản phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào.
Đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành đợc xây
dựng căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định
mức sản lợng cho công việc đó. Ngoài ra , nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá
tiền lơng còn có thêm cả tỷ lệ phụ cấp khu vực.

Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế có u điểm
đơn giản, dễ hiểu, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, lơng trả cho
công nhân càng cao khi sản xuất ra càng nhiều sản phẩm, do đó khuyến khích
đợc ngời công nhân nâng cao năng suất lao động. Đây là hình thức phổ biến đ-
ợc các doanh nghiệp sử dụng để tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.Tuy
nhiên cách trả lơng này cũng có nhợc điểm nâng cao lợi ích cá nhân, không
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
13
b) Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành tỷ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này còn có thể quy định
bằng hoặc cao hơn định mức sản lợng. Những sản phẩm dới mức khởi điểm
luỹ tiến đợc tính theo đơn giá tiền lơng chung cố định, những sản phẩm vợt
mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động, nhng thờng dẫn đến tốc độ tăng tiền lơng cao
hơn tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức này đợc sử dụng nh
một giải pháp tạm thời nh áp dụng trả lơng ở những khâu quan trọng cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc có
thể áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt
hàng nào đó. Trờng hợp không cần thiết thì doanh nghiệp không nên sử dụng
hình thức này.
c) Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lơng của ngời đợc trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc xác định
bằng cách nhân số lợng sản phẩm thực tế của ngời lao động trực tiếp đợc ngời
đó phục vụ với đơn giá lơng cấp bậc của họ (hoặc mức lơng cấp bậc nhân với
tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lợng bình quân của ngời lao động trực tiếp).
Tiền lơng trả theo Số lợng sản phẩm Đơn giá lơng
=

ì
sản phẩm gián tiếp của công nhân gián tiếp gián tiếp
14
Mức lơng cấp bậc của lao động gián tiếp
Đơn giá tiền lơng gián tiếp =
Sản lợng định mức

Hình thức trả lơng này áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất nh công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo d-
ỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm...
Trả lơng theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những ngời lao động
gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng
quan tâm tới kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá đợc
đúng kết quả lao động của ngời lao động gián tiếp.
d) Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, phạt
Để khuyến khích ngời công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thởng khi ngời công nhân đạt đợc những
chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, th-
ởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t.
Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t,
không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ
vào mức tiền lơng theo sản phẩm mà họ đợc hởng.
Thực chất của hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa tiền lơng trích
theo sản phẩm với chế độ tiền thởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích ngời lao động, làm tốt đợc thởng, làm
ẩu phải chịu mức phạt tơng ứng, do đó, tạo cho ngời công nhân có ý thức công
việc, hăng say lao động. Nhng hình thức này nếu làm tuỳ tiện sẽ dẫn đến việc
trả thởng bừa bãi, không đúng ngời đúng việc, gây tâm lý bất bình cho ngời
lao động.
1.3.3. Hình thức trả lơng khóan

15
Theo hình thức này, công nhân đợc giao việc và tự chịu trách nhiệm với
công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.
- Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi
công việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào mức
lơng này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc
mình đã hoàn thành.
Mức lơng quy định Khối lợng công việc
Tiền lơng khoán công việc =
ì
cho từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa...
- Khoán quỹ lơng
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận
sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Căn
cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc không
thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao
khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là những
công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành
công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn
thành.
16
Nhợc điểm của phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm

bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành.
Vì vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trờng,
đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu
quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì
các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các
hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi
trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có đợc tính kinh tế cao nhất
1.4. Tổ chức hạch toán thời gian lao động và tính lơng, các khoản trích
theo lơng ở các doanh nghiệp sản xuất
1.4.1. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công giờ công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ việc
ngừng việc của từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lơng phải trả cho từng ngời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời
gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong
tổ, đội, phòng ban... Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng
phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách ngời lao động ghi trong sổ
danh sách lao động của từng bộ phận đợc ghi trong bảng chấm công, số liệu
của chúng phải khớp nhau. Tổ trởng tổ sản xuất hoặc trởng các phòng ban là
ngời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt
17
đầu ngàylàm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo
quy định nh ngày lễ tết, chủ nhật đều phải đợc ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để ngời lao động

giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trởng, trởng phòng tập
hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế
toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành
tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lơng. Cuối tháng, các
bảng chấm công đợc chuyển cho phòng kế toán tiền lơng để tiến hành tính l-
ơng. Đối với các trờng hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động... thì phải có
phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trờng
hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải đợc phản
ánh vào biên bản ngừng việc , trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và ngời
chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lơng và xử lý thiệt hại xảy ra. Những
chứng từ này đợc chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH
sau khi đã đợc tổ trởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo
những ký hiệu quy định.
1.4.2. Tính lơng
Trờn c s cỏc chng t hch toỏn thi gian lao ng (bng chm
cụng), kt qu lao ng (bng kờ khi lng cụng vic hon thnh, biờn bn
nghim thu...) v cỏc chng t khỏc cú liờn quan (giy ngh m, biờn bn
ngh vic...) k toỏn tin lng tin hnh tớnh lng sau khi ó kim tra cỏc
chng t trờn. Cụng vic tớnh lng , tớnh thng v cỏc khon khỏc phi tr
cho ngi lao ng theo hỡnh thc tr lng ang ỏp dng ti doanh nghip,
k toỏn lao ng tin lng lp bng thanh toỏn tin lng (gm lng
chớnh sỏch, lng sn phm, cỏc khon ph cp, tr cp, bo him cho tng
lao ng), bng thanh toỏn tin thng.
18
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương,phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng
ban...) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương,
mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời
gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán lao động tiền

lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ
đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn
doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký
duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho
từng bộ phận.
Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ
trong tháng:
+Kỳ 1: tạm ứng
+Kỳ 2: thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải
khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại
diện do thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký
vào bảng thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này
cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột
xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán.
Như vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
Mức trích trước tiền lương Tiền lương thực tế Tỷ lệ
nghỉ phép của công nhân = của công nhân sản xuất
×
trích
19
sn xut theo k hoch trong thỏng trc
Trong ú:
T l Tng s tin lng ngh phộp k hoch ca cụng nhõn sn xut
trớch =
trc Tng s tin lng chớnh k hoch nm ca cụng nhõn sn xut
1.5. Phơng pháp kế toán tiền lơng
1.5.1. Tài khoản sử dụng

* TK 334- "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán lơng cho ngời lao động của doanh nghiệp về tiền lơng và các khoản
có tính chất lơng thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu và nội dung của các khoản này nh sau:
+ Số d đầu kỳ (thờng ghi bên Có): phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng
còn phải trả cho ngời lao động lúc đầu kỳ.
+ Phát sinh tăng (ghi bên Có): phản ánh
. Tính ra tiền lơng phải trả cho các bộ phận trong doanh nghiệp
. Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân nghỉ phép hoặc công nhân
nghỉ theo mùa vụ
+ Phát sinh giảm (ghi bên Nợ): phản ánh
. Số tiền lơng doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên
. Số tiền lơng doanh nghiệp khấu trừ của cán bộ công nhân viên
. Số tiền lơng của một số ngời cha nhận do đi công tác, kế toán kết
chuyển về TK 338 để nhận sau.
+ Số d cuối kỳ: tơng tự nh số d đầu kỳ.
20
Tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ nếu số tiền đã trả quá số phải trả
về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác cho công nhân viên
1.5.2. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1: Hạch toán tiền lơng
TK 111, 112 TK 334
TK622, 627, 641,642
Thanh toán cho ngời LĐ TL và những khoản thu nhập
TK 3388 có tính chất lơng phải trả cho
Trả tiền giữ Giữ hộ TNhập NLĐ
hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335
TK 138,141 TK 622
Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế Trích trớc

Tiền bồi thờng, phải trả cho TLNP
Tiền tạm ứng... NLĐ theo KH
TK 3383
TK3335
Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả
Thu nhập cá nhân cho ngời lao động
21
TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH,
BHYT,
1.6. Phơng pháp kế toán các khoản trích theo lơng
1.6.1 Tài khoản sử dụng
* TK 3383- BHXH: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở doanh
nghiệp
+Số d đầu kỳ (bên Có): phản ánh số BHXH hiện có ở đơn vị đầu kỳ hạch toán
+Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHXH phải trả cho các bộ phận
+Phát sinh giảm (bên Nợ): . nộp BHXH lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan
BHXH
+Số d cuối kỳ: tơng tự số d đầu kỳ
* TK 3384- BHYT: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT ở doanh
nghiệp
+Số d đầu kỳ (bên Có): phản ánh số quỹ BHYT hiện có lúc đầu kỳ của doanh
nghiệp.
+Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHYT phải trả cho các bộ phận.
+Phát sinh giảm (bên Nợ): theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ quan cấp
trên hoặc cơ quan BHYT để mua thẻ bảo hiểm.
+Số d cuối kỳ (bên Có): ghi tơng tự số d đầu kỳ
* TK 3382- KPCĐ: phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở doanh
nghiệp
+Số d đầu kỳ (bên có): quỹ KPCĐ hiện có đầu kỳ tại doanh nghiệp

+Phát sinh tăng (bên Có): tính ra KPCĐ phải trả cho cán bộ công nhân viên
+Phát sinh giảm (bên Nợ): . chi tiêu qũy KPCĐ tại đơn vị
. nộp quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên
+Số d cuối kỳ (bên Có): tơng tự nh số d đầu kỳ
22
1.6.2 Trình tự kế toán
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ :
TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí

TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ
TK 334
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho ngời lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH
1.7. Hệ thống sổ kế toán
23
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lơng và các khoản trích
theo lơng là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán đợc quy định áp dụng thống nhất đối
với doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:
- Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái

Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó
về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các
loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
24
Chơng 2:
Thực trạng phơng pháp kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần xây
dựng và chuyển giao công nghệ 678
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công
nghệ 678
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng
và chuyển giao công nghệ 678
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ 678
- Tên giao dịch: No 678 Technology transfer and contruction joint stock
company
- Tên viết tắt: CAT 678., JSC
- Địa chỉ: Số 8 ngõ 40 Phan Đình giót Thanh Xuân Hà Nội
- MST: 0101961440
25

×